Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nền tảng mới định hình cục bộ phiên bản mới thể chế thương mại toàn cầu giai đoạn mới

pdf 13 trang Gia Huy 18/05/2022 2490
Bạn đang xem tài liệu "Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nền tảng mới định hình cục bộ phiên bản mới thể chế thương mại toàn cầu giai đoạn mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhiep_dinh_thuong_mai_tu_do_the_he_moi_nen_tang_moi_dinh_hinh.pdf

Nội dung text: Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nền tảng mới định hình cục bộ phiên bản mới thể chế thương mại toàn cầu giai đoạn mới

  1. 3. Lê Huy Khôi (2019) Giải pháp thực thi các cam kết FTA thế hệ mới, đăng trên 309178.html truy cập ngày 06/3/2020. 4. Ban Chấp hành trung ương (2016), Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (Nghị quyết số Số 06-NQ/TW ngày 05 tháng 11 năm 2016). 5. Hoàng Yến (2020) Cải cách thể chế: Chìa khoá để hội nhập EVFTA thành công, đăng trên khoa-de-hoi-nhap-evfta-thanh-cong-82459.aspx truy cập ngày 06/3/2020. HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI- NỀN TẢNG MỚI ĐỊNH HÌNH CỤC BỘ PHIÊN BẢN MỚI THỂ CHẾ THƢƠNG MẠI TOÀN CẦU GIAI ĐOẠN MỚI PGS, TS. Nguyễn Thƣờng Lạng Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Tóm lược: Thể chế thương mại toàn cầu hình thành ngay sau kết thúc chiến tranh thế giới thứ 2 chủ yếu từ Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan (GATT) năm 1947, được cải thiện đáng kể trong Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) năm 1995 và gần như không thay đổi trong Chương trình nghị sự Đôha năm 2005. Các cam kết WTO trở thành cam kết phổ biến được tuân thủ rộng rãi toàn cầu. Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới khởi đầu là Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) từ năm 2005 trở thành thực thể pháp lý vượt ngoài khuôn khổ thể chế WTO. Các hiệp định đàm phán lại giữa Mý với đối tác Bắc Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên minh châu Âu dưới thời Tổng thống D. Trump c ng như các hiệp định Việt Nam ký kết như Hiệp định xuyên Thái Bình Dương toàn diện và tiến bộ (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Liên minh châu Âu (EVFTA), Hiệp định bảo hộ đầu tư Việt Nam- Liên minh châu Âu (EVIPA) cho thấy những thay đổi đáng kể th a thuận so với thể chế WTO. Bên cạnh đó, xuất hiện những đánh giá thiếu phù hợp thể chế WTO với thực ti n thương mại hiện tại đe dọa tồn tại thể chế toàn cầu này. Đồng thời với giảm thuế, các biện pháp kỹ thuật gắn với tiến bộ công nghệ và phi kỹ thuật thương mại liên quan đến bảo vệ sức kh e con người, động thực vật tăng lên ảnh hưởng không nh đến cách ứng xử chính sách thương mại quốc gia. Những khía cạnh này là b ng chứng khẳng định sự ra đời nền tảng mới định hình cục bộ phiên bản mới thể chế thương mại toàn cầu. Từ khóa: Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, định hình cục bộ, phiên bản mới, thể chế thương mại toàn cầu. 1169
  2. 1. Giới thiệu Thể chế thương mại toàn cầu đặc trưng bởi nguyên tắc đối xử, cam kết và sự tuân thủ quốc gia. Thể chế phù hợp thúc đẩy thương mại phát triển và ngược lại. Việc hoàn thiện thể chế thương mại toàn cầu, bên cạnh sự đồng thuận đạt được đồng thời giữa tất cả thành viên, cần có căn cứ khoa học và thực tiễn vững chắc. WTO là bước đột phá thể chế so với GATT trở thành thể chế thương mại lớn nhất dựa trên nhu cầu phát triển thương mại. Tiềm năng thu lợi ích từ thương mại bộc lộ đáng kể. Tuy nhiên, trong khoảng 10 năm gần đây thể chế WTO hầu như không tiến triển cản trở đáng kể sự phát triển thương mại, làm giảm tác động thương mại đến nền kinh tế. Xuất hiện nhiều lựa chọn cách ứng xử khác với thể chế thương mại hiện có và dần tạo ra phiên bản mới ngoài dự đoán. Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (2005) là sáng kiến quan trọng và đột phá tư duy thương mại. Thế hệ hiệp định này có Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) với phiên bản thực tế là Hiệp định xuyên Thái Bình Dương toàn diện và tiến bộ (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam- Liên minh châu Âu (EVFTA), Hiệp định bảo hộ đầu tư Việt Nam- Liên minh châu Âu (EVIPA), Hiệp định đối tác toàn diện khu vực (RCEP). Một số hiệp định thương mại khác sau khoảng 25 năm thực hiện được rà soát, đánh giá và đàm phán lại nhất là hiệp định giữa Mỹ với đối tác. Các hiệp định này hướng theo mô hình hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Những biểu hiện của chúng bao gồm cam kết toàn diện và có chiều sâu, thời gian phát sinh hiệu lực ngắn, hiệu năng cao, tác động sâu chuỗi giá trị và lâu dài cơ cấu kinh tế. Các cam kết nhận được sự ủng hộ từng cặp nước, một nhóm nước, tạo lợi ích thương mại lớn hơn với các bên. Cơ hội và tiềm năng thương mại được khai thác triệt để. Bài viết làm rõ vai trò nền tảng mới hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (HĐTMTDTHM) định hình cục bộ phiên bản mới thể chế thương mại toàn cầu giai đoạn mới nhằm đề xuất giải pháp khai thác hiệu quả. Bài viết sử dụng cách tiếp cận đa chiều gồm từ góc độ thời điểm, nguyên tắc, pham vi và mức độ cam kết. Để đạt mục tiêu, bài viết sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh với dữ liệu thu thập từ Tổ chức Thương mại thế giới, Bộ Công Thương, Trung tâm WTO và các bài nghiên cứu chuyên sâu. 2. WTO là đỉnh cao thể chế thƣơng mại toàn cầu tính đến năm 2016 WTO là thể chế thương mại đa phương có164 thành viên. Đây là thể chế thương mại có số lượng thành viên lớn nhất thế giới. Với thể chế này, thương mại toàn cầu đạt quy mô gần như tối đa. Lợi thế quy mô phát huy toàn cầu. Tuy nhiên, tiềm năng thương mại toàn cầu vẫn còn rất lớn trong quan hệ từng cặp nước và toàn cầu. Điều đó đòi hỏi thể chế phải liên tục hoàn thiện. Vòng hay Chương trình nghị sự Đô-ha (gọi tắt là Đô-ha) (11/2001) theo dự kiến ban đầu kết thúc 2005 có nhiệm vụ đàm phán lĩnh vực: (i) tiếp cận thị trường hàng phi nông nghiệp (NAMA); (ii) nông nghiệp; (iii) dịch vụ; (iv) quy tắc (rules); (v) sở hữu trí tuệ; (vi) thuận lợi hóa thương mại; (vii) thương mại – môi trường và (viii) thương mại phát triển. Mục tiêu đàm phán đặt ra là đạt được gói cam kết tổng thể tất cả lĩnh vực (―single undertaking‖). Tuy nhiên, tháng 7 năm 2008 các thành viên WTO gần đạt mục tiêu đàm phán nhưng cuối 1170
  3. cùng lại thất bại do một số thành viên quan trọng không thỏa thuận được vấn đề then chốt nhất về nông nghiệp (Bộ Ngoại giao, 2010). Các nước thành viên thiếu hợp tác triệt để nếu chưa nói có sự chia rẽ trong nội bộ WTO và ảnh hưởng nguyên tắc đồng thuận rất chặt chẽ của WTO. Chỉ một thành viên không nhất trí là đàm phán không đạt được sự nhất trí. Đây cũng là thời điểm xảy ra khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011) cho nên các nước quan tâm nhiều hơn đến đối phó khủng hoảng. Năm 2005 cũng là thời điểm 4 nước Brunei Darussalam, Chile, New Zeland và Singapore (P4) thống nhất ký kết Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) (MFAT, 2005). Đây là thời điểm thuật ngữ hiệp định thương mại tự do thế hệ sau (tiếng Việt gọi là thế hệ mới) bắt đầu sử dụng. Đến năm 2016, TPP64 được 12 nước thành viên ký kết. (Hình 1) Hiệp định thƣơng mại Tổ chức thƣơng Hiệp định chung Thƣơng Tổ chức Thƣơng tự do thế hệ mới mại quốc tế mại và Thuế quan mại thế giới (TPP) (ITC) (GATT) (WTO) 1942 1947 1995 2016 Nguồn: Tác giả (2020) Hình 1: Tiến trình vận động thể chế thương mại toàn cầu Như vậy TPP là nỗ lực to lớn mang tính cục bộ của một số nước để vượt khỏi bế tắc WTO. Thực tế cho thấy, trong hơn 10 năm từ thời điểm bế tắc Đô-ha, WTO không có thêm bước tiến đáng kể. Về lịch sử có thể thấy việc ra đời WTO gắn với sự xuất hiện của nhiều hiệp định mới so với giai đoạn trước đó và chúng có hiệu lực, mở rộng phạm vi điều tiết WTO. Cùng với các hiệp định thương mại hàng hóa còn có thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư liên quan đến thương mại, mua sắm chính phủ, thương mại với môi trường, thương mại và phát triển (Trung tâm WTOd, 2010). Mật độ hiệp định được xây dựng và cam kết quốc tế giữa các quốc gia tăng lên lớn nhất trong lịch sử thương mại. Số trang hiêp định và cam kết quốc tế đạt con số kỷ lục trong lịch sử thể chế thương mại quốc tế với khoảng 500 trang hiệp định và 23.000 trang cam kết. Trong khi đó TPP là hiệp định tự do thế hệ mới với 12 nước thành viên chỉ cố khoảng hơn 100 trang hiệp định và 5.000 trang cam kết nghĩa là chỉ bằng ¼ WTO về số trang hiệp định và cam kết. Số lượng thành viên tại thời điểm đó vượt con số 150 tức là hơn ¾ số lượng quốc gia và vùng lãnh thổ toàn thế giới, và chiếm hơn 95% thương mại toàn cầu. WTO là thể chế thương mại có hiệu lực cao nhất so với các thể chế thương mại khác. Có trường hợp tranh chấp thương mại diễn ra giữa các bên trong hiệp định khu vực nhưng vẫn được các bên liên quan thống nhất đưa vụ việc ra cơ quan xử lý tranh chấp WTO, 64 Theo tác giả, TPP là sự đột phá quan trọng về thể chế thương mại toàn cầu với các nghĩa vụ cao nhất, bao trùm nhiều lĩnh vực mà đến thời điểm hiện tại chưa có hiệp định nào đạt đến giới hạn đó. 1171
