Giáo trình Y học cơ sở
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Y học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_trinh_y_hoc_co_so.pdf
Nội dung text: Giáo trình Y học cơ sở
- UBND TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG TRUNG HỌC Y TẾ LÀO CAI BÀI GIẢNG Y HỌC CƠ SỞ Tài liệu dùng cho đối tượng Dược sỹ trung cấp Năm 2017 1
- PHẦN 1: VỆ SINH DỰ PHÒNG BÀI 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ VI SINH VẬT Y HỌC VÀ MỘT SỐ VI SINH VẬT GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được các hình thái và cấu tạo tế bào vi khuẩn. 2. Mô tả được sinh lý của vi khuẩn, virus. 3. Phân biệt được 3 loại vi sinh vật về hình thái, cấu tạo và sinh sản. 4. Trình bày được tác hại của vi sinh vật gây bệnh. NỘI DUNG Vi sinh vật là những sinh vật rất nhỏ bé mắt thường không thể nhìn thấy trong giới tự nhiên. Chúng sống và tồn tại khắp mọi nơi trong thiên nhiên như trong đất, trong nước, không khí và ngay cả cơ thể người và động vật. Có rất nhiều loại vi sinh vật, song chỉ một số ít có khả năng gây bệnh cho người và động vật. Có 3 loại vi sinh vật: Vi khuẩn, virus và Ricketsia. 1. VI KHUẨN Vi khuẩn là hình thái lớn nhất của các vi sinh vật, có cấu tạo tế bào hoàn chỉnh. Vi khuẩn có kích thước từ 0,5 đến 50 micromet. 1.1. Hình thái: Có 3 loại 1.1.1. Cầu khuẩn: Là những vi khuẩn hình cầu, có thể sắp xếp thành từng đám gọi là tụ cầu, sắp xếp thành từng đôi gọi là song cầu, sắp xếp thành từng chuỗi gọi là liên cầu. 1.1.2. Trực khuẩn: Là những vi khuẩn hình gậy hoặc hình que. Trực khuẩn có thể đứng riêng rẽ như trực khuẩn lao, có thể đứng thành bó giống bó đũa như trực khuẩn phong. Một số trực khuẩn còn có hình thái đặc biệt gọi là nha bào hay kén, khi gặp điều kiện sống không thuận lợi. Nha bào có màng dày, khó thấm nước, chịu được nóng, khô hơn vi khuẩn ở dạng không nha bào. Ví dụ: Nha bào trực khuẩn uốn ván. 1.1.3. Vi khuẩn hình xoắn: Là vi khuẩn có hình dạng như cái lò xo, gồm 2 loại: - Phẩy khuẩn: Là vi khuẩn có hình dạng là một phần của vòng xoắn, ví dụ phẩy khuẩn tả. - Xoắn khuẩn: Là vi khuẩn có nhiều vòng xoắn giống như lò xo, ví dụ xoắn khuẩn giang mai. 1.2. Cấu tạo của vi khuẩn Vi khuẩn có cấu tạo như một tế bào hoàn chỉnh, gồm 4 phần: màng (vỏ), vách tế bào, nguyên sinh chất và nhân. 1.2.1. Màng (vỏ vi khuẩn) Vỏ vi khuẩn bao bọc mặt ngoài vi khuẩn, là một màng nhầy, dày, mỏng khác nhau, dễ tan trong nước và mang tính chất kháng nguyên. 1.2.2. Vách tế bào vi khuẩn: 2
- Là một cấu trúc bảo vệ và là khung giữ cho vi khuẩn có hình thái ổn định. Dựa vào cấu trúc hoá học của vách tế bào vi khuẩn mà khi nhuộm bằng phương pháp Gram người ta phân biệt làm 2 loại vi khuẩn là vi khuẩn Gram dương (+) và vi khuẩn Gram âm (-). Vi khuẩn Gram dương bắt m àu của tím Genthian và bền vững khi cố định bằng dung dịch Lugol, còn vi khuẩn Gram âm không bắt màu của tím genthian mà bắt màu đỏ của fuchsin. 