Khóa luận Tình hình phát triển sản xuất cao su trên địa bàn huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế

doc 76 trang hoanguyen 3920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tình hình phát triển sản xuất cao su trên địa bàn huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dockhoa_luan_tinh_hinh_phat_trien_san_xuat_cao_su_tren_dia_ban.doc

Nội dung text: Khóa luận Tình hình phát triển sản xuất cao su trên địa bàn huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. Khóa luận tốt nghiệp  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Nguyễn Cảnh Sơn Nguyễn Cảnh Sơn 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6 CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6 CHƯƠNG II ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG TRÀ – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 26 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG TRÀ , 68 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74 Nguyễn Cảnh Sơn 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ Cây Cao su có tên gốc là cây Hêvê (Hévéa) mọc dọc theo sông Amazone ở Nam Mỹ và các vùng kế cận, là cây của vùng nhiệt đới xích đạo. Cây Cao su được nhập vào nước ta năm 1897, trải qua 110 năm cây cao su ở Việt Nam đã trở thành cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm chính của cây Cao su là mủ cao su được dùng làm nguyên liệu chủ yếu cho nhiều ngành công nghiệp; bên cạnh đó, sản phẩm phụ của cây cao su như hạt cao su cho tinh dầu quý, gỗ cao su làm nguyên liệu giấy, làm hàng mộc phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu , cây cao su còn có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ đất và cân bằng sinh thái. Hiện nay, giá Cao su tổng hợp tăng cao và chịu ảnh hưởng của giá dầu thô nên nhiều nước đã chuyển sang sử dụng cao su thiên nhiên. Tuy nhiên, năng lực sản xuất cao su thiên nhiên không đủ đáp ứng theo tốc độ của nhu cầu cùng với mức sống cải thiện và sự tăng trưởng dân số trên thế giới. Tình trạng thiếu cao su thiên nhiên đã được dự đoán từ những thập niên trước đây, nhu cầu cao su thiên nhiên trên thế giới gia tăng đã khuyến khích nhiều nước mở rộng diện tích cao su, thậm chí cả ở những vùng có điều kiện môi trường ít thuận lợi và người trồng đã tăng đầu tư, thâm canh để đạt năng suất cao. Việt Nam là nước xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn thứ tư sau Thái Lan, Indonesia và Malaysia. Lượng cao su thiên nhiên xuất khẩu năm 2005 đạt 587.000 tấn, trị giá 804 triệu USD, năm 2006 đạt 690.000 tấn, trị giá 1,27 tỷ USD và là mức cao nhất từ trước đến nay. Với kết quả này, cao su đã trở thành mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị xếp thứ hai sau gạo trong năm 2005, chiếm 2,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Điều này cho thấy tiềm năng kinh tế đem lại từ cây cao su là rất lớn. Thực hiện phát triển cao su tiểu điền tại Thừa Thiên Huế đã góp phần thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; giải quyết việc làm, định canh định cư đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy vậy thực trạng việc phát triển sản xuất cao su ở Thừa Thiên Huế còn nhiều vấn đề đáng quan tâm đó là phần lớn diện tích Nguyễn Cảnh Sơn 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp trồng cao su có độ dốc cục bộ lớn, manh mún, thời tiết khí hậu không ưu đãi; hơn nữa, Thừa Thiên Huế được xem là vùng ngoài truyền thống về phát triển cây cao su, người dân địa phương mới bắt đầu thích nghi, trình độ tay nghề chưa có, cán bộ kỹ thuật thiếu, yếu Hương Trà là một huyện đồng bằng của tỉnh Thừa thiên Huế có đầy đủ các dạng địa hình từ vùng đồi núi, đồng bằng đến đầm phá ven biển. Bên cạnh những lợi thế để phát triển sản xuất công nghiệp, dịch vụ; Hương Trà cũng có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, đất đai, mặt nước để phát triển sản xuất nông nghiệp đa dạng và phong phú. Tuy nhiên trong những năm qua, sản xuất nông lâm ngư nghiệp trên địa bàn huyện tăng trưởng chưa cao, cơ cấu sản xuất nông lâm ngư nghiệp chuyển dịch chậm, kinh tế trang trại chưa phát triển. Trong những năm gần đây, theo định hướng phát triển kinh tế của tỉnh, diện tích trồng cây cao su trên địa bàn huyện đã phát triển nhanh chóng, góp phần không nhỏ đến việc cải thiện đời sống của người dân, cũng như thay đổi diện mạo nơi đây. Năm 1993 toàn huyện trồng được 67,69 ha (thuộc 92 hộ), đến năm 2005 quy mô diện tích đã được mở rộng lên đến 2007 ha (thuộc 1.524 hộ) và đến nay diện tích cao su trên địa bàn huyện đã lên đến 2.156 ha (thuộc 1.715 hộ). Mô hình trồng cây cao su trên địa bàn huyện Hương Trà đã đạt được những thắng lợi bước đầu quan trọng, bên cạnh đó vẫn bộc lộ nhiều hạn chế nhất định làm ảnh hưởng đến việc phát triển cao su tiểu điền không đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất như mong muốn. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Tình hình phát triển sản xuất Cao su trên địa bàn huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. * Mục đích, nội dung của đề tài: - Đánh giá thực trạng cũng như kết quả, hiệu quả sản xuất và tiêu thụ cao su trên địa bàn huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất cao su trên địa bàn huyện trong thời gian tới. * Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng các phương pháp: - Phương pháp duy vật biện chứng để xem xét các hiện tượng trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Nguyễn Cảnh Sơn 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp - Phương pháp phân tổ thống kê để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh cây cao su. - Phương pháp phân tích chuỗi cung để phân tích quá trình tiêu thụ mủ Cao Su của nông hộ. - Phương pháp điều tra thống kê nhằm thu thập số liệu có liên quan đến đề tài. Số liệu thứ cấp được thu thập từ chính quyền và các ban ngành địa phương. Số liệu sơ cấp thu thập qua phỏng vấn các hộ trồng cao su tiểu điền, với số mẫu điều tra là 60 hộ, trong đó 30 hộ ở xã Hương Bình, 15 hộ ở xã Hương Thọ và 15 hộ ở Xã Bình Điền. - Phương pháp quy đổi tất cả các khoản đầu tư của các năm về hiện giá tại thời điểm hiện tại để xem xét năm hoàn vốn đầu tư của nông hộ. - Phương pháp phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình sản xuất Cao Su của nông hộ (Phương pháp phân tích ANOVA trên phần mềm SPSS) . Chúng tôi sử dụng phuơng pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên với kích thước mẫu là 60 hộ trồng cây cao su (30 hộ ở xã Hương Bình,15 hộ ở xã Hương Thọ và 15 hộ ở Xã Bình Điền). * Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Do nội dung nghiên cứu rộng nhưng thời gian hạn chế nên chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề: + Đối tượng: Tình hình phát triển sản xuất cao su của các hộ trên địa bàn huyện + Phạm vi: - Về không gian: Huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Về thời gian: Từ 2005 – 2008 với các số liệu thứ cấp và trong năm 2008 với các số liệu sơ cấp. Với năng lực còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ phía quý thầy cô và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn. Nguyễn Cảnh Sơn 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế: - Quan điểm thứ nhất cho rằng: hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp/ đơn vị là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và năng lực quản trị, đảm bảo sử dụng tất cả các nguồn lực của DN nhằm đạt được kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Qua quan điểm trên, ta thấy hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp/ đơn vị được biểu hiện qua 02 phạm trù đó là kết quả và chi phí. Kết quả là những gì đạt được sau quá trình kinh doanh được đo bằng các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, sản lượng. Chi phí là toàn bộ những hao phí lao động sống và vật hoá vào sản phẩm kinh doanh cho 1 thời kỳ nhất định thường được tính theo tháng, quý, năm . Hiệu quả kinh tế hay hiệu quả sản xuất kinh doanh trước hết là một đại lượng so sánh giữa đầu ra và đầu vào, so sánh giữa hiệu quả đạt được và các chi phí sản xuất kinh doanh, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của xã hội, thước đo của hiệu quả là sự tiết kiệm chi phí lao động xã hội, tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hoá kết quả đạt được hoặc tối thiểu hoá chi phí, là nhà kinh doanh làm thế nào để tối đa hoá kết quả đạt được và tối thiểu hoá chi phí là một nhiệm vụ hàng đầu. Quan điểm thứ hai do ngành thống kê đưa ra: hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực với chi phí, trình độ, các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Ngoài ra còn có các quan điểm khác như: hiệu quả nghĩa là không lãng phí, hay hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ chi phí trong một đơn vị hữu ích và mức tăng khối lượng kết quả hữu ích của lao động sản xuất trong một thời kỳ nhất định, hay hiệu quả sản xuất là là mức độ hữu ích của sản phẩm được sản xuất tức là giá trị sử dụng của nó chứ không phải là giá trị. Nguyễn Cảnh Sơn 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp Tóm lại, tất cả các quan điểm về hiệu quả kinh tế (hoặc hiệu quả sản xuất kinh doanh) đều xoay quanh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào, với đầu vào là ít nhất và đầu ra là cao nhất trong đó có thể đề cập đến các lợi ích của xã hội. Hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là thước đo về mặt chất lượng, không những phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp/đơn vị; hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao doanh nghiệp càng đứng vững trên thương trường nhờ đó nâng cao được sức cạnh tranh, đầu tư thêm trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại tạo điều kiện nâng cao đời sống cho CBCNV và hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước. Vì vậy, khi nhận xét đánh giá hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp ta phải đặt nó trong mối quan hệ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để hiệu quả kinh tế là thước đo cho sự tăng trưởng kinh tế, là chỗ dựa cơ bản để đánh giá mục tiêu sản xuất của từng đơn vị kinh tế trong giai đoạn hiện nay. 1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY CAO SU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT 1.2.1. Đặc điểm sinh học Cây cao su có nguồn gốc ở Nam Mỹ, mọc hoang dại tại vùng Amazon khi được nhân trồng trong sản xuất với mật độ từ 400 -571 cây/ha và chu kỳ sống được giới hạn lại từ 30 - 40 năm, chia làm 2 thời kỳ: - Thời kỳ kiến thiết cơ bản (TKKTCB) : Là khoảng thời gian 07 năm của cây cao su tính từ khi trồng cây. Đây là khoảng thời gian cần thiết để vanh thân cây cao su đạt 50 cm đo cách mặt đất 1m. Tuỳ điều kiện sinh thái, chăm sóc và giống, ở điều kiện sinh thái đặc thù của vùng duyên hải miền Trung, thời gian KTCB phổ biến là từ 7 - 8 năm. Tuy nhiên, với điều kiện chăm sóc, quản lý vườn cây đúng quy trình, chọn giống và vật liệu trồng thích hợp thì có thể rút ngắn thời gian KTCB từ 06 tháng đến 01 năm. - Thời kỳ kinh doanh (TKKD): Là khoảng thời gian khai thác mủ cao su, cây cao su được khai thác khi có trên 50% tổng số cây có vanh thân đạt từ 50 cm trở lên, giai đoạn kinh doanh có thể dài từ 25 - 30 năm. Trong giai đoạn này cây vẫn tiếp tục tăng trưởng nhưng ở mức Nguyễn Cảnh Sơn 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp thấp hơn nhiều so với giai đoạn KTCB. Sản lượng mủ thấp ở những năm đầu tiên, sau đó cao dần ở những năm cạo thứ ba, thứ tư đến năm thứ năm, năm thứ sáu năng suất đạt cao dần và ổn định. Sau giai đoạn trung niên khi cây ở tuổi cạo từ năm thứ 18 trở đi năng suất giảm nhanh do ảnh hưởng tới các yếu tố sinh lý, gãy đổ do mưa bão, bệnh làm giảm mật độ vườn cây đồng thời năng lực tái tạo mủ của cây cũng giảm sút. Các yếu tố này là nguyên nhân trực tiếp làm giảm năng suất mủ cao su. 1.2.2. Đặc tính của mủ cao su Mủ nước là sản phẩm chính thu được từ mủ cao su. Mủ nước là một dung dịch thể keo, màu trắng đục như sữa hoặc có màu hơi vàng hoặc hơi hồng tuỳ theo giống cây. Mủ nước có tỷ trọng từ 0,974 ( khi mủ có độ DRC = 40%) đến 0,991 ( khi DRC = 25%) Thành phần mủ nước trung bình gồm: - Cao su = 30 - 40%, Nhựa ( Resine) = 1,5 - 2%, Nước = 55 - 60%, đường, Indositol = 1%, Protêin = 2%, Chất khoáng = 0,5 - 1%. Trong mủ nước có nhiều loại hạt như: phân tử cao su, hạt Lutoid, hạt Frey - Wyssling chứa trong 1 dung dịch gọi là mủ thanh. Mủ thanh có cấu tạo gồm nước có hoà tan nhiều chất muối khoáng, Acid, đường, muối hữu cơ, kích thích tố, sắc tố, enzym, có PH = 6,9 và có điểm đẳng điện thấp. Kết quả theo dõi cho thấy mủ nước thu được vào buổi trưa có chứa hàm lượng đường, prôtein và tro là 300%, 100% và 50% so với mủ nước buổi sáng. 1.2.3. Vai trò và giá trị kinh tế của cây Cao su Cây cao su từ khi trở thành hàng hoá, công dụng của nó ngày càng được mở rộng. Hiện nay mủ cao su trở thành một trong bốn nguy ên liệu chính của Ngành công nghiệp thế giới. Nó đứng sau gang