  4. không sử dụng cơ chế xử lý tranh chấp khu vực mà cả hai bên đều là thành viên65. Hiệu năng giải quyết tranh chấp thương mại WTO rất cao so với các cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại khác. Nói cách khác, thỏa thuận đạt được trong WTO trước Đô-ha là đỉnh cao thể chế thương mại tự do toàn cầu mà chưa có phiên bản nào thay thế hữu hiệu. Do đó, TPP ra đời là hiệp định tự do thế hệ tiếp theo sau Đô-ha và sự tiến triển cao hơn thậm chí vượt trội WTO. Đó là cách tiếp cận ―tốt thứ nhì‖, thay thế hữu hiệu tiếp cận Đô-ha và đạt đồng thuận cuối cùng trên thực tế mặc dù có sự điều chỉnh nhất định từ TPP sang CPTPP (Hiệp định xuyên Thác Bình Dương toàn diện và tiến bộ) trong hoãn thực hiện 22 điều khoản (Bộ Công Thương, 2019). CPTPP có hiệu lực từ ngày 14/1/2019. Bên cạnh đó, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Liên minh châu Âu (EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư Việt Nam- Liên minh châu Âu (EVIPA) ký ngày 30/6/2019 được Nghị viện Châu Âu phê chuẩn ngày 12/2/2020, chuẩn bị có hiệu lực cũng là hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (Trung tâm WTOa, 2020). Ngoài ra, Hiệp định Mê-hi-cô- Mỹ- Ca- na-đa là phiên bản mới của Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA, 1994) đàm phán lại năm 2019, các hiệp định đàm phán lại giữa Mỹ và Hàn Quốc, và giữa Mỹ và Nhật Bản không gọi hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mặc dù được hình thành sau Đô-ha (Global Affairs Canada, 2020). 3. Điểm khác biệt hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới so với các hiệp định trƣớc Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (Thủ tướng Chính phủ, 2016) theo nghĩa là hiệp định thế hệ kế tiếp hay thế hệ sau (next generation) có những điểm khác với hiệp định thế hệ trước đó. Để nhận rõ đặc điểm hiệp định thương mại tự do thế hệ mới theo cách hiểu phổ biến hiện tại, có thể so sánh với các hiệp định định trước. 1. Về tên gọi hiệp định, thuật ngữ FTA ―hiệp định thương mại tự do- Free Trade Agreement‖ ít được sử dụng trong các hiệp định thế hệ mới này mặc dù chúng được sử dụng khá rộng rãi trong giai đoạn 1990 đến thời điểm Chương trình nghị sự Đô-ha. Có 3 từ quan trọng trong cụm này là Free- tự do, Trade- thương mại, Agreement- hiệp định để chỉ bản chất loại hiệp định này ít được sử dụng sau Đô-ha. Thay vì các thuật ngữ thông dụng như đã nêu là các thuật ngữ có phạm vi bao quát hơn hoặc chuyên sâu hơn, chi tiết hơn như CPTPP gồm các từ ―Hiệp định‖, ―đối tác‖ ―xuyên Thái Bình Dương‖ ―toàn diện‖ và ―tiến bộ‖ hoàn toàn không có từ ―thương mại‖ và ―tự do‖ hay EVIPA gồm các từ ―Đầu tư‖, ―Bảo hộ‖, ―Hiệp định‖. Nghĩa là không còn yếu tố ―tự do‖ và ―thương mại‖ như bản chất của dạng hiệp định này nếu chưa nói là có sự đối lập của sự bảo hộ so với tự do. Hiệp định bảo hộ đầu tư khó có thể xếp vào hiệp định thương mại tự do nếu chỉ căn cứ thuần túy vào tên gọi do có từ khóa ―bảo hộ‖. Hoặc tên gọi Hiệp định thương mại tự Bắc Mỹ (NAFTA) thuộc thế hệ cũ ký kết năm 1994 sau 24 năm thực hiện, được đàm phán lại năm 2018-2019, mà theo lô-gich trên, phải có tên gọi Hiệpđịnh thương mại tự do Bắc Mỹ thế hệ mới theo đúng xu hướng chung. Tuy nhiên, tên gọi thực tế lại là Hiệp định Ca-na-đa- Mê-hi-cô- Mỹ không thuộc FTA hay hiệp định bảo hộ. 65 Đây là trường hợp tranh chấp thương mại giữa các nước ASEAN và là thành viên WTO không giải quyết trong ASEAN mà tại WTO. 1172
