Luận văn Tổ chức công tác Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty CP Đầu tư xây ựng công trình giao thông Bắc Miền Trung

doc 50 trang hoanguyen 4620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Tổ chức công tác Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty CP Đầu tư xây ựng công trình giao thông Bắc Miền Trung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docluan_van_to_chuc_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lieu_tai_cong_t.doc

Nội dung text: Luận văn Tổ chức công tác Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty CP Đầu tư xây ựng công trình giao thông Bắc Miền Trung

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1 Trường Đại học Vinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Tổ chức công tác Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty CP Đầu tư xây ựng công trình giao thông Bắc Miền Trung Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Thanh Hoài Sinh viên thực hiện : Nguyễn Lan Phương SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2 Trường Đại học Vinh STT MỤC LỤC Trang Lời Mở Đầu 1 PHẦN I: TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 3 BẮC MIỀN TRUNG 1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty CP đầu tư xây 3 dựng công trình giao thông Bắc Miền trung 1.1.1 Giới thiệu về công ty 3 1.1.2 Lịch sử hình thầnh và phát triển của công ty 3 1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 4 1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty 4 SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 3 Trường Đại học Vinh Lời Mở Đầu Hiện nay nước ta đang trên đà đổi mới một cách mạnh mẽ về cả chiều sâu lẫn chiều rộng, đặc biệt sự kiện gia nhập Tổ chức kinh tế thế giới WTO là sự kiện rất quan trọng và là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước. Vì vậy các đơn vị kinh tế nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng phải có nhiều biện pháp quản lý đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán là một bộ phận quan trọng có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động tài chính doanh nghiệp.Tăng thu nhập cho doanh nghiệp và đời sống người lao động không ngừng được cải thiện. Hệ thống kế toán Việt Nam đã ngày càng được hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế Ngành xây dựng cơ bản luôn không ngừng nỗ lực phấn đấu và là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh tế quốc dân. Hằng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút vốn đầu tư lớn của cả nước. Đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng là thời gian thi công kéo dài và quy mô lớn. Vấn đề dặt ra là làm sao quản lý tốt, có hiệu quả nguồn vốn, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong quá trình thi công, làm giảm chi phí, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng, điều kiện rất cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Thông thường chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn, khoảng 70% giá trị công trình. Vì thế việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả trong việc quản lý và kiểm soát tài sản của doanh nghiệp. Hơn nữa cũng kiểm soát một cách có hiệu quả chi phí và giá thành sản phẩm, đồng thời giúp cho việc tổ chức kế toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung với đặc thù là công ty xây dựng nên nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó giúp cho công ty xác định được chính xác giá thành công trình và có biện pháp để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình nhằm tăng lợi nhuận và tạo khả năng cạnh tranh cho công ty. Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung,em có điều kiện tiếp cận thực tế, nhận thức được tầm quan trọng của NVL và những vấn đề xung quanh công tác kế toán NVL, em đã lựa chọn đề tài “Tổ chức công tác Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty CP Đầu tư xây SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 4 Trường Đại học Vinh dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung” làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp. Báo cáo gồm hai phần với nội dung cơ bản như sau: Phần 1: Tổng quan về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công trình Giao thông Bắc Miền Trung. Phần 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công trình Giao thông Bắc Miền Trung. Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Thanh Hoà và cán bộ phòng kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công trình Giao Thông Bắc Miền Trung đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề này. Do thời gian thực tập không dài và kinh nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, kính mong được các thầy cô, cán bộ chuyên môn đóng góp ý kiến bổ sung để đề tài của em thêm phong phú và phù hợp với thực tế hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Vinh, tháng 04 năm 2012 Sinh viên Nguyễn Lan Phương SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 5 Trường Đại học Vinh PHẦN I: TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẮC MIỀN TRUNG 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung 1.1.1. Giới thiệu về công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công trình Giao thông Bắc Miền Trung là doanh nghiệp được tách từ Công ty Cổ phần Xây dựng Tân An theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2703000165 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp lần đầu ngày 15/01/1994 và chuyển đổi thành công ty cổ phần ngày 31/10/2003,thay đổi lại đăng ký lần 2 ngày 22/04/2008. Ngày 22/04/2008 phiên họp Đại hội cổ đông Công ty cổ phần xây dựng Tân An thống nhất tách công ty để thành lập một công ty mới cùng loại là Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Công trình Giao thông Bác Miền Trung theo giấy phép đăng ký kinh doanh số:2703001986 do Sở Kế Hoạch Và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày 05/05/2008. Công ty đã thay đổi lại giấy phép đăng ký kinh doanh lần 1 ngày 10/08/2009 với số ĐKKD là 2900891867. * Phạm vi hoạt động: Hoạt động trên toàn quốc. * Tên doanh ngiệp : Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công trình Giao thông Bắc Miền Trung * Địa chỉ: Số 23 Đường Lương Thế Vinh, TP Vinh – Nghệ An. * Điện thoại: 0383.593487- 8902825 Fax: 0383.844286 * Email: BMTnghean.JSC@gmail.com * Số tài khoản: 51010000114661 tại Ngân hàng ĐT & PT Nghệ An. * Mã số thuế: 2900891867. 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công trình Giao thông Bắc Miền Trung là doanh nghiệp được tách từ Công ty Cổ phần Xây dựng Tân An. Là một doanh nghiệp được cấp giấy phép hành nghề xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông (cầu đường), thuỷ lợi ( hồ, đập, kênh, mương). Công trình hạ tầng kỹ thuật, đường dây trạm biến áp 35 KV trở xuống, khai thác, mua bán các loại khoáng sản, vận tải hành khách đường bộ Từ khi thành lập đến nay, công ty đã xây dựng được nhiều công trình giao thông, xây lắp dân dụng trong và ngoài tỉnh luôn đạt chất lượng cao và đúng tiến độ. Trải qua nhiều năm hoạt động, Công ty Cổ SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 6 Trường Đại học Vinh phần Đầu tư Xây dựng Công trình Giao thông Bắn Miền Trung đã không ngừng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Công ty tiếp tục mở rộng quy mô vốn, đầu tư mua sắm các trang thiết bị, đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng thi công công trình, luôn hoàn thành và vượt mức kế hoạch được giao, hoạt động kinh doanh ổn định và phát triển. Quy mô tổ chức, đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ luôn được củng cố và tăng cường. Công ty đang thực sự chuyển mình vào đà tăng trưởng của đất nước và ngày càng tạo ra được những sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội. Thường xuyên nâng cao năng lực điều hành, quản lý, đầu tư đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động đến các tỉnh thành trong cả nước. Có đầy đủ năng lực để thi công các công trình đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư. Ngoài các khoản vốn huy động hàng năm, Công ty còn có nguồn vốn bảo lãnh ổn định thường xuyên của Ngân hàng Đầu tư & phát triển Nghệ An cho hoạt động xây lắp với số tiền từ 100 – 120 tỷ đồng, đáp ứng đầy đủ cho Công ty trong việc thi công các công trình có sản lượng lớn đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ được giao. Cơ cấu vốn điều lệ. * Vốn điều lệ Công ty Cổ phần là: 9.000.000.000 đồng (Chín tỷ đồng). * Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng. * Số cổ phần và giá trị cổ phần đã góp: 90.000 cổ phần. * Số cổ phần được quyền chào bán: 0 cổ phần. 1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty: - Xây dựng các công trình: Dân dụng, công nghiệp, giao thông ( cầu đường ), thủy lợi (hồ, đập, kênh, mương), điện năng ( đường dây và trạm biến áp dưới 3 kv ). - Tư vấn thiết kế công trình đường bộ. - Khai thác, chế biến, mua bán các loại khoáng sản. - Kinh doanh vật liệu xây dựng. - Cho thuê văn phòng làm việc, máy móc, thiết bị xây dựng. - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. - Mua bán ô tô, máy móc thiết bị xây dựng. - Vận tải hành khách đường bộ (theo tuyến cố định, theo hợp đồng, khách SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 7 Trường Đại học Vinh du lịch, taxi). - Thí nghiệm vật liệu xây dựng, kiểm định chất lượng công trình xây dựng. 1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ: Với phương châm đa dạng hoá trong xây dựng cơ bản, công ty đã và đang quan hệ tích cực có hiệu quả với nhiều đối tác, với các đơn vị trrong nước trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Các công trình do công ty thi công luôn đảm bảo về chất lượng, mỹ thuật và tiến độ đã và đang được các chủ đầu tư và người sử dụng ghi nhận. Với sự sáng tạo học hỏi không ngừng, công ty luôn coi chất lượng sản phẩm là tiêu chí hàng đầu và thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về quản lý SXKD, tiếp thu các ý kiến phản hồi từ người sử dụng và đối tác kinh doanh. Do đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm XDCB, nên quy trình sản xuất của Công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Thường quy trình sản xuất của các công trình tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Đấu thầu, nhận thầu và ký hợp đồng. Bước 2: Lập kế hoạch xây lắp công trình. Bước 3: Tiến hành thi công xây lắp -Công ty: Kiểm tra, chỉ đạo tiến độ kỹ thuật, sử dụng vốn -Đội: Triển khai thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo hợp đồng Bước 4: Giao nhận công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành Bước 5: Duyệt, quyết toán công trình Bước 6: Thanh lý hợp đồng và bàn giao công trình 1.2.3. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý Công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là thi công xây dựng mới: cầu,đường giao thông, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, văn hóa, công cộng, với quy mô lớn vừa và nhỏ trong phạm vi trên cả nước. * Mô hình hoạt động – hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần - Hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty: là người đứng đầu Công ty đại diện cho cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức, đảm bảo sự phát triển của công ty. SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 8 Trường Đại học Vinh - Phòng kế hoạch kỹ thuật: Giúp Hội đồng quản trị hoàn thành hồ sơ thầu và tham mưu cho Hội đồng quản trị về kế hoạch duyệt các dự trù về vật tư, nhân công. Tham mưu cho trưởng ban chỉ huy công trình về công tác khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục công trình để làm việc với tư vấn giám sát. Vạch tiến độ, điều chỉnh tiến độ mũi thi công sao cho phù hợp với tiến độ chung của công trình. Chỉ đạo và giám sát các đội về mặt kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng quy trình, thống nhất về các giải pháp kỹ thuật, đề ra các biện pháp tổ chức sản xuất nhằm bảo đảm yêu cầu về kỹ thuật,tiến độ và chất lượng của công trình. Theo dõi và kiểm tra chỉ đạo việc thực hiện của các đội thi công - Phòng tổ chức hành chính: Theo dõi và quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, xem xét quá trình tăng giảm số lượng, theo dõi tình hình thực hiện công việc của cán bộ công nhân viên. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động như đào tạo cán bộ, nâng lương, nâng bậc, quản lý cán bộ công nhân viên, tham mưu cho giám đốc công ty giải quyết các chế độ chính sách, xây dựng quy chế - Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho Giám đốc công ty về kế hoạch thu chi tài chính, cập nhật chứng từ sổ sách chi tiêu văn phòng, các khoản cấp phát, cho vay và thanh toán khối lượng hàng tháng đối với các đội, báo cáo định kỳ và quyết toán công trình. Phòng tài chính kế toán chấp hành chế độ tài chính kế toán theo đúng quy định của Nhà nước, thực hiện thanh toán thu nộp ngân sách với các cơ quan Nhà nước và các đơn vị kinh tế có quan hệ hợp đồng kinh tế, quản lý vốn quỹ, thực hiện báo cáo với cấp trên đầy đủ, đảm bảo vốn vay kinh doanh cho các phòng và quản lý các hợp đồng kinh tế. -Phòng thiết bị và vật tư xe máy: Có trách nhiệm quản lý, điều hành và cung cấp các thiết bị, vật tư, các loại máy móc nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất, thi công công trình. - Các đội tổ sản xuất: Dưới sự điều hành trực tiếp của các đội trưởng xây dựng, sự chỉ đạo về thiết kế kỹ thuật, các đội có nhiệm vụ tổ chức quản lý thi công công trình theo hợp đồng Công ty ký kết và theo thiết kế được phê duyệt, mua bán vật tư, làm thủ tục thanh quyết toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình. SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 9 Trường Đại học Vinh Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty HỘI ĐÒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC P. KẾ HOẠCH P. TÀI CHÍNH P. TỔ CHỨC P. THIẾT BỊ VẬT KỸ THUẬT -KCS KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH TƯ XE MÁY CÁC ĐỘI ĐỘI KHẢO CÁC ĐỘI XÂY CÁC ĐỘI XE XÂY LẮP SÁT THIẾT DỰNG CÔNG MÁY THIẾT DÂN DỤNG KẾ CÔNG TRÌNH GIAO BỊ PHỤC VỤ CÔNG TRÌNH THÔNG THỦY THI CÔNG NGHIỆP LỢI VÀ TRẠM ĐIỆN (Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật) 1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính 1.3.1. Phân tích tình hình tài sản: Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tuyết đối Tương Số tiền (VNĐ) Số tiền (VNĐ) (%) (%) (VNĐ) đối (%) TSNH 50.448.961.115 75,05 55.242.938.187 77.51 4.793.977.072 9,05 TSDH 16.774.479.336 24,95 16.031.632.883 22,49 (742.846.453) (4,43) Tổng TS 67.223.440.451 71.274.571.070 4.051.130.619 6,03 ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Bảng 1.1: Tình hình tài sản của công ty qua 2 năm 2010 và 2011 Qua bảng 1.1 ta thấy tổng tài sản của công ty có xu hướng tăng lien tục, có sự biến đổi rõ rệt. Tổng tài sản năm 2011 tăng so với năm 2010 là 6.03% tương ứng với số tiền là 4.051.130.619 VNĐ. Về kết cấu tài sản cũng có sự thay đổi tương ứng. Trong tổng số tài sản ta thấy TSNH năm 2011 so với năm 2010 có xu thế tăng: 9,05% tương ứng với 4.793.977.072 VNĐ. Còn TSDH giảm xuống 4,43% SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 10 Trường Đại học Vinh tương ứng với 742.846.453 VNĐ. Có thể thấy rằng sự gia tăng của tống tài sản là do sự gia tăng của TSNH, theo BCĐKT thì sự gia tăng đó là do HTK tăng từ 11.373.506.508 VNĐ lên 27.883.104.636 VNĐ. Ta thấy tỷ trọng TSDH của công ty còn thấp và có xu hướng giảm xuống, vì vậy công ty cần phải xem xét lại. 1.3.2. Phân tích tình hình nguồn vốn: Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tuyết đối Tương Số tiền (VNĐ) Số tiền (VNĐ) (%) (%) (VNĐ) đối (%) NPT 57.960.321.078 86,22 62.038.791.468 87,04 4.078.470.390 7,04 VCSH 9.263.119.373 13,78 9.235.779.602 12,96 (27.339.771) (0,295) TNV 67.223.440.451 71.274.571.070 4.051.130.619 6,03 ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Bảng 1.2: Tình hình nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2010 và 2011 Xét về nguồn vốn, qua bảng 1.2 ta thấy tổng nguồn vốn của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 là 6,03% tương ứng với 4.051.130.619. Có thể thấy rằng đây là kết quả không khả quan đối với công ty, nguyên nhân là do nợ phải trả của năm 2011 tăng so với năm 2010 là 7,04% tương ứng với 4.078.470.390 VNĐ. Mặt khác thì nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 giảm so với năm 2010 là 0,295% tương ứng với 27.339.771 VNĐ Số liệu trên bảng 1.2 cho ta thấy qua một năm hoạt động, tình hình nguồn vốn của công ty có những biến đổi, cụ thể lầ tốc độ tăng của nợ phải trả cao hơn vốn chủ sở hữu. Việc tăng lên của nợ phải trả chứng tỏ khả năng tài chính của công ty đang giảm xuống, vì vậy công ty nên xem xét lại và có giải pháp phù hợp để cân đối lại cơ cấu nguồn vốn. 1.3.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính: Qua bảng 1.3 phân tích các chỉ tiêu tài chính ta thấy: - Tỉ suất tài trợ: Tỉ suất này trong năm 2011 giảm so với năm 2010 là 0,82 %, chứng tỏ vốn tự có của Công ty có giảm, nhưng giảm không đáng kể. - Tỉ suất đầu tư: Tỉ suất đầu tư của năm 2011 giảm 2,46% so với năm 2010. Công ty cần xem xét lại và có các giải pháp nhằm tăng đầu tư. - Khả năng thanh toán ngắn hạn: khả năng thanh toán năm 2011 tăng so với năm 2010 là 0,003 lần, chứng tỏ Công ty vẫn chủ động được trong tài chính. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực tài chính của công ty. SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 11 Trường Đại học Vinh - Khả năng thanh toán hiện hành: Hệ số này năm 2011 giảm 0,0109 lần so với năm 2010. Có thể thấy tỷ lệ giảm này là không đáng kể. - Khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này năm 2011 giảm so với năm 2010 là 0,289 lần. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là không hiệu quả nhưng điều này cũng xảy ra trong trường hợp trong năm công ty có nhiều hợp đồng nhưng chưa đến hạn thanh toán. Vì vậy công ty nên có các biện pháp nhằm đảm bảo khả năng thanh toán trong ngắn hạn. STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 1 Tỷ suất tài trợ (%) 13,78 12,96 (0,82%) 2 Tỷ suất đầu tư (%) 24,95 22,49 (2,46%) 3 Tỷ suất khả năng thanh 0,9392 0,9422 (0,003) toán ngắn hạn (Lần) 4 Tỷ suất khả năng thanh 1,1598 1,1489 (0,0109) toán hiện hành (Lần) 5 Tỷ suất khả năng thanh 0,465 0,176 (0,289) toán nhanh (Lần) (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Bảng 1.3: Phân tích các chỉ tiêu tài chính 1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung 1.4.1. Tổ chức Bộ máy kế toán của công ty 1.4.1.1. Đặc điểm tổ chức Bộ máy kế toán: Công tác kế toán là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất hoạt động kinh doanh. Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh của mình và Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Phòng tài chính kế toán thực hiện công tác kế toán chung của công ty. Bộ máy kế toán của Công ty gồm kế toán trưởng, các bộ phận kế toán và kế toán các đội. SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 12 Trường Đại học Vinh Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán tổng thanh vật tư, tiền hợp, toán, CCDC lương TSCĐ Thuế Nhân viên kinh tế đội ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán ) Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức Bộ máy kế toán tại công ty 1.4.1.2. Các bộ phận kế toán trong Bộ máy kế toán của công ty - Kế toán trưởng: Trực tiếp điều hành mọi hoạt động trong phòng kế toán, tổng hợp, giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, đề ra các biện pháp kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả. Thường xuyên kiểm tra công việc của kế toán viên nhằm phát hiện những sai sót (nếu có) để kịp thời chấn chỉnh, đảm bảo số liệu báo cáo kế toán chính xác. Lập sổ sách kế toán hợp lý đúng chế độ kế toán nhà nước. Đảm bảo chứng từ hợp lệ sẵn sàng cho công tác thanh tra nhà nước khi yêu cầu. Thực hiện công tác kiểm toán và quyết toán thuế hầng năm đúng hạn yêu cầu của Nhà nước. Thường xuyên cập nhật những thông tin về chế độ kế toán hiện hành, những quy định mới của Nhà nước nhằm tư vấn cho ban giám đốc kinh doanh đúng pháp luật. - Kế toán tổng hợp, TSCĐ: Có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ, sổ sách kế toán, điều hành mọi nghiệp vụ chuyên môn của kế toán. Thông qua các chứng từ phát sinh ở các đội xây lắp để tính giá thành xây lắp các công trình, hạng mục công trình để cung cấp số liệu cho kế toán trưởng, ban giám đốc và tham các biện pháp kinh tế tối ưu. Nghiên cứu chính xác đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tíh giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Từ đó tính toán phân bổ đầy đủ chính xác chi phí sản xuất để tính giá thành kịp thời phục vụ cho việc đề ra các SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 13 Trường Đại học Vinh biện pháp khắc phục nhằm hạ giá thành sản phẩm. - Kế toán thanh toán, Thuế: Là người lập phiếu thu, chi, thanh toán hàng ngày theo yêu cầu của khácch hàng hay của nội bộ công ty. Có nhiệm vụ lập và kiểm tra các chứng từ về nghiệp vụ thanh toán, theo dõi việc ghi chép sổ quỹ tiền mặt với thủ quỹ, tổ chức thống kê tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngắn hạn, dài hạn ở ngân hàng và các tổ chức khác để báo cáo hàng tuần cho kế toán trưởng. Hàng tháng lập tờ khai thuế GTGT, theo dõi các khoản nộp Nhà nước. - Kế toán vật tư, CCDC: Là người theo dõi tình hình biến động của NVL, CCDC, lập phiếu nhập kho, xuất kho, lập biên bản nhập xuất tồn NVL, CCDC, chịu trách nhiệm trong việc ghi chép và theo dõi vào TK 211, 214, 152, 153, 142 và TK 242. - Kế toán tiền lương: Theo dõi và tập hợp đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ cán bộ công nhân viên dựa vào Bảng chấm công của các bộ phận. - Thủ quỹ: Là người trực tiếp quản lý thu, chi tiền mặt khi có chứng từ hợp lệ. Có trách nhiệm theo dõi sự biến động của quỹ tiền mặt tại mọi thời điểm. Cuối ngày, thủ quỹ đối chiếu với sổ của kế toán thanh toán vốn bằng tiền để thông báo tình hình tăng, giảm tiền mặt cho kế toán trưởng biết. 1.4.2. Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán tại công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung 1.4.2.1. Một số đặc điểm chung: - Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng: Công ty hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán DN ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ban hành. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ) - Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch hàng năm. - Sử dụng phần mềm kế toán Casd 10.0 - Hình thức ghi sổ: theo hình thức chứng từ ghi sổ - Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng. SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 14 Trường Đại học Vinh - Phương pháp tính giá xuất kho: Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ Điều chỉnh số liệu phát hiện qua kiểm tra Chứng từ gốc. Sổ cái, sổ chi tiết. PHẦN Chứng từ ghi sổ. MỀM KẾ Sổ đăng ký CTGS TOÁN Bảng tổng hợp chi MÁY tiết CASD 10.0 (Theo các Bảng tổng hợp phần hành chứng từ gốc cụ thể) Báo cáo tài chính Báo cáo kế toán quản trị (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ và hình thức chứng từ ghi sổ 1.4.2.2. Các phần hành kế toán tại công ty: a. Kế toán vốn bằng tiền: * Chứng từ kế toán sử dụng: - Phiếu thu (Mẫu số 01-TT) - Phiếu chi (Mẫu số 02-TT) - Biên lai thu tiền (Mẫu số 06-TT) - Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03-TT) - Giấy thanh toán tạm ứng (Mẫu số 04-TT) - Bảng kê thu, chi tiền (Mẫu số 09-TT) - Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi - Giấy báo nợ, giấy báo có * Tài khoản sử dụng : - TK 111 : Tiền mặt - TK 112 : Tiền gửi ngân hàng * Sổ kế toán sử dụng : - Sổ quỹ tiền mặt mẫu S07- DNN - Sổ chi tiết Tiền gửi ngân hàng mẫu S08- DNN SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 15 Trường Đại học Vinh - Sổ cái TK 111, TK112 mẫu S02C1- DNN - Các chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ * Quy trình luân chuyển chứng từ Sổ chi tiết TK Phiếu thu, chi 111, 112. giấy báo nợ, có Sổ đăng ký CTGS. Sổ cái TK 111, 112 PHẦN HÀNH KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chứng từ gốc Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Sơ đồ 1.4: Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán vốn bằng tiền b. Kế toán Tài sản cố định: * Chứng từ kế toán sử dụng: - Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01- TSCĐ) - Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02- TSCĐ) - Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành (Mẫu số 03- TSCĐ) - Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 04- TSCĐ) - Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 05- TSCĐ) * Tài khoản sử dụng: - TK 211: Tài sản cố định hữu hình - TK 213: Tài sản cố định vô hình SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 16 Trường Đại học Vinh - TK 214: Hao mòn Tài sản cố định * Sổ kế toán sử dụng: - Thẻ TSCĐ - Sổ theo dõi TSCĐ - Sổ cái TK 211, sổ cái TK 213, sổ cái TK 214 - Sổ chi tiết TK 214 - Các chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ * Quy trình luân chuyển chứng từ * Quy trình luân chuyển chứng từ Chứng từ ghi Biên bản giao sổ, sổ đăng ký nhận, thanh lý, chứng từ ghi sổ sữa chữa TSCĐ. Sổ cái TK 211, Bảng phân bổ 213, 214. khấu hao TSCĐ Sổ chi tiết TK PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TSCĐ Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Sơ đồ 1.5: Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán TSCĐ c. Kế toán vật tư, CCDC: * Chứng từ kế toán sử dụng: - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho - Hoá đơn giá trị gia tăng SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 17 Trường Đại học Vinh - Hoá đơn mua hàng, bảng kê mua hàng - Biên bản kiểm kê vật tư, CCDC - Biên bản kiểm nghiệm vật tư, CCDC * Tài khoản sử dụng: - TK 152: Nguyên vật liệu - TK 153: Công cụ dụng cụ * Sổ kế toán sử dụng: - Thẻ TSCĐ - Sổ chi tiết TK 151, TK 152, TK 153 - Sổ cái TK 151, 152, 153 - Sổ theo dõi TSCĐ - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ * Quy trình luân chuyển chứng từ: * Quy trình luân chuyển chứng từ Sổ chi tiết TK 151, Phiếu nhập kho. 152,153 Phiếu xuất kho. Sổ đăng ký CTGS. Bảng phân bổ vật Sổ cái TK 151, 152, 153. tư Bảng tổng hợp nhập xuất tồn PHẦN HÀNH KẾ TOÁN VẬT TƯ, CCDC Bảng tổng hợp Báo cáo tài chính chứng từ gốc Bảng cân đối phát sinh Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Sơ đồ 1.6: Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán Vật tư,CCDC SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 18 Trường Đại học Vinh d. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: * Chứng từ kế toán sử dụng: - Hợp đồng lao động - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương, thưởng và BHXH - Bảng tính và phân bổ tiền lương, BHXH * Tài khoản sử dụng: - TK 334: Phải trả công nhân viên - TK 338: Phải trả, phải nộp khác * Sổ kế toán sử dụng: - Sổ cái TK 334, TK 338 - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH - Sổ chi tiết TK 334, TK 338 * Quy trình luân chuyển chứng từ: Sổ chi tiết TK 334,338 Bảng chấm công. Sổ đăng ký CTGS. Các chưng từ Sổ cái TK 334,338 trích lương khác Bảng tính và phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Sơ đồ 1.7: Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán Tiền lương e. Kế toán thanh toán: * Chứng từ kế toán sử dụng: SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 19 Trường Đại học Vinh - Hoá đơn GTGT - Hoá đơn bán hàng - Chứng từ chi phí mua vật tư, hàng hoá - Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, giấy báo Nợ * Tài khoản sử dụng: - TK 131: Phải thu khách hàng - TK 331: Phải trả người bán - TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ - TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước * Sổ kế toán sử dụng: - Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng - Sổ chi tiết thanh toán với người bán - Bảng tổng hợp thanh toán với người mua, người bán - Sổ cái TK 131, TK 331, TK 333, TK 133 * Quy trình luân chuyển chứng từ: Hóa đơn GTGT Sổ chi tiết TK 131, 331, Phiếu thu, phiếu 133,333 chi Sổ đăng ký CTGS. Giấy báo nợ Sổ cái TK 131, 331,133,333 PHẦN HÀNH KẾ TOÁN Sổ chi tiết thanh toán, THANH TOÁN bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Sơ đồ 1.8: Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán Thanh toán f. Kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: * Chứng từ kế toán sử dụng: SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 20 Trường Đại học Vinh - Hoá đơn GTGT - Phiếu thu, Phiếu chi - Hợp đồng trúng thầu - Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình hoàn thành - Các chứng từ thanh toán * Tài khoản sử dụng: - TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - TK 632: Giá vốn hàng bán - TK 635: Chi phí tài chính - TK 642: Chi phí QLDN - TK 911: Xác định kết quả kinh doanh - TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối * Sổ kế toán sử