1.2.3. Nguyên sinh chất Nguyên sinh chất của tế bào vi khuẩn khác với nguyên sinh chất của tế bào thực vật là có nhiều ribosom nên khả năng tổng hợp protid rất mạnh. 1.2.4. Nhân tế bào Nhân tế bào vi khuẩn chứa rất nhiều ADN (acid desoxyribonucleic) mang mật mã di truyền. 1.3. Sinh lý vi khuẩn 1.3.1. Sinh sản và phát triển - Vi khuẩn sinh sản trong điều kiện thuận lợi cứ 20 phút vi khuẩn sinh sản một lần theo kiểu song phân như 1 thành 2, 2 thành 4, 4 thành 8... - Vi khuẩn thường phát triển qua 4 giai đoạn: + Giai đoạn thích ứng: trong giai đoạn này vi khuẩn chưa sinh sản mà tìm hiểu môi trường sống mới, tương ứng trên lâm sàng là thời kỳ ủ bệnh. + Giai đoạn số lượng vi khuẩn tăng theo bội số, tương ứng trên lâm sàng là thời kỳ khởi phát. + Giai đoạn số lượng vi khuẩn tăng tối đa, tương ứng trên lâm sàng là thời kỳ toàn phát. + Giai đoạn vi khuẩn suy tàn (số lượng vi khuẩn sinh ra ít hơn số lượng vi khuẩn chết đi), tương ứng trên lâm sàng là thời kỳ lui bệnh. 1.3.2. Chuyển hoá của vi khuẩn - Trong quá trình phát triển, vi khuẩn sinh ra men phân giải các chất hữu cơ phức tạp thành những chất đơn giản để hấp thụ như men phân giải đường đa thành đường đơn, men phân giải protid thành amino acid. - Một số vi khuẩn sinh ra độc tố, đó là chất độc gây bệnh cho người và có 2 loại: + Nội độc tố: là chất độc nằm ở thân vi khuẩn, chỉ được giải phóng khi vi khuẩn chết. Nội độc tố thường có độc lực yếu như nội độc tố thương hàn, cần đến 400 mg mới gây chết cho một người trưởng thành. + Ngoại độc tố: là độc tố được giải phóng ra môi trường khi vi khuẩn còn đang sống. Ngoại độc tố có độc lực rất mạnh như chỉ cần 0,002 mg ngoại độc tố bạch hầu đã gây chết một người trưởng thành. - Chí nhiệt tố là chất do vi khuẩn sinh ra hoặc là xác vi khuẩn có khả năng gây sốt cho người và động vật. Chí nhiệt tố có đặc điểm chịu được nhiệt độ cao, vì vậy muốn loại trừ chí nhiệt tố phải lọc qua màng siêu lọc. Ví dụ nước cất để lâu ngày có chí nhiệt tố, nếu đem pha dung dịch tiêm truyển cho người sẽ gây phản ứng sốt. 1.3.3. Hô hấp của vi khuẩn: 3
- Là khả năng trao đổi ôxy của vi khuẩn. Dựa vào khả năng này người ta chia làm 3 loại vi khuẩn: - Vi khuẩn hiếu khí (ái khí): là vi khuẩn chỉ sống được ở môi trường có oxy tự do, ví dụ như phế cầu, vi khuẩn thương hàn... - Vi khuẩn kỵ khí (yếm khí): là vi khuẩn chí sống được ở môi trường không có oxy tự do như vi khuẩn uốn ván, vi khuẩn hoại thư sinh hơi... - Ngoài ra vi khuẩn có thể sống được ở môi trường có oxy tự do và môi trường không có oxy tự do như liên cầu, tụ cầu...người ta gọi đó là vi khuẩn tuỳ tiện. 2. VIRUS (SIÊU VI KHUẨN) 2.1. Đại cương - Virus là vi sinh vật nhỏ nhất, chưa có cấu trúc tế bào, đơn vị đo là nanomet, 1 nm = 10-6 mm = 10-3 micromet. - Virus không thể tồn tại độc lập được trong tự nhiên mà phải sống bám vào các tế bào sống của các sinh vật khác để tồn tại và phát triển. - Quá trình sinh sản của virus làm cho hàng ngàn tế bào của cơ thể con người bị phá huỷ, gây rối loạn hoạt động các cơ quan và gây nên bệnh tật. - Hầu hết virus không bị tiêu diệt bởi kháng sinh. - Virus dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt độ cao, ethanol, acid, tia tử ngoại... 