  5. Cách đặt tên hiệp định cũng thể hiện tính trung tính, sự khác biệt, tính đa dạng và không tuân theo một khuôn mẫu cố định hay theo quán tính cũ cũng phần nào cho thấy tính mới của hiệp định. Theo cách xem xét này, theo quan điểm tác giả, cách gọi phù hợp nhất của hiệp định thuộc thế hệ này, về mặt khoa học, là hiệp định thương mại tự do tân truyền thống66 nghĩa là nó là phiên bản sửa chữa sai sót hay hạn chế của các hiệp định trước. Cách tiếp cận này tương tự cách phân loại tên gọi các học thuyết kinh tế cổ điển và tân cổ điển trong khoa học lịch sử học thuyết kinh tế. 2. Về thời điểm ra đòi, các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới chủ yếu nhưng không phải tất cả xuất hiện sau thời điểm thất bại Đô- ha như là sự khẳng định bước tiến ―tốt thứ nhì‖ cứu vãn sự sụp đổ hay sự ―sập sệ‖ Đô-ha đúng với bản chất thương mại. Đó là cơ hội mới để nhóm một số thành viên WTO có khả năng đồng thuận cao cùng đàm phán ký kết hiệp định thế hệ sau mà không cần quá nhiều thời gian để đàm phán. Sau Đô-ha có thể thấy sự hình thành TPP do Mỹ dẫn đấu và Hiệp định đối tác toàn diện khu vực (RCEP) (Trung tâm WTOa, 2020) do Trung Quốc chi phối là bằng chứng về tình trạng chia rẽ trong WTO. Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới phải được hình thành sau Đô-ha nhưng không phải tất cả hiệp định đàm phán và ký kết sau Đô-ha đều được gọi là hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nói cách khác, không thể chỉ phân biệt hiệp định thế hệ mới với hiệp định khác đơn thuần căn cứ thời điểm Chương trình nghị sự Đô-ha. Còn có nhiều khía cạnh khác như yêu cầu cam kết chặt chẽ hơn và tiêu chuẩn hiệp định cao hơn mặc dù kỹ thuật đàm phán và thủ tục phê chuẩn hoàn toàn giống nhau. 3. Về nguyên tắc,điều khoản nền tảng và hiệu lực thực thi, các nguyên tắc và điều khoản quy định trong WTO như không phân biệt đối xử hay công bằng, thương mại tự do hơn qua đàm phán, đối xử đặc biệt và khác biệt với nước đang phát triển cũng như hệ thống các điều khoản cụ thể quy định trong các hiệp định vẫn là nền tảng của hiệp định thế hệ mới nhưng có 5 điểm khác quan trọng với WTO. Một là, xuất hiện nguyên tắc đàm phán mới như nguyên tắc không quay trở lại cam kết cũ (ratchet) áp dụng trong thương mại dịch vụ, nguyên tắc nguồn cung thiếu hụt và nguyên tắc từ sợi trở hàng dệt may trong CPTPP. Các nguyên tắc này tạo điều kiện để khai thác sâu hơn tác động của kết nối theo chuỗi giá trị. Hai là, các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới vừa thay thế, vừa bổ sung cho thể chế WTO và thường xây dựng dựa trên dẫn chiếu điều XXIV Hiệp định Ma-ra-kesh. Nếu trong WTO, nguyên tắc đồng thuận tuyệt đối đòi hỏi tất cả (100%) thành viên dù ở quy mô kinh tế, năng lực thương mại và trình độ phát triển chênh lệch nhau rất lớn đều có vị thế thương mại bỉnh đẳng67 như các quốc gia khác hay đều có một phiếu bầu khi kết nạp thành viên mới. Các quyết định của WTO, do đó, có tính ràng buộc đồng thuận và mức độ chặt chẽ rất cao. Tuy nhiên, theo TPP, con số này chỉ cần tổng số các quốc gia có tỷ trọng GDP trên 80% tổng GDP tất cả thành viên là TPP được thông qua và theo đó, Mỹ là nền kinh tế quy mô lớn nhất nếu không thông qua TPP thì 66 Cách gọi này có thể khác với cách gọi thông thường là hiệp định thương mại tự do thế hệ mới 67 ―Gia nhập WTO, Việt Nam có vị thế bình đẳng về thương mại như các quốc gia khác (Nguyễn Tấn Dũng, 2007) 1173
  6. TPP sụp đổ vì tổng số GDP của 11 thành viên còn lại không đạt con số ít nhất 80%. Còn theo CPTPP, chỉ cần 6 thành viên tham gia thông qua bất kể quy mô GDP thì CPTPP có hiệu lực tất cả thành viên. Nghĩa là có những yêu cần còn thấp hơn so với WTO. Ba là, hiệu lực thực hiện cam kết giảm thuế sâu trong thời gian ngắn hơn thậm chí giảm ngay lập tức sau khi hiệp định có hiệu lực. Chẳng hạn, CPTPP cắt giảm 98% số dòng thuế và EVFTA giảm khoảng 90% số dòng thuế ngay sau khi hiệp định có hiệu lực. Khoảng thời gian giảm số dòng thuế còn lại diễn ra trong vòng 7 năm thay vì 9-11 năm trong WTO. Trong khi đó, theo cam kết WTO, mức thuế trung bình Việt Nam giảm từ 17,4% xuống 13,4% trong vòng 10 năm kể từ thời điểm gia nhập nghĩa là tốc độ giảm thuế chậm hơn so với CPTPP và EVFTA. Bốn là. hiệp định thương mại tự do thế hệ mới khắc phục điểm thiếu công bằng trong WTO là trường hợp quốc gia thành viên trình độ phát triển rất cao nhưng vẫn hưởng quy chế nước đang phát triển như Singapore và Brazil trong các giao dịch thương mại như tình trạng 20-30 năm trước. Bên cạnh đó từ ngày 10/12/2019, Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO ngừng hoạt động (Trung tâm WTOf, 2019 ) càng cho thấy độ bền vững không cao của các trụ cột WTO cần có thể chế that thế Năm là, các biện pháp phòng vệ thương mại như thuế chống bản phá giá, chống trợ cấp, chống lẫn tránh thuế được coi trọng nhiều hơn để bảo