dụng: - Sổ chi tiết TK 632, TK 511 - Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng - Sổ chi phí bán hàng và QLDN - Sổ cái TK 511, TK 632, TK 642, TK 911, TK 421 - Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ * Quy trình luân chuyển chứng từ: Hóa đơn GTGT Các chứng từ thanh toán Bảng tổng Bảng tổng hợp khối hợp chứng từ lượng xây lắp kế toán hoàn thành bàn giao PHẦN HÀNH KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH - Sổ chi tiết TK 511, 632, 635, Bảng cân đối sổ phát sinh. 642,911,421. Báo cáo tài chính - Sổ cái TK 511, 632, 635, 642,911,421. - CTGS, Sổ đăng ký CTGS SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 21 Trường Đại học Vinh Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Sơ đồ 1.9: Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh g. Kế toán Chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm: * Chứng từ kế toán sử dụng: - Hoá đơn, chứng từ về dịch vụ mua ngoài, vật tư, CCDC - Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho - Bảng tính và phân bổ tiền lương, BHXH - Bảng phân bổ NVL, CCDC - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ * Tài khoản sử dụng: - TK 154: Chi phí SXKD dở dang - TK 621: Chi phí NVL trực tiếp - TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp - TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công - TK 627: Chi phí sản xuất chung * Sổ kế toán sử dụng: - Sổ chi tiết các TK 154, TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 - Sổ cái các TK 154, TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 - Thẻ tính giá thành - Chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ * Quy trình luân chuyển chứng từ: Hóa đơn GTGT Sổ chi tiết TK 621, Phiếu xuất kho 622,623,627, 154 Sổ đăng ký CTGS. Sổ cái TK 621, PHẦN HÀNH KẾ TOÁN 622,623,627, 154 CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH Thẻ tính giá thành GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Bảng tổng hợp chứng từ gốc Báo cáo tài chính SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 22 Trường Đại học Vinh Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Sơ đồ 1.10: Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán Chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm 1.4.3. Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính Hệ thống Báco cáo tài chính là bộ phận cấu thành trong hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp. Nhà nước có quy định thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian lập và gửi đối với các báo cáo kế toán định kỳ (bắt buộc), đó là các Báo cáo tài chính. Các Báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và một số tình hình khác cần thiết cho các đối tượng quan tâm, sử dụng thông tin kế toán với những mục đích khác nhau để ra các quyết định phù hợp. Hiện nay, công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung áp dụng các biểu mẫu Báo cáo tài chính quy định theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính. Theo quyết định này, Báo cáo tài chính bao gồm: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01/DN) - Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02/DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03/DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09/DN) 1.4.4. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán Để đảm bảo cho công tác kế toán trong các doanh nghiệp thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ và chức năng của mình trong công tác quản lý, nhằm cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau những thông tin kế toán tài chính của doanh nghiệp một cách trung thực, minh bạch, công khai và chấp hành tốt những chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính nói chung, các chế độ, thể lệ quy định về kế toán nói riêng cần phải thường xuyên tiến hành kiểm tra công tác kế toán trong nội bộ doanh nghiệp theo đúng nội dung, phương pháp kiểm tra. Kiểm tra kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, công tác kế toán doanh nghiệp nhằm phát hiện, ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ quản lý và kế toán, do vậy phải được thường xuyên tiến hành theo SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 23 Trường Đại học Vinh đúng chế độ quy định. Kết quả kiểm tra kế toán phải được lập biên bản hoặc trình bày trong báo cáo kiểm tra. Công tác kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp do Giám đốc và kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo. Trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp nên cơ cấu riêng bộ phận kiểm tra kế toán hoặc công nhân viên chuyên trách kiểm tra kế toán. Phương pháp kiểm tra kế toán được áp dụng tại công ty là phương pháp đối chiếu. Trên cơ sở các chứng từ sổ sách, báo cáo kế toán và chính sách kinh tế. Bộ phận kiểm tra tiến hành đối chiếu số liệu giữa các chứng từ, sổ sách kế toán với nhau. 1.5. Thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắ Miền Trung Qua thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại công ty, trên cơ sở những kiến thức được trang bị ở nhà trường,, em xin đưa ra những nhận xét về công tác kế toán của công ty như sau: 1.5.1. Thuận lợi: Trong công tác tổ chức kế toán, công ty đã không ngừng từng bước kiện toàn bộ máy kế toán của mình. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu, mỗi kế toán chịu trách nhiệm một phần hành của mình nên phát huy được tính chủ động chuyên sâu, sự thành thạo trong công việc, công tác quyết toán hàng năm được đảm bảo đúng thời hạn. Về bộ máy kế toán của công ty hiện nay, phòng kế toán là những người đã tốt nghiệp chuyên ngành kế toán, nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công việc đáp ứng những yêu cầu trên đề ra. Đồng thời với sự phân công phân nhiệm rõ ràng phù hợp với trình độ và năng lực của mỗi người. Trong bộ máy kế toán công tác kế toán được theo dõi, tập hợp và phản ánh một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung ccasp thông tin đầy đủ thông tin kinh tế cho ban lãnh đạo công ty. Tổ chức bộ máy kế toán tập trung ở công ty đảm bảo được lãnh đạo thống nhất tập trung đối với công tác kế toán, giúp lãnh đạo công ty thực hiện việc kiểm tra, chỉ đạo trên cơ sở những thông tin kinh tế do phòng kế toán cung cấp. Công ty áp dụng hình thức kế toán: “Chứng từ ghi sổ”, hình thức này dễ ghi chép, dễ kiểm tra, đối chiếu nên thuận lợi phân công công tác. Và áp dụng hình thức này vào máy tính tương đối dễ dàng, phù hợp với quy mô hoạt động của công ty. Cùng với hệ thống phần mềm kế toán đã giúp kế toán viên giảm nhẹ công việc, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác kế toán, giúp cho kế toán viên làm việc nhanh hơn và kịp tiến độ công ty đặt ra. SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 24 Trường Đại học Vinh Các thiết bị văn phòng công ty được trang bị hiện đại nên dễ phổ biến vào công tác kế toán của công ty và các chứng từ được lập trên phần mềm kế toán nên việc tập hợp chính xác, đúng biểu mẫu và nhanh chóng. 1.5.2. Khó khăn: Đội ngũ nhân viên kế toán còn ít nên vẫn còn tình trạng một nhân viên kế toán kiêm nhiệm phần công việc liên quan đến nhiều phần hành, không phát huy được trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình, dễ xảy ra nhầm lẫn, sai sót trong hạch toán, đặc biệt là khi công trình sắp sửa hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao, khối lượng công việc nhiều. Bên cạnh đó, việc sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cũng dễ gây trùng lặp, phải kiểm tra và đối chiếu thường xuyên nên rất mất thời gian. Công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên phải sản xuất thi công ngay tại các địa điểm công trình. Điều đó phần nào gây khó khăn cho công tác thực hiện kế toán như việc thu thập và luân chuyển chứng từ còn chậm trễ, gaay cản trở cho việc hạch toán. 1.5.3. Hướng phát triển trong công tác kể toán tại công ty: Về bộ máy kế toán, tuy công việc không nhiều nhưng một kế toán viên kiêm nhiệm công việc thì việc quyết toán vào cuối tháng sẽ gặp nhiều khó khăn dẫn đến nhiều sai sót, vì vậy công ty nên cố kế hoạch tuyển dụng thêm nhân viên kế toán để giảm bớt việc kiêm nhiệm công việc cho các cán bộ kế toán hiện nay. Công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ tin học cho đội ngũ kế toán. Bên cạnh đó công ty cần tổ chức các khoá đào tạo công nhân viên khi có sự thay đổi về chứng từ hay quy định của nhà nước hoặc khi công ty có sự thay đổi. Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đi học thêm như học lên đại học hoặc cao học để nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. Nên tích cực hơn nữa trong việc nghiên cứu hoàn thiện công tác tổ chức luân chuyển chứng từ, hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán chấp hành theo đúng quy định của nhà nước. Cung cấp bao cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị kịp thời, chính xác, đúng đắn để đảm bảo cho ban lãnh đạo công ty ra các quyết định đúng đắn. SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 25 Trường Đại học Vinh PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẮC MIỀN TRUNG 2.1. Đặc điểm, tổ chức quản lý, phân loại và đánh giá NVL tại công ty: 2.1.1. Đặc điểm NVL tại công ty: Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính công nghiệp, sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất (thi công) còn các điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây dựng. Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng làm công tác quản lý, sử dụng vật liệu phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của môi trường bên ngoài nên cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế. Quản lý nguyên vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Đặc điểm của ngành xây dựng làm mới các công trình đòi hỏi nhiều loại NVL nên chi phí NVL chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá thành sản phẩm mà công ty chế tạo ra. Vì vậy, hạ thấp chi phí NVL là biện pháp tích cực nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm, đồng thời việc hạ thấp giá thành sản phẩm sẽ có khả năng cạnh tranh trên thị trường cũng như trong ngành xây dựng. Để làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu, đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng. Trong khâu thu mua vật liệu phải được quản lý về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán – tài chính cần có quyết định đúng đắn từ ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là về giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ cần phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề ra biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán kế toán vật liệu cần kiểm tra lại giá mua vật liệu, các chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện hợp đồng của người bán vật tư, người vận chuyển. Việc tổ chức tổ kho, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát,, hao hhujt, đảm bảo an toàn cũng là một trong các yêu cầu quản lý vật liệu. Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. Tóm lại, quản lý vật liệu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn được các nhà quản lý quan tâm. 2.1.2. Công tác quản lý NVL tại công ty: SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 26 Trường Đại học Vinh Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động, công ty phải thực hiện quản lý tốt nguyên vật liệu. Công tác quản lý nguyên vật liệu cuả công ty được thể hiện như sau: - Về quản lý kho: nguyên vật liệu được Thủ kho phải tiến hành phân loại theo tính chất đặc trưng nhất định của từng thứ, từng loại nguyên vật liệu. Hiện nay, hệ thống kho của công ty được tổ chức như sau: + Kho công ty: Nguyên vật liệu được phân loại ttheo tính chất cơ, lý , hoá của từng loại. Kho xi măng, kho thép, kho sơn Các loại nguyên vật liệu có tính chất dễ cháy nổ như xăng, dầu được bảo quản tách biệt. + Kho tại các đội thi công: Mỗi đội thi công đều có kho riêng và có thủ kho thực hiện công tác nhập, xuất và bảo quản;thủ kho được được trang bị đầy đủ dụng cụ cân, đo, đong, đếm. Ở đây chủ yếu là các NVL đội thi công nhận về đưa vào sản xuất, sau đó vật tư được giao cho các tổ, đội sản xuất. - Về chất lượng: NVL được kiểm nghiệm trước khi nhập kho. - Về giá mua và chi phí thu mua: Bộ phận cung ứng vật tư cùng phòng kế toán tìm kiếm trên thị trường những nhà cung cấp NVL có uy tín, giá mua hợp lý, chất lượng tốt, giảm thiểu các chi phí phát sinh trong khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản. - Sản phẩm của công ty là những công trình xây dựng, thuỷ lợi có quy mô lớn mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp trải qua nhiều năm mới hoàn thành. Do sản phẩm của công ty được tạo ra cố định tại nơi sản xuất nên các điều kiện sản xuất như máy móc, NVL, lao động phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Vì vậy, công tác quản lý sử dụng, hạch toán vật tư rất phức tạp do tác động của vị trí địa lý, thời tiết và dễ mất mát, hư hỏng. - Về định mức dự trữ: Phòng Kỹ thuật thi công có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng định mức tiêu hao NVL cho từng công trình, hạng mục dựa trên định mức kinh tế kỹ thuật đã quy định chung và các tiêu chí: bảo đảm NVL được dự trữ đầy đủ, sử dụng tiết kiệm, tránh gián đoạn trong sản xuất cũng như ứ đọng vật tư. Đây cũng là biện pháp quan trọng để quản lý chặt chẽ NVL. Như vậy, khi các phân xưởng có nhu cầu vật tư sẽ đề nghị lên phòng kỹ thuật yêu cầu viết phiếu xuất vật tư. 2.1.3. Phân loại NVL tại công ty: Công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung căn cứ vào yêu cầu quản lý và nội dung kinh tế của NVL tại công ty để phân loại thành các nhóm sau: - NVL chính: là các loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, công trình. Toàn bộ giá trị NVL được SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 27 Trường Đại học Vinh chuyển vào giá trị sản phẩm mới, công trình mới bao gồm: xi măng, sắt, thép, đá, gạch xây và một số NVL chính khác. - NVL phụ: là các loại NVL được sử dụng trong sản xuất để làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh công trình hoặc phục vụ cho việc quản lý sản xuất Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm như: bột bã, bàn lề, gạch lát, phụ gia - Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản lý. Bao gồm: xăng, dầu - Phụ tùng thay thế: dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ như xi lanh, tổng phanh, đĩa côn, đĩa thép, bơm côn, bánh răng, môtơ - Vật liệu khác: là loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại vật liệu này chủ yếu thu hồi từ quá trình sản xuất hoặc thanh lý TSCĐ, CCDC có thể sử dụng lại hoặc bán. Cách phân loại trên cho biết vai trò, công dụng của từng loại vật liệu và giúp công ty sử dụng các tài khoản chi tiết một cách hợp lý. 2.1.4. Đánh giá NVL tại công ty: Đánh giá NVL là một công tác quan trọng việc tổ chức hạch toán NVL, giúp đánh giá tình hình nhập – xuât – tồn kho NVL và để phản ánh vào sổ sách kế toán một cách chính xác, thống nhất, hợp lý. Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của nó theo một nguyên tắc nhất định. Theo chuẩn mực kế toán HTK của Việt Nam, Công ty đã áp dụng hạch toán vật tư theo giá thực tế. 2.1.4.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho Công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung đánh giá NVL nhập kho theo phương pháp giá thực tế.  Giá thực tế mua ngoài được xác định như sau: Các chi Giá thực Giá mua Các khoản Các khoản phí thu tế nguyên = chưa có + thuế không + - CKTM giảm mua kèm vật liệu thuế hoàn lại giá theo Ví dụ: Theo hóa đơn GTGT số 0000102 ngày 11/01/2012 Công ty TNHH Thiên Sơn trên hóa đơn ghi rõ: SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 28 Trường Đại học Vinh - Đá 4x6: 430 m3 với đơn giá chưa thuế là 175.454,5; thuế GTGT 10% Giá mua Đá 4x6 là: 430 x 175 454,5 = 75.445.455 đồng Thuế GTGT: 7.544.545,5 đồng Tổng số tiền thanh toán: 82.990.000,5 đồng Vậy, giá thực tế nhập kho được xác định: 75.445.455 đồng 2.1.4.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho Vật liệu được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần hoặc từng đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, công ty tính giá NVL xuất kho theo phương pháp Bình quân gia quyền. Nhưng công ty tính giá theo giá thực tế nên sang tháng sau mới tính được giá NVL xuất kho. Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo đơn vị vật liệu bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ). Giá thực tế vật Số lượng vật liệu Giá đơn vị = X liệu xuất dùng xuất dùng bình quân Trong đó giá đơn vị bình quân được tính (giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá đơn vị Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập trong kỳ = bình quân SL VL thực tế tồn đầu kỳ + Sl VL thực tế nhập trong kỳ Ví dụ: Tài liệu về vật liệu trong tháng 01/2012 của Công ty như sau: (đơn vị tình: đồng) Tồn đầu tháng: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ: - Ngày 13/01: Nhập kho 430 m3 Đá 4x6 với đơn giá chưa thuế là 175.454 đồng/m3, thuế GTGT 10% - Ngày 23/01: nhập kho 411.6 m 3 Đá 4x6 với đơn giá chưa thuế 140.909 đồng/m3, thuế GTGT 10%. - Ngày 30/03: Xuất kho trực tiếp cho sản xuất 430 m3 Đá 4x6 Và một số nghiệp vụ liên quan tới NVL khác. Ta có, cách xác định trị giá xuất dùng NVL như sau: Giá đ. vị 430 x 175.454 + 411,6 x 140.909 = = 158.559,131đ BQ xi măng 430 + 411,6 SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 29 Trường Đại học Vinh => Trị giá xuất kho ngày 30/03: 158.559,131 x 430 = 68.180.426,3 đồng Ví dụ này được thể hiện qua các Bảng 2.1; 2.2; 2.3; 2.4 2.2. Tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung: Kế toán NVL là công việc hoạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán với nhiệm vụ phản ánh chính xác đầy đủ sự biến động của vật liệu làm cơ sở để ghi sổ kế toán. Công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên các nghiệp vụ nhập, xuất NVL diễn ra thường xuyên với chủng loại NVL đa dạng. Vì vậy, một trong những yêu cầu của công tác quản lý NVL là phải theo dõi tình hình biến động của từng loại NVL một cách kịp thời và chính xác số lượng, giá trị NVL nhập kho, xuất kho. 2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng: Để có thể tổ chức bộ máy kế toán nói chung cũng như hạch toán chi tiết NVL nói riêng thì phải dựa trên các chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán sử dụng thể hiện nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời. Nhờ có số liệu trên sổ kế toán mà lãnh đạo công ty có thể đưa ra các quyết định kịp thời nhằm phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả cao.  