2.2. Hình thái và cấu tạo - Hình thái: Virus có hình cầu, hình khối đối xứng, hình sợi. - Cấu tạo: Virus có cấu tạo rất đơn giản, thành phần chủ yếu của virus là acid nucleic (ADN, ARN) đặt trong một cái vỏ cấu tạo bởi protein. 2.3. Sinh sản Virus sinh sản bằng cách nhân lên ở trong tế bào. Đầu tiên acid nucleic xâm nhập vào nhân tế bào để hình thành các acid mới. Mỗi acid lại kết hợp với một protein, lipid của nguyên sinh chất tế bào hình thành virus mới. Virus mới phá huỷ tế bào rồi lại xâm nhập vào các tế bào khác và tiếp tục sinh sản. 3. RICKETSIA - Ricketsia là một loại vi sinh vật nhỏ hơn vi khuẩn và lớn hơn virus. - Ricketsia có kích thước từ 0,5 đến 2 micromet. - Ricketsia có hình cầu, hình thoi hoặc hình que ngắn. - Cấu tạo và sinh sản của Ricketsia gần giống virus. - Ricketsia có thể gây ra một số bệnh sốt phát ban cho người thông quan sinh vật trung gian là chấy, rận, bọ chét. 4. TÁC HẠI CỦA VI SINH VẬT 4.1. Gây nhiễm trùng Nhiễm trùng là sự xâm nhập của vi sinh vật vào cơ thể gây nên những biến đổi và rối loạn chức năng hoạt động các cơ quan ở mức độ khác nhau. Bằng nhiều đường xâm nhập vào cơ thể như đường tiêu hoá, hô hấp, máu, da...các vi sinh vật vào cơ thể tạo ra 2 khả năng: - Có nhiễm trùng song cơ thể thích ứng được, không có biểu hiện triệu chứng cận lâm sàng gọi là nhiễm trùng ẩn tính. - Có nhiễm trùng mà cơ thể không thích ứng được, có biểu hiện, triệu chứng lâm sàng, đó là trạng thái mắc bệnh. Các vi sinh vật là nguyên nhân chính gây 4
- nên các bệnh truyền nhiễm như cúm, sởi, ho gà, lao, phong...và dễ dẫn đến tử vong. 4.2. Nhiễm độc Trong quá trình phát triển ở cơ thể người, vi sinh vật sinh ra độc tố gây rối loạn hoạt động các cơ quan ở mức độ khác nhau. 4.3. Gây phản ứng sốt cho cơ thể người và động vật. 4.4. Gây rối loạn sự sinh sản và phát triển của tế bào hoặc làm tê liệt chức ăng của tế bào cơ thể như virus gây ung thư, AIDS. LƯỢNG GIÁ * Trả lời ngắn các câu từ 1- 7: 1. Kể tên 3 loại vi sinh vật? 2. Nêu 4 giai đoạn phát triển của vi khuẩn? 3. Liệt kê đủ 4 tác hại của vi sinh vật gây bệnh? 4. Vi sinh vật là những sinh vật..........mà mắt thường........trong giới tự nhiên. 5. Trong quá trình phát triển vi khuẩn sinh ra.....................để phân giải các chất...........phức tạp thành đơn giản để hấp thu. 6. Độc tố là..............do vi khuẩn sinh ra để...............cho người. 7. Vỏ vi khuẩn là màng bao bọc.............vi khuẩn và mang tính chất............... * Phân biệt đúng sai các câu sau bằng cách đánh dấu (x) vào cột Đ cho câu đúng, cột S cho câu sai: TT Nội dung Đ S 1 Vi khuẩn sinh sản bằng cách song phân 2 Nha bào thường gặp ở cầu khuẩn 3 Nội độc tố là độc tố nằm ở thân vi khuẩn 4 Nhân tế bào vi khuẩn chứa nhiều ADN 5 Virus có cấu tạo như một tế bào hoàn chỉnh 6 Vi khuẩn yếm khí là vi khuẩn chỉ sống được ở môi trường có oxy tự so 7 Virus bị tia tử ngoại tiêu diệt 8 Ricketsia là vi sinh vật nhỏ nhất trong các vi sinh vật 5