thép, than đá và dầu mỏ. Sản phẩm cần dùng đến cao su có thể kể đến các loại sau: lốp ô tô chiếm 70% sản lượng cao su thế giới, kế đến là cao su dùng để làm ống băng truyền, đệm giảm xóc, vật liệu chống mài mòn, các thiết bị hàng không, dụng cụ gia đình và dụng cụ thể thao Ngoài giá trị mủ cao su, cây cao su còn có thể cung cấp một lượng gỗ lớn, mặt hàng đồ gỗ cao su Việt Nam chiếm khoảng 10% trong tổng giá trị đồ gỗ xuất khẩu, Nguyễn Cảnh Sơn 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp giá gỗ cao su có thể dao động từ 400 - 600 USD/m3 ( bản tin cao su Việt Nam số 10 ngày 30/07/2006). Hàng năm sau năm thứ 7, cây cao su có thể cung cấp khoảng 200 - 300 kg hạt/ha với hàm lượng dầu khoảng 10 - 20% trọng lượng hạt; lượng prôtêin trong hạt, dầu cao su có thể dùng trong công nghệ sơn, vecni, xà phòng, làm chất độn pha thuốc kích thích mủ cao su hoặc nếu được xử lý thích hợp có thể dùng làm dầu thực phẩm; cuối cùng việc trồng cao su đem lại những lợi ích về môi trường, về rừng phòng hộ, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chống xói mòn đất góp phần xây dựng chương trình XĐGN, ổn định xã hội thông qua việc tạo công ăn việc làm cho đồng bào dân tộc ở các vùng sâu, vùng xa và là môi trường tốt để nuôi ong. Về giá trị thương mại của mủ cao su thiên nhiên là loại nguyên liệu độc quyền trong trong thời gian đầu của thế kỷ XX, sau chiến tranh thế giới thứ II sự xuất hiện của cao su nhân tạo làm từ dầu mỏ, cao su thiên nhiên bị cạnh tranh gay gắt trong nhiều thập kỷ. Do cao su là sản phẩm quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp nên giá mủ cao su luôn ổn định trong thời gian dài. Tuy vậy, những năm gần đây cùng với thị trường Trung Quốc rộng lớn nhập khẩu cao su Việt Nam trên 70% kế đến là thị trường Nga, Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ và một số nước khác; cũng như chất lượng mủ càng ngày càng được cải tiến nên giá cao su xuất khẩu bình quân 2.054 USD/tấn ( bản tin cao su Việt Nam - số 10 ngày 30/07/2006) đã đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho đất nước tăng kim ngạch xuất khẩu, thu ngoại tệ. 1.2.4. Điều kiện và yêu cầu để phát triển sản xuất Cao su Để cây Cao su phát triển tốt và cho hiệu quả cao cần chú ý đến các yêu cầu về kỹ thuật trồng. Các yêu cầu đó là: - Nhiệt độ: Cây cao su cần nhiệt độ cao và đều với nhiệt độ thích hợp từ 25 - 300C. Các vùng trồng cao su trên Thế giới hiện nay phần lớn ở vùng khí hậu nhiệt đới có nhiệt độ bình quân năm bằng 28 0 + 20C và biên độ nhiệt trong ngày là 7 - 80C. Ở nhiệt độ 250C năng suất cây đạt mức tối hảo, nhiệt độ mát dịu vào buối sáng sớm ( 1 - 5 giờ sáng) giúp cây sản xuất mủ cao nhất. - Lượng mưa: Cây cao su có thể trồng ở các vùng đất có lượng mưa từ 1.500 - 2.000 mm nước/năm. Ở những nơi không có điều kiện đất thuận lợi, cây cao su cần lượng mưa từ 1.800 - 2.000 mm nước/năm. Các trận mưa lớn kéo dài nhất là Nguyễn Cảnh Sơn 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp các trận mưa buổi sáng gây trở ngại cho việc cạo mủ và đồng thời làm tăng khả năng lây lan, phát triển của các loại nấm bệnh gây hại trên mặt cạo cây cao su. - Gió: gió nhẹ 1 - 2m/s có lợi cho cây cao su vì gió giúp cho vườn cây thông thoáng, hạn chế được bệnh và giúp cho vỏ cây mau khô sau khi mưa. Trồng cao su ở nơi có gió mạnh thường xuyên, gió bão, gió lốc sẽ gây hư hại cho cây cao su, làm bị gãy cành, gãy thân, đổ cây, rễ cây cao su không phát triển sâu và rộng được. - Giờ chiếu sáng, sương mù: + Giờ chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp của cây và như thế ảnh hưởng đến mức tăng trưởng và sản xuất mủ của cây. Ánh sáng đầy đủ giúp cây ít bệnh, tăng trưởng nhanh và sản lượng cao. Giờ chiếu sáng được ghi nhận tốt cho cây cao su bình quân là 1.800 - 2.800 giờ /năm và tối thiểu khoảng 1.600 giờ - 1.700 giờ/năm. + Sương mù nhiều gây một tiểu khí hậu ướt tạo cơ hội cho các loại nấm bệnh phát triển và tấn công cây cao su như trường hợp bệnh phấn trắng - Đất đai Cây cao su có thể sống được trên hầu hết các loại đất và phát triển trên các loại đất mà các cây khác không thể sống được. Cây cao su phát triển ở vùng khí hậu nhiệt đới ẩm ướt nhưng thành tích và hiệu quả kinh tế của cây là một vấn đề cần lưu ý hàng đầu khi nhân trồng cao su trên quy mô lớn, do vậy việc chọn lựa các vùng đất thích hợp cho cây cao su là một vấn đề cơ bản cần được đặt ra. Vùng Duyên hải miền Trung, trong đó Tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và đặc biệt là huyện Hương trà nói riêng có 04 dạng địa hình chính là: vùng ven biển, vùng đồng bằng, vùng gò đồi và vùng núi. Trong đó: Cây cao su thích hợp với các vùng đất gò đồi có độ cao trình thích hợp nhất từ 200 - 600 m. Điều này là một thuận lợi lớn của địa phương trong việc nhân rộng diện tích cây cao su. Càng lên cao càng bất lợi do độ cao của đất có tương quan với nhiệt độ thấp và gió mạnh. - Độ dốc Độ dốc đất có liên quan đến độ phì đất. Đất càng dốc, xói mòn càng mạnh khiến các dinh dưỡng trong đất nhất là trong lớp đất mặt bị mất đi nhanh chóng. Khi Nguyễn Cảnh Sơn 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp trồng cao su trên các vùng đất dốc cần phải thiết lập các hệ thống bảo vệ đất chống xói mòn như hệ thống đê, mương, đường đồng mức Hơn nữa các diện tích cao su trồng trên đất dốc sẽ gặp khó khăn trong việc cạo mủ, thu mủ và vận chuyển mủ. Do vậy, trong điều kiện có thể lựa chọn được nên trồng cao su ở đất có ít dốc. Nhận thức được vấn đề này, trong việc phát triển cây Cao su ở huyện Hương Trà đã chú ý đến độ dốc: đối với những Xã đất có độ dốc dưới 10 0 thì trồng theo hàng ngang (cây cách cây 3m, hàng cách hàng 6m), với đất có độ dốc trên 10 0 thì trồng theo đường đồng mức để giảm thiểu tác động của gió bão ảnh hưởng tới sự phát triển của cây. Ngoài ra, với khí hậu mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuộc vùng khí hậu trung du núi thấp, có nhiệt độ trung bình năm là 250C; tầng đất dày > 120 cm, lượng mưa trung bình năm: 1.500 - 2.500 mm/năm, số ngày mưa bình quân năm: 150 ngày; số giờ nắng cả năm: 2.266 giờ là điều kiện thích hợp cho cây cao su phát triển. * Các yêu cầu kỹ thuật trồng cao su Do cây cao su có chu kỳ sống dài trên 30 năm, đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn, thời gian đầu tư ban đầu ( Kiến thiết cơ bản) kéo dài nhiều năm ( từ 7 - 8 năm) cho nên tất cả các khâu trong công tác trồng phải được chuẩn bị chu đáo và triển khai đúng quy trình. Mục tiêu của công tác trồng cao su là phải tạo nên một vườn cây có: - Mật độ đông đặc tốt ( đảm bảo 95% mật độ thiết kế vào năm trồng) và tỷ lệ đồng đều cao để khi đưa vào khai thác số cây cạo nhiều sẽ cho sản lượng cao. - Rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản bằng cách đầu tư thâm canh, chọn đất thích hợp đối với quy mô phát triển cao su đại điền nên chọn các vùng liền khoảnh có diện tích tương đối tập trung nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư đường vận chuyển và nhất là việc quản lý được tập trung, tuân thủ quy trình kỹ thuật nghiêm ngặc sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Cần lưu ý nền đất là một trong những yếu tố cơ bản có tính quyết định đến hiệu quả kinh tế của vườn cây. Việc chọn đất là mục tiêu xác định và xếp hạn các Nguyễn Cảnh Sơn 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp diện tích đất có khả năng trồng cao su, cây cao su thích hợp vùng đất cao, thoáng không bị ngập hoặc úng nước. Khai hoang nên kết hợp cả 2 phương pháp: khai hoang thủ công và khai hoang cơ giới để khai thác tận dụng quỹ đất và liền vùng liền thửa. Công tác khai hoang càng đảm bảo chất lượng thì việc chăm sóc vườn cây về sau càng thuận lợi ít tốn kém. - Chống xói mòn: trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, hiện tượng xói mòn, rửa trôi đất xảy ra ngay sau khi thảm thực vật tự nhiên bị đốn hạ, mức độ xói mòn càng nghiêm trọng trên các đất dốc, đất sườn đồi. Vì vậy cần áp dụng các biện pháp chống xói mòn như che phủ mặt đất bằng một thảm thực vật, trồng cao su theo đường đồng mức * Các loại bệnh Cũng như các loài thực vật khác, cây cao su là mục tiêu tấn công của một số loài bệnh hại. Theo ước tính của các cơ quan thống kê quốc tế, sâu bệnh đã làm mất 20% sản lượng cao su thiên nhiên thế giới , trong đó các loại bệnh làm mất 15% sản lượng. Các loại bệnh cao su hầu hết đều đã được phát hiện, định danh rất sớm phổ biến như bệnh phấn trắng lá, bệnh héo đen đầu lá, bệnh rụng lá mùa mưa, bệnh nấm hồng, bệnh loét sọc mặt cạo, bệnh thối mốc mặt cạo, bệnh khô mủ Mức độ tác hại của mỗi loại bệnh thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, đất đai, phương pháp chăm sóc dẫn đến các loại bệnh gây tác hại trầm trọng ở một vùng nhưng ở vùng khác thì mức độ ảnh hưởng loại bệnh này lại rất nhẹ hay hầu như không được ghi nhận. Tuy nhiên, với quy mô phát triển cao su ra các vùng Duyên hải miền Trung và các tỉnh phía Bắc đồng thời với việc giao lưu và di chuyển của người và thực vật không được kiểm dịch thích hợp thì việc xâm nhập và phát triển các loại bệnh trên vẫn có nguy cơ xuất hiện tại các vùng này. Kinh nghiệm cho thấy trong cùng một vùng sinh thái dễ nhiễm bệnh, mức độ bệnh được ghi nhận là nhẹ trên các diện tích có phòng trị bệnh kịp thời so với mức độ bệnh nặng ở các diện tích không được phòng trị đúng mức. Nguyễn Cảnh Sơn 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp Ở huyện Hương Trà, một số diện tích đã xuất hiện bệnh: loét sọc mặt cạo và nứt vỏ xì mủ (khoảng 1- 2% số cây trên 1 ha) đã làm giảm đi sản lượng mủ đáng kể. Để việc phòng trị bệnh có hiệu quả, cần thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp sau: - Phải có một đội ngủ bảo vệ thực vật tương xứng với quy mô diện tích và tình trạng bệnh hại. Đội ngủ bảo vệ thực vật và công nhân phải được tập huấn nâng cao tay nghề cũng như trình độ hiểu biết về các loại bệnh. Thường xuyên kiểm tra vườn cây nhất là các thời điểm bộc phát của mỗi loại bệnh. Phải định danh đúng loại bệnh và xác định đúng mức độ bệnh. - Đối với vườn cây khai thác, một số bệnh xảy ra vào mùa mưa, có độ ẩm cao và nhiệt độ thấp, cần phòng tránh không cạo mủ khi cây còn ướt, vườn cây phải sạch cỏ, thông thoáng, thường xuyên làm vệ sinh mặt cạo. - Ngay sau khi phát hiện bệnh, phải triển khai ngay việc phòng trị để giảm bớt tác hại của bệnh đồng thời nâng cao hiệu quả và giảm chi phí cho việc chữa bệnh. - Sử dụng đúng loại thuốc, đúng liều lượng và đúng phương pháp để dập tắc ngay sự lây lan của bệnh. - Sau mỗi đợt trị bệnh, phải kiểm kê đánh giá lại mức độ bệnh để có kế hoạch hữu hiệu cho đợt trị bệnh tiếp theo. * Kỹ thuật khai thác mủ Khai thác mủ (cạo mủ) là tạo nên một vết cắt lấy đi một khoảng vỏ trên vỏ kinh tế của cây cao su. Động tác này chủ yếu là cắt ngang các ống mủ nằm trong lớp vỏ cạo khiến cho chất dịch đang chưa trong ống mủ chảy tràn ra ngoài để thu được một sản phẩm đặc biệt gọi là mủ cao su. Các nước trồng cao su trên thế giới đã đầu tư nhiều công sức để nghiên cứu tìm các biện pháp cạo mủ hợp lý nhằm đảm bảo chẳng những thu được mức sản lượng tối đa tại thời điểm khai thác mà còn phải đảm bảo sức khoẻ cho cây để có thể khai thác đủ niên hạn kinh tế của cây. Cho đến nay, việc cạo mủ cao su là một công Nguyễn Cảnh Sơn 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp tác được lặp lại hầu như suốt năm theo một định kỳ nhất định ( 2 - 3 ngày/lần) và kéo dài từ 20 - 30 năm. Sản lượng khai thác mủ cao su phụ thuộc vào: - Tiêu chuẩn cây cạo Cây đạt tiêu chuẩn thu hoạch ( mỏ cạo) khi bề vòng thân cây đo cách mặt đất 1 m đạt từ 50 cm trở lên, độ dày vỏ ở độ cao 1 m cách mặt đất phải đạt từ 6 mm trở lên. Lô cao su KTCB có từ 50% trở lên số cây hữu hiệu đạt tiêu chuẩn mở cạo thì được đưa vào cạo mủ. -Thời vụ cạo mủ cao su trong năm Mở miệng cạo các vườn cây mới đưa vào khai thác được tiến hành vào các tháng 3 - 4 và tháng 10. Đối với cạo úp, mở miệng cạo vào các tháng 3 - 4 ( cạo úp cả năm), tháng 7 (cạo úp 7 tháng/năm) hoặc tháng 9 ( cạo úp 5 tháng/năm) Rụng lá sinh lý hàng năm sớm hay muộn tuỳ theo dòng vô tính, nền đất trồng ( đỏ, xám), vùng tiểu khí hậu. Vì vậy vườn cây nào rụng lá trước thì cho nghỉ trước. Nghỉ cạo lúc lá bắt đầu nhú chân chim, cạo mủ lại khi cây có tán lá ổn định. Vườn cây nào có tán lá ổn định trước thì cho cạo trước. - Độ sâu cạo mủ: cạo cách tượng tầng 1,0 - 1,3 mm đối với cả 2 miệng ngửa và úp. Tránh cạo cạn, cạo sát, cạo phạm . - Tiêu chuẩn đường cạo: đường cạo phải đúng độ dốc quy định, có lòng máng, vuông tiền, vuông hậu, không lệch miệng, không vượt ranh, không lượn sóng. - Giờ cạo mủ: tuỳ theo điều kiện thời tiết trong năm, bắt đầu cạo mủ khi nhìn thấy rõ đường cạo. Mùa mưa chờ võ cây khô ráo mới bắt đầu cạo. Nếu đến 11 - 12 giờ trưa mà vỏ cây còn ướt thì cho nghỉ cạo. Tóm lại, cạo mủ là một công việc đòi hỏi sự khéo léo, trình độ kỹ thuật và tính kỷ luật cao. Sự khai thác cao su hợp lý sẽ tạo nên sự cân bằng giữa hoạt động tái tạo mủ của