vệ thương mại công bằng làm tăng thêm ý thức tuân thủ hay tính bắt buộc chấp hành quy định cam kết của các bên tham gia. Có thể nói, các biện pháp giảm thuế và hàng rào kỹ thuật trong hiệpđịnh WTO là điều kiện cần còn các biện pháp phòng vệ thương mại, tự vệ và chế tài thương mại trong các hiệp định thương mại tự do hệ mới là điều kiện đủ để nền thương mại vận động đúng xu hướng tự do, minh bạch và công bằng. 4. Về phạm vi, mức độ cam kết và nghĩa vụ thực hiện, hiệp định thương mại tự do thế hệ mới có phạm vi điều chỉnh bao quát rộng hơn hay toàn diện hơn, không chỉ thương mại hàng hóa và dịch vụ mà còn cả sở hữu trí tuệ, môi trưởng, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm chính phủ, thương mại điện tử, hàng rào kỹ thuật và vấn đề lao động. Nói khái quát, tính bao trùm của hiệp định lớn hơn và vận động theo mô hình phát triển bền vững và kinh tế bao trùm để không một ai bị bỏ rơi lại phía sau trong phát triển. Yêu cầu cam kết cao hơn về thời gian phát sinh hiệu lực ngay lập tức cho thấy khả năng thích nghi rất cao và mức độ sẵn sàng rất lớn của các thành viên. Các lĩnh vực cụ thể được khai thác sâu hơn và chi tiết hơn (như mở rộng đối tượng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cả mùi vị và âm thanh) càng đặt ra yêu cầu cao công bằng và minh bạch. Đồng thời, tính công bằng đề cao thể hiện ở mức độ chấp thuận nhanh chóng các nước thành viên. Tính chất minh bạch cao hơn nhờ kinh nghiệm tuân thủ cam kết minh bạch trong WTO được các nước tich lũy đáng kể trong quá trình tuân thủ yêu cầu WTO. Các bên đều hiểu cụ thể hơn ý nghĩa, vai trò, tác dụng của minh bạch, giá trị to lớn tính tự giác tuân thủ yêu cầu minh bạch và cơ chế bảo đảm tính minh bạch vận hành hữu hiệu hơn. Dữ liệu chính sách, quy đinh, luật pháp quốc gia được xây dựng đầy đủ, cập nhật thường xuyên, truy cập thuận lợi và hạ tầng công nghệ thông tin được hiện đại hóa nhờ sự phát triển vâ sức lan tỏa nhanh chóng của cách mạng công nghiệp 4.0. Nếu so sánh đơn giản CPTPP là hiệp định thế hệ mới nhưng hoãn thực hiện 22 nghĩa vụ so 1174
  7. với TPP chắc chắn TPP phải là hiệp định thế hệ mới với tiêu chuẩn rất cao. Các vấn đề quy tắc xuất xứ, hàng rào kỹ thuật, thương mại kỹ thuật số, tiêu chuẩn vệ sinh, môi trường, lao động được đặc biệt coi trọng. Quy định xuất xứ68, hàng rào kỹ thuật, thương mại kỹ thuật số, vệ sinh chủ yếu gắn với sự phát triển của trình độ kỹ thuật- công nghệ sản xuất, chế biến và bao bì. Vấn đề môi trường thực chất là bào vệ môi trường và phát triển bền vững còn vấn đề bảo đảm điều kiện lao động thực chất là bảo vệ quyền con người. Những vấn đề này được quan tâm ngày càng nhiều trong các cuộc đàm phán thương mại làm cho vấn đề thương mại mất dàn tính chất thuần túy thương mại, dịch chuyển sang các vấn đề mang bản chất thương mại cũng như hướng tới các vấn đề phi thương mại như hàng rào kỹ thuật, vệ sinh, môi trường và quyền con người. 5. Về tác động tiềm tàng và thực tế, các cam kết WTO gắn với số lượng thành viên lớn nhất toàn cầu, cơ hội rất rộng, quy mô thương mại và sản xuất lớn cho nên tác động rất lớn về quy mô và sản lượng. các tác động tĩnh đến thành viên gồm sáng tạo mậu dịch và chuyển hướng thương mại (Balassa, 1961). Tuy nhiên, các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới được đàm phán và ký kết với số lượng thành viên ít hơn, quy mô thị trường hạn chế cho nên sự gia tăng quy mô lợi ích không lớn bằng WTO. Tác động theo chiều rộng không lớn song đòi hỏi khai thác tác động theo chiều sâu như gia tăng hàm lượng quốc gia và khu vực, yêu cầu rất cao về đầu tư đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật và phi kỹ thuật. Đây là tác động đến quá trình sản xuất và cơ cấu kinh tế mang tính lâu dài. Đối với việc gia nhập WTO, đến năm 2015, GDP tăng thêm khoảng 2,37% (tương đương 17 tỷ USD) so với không gia nhập WTO (Viện Chiến lược Phát triển, 2008). EVFTA làm tăng GDP lũy tiến 2,5%, 4,6% và 4,3% tương ứng năm 2020, 2025 và 2030 so với không có hiệp định. Tính trung bình, GDP tăng thêm mỗi năm 5,3 tỷ USD tương đương 0,34 điểm %. Tăng trưởng GDP Việt Nam sẽ được cải thiện cả trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Còn CPTPP thúc đẩy tăng trưởng GDP thêm 1,32%, tương đương với 1,7 tỷ USD vào năm 2030 (Trung tâm WTOd, 2020). Xét riêng tác động của hiệp định thương mại tự do đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có thể thấy trong năm đầu gia nhập WTO (2007), vốn FDI đăng ký năm 2008 đạt kỷ lục 71,3 tỷ đô-la cho thấy tiềm năng thu hút rất lớn nhờ tác động tự do hóa thương mại mặc dù vốn thực hiện chỉ khoảng11,5 tỷ đô-la nghĩa là đạt tỷ lệ khoảng 14% vốn đăng ký. Ngay sau khi CPTPP có hiệu lực 14.1.2019, FDI đăng ký năm 2019 chỉ khoảng 34,42 tỷ đô- la nhưng vốn thực hiện khoảng 21,18 tỷ đô- la đạt tỷ lệ khoảng 62% (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2019). Điều đó cho thấy hiệp định thế hệ mới tác động lớn hơn đến FDI thực hiện so với nhận thức cơ hội tiềm năng thể hiện ở quy mô vốn đăng ký so với hiệp định khác (Hình 1). Còn CPTPP, EVFTA làm tăng mối quan tâm quốc gia và doanh nghiệp đến xây dựng và áp dụng rào cản kỹ thuật cũng như đầu tư xây dựng tiêu chuẩn ngành hàng chuyên sâu và sản phẩm tinh xảo. Điều này làm tăng chi phí tuân thủ hiệp định. Tuy 68 Trong CPTPP, có nguyên tắc ―nguồn cung thiếu hụt‖ và ―từ sợi trở đi‖ cho thấy nhưng yêu cầu cao hơn của hiệp định thương mại tự do thế hệ mới so với thế hệ trước 1175
  8. nhiên, kim ngạch xuất- nhập khẩu và các giao dịch mang bản chất thương mại khác đều tăng lên đáng kể đối với Việt Nam và năm sau cao hơn năm trước từ 143 tỷ đô la năm 2007 lên 517 tỷ đô la năm 2019 (Hình 2). Nguồn: Lạng N.T,(NEU, 2020) từ GSO) Hình 1: FDI Việt Nam trong thể chế WTO-CPTPP Nguồn: Lạng N.T,(NEU, 2020) từ GSO) Hình 2: Xuất nhập khẩu Việt Nam thế chế WTO-CPTPP 6. Về yêu cầu mới biện pháp kỹ thuật và phi kỹ thuật, hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nhấn mạnh đáng kể đến các biện pháp kỹ thuật và phi kỹ thuật. Nếu trong WTO cóp 3 hiệp định nèn tảng là Hiệp định chung về thuế quan và thương mại hàng hóa (GATT), Hiệp địnhchung về thương mại dịch vụ GATS và Hiệp định về hàng rào kỹ thuật và vệ sinh dịch tễ (SPS và TBT) thì sự mở rộng nội dung hiệp định gắn với SPS và TBT. Các biện pháp phi thuế quan, biện pháp kỹ thuật và phi kỹ thuật liên quan đến thủ tục được phát triển đa dạng. Số lượng các biện pháp này được các quốc gia ban hành để lấy ý kiến thành viên tăng lên từng tháng thậm chí từng tuần thậm chí còn ngắn hơn (ePingalert). Từ năm 1995 đến 2018, số lượng biện pháp phi kỹ thuật tăng lên đáng kể từ 364 lên 2085 nghĩa là gấp gần 6 lần trong vòng 23 năm (ITC, 2020). Điều này đòi hỏi quốc gia và doanh nghiệp đầu tư sâu hơn vào đổi mới sáng tạo để đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật. Đây là động lực gia tăng quy mô đầu tư nghiên 1176
  9. cứu và phát triển (R&D) của doanh nghiệp.Sự thuận lợi của giảm thuế lại bị cản trở bởi sự mở rộng và gia tăng mật độ dày đặc biện pháp kỹ thuật và phi kỹ thuật. Chí phí đầu tư đáp ứng yêu cầu biện pháp kỹ thuật và phi kỹ thuật này khá đáng kể so với chi phí thuế quan. Điều này phần nào cho thấy các giệp định thương mại tự do thế hệ mới không làm giảm giá đáng kể giá cả hàng hóa nếu chi phí tuân thủ tăng lên mặc dù suy cho cùng, các biện pháp này bảo vệ sức khỏe con ngườ, động thực vật và tăng chất lượng, độ an toàn của sản phẩm. 7. Về tính kinh tế và chính trị, hiệp định thương mại tự do thế hệ mới là sự thể hiện cao nhất bản chất kinh tế và chính trị của chính sách thương mại, nhấn mạnh đến xây dựng quan hệ mạng lưới chặt chẽ trong một nhóm nước, do đó đề cao lợi ích cục bộ nhóm nước đó so với phần còn lại của thế giới. Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới không cản trở việc thực hiện nghĩa vụ và làm giảm lợi ích các nước ngoài hiệp định (theo Điều XXIV). Đồng thời, hiệp định còn tạo lợi ích lớn hơn cho các nước thành viên thông qua gia tăng hàm lượng giá trị khu vực (RVC), hình thành chuỗi giá trị khu vực, kết nối chặt chẽ mạng sản xuất khu vực, dịch chuyển cơ cấu, tạo áp lực đầu tư sản xuẩt sử dụng nguyên liệu khu vực để hưởng thuế ưu đãi. Đây là phương thức ứng xử phù hợp với tình trạng chênh lệch đáng kể trình độ phát triển và năng lực thực hiện cam kết giữa các nước thành viên. 4. Phiên bản mới thể chế thƣơng mại toàn cầu giai đoạn mới đang đƣợc định hình cục bộ Với sự xuất hiện hiệp định thương mại tự do thế hệ mới dựa trên những nguyên tắc chung và đặc thù, mặc dù hiệu lực thực hiện chỉ hơn 1 năm và có hiêp định chưa có hiệu lực thực hiện đến thời điểm hiện tại (tháng 3/2020), phiên bản mới thể chế thương mại toàn cầu giai