- BÀI 2. ĐẠI CƯƠNG VỀ KÝ SINH TRÙNG Y HỌC VÀ MỘT SỐ KÝ SINH TRÙNG GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Phân biệt được ký sinh vật với vật chủ. 2. Mô tả được đặc điểm sinh lý của ký sinh vật. 3. Trình bày được tác hại của ký sinh vật. NỘI DUNG 1. KHÁI NIỆM VỀ KÝ SINH VẬT VÀ VẬT CHỦ 1.1. Ký sinh vật Ký sinh vật là những sinh vật sống nhờ vào các sinh vật khác đang sống, sử dụng chất dinh dưỡng của các sinh vật đó để tồn tại và phát triển. Ví dụ: Các loài giun sán chiếm chất dinh dưỡng của người, muỗi hút máu của người và trâu bò... 1.2. Vật chủ Vật chủ là những sinh vật bị ký sinh vật sống nhờ. Ví dụ: Người là vật chủ của các loài giun sán, muỗi là vật chủ của ký sinh vật sốt rét. 2. ĐẶC ĐIỂM VỀ KÍCH THƯỚC VÀ CẤU TẠO CỦA KÝ SINH VẬT 2.1. Kích thước Ký sinh vật có kích thước rất không đều nhau. Có loại rất nhỏ phải nhìn bằng kính hiển vi mới thấy như ký sinh vật sốt rét có kích thước từ 3 đến 12 micromet, có loại dài tới 25 cm như giun đũa, lại có loại rất dài tới 8m như sán dây. 2.2. Cấu tạo Ký sinh vật có thể là thực vật như nấm gây hắc lào, lang ben, có thể là các loài động vật như giun, sán. Ký sinh vật có thể cấu tạo là động vật đơn bào như ký sinh vật amibe, chuyển động bằng giả túc. Ký sinh vật đơn bào chuyển động bằng doi như trichomonas. Ký sinh vật có thể cấu tạo đa bào như các loài giun, sán. Trong loại đa bào, cơ thể có thể cấu tạo bởi những bộ phận phức tạp như giun có cơ quan bài tiết, cơ quan tiêu hoá, sinh dục riêng biệt... Đặc điểm của ký sinh vật có cấu tạo đa bào là: có những bộ phận cần thiêt cho việc ký sinh thì phát triển rất mạnh như giun móc có móc bám chắc vào niêm mạc ruột, sán dây có hấp khẩu... Những bộ phận không cần thiết cho việc ký sinh thì bị thoái hoá như giun không có cơ quan thính giác, thị giác. 3. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA KÝ SINH VẬT 3.1. Sinh sản Ký sinh vật sinh sản rất nhanh và có nhiều phương thức. 3.1.1. Sinh sản vô tính: là hình thức sinh sản không có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái như ký sinh vật amibe sinh sản bằng cách tách đôi, nấm sinh sản bằng cách nảy chồi. 6
- 3.1.2. Sinh sản hữu tính: Là sinh sản cần có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái, sinh sản hữu tính có thể đẻ ra trứng như giun đũa, có thể đẻ ra ấu trùng như giun chỉ. 3.1.3. Sinh sản lưỡng tính: Bản chất cũng là sinh sản hữu tính, song trên một cơ thể có cả 2 bộ phận sinh dục đực và cái như sán dây có cấu tạo nhiều đốt, mỗi đốt có cấu tạo một cơ quan sinh dục đực hoặc cái. 3.1.4. Sinh sản đa phôi: Bản chất cũng là sinh sản hữu tính song một trứng có thể nở ra nhiều ấu trùng như sán lá gan kí sinh ở gan. 3.2. Chu kỳ của ký sinh vật Khi ký sinh ở cơ thể vật chủ, ký sinh vật có quá trình phát triển, biến hoá, sinh sản. Quá trình phát triển của ký sinh vật từ trứng thành ấu trùng rồi thành ký sinh vật trưởng thành gọi là chu kỳ của ký sinh vật. Chu kỳ của ký sinh vật có thể có nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn cần môi trường và vật chủ khác nhau. Ví dụ như sự phát triển của sán lá gan bắt đầu từ trứng theo phân người ra ngoài, vào môi trường nước trứng phát triển thành ấu trùng lông, ấu trùng lông vào cơ thể ốc biến thành ấu trùng đuôi thoát ra khỏi cơ thể ốc vào cá biến thành ấu trùng nang. Người hoặc chó, mèo, trâu, bò ăn phải cá có ấu trùng nang chưa chín sẽ mắc bệnh sán lá gan. Ký sinh vật có 2 loại vật chủ: - Vật chủ chính: là vật chủ mang ký sinh vật ở thể trưởng thành hoặc giai đoạn sinh sản hữu tính. Ví dụ người là vật chủ chính của sán lá gan. - Vật chủ phụ: là vật chủ mang ký sinh vật ở thể chưa trưởng thành hoặc ở giai đoạn sinh sản vô tính như muỗi mang ký sinh vật sốt rét ở giai đoạn sinh sản hữu tính, muỗi là vật chủ chính của ký sinh vật sốt rét. Người mang ký sinh vật sốt rét ở giai đoạn sinh sản vô tính, người là vật chủ phụ của ký sinh vật sốt rét. - Vật chủ trung gian: Ngoài 2 loại vật chủ trên, người ta còn phân biệt vật chủ trung gian. Đó là loại vật chủ làm trung gian truyền bệnh từ người này sang người khác. Vật chủ trung gian có thể là vật chủ chính (như muỗi truyền ký sinh vật sốt rét) hoặc có thể là vật chủ phụ (như ốc truyền sán lá gan)... Ngoài các vật chủ, ký sinh vật còn được các sinh vật khác mang tạm thời và truyền từ người này sang người khác. Các sinh vật đó gọi là sinh vật môi giới. Ví dụ ruồi nhặng mang trứng giun sán... 4. TÁC HẠI CỦA KÝ SINH VẬT 4.1. Tác hại gây bệnh - Đa số ký sinh vật sống ở cơ thể người đều lấy chất dinh dưỡng và hút máu làmc ho cơ thể suy yếu như giun đũa, giun móc, sán lá, sán dây... - Một số ký sinh vật có thể gây rối loạn về cơ học như giun đũa gây tắc ruột, tắc ống dẫn mật, giun chỉ gây tắc mạch bạch huyết. - Ký sinh vật tiết ra độc tố làm rối loạn hoạt động các cơ quan như giun móc hút máu, tiết ra độc tố ức chế cơ quan tạo máu, tiết ra chất chống đông máu... - Ký sinh vật gây ra một số phản ứng cho cơ thể như phản ứng dị ứng, phản ứng sốt... Căn cứ vào vị trí ký sinh của ký sinh vật, người ta phân làm 3 loại ký sinh vật gây bệnh: 7
- - Ký sinh vật ký sinh ở cơ quan nội tạng ruột, gan, phổi như hầu hết các loài giun sán: giun đũa, giun móc, sán lá, sán dây... - Ký sinh vật ký sinh ở trong máu như ký sinh vật sốt rét, giun chỉ. - Ký sinh vật ký sinh ở da và các hốc tự nhiên (lỗ tai, mũi, họng, âm đạo) như nấm, trùng roi. 4.2. Tác hại truyền bệnh Một số ký sinh vật trong quá trinhd ký sinh còn truyền cho người vi khuẩn, virus, Ricketsia và ký sinh vật khác như muỗi hút máu người, đồng thời truyền cho người virus gây viêm não, sốt xuất huyết, ký sinh vật sốt rét hoặc chấy rận hút máu người, đồng thời truyền Ricketsia gây sốt phát ban cho người. 