các tế bào ống mủ với những hoạt động sinh lý khác trong cây nhằm đảm bảo thu được sản lượng mủ cao mà không ảnh hưởng đến đời sống lâu dài của cây nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho cây cao su. Nguyễn Cảnh Sơn 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAO SU Để đánh giá một cách chi tiết ta phải xét đến các nhân tố ảnh hưởng, mức độ tác động của từng nhân tố đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây để từ đó thấy được những hướng tác động khác nhau của từng nhân tố mà có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mủ cao su, chúng ta có thể xếp chúng thành những nhân tố sau. 1.3.1. Các nhân tố vĩ mô - Chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế Chính sách kinh tế là những tác động vĩ mô của nhà nước đối với sản xuất kinh doanh, nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển hay kìm hãm nền kinh tế xã hội nói chung và trong lĩnh vực sản xuất cao su nói riêng. Mỗi chính sách phù hợp với một thời kỳ nhất định, tương ứng với một điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Vì vậy, các chính sách kinh tế luôn phải điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế. Đối với sản xuất cao su, cần phải sản xuất trên quy mô lớn, tập trung và yêu cầu về vốn lớn nên cần có những chính sách chung và chính sách riêng phù hợp với những đặc điểm sản xuất của nó. - Thị trường - giá cả + Thị trường: trong nền kinh tế phát triển, thị trường vừa là điều kiện vừa là phương tiện đển thực hiện tái sản xuất và là khâu trung gian cần thiết giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Xác định thị trường cho sản phẩm có tác dụng quan trọng nhằm xác định đúng mục tiêu, kế hoạch sản xuất của ngành. Vì vậy nghiên cứu thị trường luôn là vấn đề quan tâm đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, các nhà nghiên cứu kinh tế. + Giá cả: Song song với vấn đề lựa chọn thị trường, thì vấn đề giá cả các nguyên liệu đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra là vấn đề có thể quyết định rất lớn đến thành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt hơn, cao su là cây công nghiệp lâu năm nên yếu tố biến động giá cả ảnh hưởng rất lớn. Sản xuất cao su là quá trình sản xuất hàng hóa, do vậy sẽ luôn gắn với thị trường và giá cả cũng chư chịu sự tác động của chúng. Nguyễn Cảnh Sơn 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp - Sự phát triển hệ thống dịch vụ Sự phát triển của hệ thống dịch vụ hỗ trợ sản xuất có tác động rất lớn đến việc hình thành và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được diễn ra một cách thuận lợi và hiệu quả, đồng thời nó góp phần nâng cao giá trị của nông sản hàng hóa nói chung và hàng hóa cao su nói riêng. Số lượng các cơ sở chế biến và các doanh nghiệp kinh doanh càng lớn cho thấy mức độ cạnh tranh trong hệ thống thị trường càng cao, điều này sẽ tạo ra được những thuận lợi nhất định cho người sản xuất. 1.3.2. Các nhân tố vi mô - Mức độ tập trung hoá sản xuất Tập trung hóa là quá trình tập trung các yếu tố sản xuất như: vốn, đất đai, lao động và tư liệu sản xuất để nâng cao quy mô sản xuất ra sản phẩm. Quá trình đó có thể diễn ra theo chiều rộng và chiều sâu. Tập trung hóa trong nông nghiệp trước hết phải là quá trình tập trung hóa về ruộng đất. Mức độ tập trung về ruộng đất lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: chính sách của Nhà nước, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hộ, trình độ tổ chức quản lý của chủ thể quản lý. Tập trung ruộng đất lại gắn liền với tập trung các yếu tố sản xuất khác như: lao động và tư liệu sản xuất sao cho giữa các yếu tố đó có sự phối hợp chặt chẽ nhất để có thể tạo ra nhiều sản phẩm nhất. - Mức độ đầu tư thâm canh Thâm canh trong sản xuất nông nghiệp là việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật về di truyền chọn giống cây trồng và vật nuôi, sử dụng phân bón, thuỷ lợi, thuốc trừ sâu, các công cụ cơ giới hóa nhằm làm tăng năng suất, sản lượng cây trồng nông nghiệp và giảm sự tiêu hao sức lao động trên một đơn vị sản phẩm sản xuất ra, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu lương thực trong nước và tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản. Với quỹ đất nông nghiệp đang ngày một thu hẹp, tình trạng thiếu nông phẩm hoành hành và sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường như hiện nay thì mức Nguyễn Cảnh Sơn 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp độ thâm canh càng mang ý nghĩa quan trọng hơn. Tuy nhiên bên cạnh việc gia tăng mức độ thâm canh cây trồng cần phải chú trọng đến hoạt động bảo vệ tài nguyên và môi trường nhằm phát triển nông nghiệp một cách bền vững. - Tổ chức sản xuất Đa dạng hóa nông nghiệp là chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Sản xuất cao su phải được tiến hành trên quy mô tương đối lớn. Do vậy, việc quy hoạch, nghiên cứu tổ chức sản xuất để khai thác tốt tiềm năng, lợi thế đất đai của từng vùng là rất quan trọng trong điều kiện đất đai có hạn như hiện nay. Ngoài ra, vấn đề bố trí sản xuất cũng mang ý nghĩa hết sức to lớn. Sản phẩm chính của cây cao su là mủ cao su, yêu cầu mủ nước sau khi khai thác ở vườn cây cần phải đưa nhanh đến nhà máy chế biến. Do vậy, bố trí sản xuất trồng cao su phân tán sẽ làm giảm chất lượng mủ trong quá trình vận chuyển, đồng thời sẽ làm tăng chi phí vận chuyển. Quá trình sản xuất cao su là quá trình sản xuất có trình độ chuyên môn hóa cao, mang cả đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và công nghiệp với quy trình kỹ thuật canh tác và công nghệ chế biến phức tạp nên việc bố trí, quản lý lại càng quan trọng trong sản xuất kinh doanh. 1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAO SU Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, điều kiện thu thập số liệu chúng tôi sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra. 1.4.1. Tổng Giá trị sản xuất (GO) Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ do lao động sản xuất xã hội tạo ra trong một kỳ nhất định, thông thường là một năm. GO = P x Q Trong đó: P: giá bán/kg mủ cao su Q: sản lượng mủ cao su 1.4.2. Chi phí - Chi phí trung gian ( IC): là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm: chi phí vật chất và chi phí thuê ngoài (thuê Lao động). Nguyễn Cảnh Sơn 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp - Chi phí đầu tư cơ bản bình quân 1ha: là toàn bộ các khoản chi phí cho khai hoang, trồng và chăm sóc vườn cây Cao su từ khi bắt đầu cho đến năm đầu tiên cho sản phẩm. - Tổng chi phí sản xuất ( TC): là toàn bộ các hao phí về vật chất, dịch vụ và lao động đã đầu tư cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong chu kỳ sản xuất TC = IC + KH + Công lao động gia đình 1.4.3. Chỉ tiêu (GO- TC) - GO -TC: là phần còn lại sau khi lấy tổng giá trị sản xuất trừ đi tổng chi phí sản xuất, đây là chỉ tiêu để xác định năm hoà vốn hoạt động. Giá trị (GO- TC)/TC: chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị chi phí bỏ ra thì thu về được bao nhiêu đơn vị giá trị gia tăng. 1.4.4. Chỉ tiêu lợi nhuận - Lợi nhuận: là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh; là một khoản tiền dôi ra giữa tổng doanh thu và tổng chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó. Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí 1.4.5. Năm hòa vốn hoạt động Là năm mà doanh thu từ hoạt động trồng cao su năm đó bù đắp được chi phí hoạt động trong năm đó. 1.4.6. Năm hoà vốn đầu tư Là năm mà hiện giá tích lũy của doanh thu bù đắp được hiện giá tích lũy của chi phí. Chỉ tiêu này giúp cho các đơn vị xác định được đến năm nào đó hoạt động kinh doanh cây cao su đã bù đắp được chi phí đầu tư và bắt đầu có lãi. 1.4.7. Giá trị tương lai của khoản đầu tư (FV) n FV= ∑ Ai * (1+ r) Trong đó: FV là giá trị tương lai Ai: Doanh thu năm thứ i r: lãi suất chiết khấu, được xác định bằng lãi suất cho vay của ngân hàng theo Dự án là 10,2%/năm. Nguyễn Cảnh Sơn 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp i: Năm thứ i n: Số năm của chu kỳ sản xuất Trong báo cáo này chúng tôi quy đổi tất cả các khoản đầu tư của 12 năm về hiện giá tại thời điểm năm 2008. Ngoài ra để phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế ta còn sử dụng các chỉ tiêu: - Lợi nhuận/ha - Lợi nhuận/đơn vị sản phẩm 1.5. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO SU TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM 1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su trên thế giới Cuối thế kỷ XIX, khi rời vùng nguyên quán Amazone (Nam Mỹ), cây cao su Hevea Brasiliensis đã được phát triển rất nhanh ở nhiều nước trên thế giới. Mặc dù cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ, nhưng các quốc gia ở Châu Á mới là các quốc gia sản xuất chính ngành hàng này. Bảng 1: Diện tích trồng cao su tại các quốc gia chính ĐVT: 1000đ Nước 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Malaysia 1465 1431 1389 1348 1315 1275 1237 Indonesia 545 549 507 493 518 514 512.4 Thailand 1985 1988 1988 2004 2019 2107 2133 Việt Nam 394.9 412 415.8 428.8 440.8 454.1 480.2 Nguồn: Cơ quan thống kê cao su thế giới Trong đó Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam là các nước sản xuất chính, các nước xuất khẩu chính là Malaysia, Thái Lan, Indonesia và Việt Nam .Thái Lan là quốc gia đứng đầu trên thế giới về diện tích, năng suất và Nguyễn Cảnh Sơn 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp sản lượng cao su. Đứng vị trí thứ hai và thứ ba là Malaysia và Indonesia. Việt Nam đứng thứ tư trên thế giới về nguồn cung cấp cao su thiên nhiên. Diện tích cây cao su thiên nhiên tăng mạnh trong những năm đầu thế kỷ XX: năm 1905 toàn thế giới trồng được 52000 ha, sản lượng cao su đạt khoảng 49,9 nghìn tấn. Đến năm 1910 được 455.000 ha với sản lượng cao su đạt mức cao nhất là 80 nghìn tấn. Theo viện nghiên cứu cao su Malaysia thì tổng diện tích cao su hiện nay khoảng 9,7 triệu ha và được trồng trên 30 nước. Châu Á, đặc biệt là các nước Đông Nam Á chiếm khoảng 90% sản lượng cao su thiên nhiên thế giới, khoảng 75% sản lượng cao su thiên nhiên được sản xuất ở Thailan, Indonesia, Malaysia. 1.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Cao su tại Việt Nam 1.5.2.1. Tình hình sản xuất Ở Việt nam, cao su bắt đầu được gieo trồng từ năm 1897 do Raoul, một dược sỉ hải quan Pháp mang một số hạt giống cao su từ vườn thực nghiệm Buitnzorg (Java) đem trồng lần đầu tiên tại trạm thí nghiệm ỏ Sông Bé và tại trại thí nghiệm của viện Pasteur tại suối Dầu Nha Trang do bác sĩ Yersin nhận 200 cây giống cao su từ vườn Bách Thảo Sài Gòn đã tổ chức nhận trồng. Sau đó ông Yersin đã nhập nhiều hạt giống cao su từ Srilanca để thành lập đồn điền cao su ở nước ta. Năm 1906, các đồn điền cao su đầu tiên được xây dựng tại Đông Nam Bộ. Từ sau năm 1975 hậu quả của chiến tranh và cơ chế bao cấp đã kìm hãm sự phát triển của ngành cao su. Sau thời kỳ đổi mới ngành cao su đã dần cải thiện được vị trí cùa mình. Năm 1991 đến nay một số nông trường được giải thể hay sát nhập một phần diện tích đất quy hoạch mà chưa sử dụng đến giao lại cho các địa phương theo nghị định NĐ 388/HĐBT. Năm 1997, diện tích cao su tăng lên đến 329.400 ha với sản lượng 180.700 tấn và lên đến 403.775 vào năm 2000. Diện tích, sản lượng cao su Việt Nam qua các năm 1999 – 2005 thể hiện qua bảng sau: Nguyễn Cảnh Sơn 20
  21. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2: Diện tích, sản lượng cao su Việt Nam qua các năm 1999 – 2005 Năng suất Năm Diện tích ( 1000 ha) Sản lượng mủ khô(1000 tấn) (100kg/ha/năm) 1996 254,2 142,5 5,61 2001 415,8 312,6 12,99 2002 428,6 298,2 12,17 2003 440,8 363,5 13,63 2004 450,9 400,1 13,10 2005 480,3 436,5 14,14 Nguồn: www.Agroviet.gov.vn Như vậy, những năm qua một số địa phương đã có những cố gắng tích cực trong công tác phát triển diện tích trồng cây cao su do người dân thực sự thấy được những giá trị mang lại từ vườn cây cao su. Do vậy, diện tích và sản lượng cao su đã tăng lên qua các năm. Hiện nay ở Việt Nam tồn tại ba mô hình tổ chức sản xuất cao su như sau: - Cao su Quốc doanh của Tổng công ty cao su quản lý, đến năm 2006 có 217.674 ha, trong đó có 178.457 ha đang khai thác mủ, trải rồng từ Đông Nam Bộ đến Tây Nguyên và miền Trung, xuất khẩu 290.000 tấn chiếm 72% tổng sản lượng xuất khẩu cao su Việt Nam. Công ty cao su Quốc doanh thực hiện nhiệm vụ trồng, chăm sóc, khai thác và sơ chế mủ cao su. Mô hình này có tổ chức hoàn chỉnh gồm 4 cấp: cấp công ty, cấp nông trường, cấp đội và cấp tổ chức sản xuất. Tổ chức cao su Quốc doanh có ưu điểm là tập trung được nguồn vốn, có tư cách pháp nhân được liên doanh với nước ngoài, ứng dụng công nghệ mới nhanh. Tuy vậy, mô hình này lại đòi hỏi vốn đầu tư lớn, dài hạn và cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, bộ máy quản lý tốn kém - Cao su Quốc doanh địa phương: Đó là các công ty nông trường Quốc doanh trực thuộc tỉnh, phần lớn tập trung tại vùng Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung. - Cao su tiểu điền: Cao su tiểu điền phần lớn là do nông dân hay công nhân cao su có đất và vốn hay vay vốn của các quỹ tín dụng để tiến hành sản xuất với quy mô dưới 4 ha. Hầu hết chất lượng của các vườn cây cao suchưa cao do chưa áp Nguyễn Cảnh Sơn 21