Chứng từ sử dụng: Các chứng từ kế toán của công ty sử dụng về NVL bao gồm: - Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01-VT) - Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02-VT) - Hoá đơn GTGT - Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu số 03-VT) - Thẻ kho - Hợp đồng mua bán - Giấy đề nghị cung ứng vật tư - Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn - Sổ chi tiết vật tư - Bảng tổng hợp chứng từ nhập NVL - Bảng tổng hợp chứng từ xuất NVL  Tài khoản sử dụng: - TK 152 – Nguyên vật liệu. TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm, tồn kho các loại NVL của Công ty. TK 152 có thể mở thành TK cấp 2 để kế toán theo dõi từng loại sao cho phù hợp với mục đích sử dụng, bao gồm: - TK 1521 Nguyên vật liệu chính SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 30 Trường Đại học Vinh - TK 1522 Nguyên vật liệu phụ - TK 1523 Nhiên liệu - TK 1524 Phụ tùng thay thế - TK 1528 Vật liệu khác Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán sử dụng một số TK liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 133, TK 331, TK 141 2.2.2. Trường hợp nhập kho vật tư Hàng tháng, phòng Kỹ thuật phải có kế hoạch thu mua từng loại vật liệu, sau đó nhân viên vật tư tiến hành thu mua, bên bán viết hóa đơn cho nhân viên thu mua vật tư: SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 31 Trường Đại học Vinh Biểu 2.1: Hoá đơn GTGT HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) Ký hiệu: AA/11P Liên 2: (Giao cho người mua) Số 0000102 Ngày 13 tháng 01 năm 2012 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH THIÊN SƠN Mã số thuế: 2900594889 Địa chỉ: Khối 1- Thị trấn Tân Lạc- Huyện Quỳ Châu- Tỉnh Nghệ An Số tài khoản: Số điện thoại: 038.8995555 * Fax: 038. 3884 537 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Khắc Nam Tên đơn vị: Công ty CP Đầu tư xây dựng công trình GT Bắc Miền Trung Địa chỉ: Số 23 Lương Thế Vinh – TP.Vinh - Nghệ An Số TK: Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 2900891867 STT Tên hàng hóa,dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Đá 0,5 m3 460 186.363,6 85.727.273 2 Đá 4x6 m3 430 175.454,5 75.445.455 3 Đá Hộc m3 400 136.363,6 54.545.455 4 Cát m3 382 50.000 19.100.000 5 Vận chuyển cát m3 382 109.090,9 41.672.727 Cộng tiền hàng: 276.490.909 Thuế suât GTGT 10% Tiên thuế GTGT: 27.649.091 Tổng cộng tiền thanh toán: 304.140.000 Số viết bằng chữ:Ba trăm linh tư triệu một trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn./. SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 32 Trường Đại học Vinh Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) Căn cứ theo chứng từ gốc là hóa đơn GTGT, thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng, quy cách vật tư. Sau khi thấy đạt yêu cầu, tiến hành lập phiếu nhập kho và chuyển cho thủ kho để tiến hành nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: - Liên 1: Thủ kho giữ để lên thẻ kho và làm căn cứ ghi sổ - Liên 2: Lưu lại tại phòng kế toán của Công ty. - Liên 3: Lưu tại phòng KHKT SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 33 Trường Đại học Vinh Biểu 2.2: Phiếu nhập kho Mẫu số: 01 – VT PHIẾU NHẬP KHO (Ban hành theo QĐ Ngày 13 tháng 01 năm 2012 Số 15/2006/QĐ – BTC Số: NK 0001 Ngày 20/03/2006 của BTC) Họ tên người giao hàng: Cty TNHH Thiên Sơn Nợ TK 1331: 27 649 901 Đơn vị: Nợ TK 152: 276 490 909 Lí do nhập: Nhập đá các loại+cát+vận chuyển Có TK 331: 304 140 000 Nhập tại kho: kho vật tư CT Châu Hoàn- Gói thầu số 1 Tên-hàm Số lượng STT lượng-quy Mã HH ĐVT Theo Thực Đơn giá Thành tiền cách-xuất xứ CT nhập 3 1 Đá 1x0,5 D1x0,5 m 460,000 460,000 186.363 85.727.273 3 2 Đá 4x6 D4x6 m 430,000 430,000 175.454 75.445.455 3 3 Đá Hộc DAHOC m 400,000 400,000 136.363 54.545.455 3 4 Cát CAT m 382,000 382,000 159.090 60.772.726 Tổng cộng tiền hàng 276.490.909 Tổng tiền chi phí Tổng tiền VAT 27.649.091 Tổng tiền thanh toán 304.140.000 Bằng chữ: Ba trăm linh tư triệu một trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn./. Nhập, ngày 13 tháng 01 năm 2012 Người lập Người giao Thủ kho Kế toán Giám đốc phiếu hàng trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 2.2.3. Truờng hợp xuất kho vật tư Bộ phận sản xuất lập phiếu yêu cầu xuất vật tư, sau khi được Giám đốc ký duyệt, phòng KHKT tiến hành lập phiếu xuất kho ghi rõ số lượng theo yêu cầu. SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 34 Trường Đại học Vinh Biểu 2.3: Giấy đề nghị nhận vật tư Đơn vị: CTCPĐTXDCTGTBMT Số: 058 GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬN VẬT TƯ Ngày 20 tháng 03 năm 2012 Kính gửi: - Ban Giám đốc Công ty CP ĐTXDCTGTBMT - Phòng KHKT Tên tôi là: Nguyễn Khắc Nam Tên,nhãn hiệu, Số lượng STT ĐVT Ghi chú quy cách vật tư Yêu cầu Duyệt 1 Đá 4x6 M3 430 430 Vậy đề nghị ban Giám đốc xét duyêt. Ngày 20 tháng 03 năm 2012 Giám đốc Phòng KHKT Người đề nghị (Ký, đóng dấu, ghi họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Kế hoạch kỹ thuật) Căn cứ vào Giấy đề nghị nhận vật tư, phụ trách phòng kỹ thuật tiến hành lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được chia làm 4 liên: - Liên 1: Lưu tại phòng KHKT - Liên 2: Chuyển phòng kế toán - Liên 3: Thủ kho làm căn cứ xuất kho - Liên 4: Kế toán Đội lưu để quyết toán công trình. SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 35 Trường Đại học Vinh Biểu 2.4: Phiếu xuất kho CT CP ĐTXD CTGT BẮC Mẫu số: 02 – VT MIỀN TRUNG (Ban hành theo QĐ Số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 30 tháng 03 năm 2012 Nợ TK621 : 301578849 Số: PX001 Có TK152 : 301578849 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Khắc Nam Đơn vị: Lý do xuất kho: Xuất Đá các loại Xuất tại kho: Kho vật tư CT Châu Hoàn- Gói thầu số1 Tên quy cách Số lượng vật tư sản STT Mã HH ĐVT Đơn giá Tiền VNĐ phẩm hàng Yêu Thực hoá cầu xuất 1 D1x0,5 Đá 1x0,5 m3 460,000 186.363 85.727.273 2 D4x6 Đá 4x6 m3 430,000 233.798 100.533.395 3 DAHOC Đá hộc m3 400,000 136.363 54.545.455 4 CAT Cát m3 382,000 159.090 60.772.726 Tổng cộng 301.578.849 -Tổng số tiền (viết bằng chữ):Ba trăm linh một triệu năm trăm bảy mươi tám nghìn tám trăm bốn chín đồng./. - Số chứng từ gốc kèm theo: Xuất, ngày 30 tháng 03 năm 2012 Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán Giám đốc phiếu hàng trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 36 Trường Đại học Vinh 2.2.4. Kế toán chi tiết NVL tại công ty: 2.2.4.1. Tại kho công ty: Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Căn cứ phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành xuất kho và ghi thẻ kho số lượng thực nhập, thực xuất của từng vật tư. Cuối kỳ thủ kho tính toán số lượng tồn cuối kỳ của từng NVL trên thẻ kho ( = tồn đầu kỳ + số phát sinh tăng trong kỳ - số phát sinh giảm trong kỳ ) và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư. Biểu 2.5: Thẻ kho CÔNG TY CP ĐTXD CTGT BMT Mẫu số S12 – DN Ban hành theo Q Đ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của BTC THẺ KHO Từ ngày: 01/01/2012 Đến ngày 31/03/2012 Kho: Kho vật tư CT Châu Hoàn – Gói thầu số 1 Tên hàng: Đá 4*6 (M3) Chứng từ Số lượng Diễn giải SH NT Nhập Xuất Tồn Phiếu nhập đá các loại + cát + vận NK0001 13/01 chuyển (Đội Nam- CT Châu Hoàn 430,000 430,000 G1) (Cty TNHH Thiên Sơn) PX001 30/01 Xuất đá các loại 430,000 Phiếu nhập đá (Chú Tuấn) (CN NK0023 23/03 Cty CPXD & Phát triển N.Thôn 411,600 411,600 Nghệ Tĩnh) Tổng cộng 841,600 430,000 411,600 Ngày tháng năm 2012 Người lập thẻ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 37 Trường Đại học Vinh 2.2.4.2. Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ kế toán chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại NVL. Căn cứ vào các chứng từ,kế toán vật tư ghi sổ chi tiết cho từng loại vật liệu. Đến cuối quý, kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết NVL để tính ra tổng số nhập, xuất, tồn của từng loại vật tư rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, lập bảng tổng hợp chi tiết NVL. Bảng tổng hợp chi tiết NVL được lập vào cuối quý trên cơ sở tổng hợp số liệu thu thập ở sổ chi tiết NVL. Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất ở trên, kế toán ghi chép vào sổ chi tiết vật tư để theo dõi. SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 38 Trường Đại học Vinh Biểu 2.6: Sổ kế toán chi tiết vật tư SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ TỪ NGÀY 01/01/2012 ĐẾN NGÀY 31/03/2012 KHO: KHO VẬT TƯ CT CHÂU HOÀN – GÓI THẦU SỐ 1 HÀNG HOÁ: ĐÁ 4x6 (M3) Chứng từ Nhập Xuất Tồn Ngày Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Số lượng Tiền Số lượng Tiền Số lượng Tiền D4X6 ĐÁ 4X6 ()ĐƠN VỊ TÍNH M3 13/01 NK0001 Phiếu nhập đá các loại + cát + vận 175.454,54 430,000 75.445.455 430,000 75.445.455 chuyển (Đội Nam – CT Châu Hoàn G1) (Cty TNHH Thiên Sơn) 23/03 NK0023 Phiếu nhập đá (Chú Tuấn) (CN Cty 294.750,82 411,600 121.319.440 841,600 196.764.895 CPXD & Phát triển N.Thôn Nghệ Tĩnh) 30/03 PX001 Xuất đá các loại () 233.798,59 430,000 100.533.395 411,600 96.231.500 Tổng cộng 841,600 196.764.895 430,000 100.533.395 411,600 96.231.500 Ngày tháng năm Người lập Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán) SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 39 Trường Đại học Vinh Biểu 2.7: Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu TỔNG HỢP XUẤT TỒN TỪ NGÀY 01/01/2012 ĐẾN NGÀY 31/03/2012 Kho: Kho Vật tư CT Châu Hoàn – Gói thầu số 1 Tổng cộng: 233.110.338 413.983.587 301.578.849 345.515.076 Đơn Đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Mã Tên vị Số lượng Tiền Số lượng Tiền Số lượng Tiền Số lượng Tiền tính NVL Nguyên vật liệu 351 2.146,60 413.983.587 1.672,00 301.578.849 474,60 112.405.089 NVLC Nguyên vật liệu chính 351 2.146,60 413.983.587 1.672,00 301.578.849 474,60 112.405.089 CAT Cát M3 382,00 60.772.726 382,00 60.772.726 NHUA Nhựa đường KG 351 351 D1X0.5 Đá 1x0.5 M3 460,00 85.727.273 460,00 85.727.273 D4X6 Đá 4x6 M3 841,60 196.764.895 430,00 100.533.395 411,60 96.231.500 DH Đá hộc M3 63,00 16.173.238 63,00 16.173.238 DAHOC Đá hộc M3 400,00 54.545.455 400,00 54.545.455 NL Nhiên liệu 12.624,750 233.109.987 12.624,75 233.109.987 DEZ Diezel LIT 12.624,750 233.109.987 12.624,75 233.109.987 Ngày tháng năm Người lập Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 40 Trường Đại học Vinh 2.3. Kế toán tổng hợp: Tại công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để