5. VẤN ĐỀ PHÒNG BỆNH KÝ SINH VẬT Bệnh do ký sinh vật gây tác hại âm thầm, nhưng ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ con người. Sự phát triển của bệnh gắn liền với đời sống xã hội. Vì vậy muốn phòng bệnh ký sinh vật có hiệu quả phải thực hiện tốt những biện pháp sau: - Cải tạo hoàn cảnh sống đặc biệt chú ý xử lý phân, nước, rác đúng quy cách hợp vệ sinh để diệt mầm bệnh. - Diệt các vật chủ trung gian truyền bệnh như: ruồi, nhặng, chấy rận... - Giáo dục toàn dân nâng cao ý thức phòng bệnh như nằm màn, ăn chín, uống nước đã đun sôi. LƯỢNG GIÁ * Trả lời ngắn các câu: 1. Nêu tên 2 loại vật chủ của ký sinh vật? 2. Chỉ ra 3 biện pháp chính để đề phòng bệnh ký sinh vật? 3. Kể 4 phương thức sinh sản của ký sinh vật? 4. Liệt kê 4 tác hại của ký sinh vật gây bệnh? 5. Ký sinh vật là những sinh vật sống nhờ vào những sinh vật khác............sử dụng các chất dinh dưỡng của các sinh vật đó để............. 6. Một số ký sinh vật trong quá trình ký sinh còn truyền cho người vi khuẩn.............., Ricketsia và..........................khác. 7. Đặc điểm cấu tạo của ký sinh vật là rất....................với điều kiện sống ký sinh. 8. Chu kỳ của ký sinh vật là quá trình phát triển của ký sinh vật từ...........đến..........rồi đến........................... 9. Mỗi giai đoạn phát triển của ký sinh vật đều cần đến....................và nhờ...............khác nhau. 10. Đa số ký sinh vật sống ở cơ thể người đều................và tiết ra.......................... 8
- BÀI 3. MIỄN DỊCH VÀ TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được cơ chế miễn dịch và phân biệt được 2 loại miễn dịch nhân tạo. 2. Nêu được 6 loại vacxin và cách tiêm phòng loại vacxin trong chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR). NỘI DUNG 1. KHÁI NIỆM VỀ MIỄN DỊCH 1.1. Định nghĩa miễn dịch Miễn dịch là khả năng không mắc bệnh của cơ thể khi bị các vi sinh vật, ký sinh vật gây bệnh xâm nhập vào. 1.2. Kháng nguyên, kháng thể 1.2.1. Kháng nguyên - Kháng nguyên là sản phẩm đặc hiệu của vi sinh vật, ký sinh vật gây bệnh khi xâm nhập vào cơ thể, kích thích cơ thể sinh ra kháng thể đặc hiệu. - Nguồn gốc kháng nguyên: kháng nguyên chủ yếu là các vi sinh vật, ký sinh vật gây bệnh và các độc tố của nó. Ngoài ra còn có một số phấn hoa, chất hoá học, thuốc, cây cỏ cũng mang tính chất kháng nguyên. 1.2.2. Kháng thể: - Là sản phẩm đặc hiệu của cơ thể được sinh ra dưới sự kích thích của kháng nguyên tưng ứng. Kháng thể có tác dụng chống lại kháng nguyên nhằm bảo vệ cơ thể. Nếu cơ thể có nhiều kháng nguyên và kháng thể mạnh thì khả năng miễn dịch tốt và phòng được nhiều bệnh. 2. CÁC LOẠI MIỄN DỊCH 2.1. Miễn dịch tự nhiên 2.1.1. Miễn dịch tự nhiên chủng loài Mỗi loài có khả năng miễn dịch với một số bệnh nhất định của loài khác. Ví dụ: Trâu bò không mắc bệnh thương hàn của người, người không mắc bệnh Niucatson của gà. 2.1.2. Miễn dịch tự nhiên do mẹ truyền cho con Trẻ em dưới 6 tháng tuổi thường có kháng thể của mẹ truyền qua nhau thai nên ít mắc bệnh truyền nhiễm. Miễn dịch loại này yếu ớt và mất dần theo thời gian. 2.1.3. Miễn dịch tự nhiên mang tính chủ động Đây là loại miễn dịch xuất hiện sau khi mắc một bệnh truyền nhiễm nào đó. Thời gian miễn dịch lâu hay chóng tuỳ thuộc theo từng bệnh. Có bệnh miễn dịch rất bền vững