  22. Khóa luận tốt nghiệp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây, kỹ thuật trồng, chăm sóc và khai thác mủ. Sản phẩm thu hoạch được bán cho thị trường tự do dưới dạng mủ tươi( bao gồm mủ nước và mủ tạp). Theo Hiệp hội cao su Việt Nam thì diện tích cao su tiểu điền hiện tại đạt khoảng 180.000 ha, tập trung chủ yếu ở miền Đông Nam Bộ (65%), Tây Nguyên (23%), Bắc Trung Bộ ( 8%), Nam Trung Bộ (3,8%). 1.5.2.2. Tình hình tiêu thụ Việt Nam xuất khẩu cao su trên thị trường 46 nước, đối tác lớn nhất là Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản. Ngoài ra, có các nước như Singapore, Malaixia, Hàn Quốc là khách hàng mới nhưng khối lượng mua tăng khá nhanh. Theo đánh giá xếp hạng mới công bố của Hiệp hội cao su Thế giới thì Việt Nam đứng thứ 6 về sản xuất và đứng thứ 4 về xuất khẩu cao su trên thế giới( sau Thái Lan, Indonesia, Malayxia). Giá bán cao su của Việt Nam băng 80 – 90% giá bình quân của thị trường thế giới, điều này chủ yếu do chất lượng sản phẩm chưa cao cũng như quá trình tổ chức xuất khẩu chưa tốt. Bảng 3: Thị trường xuất khẩu của cao su Việt Nam sang các thị trường chính năm 2007 Thị trường Lượng (Tấn) Trị giá (1000 USD) Trung Quốc 469.975 851.379 Hàn Quốc 32.324 50.768 Đức 30.066 58.606 Đài Loan 22.429 44.580 Nhật bản 11.563 23.823 Nguồn: www.vinanet.vn Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của nước ta, chiếm 66,38% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, đạt gần 470 ngàn tấn với trị giá 851,38 triệu USD, tăng 27% về lượng và tăng 64% về trị giá so với năm 2006. Nguyễn Cảnh Sơn 22
  23. Khóa luận tốt nghiệp Bên cạnh những sản phẩm chính làm từ nhựa cây cao su thì gỗ cây cao su giai đoạn cuối vòng đời cũng là một nguồn nguyên liệu có giá trị cao cho sản xuất đồ gỗ nội thất. Sản xuất đồ gỗ cao su nội thất xuất khẩu hiện là một hoạt động đầy tiềm năng của ngành cao su Việt Nam. Nguyên liệu gỗ từ vườn cao su được thanh lý để chuẩn bị tái canh chưa đủ cung cấp gỗ cho các nhà máy chế biến gỗ trong cả nước, hàng năm có khoảng 100.000–120.000 m3 gỗ phôi/năm được cung cấp từ vườn cao su. 1.6. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Cây cao su được trồng tại Thừa Thiên Huế lần đầu tiên vào năm 1993, với giá trị kinh tế cao và kỹ thuật chăm sóc tương đối đơn giản, cho nên quy mô diện tích cũng như sản lượng mủ cao su trên địa bàn đã phát triển một cách nhanh chóng. Trong những năm qua được sự đầu tư của dự án đa dạng hóa nông nghiệp, Tỉnh Thừa Thiên Huế đã thành lập ban chỉ đạo trồng và chăm sóc cây cao su. Sau khi tiếp quản diện tích cao su trồng theo chương trình dự án 327-CP, tỉnh đã nhanh chóng phân loại và đưa vào đầu tư chăm sóc 1382 ha. Cơ sở hạ tầng cũng được xây dựng cho các vùng trồng cao su với 30km đường cấp phối và trên 7 km đường lô. Hầu hết diện tích cao su đều có đường ô tô nên thuận lợi cho việc đầu tư thâm canh và khai thác mủ. Hầu hết các hộ tham gia dự án trồng cao su đều được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Công tác giải ngân vốn đầu tư cho các hộ được thực hiện 2 lần/ năm theo mùa vụ chăm sóc đã khuyến khích các hộ nghèo tham gia tích cực. Nếu như trong giai đoạn 1993 – 1997, toàn tỉnh chỉ trồng được 1.600 ha, thì đến giữa năm 2007, diện tích này đã lên đến 8.500 ha, tập trung nhiều nhất là huyện Nam Đông với gần 3.000ha, Phong Điền 2.500ha, Hương Trà 2.500ha Diện tích cao su được khai thác trong năm 2007 là gần 3.500 ha, sản lượng mủ khô trên 3.000 tấn và kim ngạch xuất khẩu cao su đạt hơn 7 triệu USD/năm. Nguyễn Cảnh Sơn 23
  24. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 4: Diện tích và sản lượng cao su tỉnh Thừa Thiên Huế qua các năm 2000 – 2007 Năm Diện tích (ha) Sản lượng mủ khô (tấn) 2000 2171 82 2001 2100 100 2002 2900 100 2003 4354 363 2004 5546 735 2005 6300 1000 2006 6900 1700 2007 8500 3015 Nguồn: www.Agroviet.gov.vn Hiện nay, Thừa Thiên Huế đang thực hiện giai đoạn 2 của dự án Đa dạng hóa nông nghiệp từ 2007 – 2010, trong đó cây cao su được đặc biệt quan tâm với mục tiêu trồng mới thêm 4.500 ha. Như vậy, với tốc độ nhân rộng diện tích cao su như hiện nay thì đến 2010, diện tích cao su của Thừa Thiên Huế đạt trên 12.000 ha, dẫn đầu các tỉnh duyên hải miền Trung về sản lượng cao su thành phẩm. Có thể nói, cây cao su đang trở thành cây trồng chủ lực trong xóa đói giảm nghèo ở Thừa Thiên Huế, chưa một loại cây trồng nào ở Thừa Thiên Huế có tốc độ nhân rộng diện tích nhanh và đem lại hiệu quả kinh tế cao như cao su. Loại cây này đã thế chỗ cho rất nhiều cây trồng truyền thống hiện nay như sắn, mía, chè, tiêu. Năm 2009, tỉnh Thừa Thiên-Huế đưa từ 1.300 ha đến 1.500 ha cây cao su vào khai thác mủ, dự tính sản lượng mủ khô đạt 2.800 tấn, thu 55 tỷ đồng/năm; trong khi đó sản lượng khai thác được trong năm 2007 vừa qua là 2.015 tấn mủ khô. Sản phẩm cao su hiện đang được tiêu thụ rất mạnh trên thị trường, nên càng lôi cuốn người dân phát triển mạnh cây cao su. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2012, tỉnh Thừa Thiên-Huế có kế hoạch trồng mới hơn 4.000 ha cây cao su trên Nguyễn Cảnh Sơn 24
  25. Khóa luận tốt nghiệp vùng gò đồi tại các huyện Nam Đông, Phú Lộc, Hương Trà, Phong Điền và A Lưới, nâng diện tích cây cao su toàn tỉnh lên hơn 11.000 ha. Cây cao su đã thực sự làm đổi thay những vùng đất nghèo khó của Thừa Thiên Huế và kéo theo sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa và chế biến xuất khẩu ngay tại vùng nguyên liệu. Cây cao su ngoài những lợi ích về kinh tế lâu dài còn là loại cây rừng mang tính bền vững giúp cải tạo tốt môi trường sinh thái và cảnh quan nhưng cũng không ít khó khăn thách thức. Nếu được sự quan tâm đúng mức của các ngành các cấp chắc chắn sẽ tạo thêm động lực mới trong phát triển kinh tế nông nghiệp từ cao su góp phần tích cực trong xoá đói giảm nghèo cho đồng bào vùng sâu, vùng xa của Thừa Thiên Huế. Nguyễn Cảnh Sơn 25
  26. Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG II ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG TRÀ – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Hương Trà có tổng diện tích tự nhiên là 520,9088 km2, chiếm 10,31% so với tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế. Toàn huyện có 15 xã và 1 thị trấn, trong đó có 2 xã thuộc vùng đầm phá ven biển, 5 xã vùng núi, còn lại 8 xã và 1 thị trấn thuộc vùng đồng bằng và bán sơn địa. Huyện Hương Trà nằm trong tuyến hành lang Huế - Đông Hà, nằm trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ và đường sắt. Trung tâm hành chính - kinh tế - văn hóa của huyện là thị trấn Tứ Hạ, cách thành phố huế 17 km về phía Bắc; có hai con sông lớn nhất tỉnh bao quanh là sông Hương và Sông Bồ; do ở vào vị trí trung độ của cả tỉnh nên Hương Trà tiếp giáp với phần lớn các huyện, thành phố trong tỉnh. - Phía Bắc giáp biển Đông và huyện Quảng Điền; - Phía Tây giáp huyện Phong Điền; - Phía Đông giáp thành phố Huế, huyện Hương Thủy và huyện Phú Vang; - Phía Nam giáp huyện A lưới. Trên địa bàn huyện có quốc lộ IA và tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua với chiều dài 12 km, tuyến đường phía Tây thành phố Huế chạy qua 19 km, có quốc lộ 49A nối thành phố Huế với huyện miền núi A lưới qua địa bàn 42 km, quốc lộ 49B qua xã vùng biển Hải Dương 7 km. Do vậy, Hương Trà là huyện có vị trí khá thuận lợi: tiếp giáp với thành phố Huế, nằm trên các trục giao thông quan trọng, địa hình đa dạng có điều kiện cho phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, là hậu cứ quan trọng trong chiến lược an ninh quốc phòng, đồng thời là cửa ngõ đi ra biển và sang nước Lào.Tuy nhiên, do nền sản xuất chưa đa dạng về ngành nghề nên chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư để phát triển. Địa hình huyện Hương Trà thấp dần từ Tây sang Đông, tạo thành 3 vùng tương đối rõ rệt: Nguyễn Cảnh Sơn 26
  27. Khóa luận tốt nghiệp - Vùng đồi núi: có tổng diện tích 316,28 km2, chiếm 60,7% so tổng diện tích toàn huyện, địa hình có độ dốc lớn và bị chia cắt mạnh, không thuận lợi cho phát triển đường bộ và thủy lợi. -Vùng đồng bằng: có tổng diện tích tự nhiên 178,64 km2, chiếm 34,4%; so tổng diện tích toàn huyện có địa hình tương đối bằng phẳng - Vùng đầm phá và ven biển: có tổng diện tích 25,96 km2, chiếm 5% so tổng diện tích toàn huyện. Trên địa bàn huyện Hương Trà có 12 loại đất chính. Trong đó đất đỏ vàng trên đá sét có 20.320,78 ha, chiếm 39,01% và đất đỏ vàng trên đá granit có 10.913,7 ha, chiếm 20,95% tổng diện tích. Hai loại đất này phân bổ chủ yếu ở vùng gò đồi, phù hợp với các loại cây lâm nghiệp, cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả như cao su, hồ tiêu 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai huyện Hương Trà Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là một trong những yếu tố hết sức quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp, là căn cứ để xác định cây trồng và cơ cấu cây trồng hợp lý. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Hương Trà 52.090,88 ha, với diện tích đất khá rộng nhưng chủ yếu vẫn là địa hình đồi núi nên việc phát triển nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, bao gồm: * Đất nông lâm nghiệp, thủy sản 30.494,14 ha, chiếm 58,54 %. Trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp 7.476,93 ha, với diện tích trồng cây lâu năm (cây lâm nghiệp) là 2.023,64 ha. * Đất chưa sử dụng 12.448,36 ha chiếm 23,9%. Trong đó có đất bằng 621,87 ha, đất đồi núi 11.748,38 ha Đây là nguồn tài nguyên lớn để huyện phát triển thêm diện tích Cao su trong thời gian tới. Bình quân đất sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản trên 1 nhân khẩu 0,2600 ha/người. Trong đó: bình quân đất sản xuất nông nghiệp trên nhân khẩu 0,0637 ha; đất lâm nghiệp 0,1930 ha, đất nuôi trồng thủy sản 0,0025 ha. Cụ thể được thể hiện qua bảng 5: Nguyễn Cảnh Sơn 27
  28. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 5: Quy mô, cơ cấu diện tích các loại đất của huyện năm 2006 Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) 52.090,8 100,0 Tổng diện tích tự nhiên 8 0 1. Đất nông lâm nghiệp, thủy sản 30.494,14 58,54 - Đất SX nông nghiệp 7.476,93 24,52 - Đất lâm nghiệp 22.641,4 74,25 1 - Đất nuôi trồng TS 1 304,42 - Đất nông nghiệp khác 71,38 0,23 2. Đất phi nông nghiệp 9.148,38 17,56 3. Đất chưa sử dụng 12.448,3 23,90 6 3.1. Đất bằng chưa sử dụng 621,87 5 3.2. Đất đồi núi chưa sử dụng 11.748,3 94,37 8 3.3.Đất núi đá không có rừng cây 78,11 0,63 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hương Trà năm 2007 Thực trạng về sử dụng đất đai đã thể hiện hướng đi mới trong phương hướng phát triển của toàn huyện. Tuy nhiên, điều quan trọng phải đặt ra hiện nay là làm sao để một mặt mở rộng diện tích đất đai từ nguồn chưa sử dụng (621,87 ha), mặt khác sử dụng có hiệu quả hơn diện tích đất hiện có của huyện. 2.1.2.2. Tình hình dân số, lao động Qua bảng 6, ta thấy rằng: dân số trung bình của huyện Hương Trà là 117.255 người, chiếm 10,33 % so với dân số toàn tỉnh Thừa Thiên Huế; trong đó nam 59.151 người chiếm 50,45 %, nữ 58.104 người chiếm 49,55 %. Nguyễn Cảnh Sơn 28
  29. Khóa luận tốt nghiệp Trên địa bàn huyện gồm 6 dân tộc sinh sống: Kinh, Pa Kô, Kơ Tu, Tà Ôi, Pa Hy, Vân Kiều nhưng chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 99,13 %. Tổng số hộ hiện có trên toàn huyện 23.446 hộ; trung bình 05 người trên 1 hộ - Tỷ lệ tăng trưởng dân số: Tỷ lệ tăng trưởng dân số bình quân hàng năm 1,2%; từ năm 2003 đến nay bình quân mỗi năm nhân khẩu trên địa bàn huyện tăng thêm khoảng 1.300 người/năm. * Lao động trong độ tuổi từ 18 đến 60 tuổi (P) hiện có 71.340 người chiếm tỉ lệ 60,84% so với tổng dân số. Đây là nguồn lao động dồi dào, vấn đề đặt ra là chính quyền địa phương phải có chính sách tạo công ăn việc làm, tận dụng lao động địa phương để làm giàu chính đáng trên quê hương mình. - Dân số dự kiến: Dự báo dân số toàn huyện đến năm 2010 là: 123.268 người - Bảng 6: Dân số và lao động huyện Hương Trà năm 2006 Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Cơ cấu (%) 1.Tổng số hộ Hộ 23.446 - 2. Tổng số nhân khẩu Người 117.225 - 3. Tổng số lao động Người 71.340 100 - Đang có việc làm Người 60.032 84,14 - Thất nghiệp Người 3.500 4,89 - Mất k/năng lao động Người 1.200 1,68 4. Các chỉ tiêu bình quân -Bình quân khẩu/hộ Khẩu/ hộ 5 - -Bình quân lao động/ hộ LĐ/ hộ 3,04 - Nguồn: Ủy Ban nhân dân huyện Hương Trà Nhìn chung, dân số của huyện Hương Trà trong những năm gần đây không có sự biến động mạnh. Điều này được giải thích là do các xã đã thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình nên số hộ sinh con thứ 3 đã giảm đi rõ nét. Tổng số nhân Nguyễn Cảnh Sơn 29