đoạn mới đang định hình cục bộ. Thể chế thương mại toàn cầu đang trong bước ngoặt quan trọng từ nền thương mại đa phương toàn cầu với sự suy yếu cục bộ quyền lực thể chế thương mại WTO, mặc dù vẫn đang là trụ cột chính và chưa có thể chế nào thay thế hoàn hảo vào thời điểm hiện tại, để chuyển dần sang thể chế tích hợp từ các hiệp định thương mại tự do khu vực, hiệp định kinh tế toàn diện theo nhóm nước hay nhóm đồng thuận cao, hay hiệp định đối tác chiến lược cũng như các thỏa thuận song phương đa dạng. Sự suy giảm cục bộ quyền lực thể chế thương mại WTO đang tạo cơ hội rẩt lớn định hình cục bộ phiên bản mới thế chế thương mại toàn cầu giai đoạn sau Đô-ha dựa trên các hiệp định và thỏa thuận thương mại mới. Bên cạnh đó, mô hình phát triển kinh tê các nước chuyển dần sang phát triển dựa trên nền tảng công nghệ và đổi mới sáng tạo của cách mạng công nghiệp 4.0 từ năm 2010 cùng với thương mại kỹ thuật số tăng trưởng cao được gia tốc bởi nạn đại dịch toàn cầu nCOVID- 19 bát đầu từ tháng 12/2019 từ Vũ Hán (Trung Quốc) (G20 Leader‘s Summit, 2020). Trong giai đoạn 7-10 năm sắp đến và đến thời điểm năm 2030, khi các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới hoàn thành triệt để việc giảm thuế nhanh đến mức 0% với hầu hết 100% dòng thuế theo cam kết. Đó là giai đoạn cơ cấu công cụ chính sách thương mại sẽ có sự thay đổi cơ bản. Tỷ trọng các công cụ thuế quan và phi thuế quan giảm xuống còn tỷ trọng các công cụ và biện pháp kỹ thuật và phi kỹ thuật tăng lên. Cách ứng xử và sứ mệnh thể chế thương mại toàn cầu giám sát, rà soát và bảo vệ tiến trình này chủ yếu tập trung nguồn lực và cố gắng nhiều hơn vào khâu cuối hay điều kiện đủ tức là sự tuân thủ triệt để cam kết gồm 1177
  10. tuân thủ nghiêm túc cam kết giảm thuế, loại bỏ triệt để hành vi gian lận xuất xứ và lẩn tránh thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp và thuế chống lẩn tránh thuế để tất cả cam kết được tuân thủ đầy đủ nhất. Cùng với quá trình phát triển kinh tế được gia tốc bởi các quốc gia nhất là các quốc gia lựa chọn mô hình phát triển bền vững, bao trùm và dựa trên động lực đổi mới sáng tạo, thành tựu cách mạng công nghiệp 4.0, mức độ tinh vi, phức tạp và tinh xảo các biện pháp áp dụng trong các giao dịch thương mại dựa vào sự phát triển của công nghệ, các biện pháp gian lận xuất xử, lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại có thể tăng lên đáng kể cho nên cơ chế cảnh báo sớm các vụ lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại sẽ trở thành bộ phận có vị trí và vai trò ngày càng đáng kể trong thể chế thương mại mới. Các quy định phòng vệ thương mại của các quốc gia và khu vực sẽ được hoàn thiện, bổ sung và ban hành mới. Nhiều quy tắc thương mại mang nặng tính kỹ thuật và phi kỹ thuật sẽ ra đời với sự đa dạng rất lớn về danh mục sản phẩm để phù hợp với giai đoạn mới. Bộ phận đảm đương nhiệm chức năng, nhiệm vụ của bộ máy thực hiện các biện pháp phòng vệ thương mại được xây dựng và phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa sâu, các công cụ và biện pháp ngày càng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới. Ở mức độ lớn hơn, bộ phận đảm nhiệm chức năng phân tích vụ việc liên quan đến phòng vệ thương mại, tham mưu chính sách và biện pháp, công cụ áp dụng, đề xuất biện pháp đóng vai trò trung tâm của việc thực hiện thể chế thương mại toàn cầu giai đoạn mới. Cụ thể hơn, Cục phòng vệ thương mại hay các cơ quan có chức năng tương đương của các quốc gia sẽ có mức độ ảnh hưởng ngày càng lớn trong thể chế thương mại mới. Kết luận Đến năm 2016, WTO với 164 thành viên là thể chế thương mại lớn nhất toàn cầu và sự phát triển đạt đến đỉnh cao về quy mô bao phủ thương mại toàn cầu, số lượng hiệp định và cam kêt quốc tế. Những nền tảng cơ bản thể chế thương mại toàn cầu được hình thành và tập quán, thực tiễn thương mại hiệu quả được xây dựng có tác động quan trọng đến sự phát triển thương mại toàn cầu, thúc đẩy tăng trưởng GDP và các tác động quan trọng khác. Tuy nhiên, thể chế WTO chưa có sự tiền triển đáng kể từ sau Chương trình nghị sự Đô-ha càng minh chứng đỉnh cao của thể chế thương mại toàn cầu này. Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (thực chất là thế hệ kế tiếp hay thế hệ sau, hay theo tác giả về mặt khoa học, hiệp định tân truyền thống) được hình thành từ năm 2016 với sự ra đời TPP. Chúng có những đặc điểm khác cơ bản với hiệp định trước về tên gọi, thời điểm, nguyên tắc nền tảng, nguyên tắc đặc thù và cá biệt, và hiệu lực thực thi, phạm vi, mức độ cam kết và nghĩa vụ, Về tác động tiềm tàng và thực tế, yêu cầu mới biện pháp kỹ thuật và phi kỹ thuật, và tính kinh tế và chính trị. Các hiệp định này đang là nền tảng mới định hình cục bộ phiên bản mới của thể chế thương mại toàn cầu giai đoạn mới. Thể chế thương mại toàn cầu đang hình thành. Tuy nhiên, sự bế tắc của Chương trình nghị sự Đô-ha đòi hỏi sự lựa chọn ―tốt thứ nhì‖ và thúc đẩy sự ra đời thế hệ hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Trên thực tế chỉ mới co CPTPP có hiệu lực thực thi trong 11 thành viên 1178
  11. còn EVFTA, RCEP chưa có hiệu lực thực tế. Do đó, các hiệp định này chỏ mới hiện tương mang tính đơn lẻ mà chưa phải phổ biến cho nên chúng là nền tảng định hình cục bộ thể chế thương mại toàn cầu giai đoạn sau 2016. Trong phiên bản mới định hình này của thể chế, ví trí và vai trò biện pháp, công cụ, bộ máy đảm nhiệm chức năng phòng vệ thương mại là trung tâm để hiệp định trực tiếp là cam kết thực hiện đầy đủ và triệt để nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Balassa B. (1961), The Theory of Economic Integration: An Introduction, có tại: . 2. Bộ Công Thường (2019), Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), có tại: . 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2018), 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài tạ Việt Nam, có tại: . 4. Bộ Ngoại giao (2010), Tổng quan về Vòng đàm phán Đô-ha, có tại: . 5. Deborah Elms (2015), The Origins and Evolution of the Trans-Pacific Partnership Trade Negotiations, có tại: . 6. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, có tại: . 7. G20 Leaders‘ Summit (26 March 2020), Statement on COVID-19, có tại: . 8. Global Affairs Canada (2020), The Canada-United States-Mexico Agreement: Economic Impact Assessment, có tại: . 9. Global Partner Digital (2020), The Trans-Pacific Partnership (TPP), có tại: . 10. Inkyo Cheong (2013), Negotiations for the Trans-Pacific Partnership Agreement: Evaluation and Implications for East Asian Regionalism, có tại: . 11. Meredith Kolsky Lewis (2013), The TPP and the RCEP (ASEAN+6) as Potential Paths Toward Deeper Asian Economic Integration, có tại: . 1179
  12. 12. Ministry of Foreign Affairs and Trade (MFAT, 2005), Agreement for a Trans- Pacific Strategic Economic Partnership, có tại: . 13. Tạp chí tài chính (2019), Tham gia CPTPP: Kinh tế Viêt Nam sẽ tăng tốc, có tại: . 14. Thủ tướng Chính phủa (2016), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương- cơ hội và thách thức, hành động của chúng ta, có tại: . 15. Thủ tướng Chính phủb (2006), Gia nhập WTO- Cơ hội, thách thức và hành động của chúng ta, có tại: . 16.Thư viện pháp luật (2016), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), có tại: . 17. Thư viên pháp luật (2019), Hiệp định bảo hộ đầu tư Việt Nam- Liên minh châu Âu (EVIPA), có tại: . 18. Thư viện pháp luật (2010), Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan, có tại: . Điều XXIV. 19. Tổ chức thương mại thế giới (2020), ePing, có tại: . 20. Tổng cục Thống kê, Số liệu và thương mại và đầu tư Việt Nam giai đoạn 1988- 2017, có tại: . 21.Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC, 2020), Tài liệu tập huấn: Vượt rào cản kỹ thuật và phi kỹ thuật‖ tổ chức tại Hà Nội từ ngày 2-7/3/2020 22. Trung tâm WTOa (2020), RCEP tổ chức phiên họp đặc biệt về khả năng ký kết hiệp định năm 2020, có tại: . 23. Trung tâm WTOb (2019), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Liên minh châu Âu (EVFTA), có tại: . 24. Trung tâm WTOc (2016), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), có tại: . 25. Trung tâm WTOd (2010),Các hiệp định cơ bản của WTO, truy cập lần cuối cùng ngày 6 tháng 6 năm 2020, tại cua-wto>. 1180
  13. 26. Trung tâm WTOe (2019), FTA thế hệ mới: 'Cú huých' thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong trung, dài hạn, có tại: . 27. Trung tâm WTOf (2019), WTO đang gặp khủng hoảng về giải quyết tranh chấp khiến các cơ quan thương mại toàn cầu gặp rủi ro, có tại: . 28. Viện Chiến lược Phát triển (2008), Đánh giá tác động của gia nhập WTO tới nền kinh tế Việt Nam Sử dụng mô hình cân bằng tổng thể (CGE), có tại: . 1181