như sởi, đậu mùa. Có bệnh miễn dịch rất ngắn như bệnh cúm. 2.2. Miễn dịch nhân tạo: Có 2 loại 2.2.1. Miễn dịch thụ động do dùng huyết thanh - Nguyên lý: Dùng huyết thanh là đưa vào cơ thể một loại kháng thể đã có sẵn của người hay động vật, cơ thể sử dụng kháng thể đặc hiệu này chống lại kháng nguyên gây bệnh. - Tác dụng: Miễn dịch dùng huyết thanh xuất hiện sớm (ngay sau khi tiêm) và nhanh chóng bị thải trừ (sau từ 10 - 15 ngày). Vì vậy loại này dùng để chữa 9
- bệnh và phòng bệnh tức khắc. Khi dùng để điều trị thường phối hợp với kháng sinh, vaccin để diệt mầm bệnh và tạo miễn dịch lâu dài. Ví dụ dùng SAT chữa bệnh uốn ván, dùng SAD chữa bệnh bạch hầu, dùng SAR phòng bệnh dại, dùng SAT phòng bệnh uốn ván - Các loại huyết thanh: Có 4 loại + Huyết thanh chống độc tố: là huyết thanh được cấu tạo từ độc tố của vi khuẩn như SAT, SAD. + Huyết thanh chống vi khuẩn như huyết thanh chống vi khuẩn hoại thư sinh hơi + Huyết thanh chống virus như huyết thanh SAR + Huyết thanh chống nọc như huyết thanh chống nọc rắn... - Cách dùng huyết thanh + Chủ yếu tiêm dưới da, kháng thể sẽ xuất hiện trong máu từ 30 phút đến 1 giờ + Trước khi tiêm phải thưe phản ứng do huyết thanh dễ gây mẫn cảm 2.2.2. Miễn dịch chủ động do dùng vaccin - Nguyên lý: Dùng vaccin là đưa vào cơ thể những kháng nguyên lấy từ vi sinh vật gây bệnh song không còn khả năng gây bệnh. Kháng nguyên này sẽ kích thích cơ thể tự sinh ra kháng thể tương ứng để hình thành miễn dịch. - Tác dụng của vaccin: Miễn dịch dùng vaccin xuất hiện chậm (từ 10 - 15 ngày sau khi tiêm) và có thể kéo dài từ 1 đến nhiều năm, vì vậy vaccin chủ yếu dùng để phòng bệnh là chính, nó giúp cho cơ thể tự tạo ra miễn dịch và không bị mắc bệnh khi có nhiễm trùng tái phát. Rất ít vaccin có thể dùng để chữa bệnh trừ một số ít trường hợp như chữa bệnh bạch hầu, uốn ván. Khi dùng để chữa bệnh thường phải phối hợp với huyết thanh, kháng sinh. - Các loại vaccin: Dựa vào tính chất kháng nguyên có thẻ phân loại: + Vaccin sống: Là các vi sinh vật đã được làm giảm hoặc mát khả năng gây bệnh như vaccin Sabin, vaccin phòng đậu mùa... + Vaccin chết: Là các vi sinh vật đã được giết chết chỉ còn tính chất kháng nguyên như vaccin phòng tả, vaccin phòng bệnh thương hàn. + Vaccin chứa các độc tố (giải độc tố) là độc tố của vi sinh vật nhưng đã được làm mất độc tính song vẫn còn khả năng gây miễn dịch như vaccin phòng bệnh bạch hầu. Dựa vào hiệu lực tác dụng phân loại: + Vaccin đơn giá là vaccin chỉ có tác dụng phòng một bệnh như vaccin BCG phòng bệnh lao, vaccin Sabin phòng bệnh bại liệt... + Vaccin đa giá là vaccin có tác dụng phòng được nhiều bệnh do phối hợp nhiều loại kháng nguyên như vaccin tả - TAB, phòng được 4 bệnh. - Cách sử dụng vaccin + Đối tượng dùng vaccin: Chỉ dùng cho những người khoẻ mạnh, không dùng cho những người đang mắc bệnh truyền nhiễm cấp tính hay vừa khỏi bệnh. Không dùng cho những người mắc bệnh mãn tính nặng như bệnh lao, bệnh đái đường, suy tim, suy thận, suy gan, suy dinh dưỡng... 10