  30. Khóa luận tốt nghiệp khẩu tăng lên không nhiều, đây cũng là một dấu hiệu đáng mừng của công tác dân số toàn huyện. Tóm lại, lao động đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu được trong mỗi quá trình tổ chức sản xuất, chất lượng lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất. Những năm gần đây, bộ mặt của toàn huyện thay đổi hẳn, tỷ trọng giá trị ngành dịch vụ và công nghiệp chiếm 61,4%, ngành nông nghiệp chiếm 38,6%. Điều này cho thấy bộ mặt kinh tế của huyện Hương Trà đang ngày một khởi sắc. Chính sự thay đổi cơ cấu cây trồng hợp lý đã thu hút được một lực lượng lao động lớn tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp và tập trung vào cây công nghiệp chủ lực. Chương trình 327CT năm 1993, dự án Đa dạng hóa nông nghiệp đã thực sự trở thành nền tảng cho vấn đề này. Hiện nay, khi dân số đến tuổi lao động họ thường lựa chọn các ngành nghề phi nông nghiệp để kiếm sống. Điều này đã làm cho việc phát triển nông nghiệp của toàn huyện gặp không ít khó khăn. Do vậy, việc thu hút lại lực lượng lao động là một trong những yêu cầu cấp thiết của chính quyền địa phương, để làm được điều này huyện phải có những định hướng cụ thể và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Bên cạnh đó, do Hương Trà là một huyện đồng bằng nên có điều kiện để phát triển các ngành nghề dịch vụ, công nghiệp và xây dựng nên đã có sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu kinh tế huyện (từ 14,2% năm 2000 lên 21,7% năm 2006). 2.1.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất của huyện Hương Trà - Về mạng lưới giao thông: Tổng chiều dài đường quốc lộ đi qua huyện là 59 km, trong đó: đường quốc lộ 1A chạy qua huyện dài 12 km; quốc lộ 49A qua huyện dài 22 km; quốc lộ 49B đi qua xã Hải Dương dài 7 km. Đường tránh thành phố Huế đi qua huyện dài 19 km với tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng. Đường Quốc phòng có hai tuyến tổng chiều dài 39,4 km, trong đó tuyến Hương Văn - Hương Bình đi qua thị trấn Tứ Hạ đến xã Hương Bình, Bình Điền dài 25 km (Đã được nâng cấp thành tỉnh lộ), tuyến Hương Xuân- Hương Phong dài 14 km, trong đó 6 km đi qua địa bàn xã Hương Toàn đạt tiêu chuẩn đường cấp VI đồng bằng. Nguyễn Cảnh Sơn 30
  31. Khóa luận tốt nghiệp Giao thông nông thôn ở các xã đồng bằng khá phát triển nhờ nguồn vốn của các chương trình mục tiêu trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, một số xã vùng núi, vùng biển giao thông còn khó khăn, nhiều đường huyện, xã xe cơ giới không đi lại được về mùa mưa. Tổng chiều dài đường giao thông nông thôn là 474 km, năm 2005 có 357,7 km bê tông hoá và nhựa hoá, chiếm 75% tổng chiều dài. Hệ thống giao thông nội vùng ở vùng núi đi vào các vùng sản xuất Lâm nghiệp, sản xuất cao su chưa được đầu tư xây dựng nhiều, đi lại ở vùng này còn khó khăn. - Về hệ thống thuỷ lợi: Trên địa bàn huyện hiện có 34 trạm bơm điện, gồm: 30 trạm bơm tưới, 01 trạm bơm tưới tiêu kết hợp, 02 trạm bơm tiêu, 01 trạm bơm tạo nguồn; 158 máy bơm bằng động cơ chạy dầu; có 6 hồ chứa, 6 đập dâng; tổng số kênh mương: 133,4 km đã bê tông hoá 58,3 km đạt 43,7%. Diện tích gieo trồng được tưới cả năm: 6.331 ha, chủ yếu là diện tích lúa. - Hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn chỉ tưới được cho 94,0% diện tích gieo trồng lúa, còn lại các loại cây trồng khác chưa được tưới chủ động. Hệ thống kênh mương chưa được kiên cố hoá hoàn chỉnh nên hiệu quả sử dụng nước chưa cao. - Các phương tiện thị trường: Các phương tiện tiếp cận thị trường trên địa bàn huyện trong thời gian qua tuy có phát triển nhưng còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Toàn huyện hiện có 12 chợ, chủ yếu mua bán phục vụ tiêu dùng sinh hoạt hằng ngày và hàng nông sản, trong đó có một số chợ có vai trò trung gian thu gom hàng để đưa ra thị trưòng bên ngoài như chợ La Chữ, Hương Văn, Hương Hồ, Hương Vinh. Về tiêu thụ sản phẩm, người dân phải tự tìm thị trường ngoài địa bàn (bán sản phẩm nông nghiệp tại các chợ đầu mối ở thành phố). 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG TRÀ Cây cao su đã thực sự đem lại giá trị kinh tế cho người dân toàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và huyện Hương Trà nói riêng. Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, cùng với nguồn vốn của dự án 327, huyện Hương Trà đưa cây Nguyễn Cảnh Sơn 31
  32. Khóa luận tốt nghiệp cao su vào trồng thử nghiệm vào năm 1993, với diện tích 67,69 ha. Nhận thấy cây phát triển tốt và phù hợp với chất đất, địa phương đã tiếp tục nhân rộng diện tích hàng năm. Đến năm 1997, tổng diện tích cao su toàn huyện có 532,5 ha. Vào thời điểm tiếp theo, do nhận thức của người dân về hiệu quả cây trồng chưa cao, nên địa phương hết sức khó khăn trong việc chăm sóc và quản lý và mở rộng vườn cây. Khó khăn nhất là năm 1998 và năm 1999, do địa phương hết vốn, hơn một năm cây trồng không được chăm sóc và quản lý. Nhiều vườn cao su đã trở nên hoang hoá, diện tích cao su cũng giảm đi đáng kể. Do vậy, đến năm 2000, toàn huyện diện tích cao su đã giảm xuống chỉ còn 510 ha. Nhận thấy tình hình khó khăn, Tỉnh đã đầu tư kinh phí và vận động bà con tiếp tục chăm sóc cây trồng. Sau 02 năm, được sự đầu tư của dự án đa dạng hoá nông nghiệp, địa phương đã nhanh chóng khôi phục và phát triển các vườn cao su. Nhờ quản lý và chăm sóc tốt, năm 2002 một số diện tích cao su ở xã Hương Bình đã cho khai thác mủ lứa đầu tiên và sản lượng năm này đạt 60 tấn, vào thời điểm này, diện tích cao su toàn huyện đã lên đến 915 ha. Bảng 7: Diện tích và sản lượng cao su huyện Hương Trà qua các năm 2007/2006 Chỉ tiêu Đơn vị 1993 2006 2007 +/- % Tổng số hộ Hộ 92 1.697 1.707 10 0,6 Diện tích Ha 67,69 2.129 2.144 15 0,7 Sản lượng Tấn 0 360,90 598 237,1 65,70 Nguồn: Phòng thống kê huyện Hương Trà Cơn bão số 6 (Xangsane) xảy vào năm 2006 làm cho cây cao su trên địa bàn huyện bị thiệt hại khá nặng nề. Diện tích cao su đưa vào khai thác tuy có tăng so với năm 2005 nhưng sản lượng chỉ tăng 2,9 tấn (năm 2005 đạt 358 tấn), năng suất mủ cây bị giảm mạnh do các vườn cây ít nhiều đều bị ảnh hưởng do bão. Ý thức được hiệu quả kinh tế mà cây cao su mang lại cộng với sự quyết tâm vượt khó, nhân dân huyện Hương Trà đã trồng xong phần diện tích cao su gãy đổ, tích cực chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật nên sản lượng mủ khai thác được trong Nguyễn Cảnh Sơn 32
  33. Khóa luận tốt nghiệp năm 2007 đã tăng vọt, so với năm 2006 là 65,7%. Mặc dù dự án đa dạng hóa nông nghiệp đã kết thúc từ năm 2006 nhưng đến hết năm 2008 dân tự túc trồng mới được 12 ha (Bình Điền 10,65 ha và Bình Thành 1,35 ha), đưa tổng diện tích cao su đến nay là 2.156 ha. Tình hình phát triển diện tích Cao su trên địa bàn huyện Hương Trà từ năm 1993 đến nay qua CT 327 và Dự Án Đa dạng hóa nông nghiệp (ĐDHNN) được tổng hợp ở bảng 8. Công tác trồng mới, chăm sóc được nhân dân quan tâm đầu tư thâm canh, thực hiện đúng qui trình kỹ thuật, cây giống đảm bảo yêu cầu nên chất lượng vườn cây được nâng lên. Qua bảng 9, ta thấy được cơ cấu các loại giống được trồng trong đó các loại giống như: PB260, RRIV2, RRIV3, RRIV4 được trồng phổ biến nhất. Đặc biệt, giống PB260 từ năm 2001 – 2006 đã trồng 430,1 ha chiếm 23,4% tổng diện tích các loại giống được trồng. Do giống PB260 là thuộc dòng vô tính có thời gian sinh trưởng đồng đều, thời gian KTCB khoảng 6-7 năm, có thân thẳng. tán cân đối, ít nhiễm bệnh và tăng trưởng khá ở giai đoạn khai thác, năng suất có thể đạt 2- 2,5 tấn/ha/năm. Tiếp sau đó là giống RRIV4 với diện tích 264,6 ha. Thấy được giá trị và hiệu quả kinh tế mà loại cây này mang lại nên số lượng Hộ tham gia vào hoạt động trồng mới ngày càng tăng. Năm 1993, khi cây cao su mới được đưa đến địa bàn, do người dân chưa thấy được hiệu quả kinh tế nên chỉ huy động được 92 hộ tham gia, nhưng sau 15 năm số hộ tham gia đã tăng lên đến 1715 hộ (với diện tích 2.156 ha). Tính đến nay, đã có 5/15 xã của huyện trồng Cao su và trong năm 2009 có thêm khoảng 30- 40 ha cao su ở xã Hương Thọ sẽ đi vào khai thác vụ đầu tiên và sản lượng dự kiến sẽ tăng vọt. Đến năm 2010, khi mà phần lớn diện tích sẽ đưa vào khai thác thì điều này cũng có nghĩa là cuộc sống của người dân nơi đây sẽ dần được cải thiện, từ đây họ có thể tự làm giàu trên chính mảnh đất của mình. Chính quyền địa phương tiếp tục thực hiện kế hoạch trồng mới 250 ha nếu có dự án (Xã Bình Điền 50 ha, Hương Thọ 100 ha, Bình Thành 50 ha, Hồng Tiến 50 ha) đưa tổng diện tích Cao su toàn huyện đến năm 2010 đạt 2522,82 ha. Nguyễn Cảnh Sơn 33
  34. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 8: Tình hình phát triển diện tích Cao Su trên địa bàn huyện Hương Trà CT- DÁ Tổng số Xã Hương Bình Xã Bình Điền Xã Hương Thọ Xã Hồng Tiến Xã Bình Thành DT % DT DT DT DT DT Năm Hộ % Hộ % Hộ % Hộ % Hộ % Hộ (ha) (ha) (ha) (ha) (ha) (ha) (ha) 1993 67,69 100 92 67,69 100 92 - - - - - - - - - - - - 1994 72,55 100 105 72,55 100 105 - - - - - - - - - - - - CT 1995 27,81 100 32 - - - 27,81 100 32 - - - - - - - - - 327 1996 51,79 100 66 31,98 62 46 19,81 38 20 - - - - - - - - - 1997 69,62 100 79 57,92 83 71 11,7 17 8 - - - - - - - - - 2001 179,8 100 161 179,8 100 161 - - - - - - - - - - - - 2002 353,1 100 239 216,6 61 154 30,5 9 24 106 30 61 - - - - - - ĐDH 2003 368,8 100 224 160 43 112 38,8 11 27 170 46 85 - - - - - - NN 2004 335,9 100 219 173,9 52 105 38,7 12 28 99,3 29 68 24 7 18 - - - 2005 395 100 307 97,4 25 75 35,9 9 28 165,4 42 130 52,3 13 46 44 11 28 2006 207 100 173 20,7 10 18 52,5 25,3 41 1,5 0,7 1 43,3 21 34 89 43 79 2007 15 100 10 15 100 10 - - - - - - - - - - - - 2008 12 100 8 - - - 10,65 89 6 - - - - - - 1,35 11 2 TỔNG 2.156 100 1715 1.094 51 949 266,4 12,5 214 542,2 25 345 119,6 5,5 98 134,4 6 109 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Trung tâm khuyến nông tỉnh Thừa Thiên Huế Nguyễn Cảnh Sơn 34
  35. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 9: Cơ cấu các loại giống Cao su được trồng năm 2001- 2006 Dòng vô tính Năm Diện tích RRIM Giống khác trồng GT1 PB260 PB235 RRIV2 RRIV3 RRIV4 RRIC121 600 2001 179,8 90 89,82 - - - - - - - 2002 353,1 62 - 92 112 14 18 39,3 - 9 2003 368,8 49 36 128,5 - 69,4 18 39,3 - 28,6 2004 335,9 16 19 13 12 30 53 138 20 34,87 2005 395 - - 90 - 74 87 34 94 16 2006 207 - - 106,6 - 20,8 44 14 23 5,4 Tổng 1839,6 217 144,82 430,1 124 208,2 220 264,6 137 93,87 Nguồn:Tổng hợp từ số liệu của Trung tâm khuyến nông tỉnh Thừa Thiên Huế Nguyễn Cảnh Sơn 35
  36. Khóa luận tốt nghiệp 2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CAO SU CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 2.3.1. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra Chúng tôi đã tiến hành điều tra 60 hộ gia đình có diện tích cao su đã đưa vào khai thác trên đia bàn huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Cây cao su được đưa vào trồng từ năm 1993 nhưng ban đầu quy mô trên địa bàn còn nhỏ lẻ, ít hộ tham gia. Đến năm 1997, các hộ mới nhận thấy được giá trị kinh tế mà cây cao su mang lại nên đã tiến hành trồng khá nhiều. Do đó chúng tôi tiến hành điều tra những hộ có vườn cây trồng từ năm 1997. Đặc điểm và năng lực sản xuất của các hộ điều tra được thể hiện thông qua bảng 10. Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy rằng: Chủ hộ là lao động chính trong quá trình trồng, chăm sóc và khai thác mủ cao su nhưng phần lớn họ lại xuất thân từ những người nông dân, do vậy nhìn chung họ còn rất hạn chế về trình độ quản lý sản xuất cũng như kỹ thuật canh tác vườn cây. Lần đầu tiên canh tác cây cao su nên sự hiểu biết về kỹ thuật sản xuất cây cao su của người dân vẫn còn nhiều hạn chế, hơn nữa tuổi trung bình của lao động chính khá cao (xấp xỉ 47 tuổi) và trình độ văn hóa nhìn chung còn thấp. Đặc điểm này gây ra rất nhiều khó khăn cho người dân trong quá trình sản xuất, đặc biệt là trong công tác tiếp cận và vận dụng những kỹ thuật mới vào việc trồng, chăm sóc cũng như khai thác mủ cao su. Ngoài ra, do hầu hết các hộ điều tra đều có thu nhập thấp trong thời kỳ kiến thiết cơ bản nên không có điều kiện để đầu tư, họ vẫn chưa mạnh dạn vay vốn để đầu tư. Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất cao su của các hộ sau này. Nguyễn Cảnh Sơn 36
  37. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 10: Năng lực sản xuất của các hộ điều tra Chỉ tiêu ĐVT Số lượng 1. Số hộ điều tra Hộ 60 2. Độ tuổi trung bình Năm 46,68 3. Số lao động bình quân LĐ 2,91 4. Trình độ văn hóa Lớp 6 5. Diện tích đất nông Ha 2,1 nghiệp - Đất trồng cao su Ha 1,52 - Khác Ha 0,58 6. Tham gia tập huấn - Có % 100 - Không 0 7. Dụng cụ sản xuất 1000 đ 300 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2008 Đối với các hộ nông dân thì quy mô diện tích trồng cao su có ý nghĩa hết sức quan trọng, nếu diện tích lớn thì số tiền đầu tư trung bình trên một đơn vị diện tích sẽ giảm xuống tương đối. Tổng diện tích trồng cao su của các hộ điều tra là 83,27 ha, khoảng một nửa các vườn cây đã bước vào thời kỳ kinh doanh và đã cho sản phẩm, phần còn lại đang được đầu tư chăm sóc và trồng mới do đã gãy đổ trong đợt bão năm 2006. Theo số liệu điều tra, diện tích canh tác cao su bình quân của mỗi hộ là 1,52 ha, diện tích này vẫn chưa đủ lớn để mang lại hiệu quả cao trong sản xuất, ngoài ra diện tích còn bị chia cắt thành nhiều mảnh khá manh mún, đây là một trở ngại lớn cho người nông dân trong công tác chăm sóc và thu hoạch. 2.3.2. Chi phí sản xuất của các hộ điều tra 2.3.2.1. Chi phí đầu tư cho 1 ha cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản Doanh thu, chi phí là hai yếu tố được quan tâm rất lớn trong mỗi quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với hoạt động kinh doanh cây cao su, chi phí được chia Nguyễn Cảnh Sơn 37