kế toán tổng hợp NVL. Đây là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm NVL một cách thường xuyên, liên tục trên tài khoản sử dụng để hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản: - TK 152 “Nguyên vật liệu” + Bên nợ: Trị giá NVL nhập trong kỳ, số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại, trị giá NVL thừa khi kiểm tra. + Bên có: Trị giá NVL xuất trong kỳ, số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại, trị giá NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê, số tiền giảm giá, chiết khấu thương mại hàng mua. + Số dư cuối kỳ bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế của NVL hiện có. Các tài khoản chi tiết: TK 1521 “Vật liệu chính”; TK 1522 “Vật liệu phụ”; TK1523 “ Nhiên liệu”. - Các nghiệp vụ nhập NVL được phản ánh trên các tài khoản chủ yếu là: TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp”; TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”; TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”; TK 152 “ Nguyên liệu vật liệu” - Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 151, 2.3.1. Kế toán tăng NVL Khi phân xưởng sản xuất có nhu cầu về vật tư mà trong kho của công ty không đủ thì phòng KHKT lập kế hoạch thu mua vật tư và tiến hành làm thủ tục để thủ quỹ xuất tiền mua vật tư. Khi hàng về, người giao vật tư tiến hành nhận vật tư rồi chuyển cho phòng Kỹ thuật để lập phiếu nhập kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho và ghi vào thẻ kho, chuyển tất cả những chứng từ liên quan cho phòng Kế toán. Ví dụ: Mua NVL chưa thanh toán cho người bán Căn cứ vào hóa đơn GTGT mua vật tư nhập kho, chưa thanh toán cho người bán. Kế toán lập phiếu nhập kho, đồng thời hạch toán: Định khoản: Nợ TK 152: 276.490.909 Nợ TK 133: 27.649.091 Có TK 331: 304.140.000 SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 41 Trường Đại học Vinh 2.3.2. Kế toán giảm NVL Sau khi Giám đốc xem xét và ký vào giấy Đề nghị xuất vật tư, căn cứ vào giấy đề nghị xuất vật tư bộ phận cung ứng tiến hành lập phiếu xuất kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho tiến hành xuất kho và ghi thẻ kho, rồi chuyển các chứng từ liên quan cho phòng Kế toán. Kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu chứng từ xuất với giấy đề nghị xuất vật tư. Định kỳ một tháng kế toán căn cứ vào chứng từ tiến hành vào Chứng từ ghi sổ -> Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ -> Sổ cái. Biểu 2.8: Chứng từ ghi sổ (Nợ TK 152) Mẫu S02a - DN ( Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) CÔNG TY CP ĐTXDCTGTBMT CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/01/2012 SỐ CTGS: 101 Tài khoản đối ứng Số tiền Trích yếu TK ghi TK ghi nợ có Phiếu nhập kho tháng 01/2012 (Từ sổ) Nguyên liệu, vật liệu 152 2.560.347.473 Tạm ứng 141 18.096.600 Phải trả cho người bán 331 2.542.250.873 Tổng cộng 2.560.347.473 Kèm chứng từ gốc Ngày 31 tháng 01 năm 2012 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn : Phòng tài chính kế toán) SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  42. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 42 Trường Đại học Vinh Biểu 2.9: Chứng từ ghi sổ (Có TK 152) Mẫu S02a - DN (Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) CÔNG TY CP ĐTXDCTGTBMT CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 01 năm 2012 Số CTGS : 102 Tài khoản đối ứng Số tiền Trích yếu TK ghi TK ghi nợ có Phiếu xuất kho tháng 01/2012(Từ số) Nguyên liệu, vật liêu 152 301.578.849 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực 621 301.578.849 tiếp Tổng cộng 301.578.849 Kèm chứng từ gốc Ngày 31 tháng 01 năm 2012 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  43. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 43 Trường Đại học Vinh Biểu 2.10: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Mẫu S02a - DN ( Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) CÔNG TY CPĐTXDCTGTBMT TP.Vinh – Nghệ An SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Từ ngày: 01/01/2012 Đến ngày: 31/01/2012 CHỨNG TỪ GHI SỔ DIỄN GIẢI SỐ TIỀN SỐ HIỆU NGÀY 99 31/01/2012 Phiếu thu tháng 01/2012( Từ số 0098 – 0113) 7 764 716 400 100 31/01/2012 Phiếu thu tháng 01/2012( Từ số 0577 – 0597) 589 695 272 101 31/01/2012 Phiếu nhập kho tháng 01/2012 ( Từ số 0001 - 0023) 2 560 347 473 102 31/01/2012 Phiếu xuất kho tháng 01/2012 ( Từ số 0001 – 0012) 301 578 849 TỔNG CỘNG 11 216 337 994 Ngày 31 tháng 01 năm 2012 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Từ chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành vào “ Sổ cái” và sau khi vào sổ xong, kế toán thường đối chiếu kiểm tra số liệu trên “ Sổ cái” với “ Bảng tổng hợp chi tiết” để xem đã khớp và chính xác chưa. SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  44. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 44 Trường Đại học Vinh Biểu 2.11: Sổ cái TK 152 Ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC CÔNG TY CP ĐTXDCTGTBMT TP.Vinh – Nghệ An SỔ CÁI Từ ngày: 01/01/2012 Đến ngày: 31/03/2012 Tài khoản: 152 – Nguyên liệu, vật liệu Dư nợ đầu kỳ 1.455.532.526 Phát sinh nợ 8.396.347.473 Phát sinh có 2.687.345.279 Dư nợ cuối kỳ 7.164.534.720 Số CTGS: Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có 31/01 101 Phiếu nhập kho tháng 01/2012 (Từ số 1412 18.096.600 0001 – 0023) 31/01 101 Phiếu nhập kho tháng 01/2012(Từ số 331 2.542.250.873 0245 – 0271) 31/01 102 Phiếu xuất kho tháng 01/2012(Từ số 001 621 301.578.849 – 012) . . . Tổng cộng 5.375.265.378 2.687.345.279 Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu) (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) 2.4. Đánh giá thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung Qua tìm hiểu thực tế công tác hạch toán NVL tại công ty em nhận thấy công ty đã tổ chức kinh doanh độc lập, xây dựng được mô hình quản lý kinh tế khá hợp lý, tương đối khoa học. phù hợp với quy mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đáp ứng được nhu cầu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để đứng vững trên thị trường và tạo lập được uy tín của mình như hiện nay không thể không nói đến sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo công ty và sự vươn lên của các thành viên trong công ty. Tập thể lãnh đạo của công ty đã nhận ra những mặt yếu kém không phù hợp với cơ chế mới nên đã có nhiều biện pháp kinh tế hiệu quả, SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  45. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 45 Trường Đại học Vinh mọi sáng kiến luôn được phát huy nhằm từng bước khắc phục khó khăn để hoà nhập với nền kinh tế thị trường. Bản thân công ty luôn phải tìm ra các nguồn vốn để sản xuất, tự mình tìm ra các nguồn NVL để đáp ứng nhu cầu sản xuất, đồng thời công ty đã có sự nhạy bến với sự thay đổi và sự cạnh tranh trên thị trường. Công ty luôn chú trọng tới việc nâng cao chất lượng công trình, công tác quản lý nói chung và công tác NVL nói riêng. Một trong nhứng yêu cầu quan trọng mà công ty đề ra là phải tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Công tác kế toán NVL tại công ty được tiến hành dựa trên căn cứ khoa học, đặc điểm tình hình thực tế của công ty và có sự vận dụng sáng tạo chế độ kế toán hiện hành. Do đặc điểm NVL ở công ty rất đa dạng phong phú về chủng loại, các nghiệp vụ nhập- xuất diễn ra thường xuyên, do đó công ty đã sử dụng cách tính giá vật liệu rất hợp lý và đơn giản. Như đã biết, vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Do đó công tác quản lý và sử dụng vật liệu tốt sẽ góp phần thực hiện và đóng góp tốt mục tiêu hạ giá thành sản phẩm mà công ty đã đề ra. Điều này thể hiện ở sự chú trọng từ khâu thu mua, bảo quản cho đến khâu sử dụng vật liệu. 2.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác kế toán NVL tại công ty * Về Bộ máy quản lý: Công tác NVL không ngừng được hoàn thiện và nâng cao, kế toán NVL ở công ty đã được phản ánh và giám sát về tài sản cũng như nguồn cung ứng vốn của công ty, đồng thời cung cấp thông tin chính xác cho giám đốc, cho công tác quản lý, phân tích được các hoạt động kinh tế, thường xuyên giúp cho việc chỉ đạo nhập - xuất vật liệu một cách ổn định và nhanh chóng. Với đội ngũ kế toán có năng lực được phân công vào đúng chức năng và nghiệp vụ phù hợp. Cùng với đó là tinh thần có trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc đã giúp công tác kế toán hoàn thành kịp thời, chính xác. * Về hình thức ghi sổ kế toán và phương pháp kế toán áp dụng: Với việc áp dụng hình thức “ Chứng từ ghi sổ” vào công tác hạch toán là phù hợp với trình độ tất cả các bộ phận kế toán trong công ty. Sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL phù hợp với công ty, phù hợp với trình độ của kế toán viên cũng như thủ kho. Bên cạnh đó, phương háp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL kịp thời, chính xác. Công ty đã sử dụng chứng từ cụ thể là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn kiểm phiếu xuất kho và lưu trữ chứng từ một cách có hệ thống. Mỗi công trình là một tập chứng từ được đóng thành cặp, xếp vào từng ngăn cụ thể. Trong mỗi tập SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  46. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 46 Trường Đại học Vinh chứng từ của công trình là những quyển chứng từ hoàn ứng nhập – xuất riêng biệt. Mỗi phiếu nhập kho – xuất kho tổng hợp được in đóng kèm theo các chứng từ gốc cụ thể, dễ dàng trong công tác tìm kiếm, kiểm tra. * Về hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản của công ty nói chung và tài khoản dùng để hạch toán NVL được áp dụng một cách khoa học và đúng với chế độ kế toán ban hành. Ngoài ra, công ty còn mở các tài khoản chi tiết để theo dõi tình hình biến động của từng loại vật liệu, từ đó có kế hoạch kiểm soát thuận tiện hơn, bảo quản và sử dụng kịp thời. * Về tình hình hạch toán NVL ở công ty: Đây là khâu đặc biệt được công ty coi trọng ngay từ những chứng từ ban đầu cũng như những quy định chặt chẽ, được lập kịp thời, nội dung ghi đầy đủ rõ ràng, sổ sách được lưu chuyển theo dõi và lưu trữ khá hợp lý, không chồng chéo, tổ chức theo dõi và ghi chép thường xuyên, liên tục thông qua các chứng từ như: phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT và các loại sổ sách đã phản ánh đúng thực trạng biến động NVL ở công ty. * Về công tác kiểm tra chất lượng NVL: Chất lượng của vật tư là yếu tố quan trọng nên luôn được đảm bảo khi đem về sử dụng tránh được vật tư hư hỏng hoặc thiếu hụt gây gián đoạn trong quá trình sản xuất. Chính vì vậy, NVL về tới công ty chưa được nhập kho ngay mà phải qua bước kiểm tra chất lượng của phòng kỹ thuật. Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm kiểm nghiệm về mặt số lượng, chất lượng, thông số kỹ thuật, chủng loại quy cách. * Về công tác dự trữ bảo quản NVL: NVL phải lưu trữ ở mức hợp lý nhằm đáp ứng cho việc xây dựng được liên tục và không gây ứ đọng vốn. Công ty đã tổ chức ở mỗi đội công trình một kho giúp cho việc thu mua dự trữ bảo quản được thuận lợi. Các khi thường nằm ngay tại công trình để dễ dàng cho việc xuất NVl và đưa vào sử dụng thi công. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được cần phải phát huy ở trên thì công tác NVL ở công ty còn tồn tại những hạn chế. 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán NVL tại công ty - Với đặc thù là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, Công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung, xây dựng các công trình giao thông và các công trình khác trên toàn quốc, do đó mà NVL dùng vào xây dựng là rất phong phú và đa dạng, thường được công ty mua với khối lượng lớn, các đơn vị bán thường xuyên, một số đơn vị bán lại rất xa các công trình thi công. Bởi vậy việc vận chuyển NVL không tránh khỏi mất mát hư hỏng trong quá trình vận chuyển. SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  47. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 47 Trường Đại học Vinh - Mặt khác, việc bảo quản NVL không phải là dễ, một số NVL không để được ngoài trời, có những loại vật tư mua về phải dùng ngay, nếu không bảo quản tốt, để quá thời hạn cho phép, sẽ kém chất lượng và hư hỏng, gây mất mát, ứ đọng vốn, gây thiệt hại về chi phí bảo quản làm giảm lợi nhuận của công ty. - Trong công tác kế toán chi tiết NVL ở công ty sử dụng phương pháp thẻ song song, phương pháp này có nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh đó vẫn còn có những nhược điểm như: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng, làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian. Giữa thủ kho và kế toán chưa có sự kiểm tra giám sát lẫn nhau, địa bàn thi công nằm xa Công ty, lưu chuyển chứng từ chậm dẫn đến công việc thường dồn về cuối tháng. Trong tháng thủ kho nhập – xuất kho đáp ứng nhu cầu xây dựng nhưng thường đến cuối tháng mới gửi các phiếu nhập – xuất lên Công ty. Báo cáo NVL các kho của các đội do kế toán căn cứ vào chứng từ nhập – xuất nên chưa chưa phản ánh đúng tình hình thực tế sử dụng do số lần nhập – xuất nhiều mà chỉ phản ánh trên một số phiếu nhập – xuất nên số tồn kho là không chính xác. Giá thực tế của NVL nhập kho bao gồm giá mua NVL chưa có thuế cộng với chi phí vận chuyển, bốc xếp (nếu có). Nhưng tại Công ty chi phí vận chuyển không hạch toán vào TK 152 để tính giá xuất kho mà hạch toán thẳng vào TK 621, lượng NVL này không chỉ dùng trong tháng này mà còn dùng cho cả kỳ sau, do đó việc hạch toán xác định chi phí NVL tại thời điểm kỳ hạch toán và chi phí sản xuất chưa thật chính xác. 2.4.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung Công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung là công ty kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với sản phẩm là các công trình sản xuất, xây dựng dân dụng thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian và giá trị sử dụng lâu dài. Quá trình từ khi khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao được đưa vào sử dụng thường là dài do đó vấn đề quản lý giám sát quá trình thi công là điều hết sức quan trọng đặc biệt là vấn đề quản lý NVL. Bên cạnh đó quá trình hạch toán NVL không khoa học sẽ không đáp ứng được yêu cầu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành trong sản phẩm xây dựng. Vì vậy, kết quả hoạt động SXKD của Công ty có kết quả cao, uy tín chất lượng đản bảo thì vấn đề quản lý, công tác kế toán NVL là điều kiện đầu tiên quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Qua nhận xét đánh giá trên ta có thể thấy việc quản lý vật liệu ở công ty bên cạnh những việc tích cực trong quá trình hạch toán kế toán NVL có một số vấn đề chưa hợp lý còn tồn tại. Để hoàn thiện công tác kế toán NVL, em xin đưa ra một số SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  48. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 48 Trường Đại học Vinh ý kiến để việc hạch toán, quản lý NVL được tốt hơn với tình hình thực tế tại công ty nhưng vẫn đảm bảo đúng chế độ kế toán áp dụng. * Thứ nhất: Công ty cần hoàn thiện việc phân loại và đánh giá NVL vì việc sắp xếp NVL của Công ty chưa khoa học làm cho Công tác quản lý trở nên khó khăn. Để khắc phục tình trạng này, Công ty nên phân loại NVL theo công dụng của chúng thành các nhóm chủ yếu: - Nguyên vật liệu chính như: Xi măng, sắt thép, gạch xây, đá, cát, sỏi. - Vật liệu phụ: Phụ gia bê tông, các thiết bị vật kiến trúc trang trí nội thất, thiết bị vệ sinh, điều hòa không khí, khung cửa, cánh cửa - Vật liệu phụ khác: Nhiên liệu dầu mỡ phục vụ xe ô tô, máy thi công, sơn, vôi, đinh, ve, que hàn thép ly, thiết bị xây dựng cơ bản loại nhỏ. * Thứ hai: Công ty nên mở sổ “ Danh điểm vật tư” để tiện theo dõi. Sổ danh điểm vật tư nên mở cho từng danh điểm vật tư và xác định tên gọi thống nhất, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm vật tư. Góp phần giảm bớt khối lượng công việc kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi các loại NVL. Ký hiệu Tên, nhãn hiệu Ghi Đơn vị Đơn giá Nhóm Danh điểm Quy cách NVL chú 1521 Nguyên vật liệu chính 1521-01 Xi măng các loại 1521-01-01 Xi măng Hoàng Mai Tấn 1521-01-02 Xi măng Cầu Đước Tấn 1521-02 Thép 1521-02-01 Thép phi 6 Tấn 1521-02-02 Thép phi 8 Tấn 1521-03 Đá các loại 1521-03-01 Đá 1x0,5 M3 1521-03-02 Đá 1x2 M3 1521-03-03 Đá 4x6 M3 1522 Vật liệu phụ 1522-01 1522-01-01 1522-02 1522-02-01 Biểu 2.12: Sổ danh điểm vật tư SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  49. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 49 Trường Đại học Vinh * Thứ ba: Về công tác kế toán NVL, kế toán NVL nên đề nghị thủ kho vào cuối tháng tiến hành kiểm kê kho xác định số thực xuất thực tồn trong kho để lập báo cáo tồn kho và chỉ ghi số lượng, tách riêng số lượng vật liệu nhập (tồn) do dùng không hết đưa lên Công ty tại đây kế toán căn cứ vào giá thực tế bình quân để ghi vào báo cáo vật tư, như vậy sẽ thuận tiện hơn trong việc đối chiếu số liệu với kế toán. Việc lập báo cáo tồn kho này dễ áp dụng cho các loại NVL có thể cân đo đong đếm được như: Xi măng, sắt thép, gạch, các loại vật liệu đơn chiếc. * Thứ tư: Trong các trường hợp xảy ra rủi ro do các nguyên nhân khách quan thì công ty cần lập dự phòng giảm giá HTK. Điều này giúp công ty chủ động hơn về tài chính. Mức trích lập dự phòng có thể sử dụng công thức sau: Mức dự phòng cần lập Số lượng HTKi Mức giảm giá = X năm tới cho HTKi Cuối niên độ của HTKi * Thứ năm: Một số kiến nghị khác trong việc hạch toán NVL Giá thực tế NVL nhập kho bao gồm giá của vật liệu (thuế ) cộng với chi phí vận chuyển. Nhưng tại Công ty chi phí vận chuyển lại không hạch toán vào TK 152 để tính giá NVL xuất kho mà hạch toán thẳng vào TK 621, lượng vật liệu này không chỉ dùng trong tháng này mà còn dùng cho cả kỳ sau, do đó việc hạch toán xác định chính xác chi phí vật liệu tại thời điểm của kỳ hạch toán vào chi phí sản xuất chưa thật chính xác. Để khắc phục hạn chế trên Công ty sử dụng TK 152 phản ánh đúng giá trị thực tế nhập kho vật liệu gồm cả chi phí vận chuyển. Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 331, 111, 112 * Thứ sáu: Công ty nên cải thiện điều kiện kho bãi dự trữ NVL để có được điều kiện bảo quản tốt nhất có thể, tránh được mọi sự tổn thất do tác động của môi trường bên ngoài trời. SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
  50. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 50 Trường Đại học Vinh KÊT LUẬN Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh và giám sát một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và nguồn vốn của công ty ở mọi khâu trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, thì việc tổ chức công tác kế toán NVL đòi hỏi phải nhanh chóng kiện toàn để cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ ngăn ngừa hiện tượng hư hụt, mất mát, lãng phí vật liệu. Do thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế không dài, trình độ lý luận và thực tiễn cồn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những saii sót. Em rất mong nhận những ý kiến đóng góp và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo. Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thanh Hoà, các cán bộ kế toán và Ban lãnh đạo Công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Vinh, tháng 04 năm 2012 Sinh viên Nguyễn Lan Phương SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350