  38. Khóa luận tốt nghiệp làm hai thời kỳ: thời kỳ KTCB và thời kỳ kinh doanh. Thông thường, theo đúng quy trình kỹ thuật thời kỳ KTCB của vườn cây cao su là 07 năm nhưng do mức đầu tư cho thời kỳ này quá thấp lại không ổn định hoặc do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên như: chất đất, khí hậu nên cây cao su chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật để cạo mủ. Do vậy, hầu hết các hộ gia đình đều tiến hành cạo mủ vào năm thứ 8. Chi phí cho thời kỳ KTCB chủ yếu là chi phí trồng mới ( bao gồm chi phí giống, chi phí phân bón và hóa chất trừ Mối, chi phí lao động ). Từ năm thứ 2 đến năm thứ 7 chi phí tương đối ổn định, bao gồm chi phí vật tư và chi phí tiền công lao động. Chi phí qua các năm KTCB bằng hiện vật và giá trị được phản ánh qua bảng 11 và bảng 12, cụ thể như sau: Năm 1: Đây là năm đầu tiên các hộ gia đình tiến hành trồng mới cây Cao su, do đó các khoản mục chi phí tương đối cao (bao gồm chi phí về giống ban đầu, chi phí thuê công khai hoang, làm đất, trồng, chăm sóc, lượng phân đầu tư cơ bản nhiều). Theo số liệu điều tra, tổng chi phí của năm trồng mới 1 ha cao su tính cả công lao động gia đình (đào hố, trồng, chăm sóc) là 6,053 triệu đồng trong đó chi phí phân bón và thuốc BVTV chiếm 37,18% trong tổng chi phí bằng tiền mặt, chi phí giống (555 cây/ha) chiếm tỉ trọng lớn là 40,21 % còn lại là chi phí cho phát thực bì và quản lý vườn cây. Do các hộ có diện tích trồng không lớn nên hầu như không có lao động thuê ngoài mà giúp đỡ theo kiểu đổi công cho nhau. Đến năm thứ hai 1 ha cao su phải trồng lại khoảng 48 đến 50 cây do bị gãy, chết hoặc không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Chi phí giảm xuống chủ yếu do hộ tự sử dụng lao động gia đình để chăm sóc vườn cây như làm cỏ, bón phân, tỉa cành Trong năm này chi cho trồng lại (125 nghìn đồng) chiếm 14,9% trong tổng chi phí đầu tư bằng tiền mặt, hầu hết là chi phí cho phân bón và thuốc BVTV chiếm tỉ trọng lớn là 82,24%. Đặc biệt, đến năm thứ 3 (năm 1999) chúng tôi được biết do địa phương hết vốn nên không tiến hành giải ngân phân bón và thuốc BVTV cho người dân. Do đó, chi phí cho năm này chủ yếu là công người dân tự chăm sóc với tổng chi phí là 1,224 triệu đồng, điều này sẽ ảnh hưởng xấu đến tình hình sinh trưởng, phát triển và khả năng cho mủ của vườn cây Nguyễn Cảnh Sơn 38
  39. Khóa luận tốt nghiệp sau này và đây là nguyên nhân quan trọng kéo dài thời kỳ KTCB. Từ năm thứ 4 đến năm thứ 7, nhìn chung mức đầu tư tương đối ổn định, chủ yếu tập trung vào chi phí cho phân bón và phun thuốc chống sâu bệnh.Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thị trường nên giá cả của các loại vật tư, phân bón tổng hợp thường không ổn định luôn có xu hướng tăng. Do vậy, tổng chi phí đầu tư qua các năm kiến thiết cơ bản có chênh lệch nhưng mức độ chênh lệch không đáng kể. Duy chỉ có năm thứ 8, chuẩn bị cho năm thu bói đầu tiên (năm thứ 9) nên công chăm sóc nhiều (120 công) làm cho tổng chi phí khá lớn là 6,730 triệu đồng. Trong quá trình điều tra thực tế chúng tôi biết rằng trong khoảng 03 năm đầu từ khi trồng mới các hộ có tiến hành trồng xen một số loại cây như: Gừng, sắn, chuối, Huệ để kiếm thêm thu nhập, nhưng nếu không cẩn thận thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình sinh trưởng và cho mủ của cây cao su. Qua bảng dưới ta thấy rằng với 08 năm kiến thiết cơ bản, tổng chi phí phải bỏ ra để đầu tư cho 1 ha cao su là 28,890 triệu đồng, và thời gian này chưa được bù đắp vì cây cao su chưa cho sản phẩm, do vậy phần chi phí này phải được bù đắp trong giai đoạn kinh doanh của cây cao su kéo dài trong 22 năm còn lại. Nguyễn Cảnh Sơn 39
  40. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 11: Tình hình đầu tư sản xuất 1 ha cao su thời kỳ KTCB Chỉ tiêu ĐVT Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Tổng - Giống Cây 555 50 - - - - - - 605 - Phân Chuồng Tạ 27 - - - - - - - 27 - Lân+ Vi sinh+ chống Mối Tạ 5,63 - - - - - - - 5,63 - Phân bón NPK Tạ 0 2,8 0 4,2 5 5,5 5,5 5,5 28,5 - Thuốc BVTV Lít 4 2 0 4 4 4 4 4 26 - Khác (quản lý, thiết kế) 1000 đ 180 24 24 - - - - - 228 - Phát thực bì 1000 đ 600 - - - - - - - 600 - Đào hố Hố 555 - - - - - - - 555 - Trồng Công 4 - - - - - - - 4 * Chăm sóc + DCSX Công 55 40 40 40 40 50 50 120 435 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2008 Nguyễn Cảnh Sơn 40
  41. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 12: Chi phí 1 ha cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản ĐVT: 1000đ Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Tổng - Giống 1.387,5 125 0 0 0 0 0 0 1.512,5 - Phân bón ( chuồng, lân 1.023 0 0 0 0 0 0 0 1.023 NC, vi sinh, chống Mối) - Phân bón NPK 0 560 0 924 1250 1375 1375 1.650 7.134 - Thuốc BVTV 260 130 0 280 280 280 280 280 1.790 - Khác (quản lý, thiết kế) 180 24 24 0 0 0 0 0 228 - Phát thực bì 600 0 0 0 0 0 0 0 600 * Lao động GĐ (Đào hố, 2.602,5 1.200 1.200 1.400 1.400 2.000 2.000 4.800 16.602,5 trồng, chăm sóc)+ DCSX Tổng chi phí sản xuất 6.053 2.039 1.224 2.604 2.930 3.655 3.655 6.730 28.890 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2008 Nguyễn Cảnh Sơn 41
  42. Khóa luận tốt nghiệp 2.3.2.2. Chi phí 1 ha cao su thời kỳ kinh doanh Sau 08 năm đầu tư chăm sóc, đến năm thứ 09 các hộ mới thu bói vụ đầu tiên, từ đây vườn cây bước vào thời kỳ kinh doanh. Tình hình đầu tư cho vườn cây đã đi vào ổn định. Bón phân và phun thuốc trừ cỏ 2 lần/năm, lần 1 vào đầu vụ khai thác và lần 2 vào độ giữa vụ. Bảng 13: Tình hình đầu tư sản xuất 1 ha cao su thời kỳ kinh doanh Năm 1 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2 Năm 3 Năm 4 Tổng (thu bói) - Phân bón NPK Tạ 5,5 5,5 5,5 4 20,5 - Dụng cụ sản Lít 6 6 6 5 23 xuất, thuốc BVTV - Thuê lao động Công 40 40 40 40 160 * Công gia đình Công 140 150 170 180 640 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2008 Tổng chi phí thời kỳ kinh doanh bao gồm: chi phí nhân công, chi phí phân bón hóa chất, chi phí dụng cụ sản xuất và chi phí tài chính (trả lãi tiền vay). Chi phí bằng hiện vật và giá trị thời kỳ kinh doanh của 1 ha cao su được thể hiện cụ thể thông qua bảng 13 và bảng 14. Nguyễn Cảnh Sơn 42
  43. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 14: Chi phí sản xuất thời kỳ kinh doanh của 1 ha cao su ĐVT: 1000đ N3/ N2 N 4/ N 3 Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 +/- % +/- % - Phân bón NPK 2.145 1.925 3.685 4.800 1.760 91,4 1.115 30,3 - Dụng cụ sản xuất, 450 450 570 750 120 26,7 180 31,6 thuốc BVTV - Thuê lao động 1.600 1.600 2.000 2.800 400 25 800 40,0 * Công gia đình 5.600 6.000 8.500 12.600 2.500 41,7 4.100 48,2 Tổng chi phí sx 9.795 9.975 14.755 20.950 4.780 47,9 6.195 42 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2008 Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng chi phí sản xuất qua các năm của thời kỳ kinh doanh luôn tăng và mức tăng những năm sau so với năm trước càng lớn. Nguyên nhân của hiện tượng này là do giá phân bón NPK qua các năm 2007 và 2008 tăng cao lên đến 12 triệu đồng/tấn đồng thời giá vật tư, thuốc BVTV cũng tăng làm cho tổng chi phí năm sau cao hơn năm trước. Bên cạnh đó, giá nhân công cũng tăng làm cho công gia đình và thuê nhân công tăng lên rõ rệt. Thuê nhân công chủ yếu cho việc bón phân và phun thuốc chống sâu bệnh, còn công gia đình chủ yếu là cạo mủ hàng ngày. Thời gian đầu, càng về sau cây cho mủ càng nhiều chính vì thế công khai thác càng tăng (từ 140 công năm thu bói lên 180 công năm thứ tư- bảng 13). Tổng chi phí sản xuất năm 3 là 14,755 triệu đồng tăng 4,780 triệu đồng so với năm thứ 2, tương ứng với mức tăng 47,9%. Trong đó, chi phí trung gian năm 3 so với năm 2 tăng 2,28 triệu đồng. các hộ sử dụng lao động gia đình nhiều hơn nên chi phí lao động gia đình cũng tăng lên một cách đáng kể 41,7%. Chi phí phân bón và thuốc Nguyễn Cảnh Sơn 43
  44. Khóa luận tốt nghiệp BVTV trong năm thứ 4 (tức năm 2008) về hiện vật có giảm do giá cả năm qua tăng cao dẫn đến việc giải ngân không được như dự kiến. Lượng phân bón không đủ sẽ ảnh hưởng không tốt đến khả năng cho mủ cũng như tuổi thọ của vườn cây, chi phí cho phân bón và thuốc BVTV năm thứ 4 là 5,55 triệu đồng chiếm đến 66,5 % tổng đầu tư bằng tiền mặt của nông hộ. Đầu tư phân bón yêu cầu lượng tiền mặt đầu tư cao, trong khi lượng tiền mặt của các hộ vào thời điểm này lại có phần hạn chế, điều này đã gây ra khó khăn chung cho hầu hết các hộ được điều tra trên địa bàn. Hơn nữa, việc phải thuê lao động từ bên ngoài và giá ngày công lao động thuê tương đối cao đây chính là lý do làm cho chi phí đầu tư qua các năm luôn tăng và mức tăng ngày một lớn. Bên cạnh đó, khó khăn mà chúng tôi nhận thấy được qua các hộ điều tra chủ yếu là do trình độ học vấn có phần hạn chế nên việc áp dụng kỹ thuật vào sản xuất không hiệu quả, đặc biệt là kỹ thuật về chăm sóc và khai thác vườn cây cao su thời kỳ kinh doanh. Vì vậy, tuy đa số hộ đã tham gia tập huấn nhưng cạo mủ không đúng kỹ thuật dẫn tới sản lượng không được cao như mong muốn. 2.3.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất cao su hàng hóa của các hộ điều tra. 2.3.3.1. Kết quả sản xuất cao su hàng hóa của các hộ điều tra Đối với nông nghiệp nói chung và trồng trọt nói riêng thì kết quả sản xuất được thể hiện rõ qua năng suất và sản lượng thu được. Năng suất của cây trồng không chỉ phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương mà còn phụ thuộc vào mức độ đầu tư thâm canh và nhiều điều kiện khác của nông hộ. Qua số liệu điều tra được thể hiện ở bảng 15 ta thấy: Bình quân 1ha cao su thời kỳ kinh doanh có năng suất là 27 tạ vào năm thứ nhất (năm thu bói, trung bình 15kg/ha/ngày); 36 tạ vào năm thứ hai; 39,6 tạ vào năm thứ ba và vào năm thứ 4 đạt 54 tạ, tăng 36,4 % so với năm thứ ba và 50% so với năm thứ 2. Theo lý thuyết nếu vườn cây được chăm sóc tốt thì năng suất của vườn cây sẽ tăng khá đều đặn trong những năm đầu thời kỳ kinh doanh. Quả đúng như vậy, qua bảng số liệu chúng ta có thể thấy: năm thứ hai năng suất bình quân của các vườn cây tăng 7 tạ/ha so với năm đầu khai thác đạt 36 tạ/ha, và đến năm thứ 3 ( tăng 3,6 tạ/ha so với năm 2) đến Nguyễn Cảnh Sơn 44
  45. Khóa luận tốt nghiệp năm 4 tăng so với năm 3 là 14,4 tạ/ha. Qua điều tra thực tế chúng tôi được biết nguyên nhân của tình hình trên là do người dân thấy giá cao su ngày càng tăng cao, mặt khác cây thời kỳ đầu khai thác còn khỏe nên mủ tăng tăng đều theo năm. Bên cạnh đó, người dân muốn có tiền để nhanh chóng trả nợ và hoàn vốn đầu tư nên cạo mủ ồ ạt. Điều này sẽ gây ảnh hưởng rất xấu đến quá trình tồn tại và cũng như sản lượng mủ của vườn cây trong thời kỳ kinh doanh sau này . Bảng 15: Kết quả sản xuất cao su hàng hóa của các hộ điều tra Năm 1 N 4/N3 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2 Năm 3 Năm 4 (thu bói) +/- % Diện tích Ha/hộ 1,52 1,52 1,52 1,52 0 0 BQ hộ Năng suất Tạ/ha 27 36 39,6 54 14.4 36,4 Sản lượng Tạ/hộ 41,04 54,72 60,192 82,08 21,9 36,4 Giá mủ 1000đ/tạ 800 800 900 1.100 200 22,2 1000đ/ha 21.600 28.800 35.640 59.400 23.760 66,7 Giá trị SX BQ 1000đ/hộ 32.832 43.776 54.173 90.288 36.115 66,7 Nguồn: Số liệu điều tra 2008 Bình quân 1 ha cao su vào thời kỳ kinh doanh có tổng giá trị sản xuất năm thứ nhất là 21,6 triệu đồng; năm thứ hai 28,8 triệu đồng; năm thứ ba 35,64 triệu đồng và đạt 59,4 triệu đồng vào năm thứ 4, tăng 66,7% so với năm thứ ba. Xét trung bình trên một hộ mà chúng tôi điều tra thì năm 1 là 32,832 triệu đồng, đến năm 4 đạt 90,288 triệu đồng tăng 36,115 triệu đồng so với năm thứ 3. Nguyễn Cảnh Sơn 45
  46. Khóa luận tốt nghiệp Như vậy, nhìn chung qua các năm giá trị sản xuất đều tăng lên một cách đáng kể. Đây là một kết quả tương đối khả quan cho các hộ trồng cao su, một trong những nguyên nhân dẫn tới giá trị sản xuất tăng là do yếu tố giá bán sản phẩm mủ cao su tăng lên khá cao. Đặc biệt vào thời điểm giữa năm 2008 đạt 12 triệu đồng/tấn mủ cao su. Đây là một nguyên nhân khách quan có tác động tích cực đến các hộ trồng cao su nói chung và người trồng cao su trên vùng đất Hương Trà nói riêng. Ngoài ra, do đất đai, thổ nhưỡng của vùng đất này phù hợp với những yêu cầu của cây cao su nên năng suất và sản lượng của các vườn cây nhìn chung khá cao và ổn định. Tuy nhiên, nhược điểm mà chúng tôi nhận thấy từ người dân là tình trạng khai thác vườn cây quá dày, trung bình mỗi tháng người dân khai thác vườn cây khoảng 20 đến 22 ngày (theo đúng định mức kỹ thuật chỉ khoảng 15 – 18 ngày) thậm chí trong thời kỳ rụng lá có một số ít người dân vẫn tiến hành cạo mủ. Người dân chỉ nhìn thấy lợi ích kinh tế trước mắt chứ chưa thấy được ảnh hưởng của hoạt động khai thác trên đối với chất lượng và khả năng cho mủ của vườn cây sau này. Đây là một thực trạng đáng báo động và cần thiết có sự can thiệp, hướng dẫn của các bộ phận chức năng cũng như chính quyền địa phương để hạn chế tình trạng trên. Bên cạnh đó, việc hạn chế về diện tích canh tác là một trong những nguyên nhân khống chế kết quả sản xuất của nông hộ. Qua điều tra chúng tôi thấy rằng số hộ có diện tích canh tác trên 2 ha là rất ít lại không tập trung, số hộ có diện tích 1 ha thì không phải hầu hết các cây đều đủ điều kiện để khai thác (trung bình khoảng 480/555 cây). Một số khu vực canh tác nằm ở quá xa khu dân cư, đồi núi hiểm trở, chưa có đường vào các lô Cao su cũng là một trở ngại không nhỏ, gây khó khăn cho người dân trong việc đầu tư cũng như mở rộng sản xuất. 2.3.3.2. Hiệu quả sản xuất cao su hàng hóa của các hộ điều tra Sản xuất nông nghiệp ngày nay là nền sản xuất hàng hóa, do vậy hiệu quả kinh tế là mục tiêu quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng đến quyết định của người dân. Để đánh giá hiệu quả sản xuất cao su của các nông hộ, chúng ta tiến hành phân tích số liệu ở bảng 16. Nguyễn Cảnh Sơn 46
  47. Khóa luận tốt nghiệp Qua bảng số liệu ta thấy rằng, trong 4 năm đầu thuộc thời kỳ kinh doanh thì năm thứ nhất có mức thu thấp nhất. Trung bình 1ha cao su thu được 21,6 triệu đồng trong khi đó tổng chi phí TC trong năm này là 9,795 triệu đồng, trung bình một đồng chi phí bỏ ra tạo được 2,21 đồng giá trị sản xuất và 1,21 đồng giá trị gia tăng. Như vậy, đây là năm hoàn vốn hoạt động, là năm đầu tiên của thời kỳ kinh doanh nên các hộ thường đầu tư mạnh về phân bón cho cây trồng để chuẩn bị cho việc mở miệng cạo, hoạt động này chiếm một khoản chi phí khá lớn đối với hộ nông dân. Ngoài ra, trong năm đầu này trên địa bàn huyện bị thiệt hại bởi cơn bão số 6 nên năng suất cũng chưa cao (khoảng 15kg/ha/ngày). Vào năm thứ 2 của thời kỳ kinh doanh, do bà con kịp thời chăm sóc tốt vườn cây nên số lượng diện tích đưa vào khai thác vẫn đáp ứng dự kiến và do giá đầu ra tăng nên kết quả sản xuất từ cây cao su vẫn tăng đều, hiệu quả sản xuất tăng nhiều so với năm thứ nhất. Bình quân 1ha cao su thu được 28,8 triệu đồng tăng 33,3 % so với năm thứ nhất. Đây là mức tăng khả quan đúng với đặc tính của cây Cao su năm sau cao hơn năm trước trong giai đoạn đầu khai thác. Tính bình quân 1 đồng cho phí bỏ ra mang lại 1,89 đồng giá trị gia tăng, tăng 1,56 lần so với năm thứ nhất. Những bất lợi về điều kiện thời tiết đã làm ảnh hưởng khá nhiều đến hiệu quả của hoạt động sản xuất và kinh doanh cây cao su cũng như khả năng chăm sóc, đầu tư của các hộ trong những năm tiếp theo. Như ta thấy, giá cả vật tư tăng lên cũng đồng nghĩa với chi phí sản xuất cũng tăng và ở năm thứ 3, tuy doanh thu tăng so với năm thứ 2 và một đồng chi phí bỏ ra mang lại 1,42 đồng giá trị sản xuất nhưng so với mức tăng năm thứ hai thì lại có xu hướng giảm. Nguyễn Cảnh Sơn 47
  48. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 16: Hiệu quả sản xuất trên một ha cao su hàng hóa ĐVT: 1000đ Chỉ tiêu Kiến thiết cơ bản Kinh doanh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 T.c.phí (TC) 6.053 2.039 1.224 2.604 2.930 3.655 3.655 6.730 9.795 9.975 14.755 20.950 FV của TC 17.618 5.386 2.934 5.664 5.783 6.546 5.940 9.925 13.108 12.114 16.260 20.950 Tích lũy TC 17.618 23.004 25.938 31.602 37.385 43.931 49.871 59.796 72.904 85.018 101.278 122.228 GO - - - - - - - - 21.600 28.800 35.640 59.400 FV của GO - - - - - - - - 28.907 34.975 39.275 59.400 Tich lũy GO - - - - - - - - 28.907 63.882 103.157 162.557 GO – TC - - - - - - - - 11.805 18.825 20.885 38.450 (GO-TC)/TC - - - - - - - - 1,21 1,89 1,42 1,84 GO/ TC - - - - - - - - 2,21 2,89 2,42 2,84 HV Đầu tư - - - - - - - - (-43.997) (-21.136) 1.879 40.329 Nguồn: Số liệu điều tra 2008 Nguyễn Cảnh Sơn 48
  49. Khóa luận tốt nghiệp Với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, người dân trồng cao su trên địa bàn huyện đã có thêm nguồn vốn để cải tạo, đầu tư vào vườn cây, khắc phục ảnh hưởng của cơn bảo số 6, điều này đã mang lại nhiều kết quả khả quan. Doanh thu mang lại từ vườn cây là 35,640 triệu đồng/ha, tăng 23,8% so với năm thứ 2. Một đồng chi phí bỏ ra mang lại 2,42 đồng giá trị sản xuất. Đăc biệt, năm 2008 giá phân bón và thuốc BVTV tăng cao nên chi phí cũng tăng theo, đây cũng là năm Cao su được giá nên một đồng chi phí bỏ ra mang lại 2,84 đồng giá trị sản xuất, là dấu hiệu đáng mừng cho người dân trồng Cao su trên đất Hương Trà. Vào thời gian này vườn cây đã đi vào giai đoạn cho mủ ổn định, cùng với những thuận lợi trong yếu tố giá cả đầu ra đã tạo ra hiệu quả kinh tế rõ nét, điều này sẽ có tác động tích cực đến tâm lý người dân cũng như tương lai cây Cao su trên địa bàn huyện. Bảng 17: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trồng cây Cao Su Chỉ tiêu ĐVT Số lượng - Thời kỳ KTCB Năm 8 - Đầu tư KTCB bq/ha 1000 đ 28.890 - Năm hoàn vốn hoạt động Năm 9 - Năm hoàn vốn đầu tư Năm 11 - NPV năm thứ 11 1000 đ 1.879 Nguồn: số liệu điều tra năm 2008 Do cây cao su là cây trồng lâu năm, các khoản đầu tư được trải đều qua các năm. Vì thế, để tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư của các nông hộ chúng tôi đã tiến hành quy đổi các khoản đầu tư (TC), khoản thu (GO) trong quá khứ về giá trị tại cùng một thời điểm vào năm thứ 4 của thời kỳ kinh doanh (năm 2008) với lãi suất chiết khấu (lãi Nguyễn Cảnh Sơn 49
  50. Khóa luận tốt nghiệp suất cho vay mỗi hộ) là 0,85%/tháng hay 10,2%/năm với thời hạn vay là 08 năm (theo ngân hàng NN & PTNT). Với cách tính như trên thì đến năm thứ 11 doanh thu tích lũy là 103,157 triệu đồng, trong khi đó tích lũy chi phí là 101,278 triệu đồng. Như vậy, thời điểm này doanh thu đã bù đắp được chi phí cho cả chu kỳ đầu tư, do đó năm thứ 11 là năm thu hồi vốn đầu tư của Hộ. 2.4. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG TRÀ Vấn đề tiêu thụ sản phẩm đầu ra được bà con đặc biệt quan tâm. Trước khi tiến hành trồng loại cây này nhiều hộ gia đình còn e ngại về vấn đề tiêu thụ nên không mạnh dạn đầu tư. Nhưng qua thực tế điều tra tình hình về thị trường đầu ra cho sản phẩm mủ cao su khá đảm bảo. Tham gia thu mua sản phẩm mủ Cao su của các hộ gia đình gồm có: các thương lái, nhà máy chế biến mủ cao su ở Hương Vân và Công ty Cao su tỉnh Quảng Trị (có sự hợp tác của MaiLaiXia) * Kênh tiêu thụ cao su của các hộ nông dân đi theo ba hướng chính sau: 2.4.1. Hướng thứ 1: Hộ trồng Cao su – Thương Lái – Công ty Cao su Quảng Trị Như đã trình bày trên sơ đồ 1, tỷ lệ mủ cao su được bán cho các thu gom trên địa bàn huyện ở khoảng 75 % tổng lượng mủ, điều này thể hiện người dân sau khi cạo mủ về muốn bán ngay cho thương lái thu mua tại nhà, bởi lẽ phần lớn họ không có phương tiện và cơ sở vật chất để bảo quản mủ, tâm lý ngại mủ bị hao hụt sau khi khai thác về. Bên cạnh đó, sản lượng mủ trên một nông hộ thường không nhiều nên họ không muốn đem mủ của mình đi bán nơi xa, đành bán cho các thương lái có phương tiện bảo quản và vận chuyển, việc “trao hàng- đổi tiền” lại diễn ra mau lẹ rất được lòng người dân nơi đây. Tất cả lượng mủ mà các thu gom mua được sẽ được tập trung bảo quản, xử lý sơ bộ sau đó được vận chuyển ra bán nhập cho công ty Cao su Quảng Trị để ăn chênh lệch giá. Công ty Cao su Quảng Trị tiến hành chế biến và xuất khẩu các sản phẩm Cao su tấm sang thị trường MaiLaixia, Singapore. 2.4.2. Hướng thứ hai: Hộ trồng Cao su - Công ty Cao su Quảng Trị Lượng mủ cao su mà người dân đem đi bán cho công ty cao su Quảng Trị ở mức 10% tổng lượng mủ. Bởi lẽ một số người dân có lượng mủ tương đối nhiều, có điều kiện bảo quản và phương tiện vận chuyển nên tập trung lượng mủ khoảng 3 đến 4 Nguyễn Cảnh Sơn 50
  51. Khóa luận tốt nghiệp ngày rồi đem đi nhập. Nếu làm được điều này, người dân sẽ thu được thêm khoản tiền chênh lệch so với khi bán cho thương lái. Muốn bán sản phẩm của mình cho công ty, người nông dân phải tự túc phương tiện chuyên chở, thực hiện mua bán theo hợp đồng và thông thường công ty sẽ thanh toán ngay tại thời điểm bán. 2.4.3. Hướng thứ 3: Hộ trồng Cao su – Nhà máy chế biến mủ cao su Hương Vân – Xuất khẩu Tỉ lệ lượng mủ mà các hộ nông dân bán trực tiếp cho nhà máy sơ chế mủ cao su đóng tại xã Hương Vân ở mức 15 %. Do quãng đường vận chuyển mủ đến nhà máy Hương Vân ngắn hơn ra Quảng Trị nên tỉ lệ có cao hơn mặc dù giá thu mua có thấp hơn so với ở ngoài Quảng Trị. Sau khi thu mua xong, nhà máy chế biến mủ Hương Vân sẽ tiến hành chế biến thành mủ cốm để xuất khẩu theo đường tiểu ngạch sang thị trường Trung Quốc. Cụ thể, hướng tiêu thụ mủ Cao su của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Hương Trà thể hiện qua sơ đồ 1. Nguyễn Cảnh Sơn 51
  52. Khóa luận tốt nghiệp Xuất khẩu Thương Lái Công ty CS Quảng Trị Nhà máy chế biến mủ CS Hương Vân 10% 15% 75 % Hộ trồng Cao su Giống Phân bón + Hóa chất Lao động Dụng cụ sản xuất Sơ đồ 1: Chuỗi cung Cao su và tỷ lệ khối lượng sản phẩm tiêu thụ qua các kênh Nguyễn Cảnh Sơn 52
  53. Khóa luận tốt nghiệp * Phân tích chuỗi cung Cao su: Khác với các loại nông sản bình thường, cao su là cây công nghiệp dài ngày. Sản phẩm được khai thác không tập trung trong một khoảng thời gian nhất định mà thường kéo dài từ 8 – 9 tháng trong một năm (trung bình khai thác 18 - 20 ngày/ tháng). Ngay sau khi khai thác, mủ cao su phải được đưa ngay đến nhà máy chế biến, nếu để càng lâu sự hao hụt càng lớn và chất lượng mủ càng giảm do mủ cao su bị biến chất. Đặc điểm của huyện là có nhà máy chế biến ngay trên địa bàn nhưng sản lượng mủ bán cho nhà máy này chiếm tỉ trọng nhỏ (15%) do giá thu mua thường thấp hơn ở Quảng Trị nên mặc dù chi phí vận chuyển có cao song các thương lái vẫn chọn thị trường Quảng Trị để nhập mủ cao su. Do phải bỏ các chi phí thu gom, bảo quản sơ, vận chuyển, hao hụt nên làm cho chênh lệch giá ở các điểm trong chuỗi cung là khá lớn. Sở dĩ có sự khác biệt này là so các nguyên nhân: * Để đứng ra làm đại lý trung gian hoặc tư thương thu mua sản phẩm từ nông hộ thì người mua cần có lượng vốn lớn, có khả năng kinh doanh, có thời gian và dám làm, phải tạo được mối làm ăn và kinh nghiệm. Trong khi đó, hầu hết người dân trên địa bàn huyện đều làm nghề nông, không có điều kiện về mặt thời gian để kết hợp với việc buôn bán suốt năm. Mặt khác, nguồn vốn lại có hạn, không có kiến thức về kinh doanh do vậy chỉ có một số ít người có khả năng thu mua sản phẩm mủ cao su. Do ít người mua nên sự cạnh tranh giữa những người mua không mạnh làm cho giá cả bị cầm chừng. * Hầu hết lượng mủ thu gom được đều được tập trung sau đó bán lại cho công ty cao su Quảng Trị, giá thu vào ở công ty được áp dụng như nhau cho tất cả các đối tượng nên không thu gom nào giám phá giá mua với mức giá quá cao từ nông hộ vì làm như vậy nguy cơ bị lỗ là rất lớn. Tuy nhiên, giá bán tại công ty chắc chắn cao hơn nhiều so với giá mà thương lái mua của người dân. Khảo sát toàn bộ chuỗi cung chúng ta có thể thấy được, giá trị của mủ cao su đã tăng dần lên trong quá trình tiêu thụ. - Sau khi khai thác tại vườn mủ cao su phải được đưa về hộ gia đình vì xe tải không thể lên tận lô Cao su để mua được, với chi phí khoảng 10.000đ/tạ (chi phí vận chuyển mủ). Để mủ không bị biến chất thì mủ phải được bảo quản và xử lý sơ bộ tại các hộ gia đình Nguyễn Cảnh Sơn 53
  54. Khóa luận tốt nghiệp trước khi bán mủ cho các tư thương hoặc công ty cao su, chi phí cho công đoạn này khoảng 10.000đ/tạ. `- Nếu mủ được bán thông qua các thu gom trên địa bàn thì phải tốn thêm chi phí thu mua của các thu gom. Qua điều tra chúng tôi thấy rằng, thông thường thì các thu gom sẽ đến trực tiếp các hộ nông dân để thu mua mủ, phương tiện chủ yếu được sử dụng là xe máy hoặc xe lam, xe vận tải loại 3,5 tấn, chi phí thu mua khoảng 7000đ/tạ, sau đó các thu gom lại tiếp tục vận chuyển mủ đến công ty cao su. Nếu mủ được hộ bán trực tiếp cho công ty cao su thì người nông dân phải trực tiếp vận chuyển mủ, chi phí vận chuyển cũng vào khoảng 10.000đ/tạ. Như vậy, giá trị của mủ cao su đã tăng lên khoảng 15.000 đến 20.000đ/tạ cho việc xử lý mủ, bảo quản và vận chuyển đến nhà máy chế biến. Tuy chi phí tăng lên qua các khâu nhưng chất lượng mủ lại có xu hướng giảm xuống do bị lẫn tạp chất và biến đổi do ảnh hưởng của môi trường. Thực tế qua điều tra chúng tôi biết rằng, việc trao đổi buôn bán giữa thương lái và hộ trồng cao su không phải lúc nào cũng nhanh, vẫn có tình trạng ép giá, kì kèo, đây cũng là tình trạng thường thấy trong kinh doanh buôn bán nhỏ, tùy theo chất lượng mủ (tỉ lệ nước trong mủ nhiều hay ít) mà thương lái trừ 10 đến 20 kg trên 1 tạ mủ. Và giá tại công ty cao su Quảng Trị thường gấp 1,5 đến 2 lần giá mà thương lái trả cho người dân. Đây là khoản chênh lệch Marketing khá cao trong công tác tiêu thụ mủ cao su từ khâu sản xuất đầu tiên đến khâu chế biến cuối cùng. 2.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAO SU ĐỐI VỚI CÁC NÔNG HỘ 2.5.1. Các nhân tố vĩ mô * Chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển cao su tiểu điền Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước nên các loại hình sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp nông thôn nước ta nói chung và huyện Hương Trà nói riêng đã có những bước tiến đáng kể. Mỗi người nông dân, cá nhân hay hộ gia đình có đủ điều kiện đều có thể tham gia vào nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống gia đình. Nguyễn Cảnh Sơn 54
  55. Khóa luận tốt nghiệp Cụ thể, từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đến nay nước ta đã có những chủ trương, chính sách về phát triển cao su tiểu điền như: - Ngày 15/02/1992, Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng đã ra quyết định nêu rõ: “Theo phương hướng, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2000, các cấp động viên cao độ sức lực, trí tuệ, tiền của của mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau tham gia dự án để phủ xanh đất trống đồi núi trọc, rừng bãi bồi ven biển và mặt nước”. Xuất phát từ đó, các tỉnh có đất trống đồi núi trọc đã xây dựng các dự án để sử dụng một cách có hiệu quả nguồn lực đất đai của tỉnh mình. - Ngày 25/04/1998, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt dự án Đa dạng hóa nông nghiệp của Bộ NN & NT, nội dung bao gồm phát triển cao su tiểu điền bao gồm cả trồng mới 60.000 ha và khôi phục 17.600 ha cao su hiện có ở các tỉnh, trong đó có tỉnh Thừa Thiên Huế. - Ngày 29/07/1998, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 666 TTG về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện trồng mới 5 triệu ha rừng, trong đó cây cao su là một trong những cây được lựa chọn để thực hiện dự án. Chính sách của Nhà nước có vai trò quan trọng, có ý nghĩa định hướng trong sản xuất nông nghiệp. Từ những năm 60 đặc biệt là từ những năm 90 đến nay, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách nhằm định hướng phát triển cây cao su theo mô hình kinh tế hộ, điều này đã tạo một động lực rất lớn để cây cao su phát triển mạnh như hiện nay. Trên cơ sở các chính sách mà Đảng và Nhà nước đã đưa ra, tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều quyết định chỉ đạo về việc phân bổ diện tích trồng cao su tiểu điền trên địa bàn các huyện có điều kiện thuận lợi cũng như thành lập ban quản lý dự án nhằm thực hiện dự án hiệu quả nhất. Đến nay, dự án Đa dạng hoá nông nghiệp đã thực hiện thành công trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Với các phương thức đầu tư của dự án đã giúp tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển các mô hình sản xuất cao su tiểu điền đạt hiệu quả, góp phần đáng kể trong sự nghiệp xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong 05 năm (từ 2002 đến 2006), Dự án đã trồng mới 6.042,4 ha cao su và phục hồi 1.555,51 ha cao su, trong đó Nguyễn Cảnh Sơn 55
  56. Khóa luận tốt nghiệp có 1.100 ha đã đưa vào khai thác mủ. Pha 1 của Dự án Đa dạng hoá nông nghiệp đã kết thúc để lại những kết quả cần được duy trì và phát huy. Chương trình 327 và dự án ĐDHNN với việc phục hồi và trồng mới Cao su đã đưa cây Cao su đến với đất HươngTrà, từ 67,69 ha năm 1993 lên 2.156 ha năm 2008 đã sử dụng vốn đất hiệu quả trong việc phát triển kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân. Cao su là cây đã thay thế được các loại cây như: Chè, Cà phê, Hồ tiêu và được xác định là cây trồng chủ lực trên đất huyện Hương Trà nên trong thời gian qua chính quyền địa phương đã đưa ra nhiều chính sách nhằm khuyến khích người dân tập trung chăm sóc để nâng cao chất lượng vườn cây. Đồng thời, tăng cường công tác thâm canh, hướng dẫn kỹ thuật trong khai thác để nâng cao chất lượng tuổi thọ vườn cây và đem lại hiệu quả kinh tế cao. * Công tác quy hoạch vùng sản xuất Việc quy hoạch vùng sản xuất hợp lý sẽ là điều kiện tốt nhất cho sự phát triển sản xuất cây cao su, bởi lẽ cao su là cây công nghiệp lâu năm thời gian 30- 40 năm, tán rộng, thân gỗ không thể muốn chặt bỏ là chặt ngay được. Đồng thời khi vườn cây bước vào TKKD thì việc quy hoạch hệ thống giao thông nội vùng hợp lý trước đó sẽ giúp cho việc khai thác và tiêu thụ mủ Cao su nhanh chóng, nâng cao thu nhập và hiệu quả sản xuất cho các nông hộ. Mặt khác, công tác phòng hộ gió bão và phòng cháy chữa cháy sẽ thuận lợi hơn. Công tác quy hoạch vườn Cao su trên địa bàn huyện Hương Trà chưa đồng bộ, ban đầu chỉ xác định vùng nào có đất nhiều rồi tiến hành phân chia cho người dân để trồng Cao su, điều này dễ phân tán vườn cây, mức độ tập trung hóa không đều dẫn tới việc xây dựng các hệ thống phòng hộ cũng như đường giao thông nội vùng lên Lô cao su gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưỏng rất lớn trong việc sản xuất và khai thác mủ cao su của người dân. Ngoài ra, việc phòng gió bão và phòng cháy chữa cháy chưa được tốt, cơn bão số 6 năm 2006 đã làm bật gốc khá lớn diện tích cao su đã khai thác trên địa bàn huyện, có xã tới 40 ha cao su bị gãy đổ. Nguyễn Cảnh Sơn 56
  57. Khóa luận tốt nghiệp * Ảnh hưởng của nhân tố thị trường đến sản xuất cao su Song song với vấn đề lựa chọn thị trường, thì vấn đề giá cả các nguyên liệu đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra là vấn đề có thể quyết định rất lớn đến tình hình sản xuất Cao su của nông hộ. Đặc biệt hơn, cao su là cây công nghiệp lâu năm nên yếu tố biến động giá cả ảnh hưởng rất lớn. Sản xuất cao su là quá trình sản xuất hàng hóa, do vậy sẽ luôn gắn với thị trường và giá cả cũng chư chịu sự tác động của chúng. Trong những năm gần đây: - Giá phân bón và thuốc BVTV biến động làm chi phí đầu tư của nông hộ biến động theo, năm sau thường cao hơn năm trước. Mặt khác, khi giá phân bón quá cao làm mức độ đầu tư cho cây cao su thường ít đi sẽ ảnh hưởng đến tình hình sinh trưởng, phát triển cũng như khả năng cho mủ sau này của cây cao su. - Giá cao su: biến động giảm sẽ làm thu nhập của người dân giảm xuống, họ sẽ ít chú ý chăm sóc cho vườn cây gây nên tình trạng nhiễm bệnh ảnh hưởng đến năng suất của cây. Ngược lại, giá cao su biến động tăng làm thu nhập của người dân tăng, đây là dấu hiệu đáng mừng. Tuy nhiên, có hiện tượng họ khai thác quá mức sẽ ảnh hưởng đến tuổi thọ của vườn cây. Trong 4 năm qua của thời kỳ kinh doanh, tình hình giá cả có nhiều biến động dẫn đến chi phí và thu nhập của nông hộ cũng không ổn định. Nguyễn Cảnh Sơn 57
  58. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 18 : Ảnh hưởng của biến động thị trường đến thu nhập của nông hộ Năm ĐVT 2005 2006 2007 2008 Chỉ tiêu Giá Cao Su 1000đ/kg 8 8 9 11 Giá phân NPK 1000đ/kg 3,9 3,5 6,7 12 Giá thuốc BVTV 1000đ/lít 75 75 95 150 Chi phí /ha 1000đ/ha 9.795 9.975 14.755 20.950 Thu nhập 1000đ/ha 21.600 28.800 35.640 59.400 của Nông hộ Nguồn: Số liệu điều tra năm 2008 * Sự phát triển cơ sở hạ tầng Phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố rất quan trọng để thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa. Cơ sở hạ tầng càng phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc phát triển và mở rộng quy mô sản xuất. Nhận thức được vấn đề này, trong thời gian qua lãnh đạo huyện Hương Trà đã đầu tư xây dựng nhiều công trình để phục vụ cho sản xuất nói chung và phát triển cây cao su nói riêng. Tổng chiều dài đường quốc lộ đi qua huyện là 59 km, trong đó: đường quốc lộ 1A chạy qua huyện dài 12 km; quốc lộ 49A qua huyện dài 22 km; quốc lộ 49B đi qua xã Hải Dương dài 7 km. Đường tránh thành phố Huế đi qua huyện dài 19 km với tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng. Đường Quốc phòng có hai tuyến tổng chiều dài 39,4 km, trong đó tuyến Hương Văn - Hương Bình đi qua thị trấn Tứ Hạ đến xã Hương Bình, Bình Điền dài 25 km (Đã được nâng cấp thành tỉnh lộ), tuyến Hương Xuân- Hương Phong dài 14 km, trong đó 6 km đi qua địa bàn xã Hương Toàn đạt tiêu chuẩn đường cấp VI đồng bằng. Điều này rất thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa trên địa bàn Huyện. Nhà máy chế biến mủ Cao su ở Hương Vân đóng trên địa bàn huyện đưa vào hoạt động với quy mô Nguyễn Cảnh Sơn 58
  59. Khóa luận tốt nghiệp thu mua và chế biến mủ cao su ngày càng cao, đồng thời có công ty Cao su Quảng Trị là nhà thu mua lớn nhất sản lượng mủ của người dân, điều này sẽ thúc đẩy phát triển hơn nữa diện tích cao su trên địa bàn. Trụ sở làm việc của bộ máy chính quyền đang được cải thiện đầy đủ và khang trang hơn, tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết các công việc liên quan đến sản xuất của người dân như: cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, cấp thêm đất canh tác, công tác đặt mua giống Tuy đã có nhiều nỗ lực nhưng nhìn chung hệ thống giao thông ở các xã vùng sâu, vùng gò đồi vẫn còn kém phát triển đã gây ra những khó khăn nhất định cho hoạt động sản xuất cao su của các nông hộ. Do không có quy hoạch đồng bộ nên đến nay, hệ thống giao thông nội đồng phục vụ cho sản xuất Cao su vẫn là vấn đề quan tâm của các nông hộ: Đường đi lên lô Cao su chủ yếu đường mòn, việc khai thác và vận chuyển mủ găp rất nhiều khó khăn, chỉ có phương tiện xe máy mới vào được tận lô cao su nên công tác thu mua mủ chỉ có thể diễn ra tại nhà nông hộ, điều này làm cho nông hộ phải chi thêm phần vận chuyển mủ, bên cạnh đó gây tình trạng hao mủ với số lượng lớn. Ngoài ra, hệ thống rừng phòng hộ cho vườn cây không được chú trọng, điều này sẽ gây tác hại khi thời tiết có gió bão mạnh và khô hạn. * Sự phát triển của hệ thống dịch vụ Từ khi mô hình cao su tiểu điền xuất hiện và phát triển vào năm 1993, trên địa bàn huyện đã xuất hiện một mạng lưới cung cấp các yếu tố đầu vào và đầu ra nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất cao su hàng hóa. Đầu vào quan trọng hàng đầu là giống cây cao su đã được người dân đặt mua thông qua trụ sở UBND các xã với thủ tục đơn giản và chất lượng giống khá đảm bảo, hình thức này rất phù hợp với điều kiện và trình độ dân trí của đại bộ phận nông dân ở đây. Các đầu vào khác như: phân bón, hóa chất dụng cụ sản xuất đều được cung cấp khá đầy đủ và đa dạng về chủng loại sản phẩm, do các doanh nghiệp tư nhân và nhà nước đóng trên địa bàn thực hiện theo mức giá của thị trường. Sự thuận lợi trong hoạt động cung ứng các yếu tố đầu vào đã tác động tích cực đến việc phát triển diện tích cây Cao su. Sự phát triển quy mô ngày càng lớn mạnh của công ty cao su Quảng Trị (có sự hợp tác của Malaixia), nhà máy chế biến mủ Hương Vân và hệ thống thu gom trên địa bàn Nguyễn Cảnh Sơn 59
  60. Khóa luận tốt nghiệp huyện đã thực sự là một thuận lợi rất lớn trong khâu tiêu thụ mủ cao su của người sản xuất. Toàn bộ lượng mủ sản xuất đều được người dân bán thông qua thu gom hay trực tiếp đến công ty Cao su. Mức giá tuy có chênh lệch nhưng với mức độ không đáng kể. Mức giá thu mua luôn thay đổi theo sự biến động của giá thị trường, tình trạng ép giá, hạ giá không đáng kể nên hoạt động tiêu thụ diễn ra khá dễ dàng và thuận lợi cho người dân. Kỹ thuật canh tác cây cao su tuy khá đơn giản nhưng nếu thực hiện không đúng thì sản lượng khai thác sẽ không cao, đôi khi còn làm ảnh hưởng không tốt đến chất lượng vườn cây trong suốt thời kỳ kinh doanh. Đây cũng là nguyên nhân chính làm năng suất của hầu hết các vườn cây cao su tiểu điền thường thấp hơn các mô hình sản xuất cao su khác. Khi đưa chương trình “phủ xanh đất trống đồi núi trọc” và dự án “Đa dạng hóa nông nghiệp” đến với vùng đất Hương trà, đã có nhiều lớp tập huấn kỹ thuật được tổ chức hàng năm nhằm phổ biến và nâng cao hiểu biết và kỹ thuật canh tác cây cao su cho người nông dân. Với sự quan tâm tuyên truyền của các bộ phận chức năng nên tỷ lệ người dân tham gia tập huấn rất cao (khoảng 97%) và điều này đã phát huy hiệu quả rõ rệt. Tuy vậy vẫn còn tồn tại một số hộ canh tác thiếu khoa học, không đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng vườn cây. 2.5.2. Các nhân tố vi mô * Quy mô diện tích đất Qua điều tra chúng tôi thấy rằng quy mô diện tích trồng cao su của các hộ gia đình không lớn, trung bình 1,52 ha. Trong đó số hộ có diện tích 1 ha rất nhiều do lúc dự án triển khai người dân chưa thực sự tin tưởng vào hiệu quả cây cao su mang lại nên không dám nhận nhiều đất. Số hộ có diện tích từ 3 ha trở lên chiếm tỉ trọng ít, nhưng lại không tập trung mà phân tán nhỏ lẻ, điều này gây khó khăn trong việc chăm sóc, khai thác và quản lý vườn cây. Thực tế, trung bình cứ 50 hộ có diện tích trên 3 ha thì chỉ có 5 hộ là có diện tích tập trung. Với diện tích như vậy việc xây dựng các con đường lên Lô cũng gặp rất nhiều trở ngại và khó quy hoạch. Hiện nay, khi người dân đã thấy được hiệu quả của cây Cao su thì quỹ đất trên địa bàn huyện có giảm mạnh do chuyển sang trồng rừng theo Dự án WB3. Nguyễn Cảnh Sơn 60