Một số hình thức và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sách giáo khoa trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông

pdf 9 trang Hùng Dũng 05/01/2024 120
Bạn đang xem tài liệu "Một số hình thức và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sách giáo khoa trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_so_hinh_thuc_va_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_sach.pdf

Nội dung text: Một số hình thức và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sách giáo khoa trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Trúc Mai ___ MỘT SỐ HÌNH THỨC VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN THỊ TRÚC MAI* TÓM TẮT Sách giáo khoa (SGK) là tài liệu học tập không thể thiếu đối với HS. Biết cách sử dụng SGK một cách khoa học sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Bài báo này trình bày các vấn đề cơ bản về SGK: khái niệm, cấu trúc, tác dụng, các hình thức sử dụng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng trong dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông (THPT). Từ khóa: sách giáo khoa, Hóa học, trung học phổ thông. ABSTRACT Some approaches and measures to increase the efficiency of textbook use in teaching and learning chemistry in high schools Textbook is an indispensable learning material for students. Using it scientifically will bring better academic results. This article presents basic issues of teactbook: concepts, structure, effects, some approaches and measures to improve the efficiency of textbook use in teaching and learning chemistry in high schools. Keywords: textbooks, chemistry, high school. 1. Sách giáo khoa nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở 1.1. Khái niệm giáo dục phổ thông, trên cơ sở thẩm định Theo Đại từ điển tiếng Việt : “Sách của Hội đồng quốc gia thẩm định chương giáo khoa là sách soạn theo chương trình trình giáo dục phổ thông và sách giáo để dạy và học trong nhà trường” [6]. khoa” [1]. Trong Luật Giáo dục, chương 2, Theo Nguyễn Xuân Trường: “Sách mục 2, điều 29 : “Sách giáo khoa cụ thể giáo khoa là tài liệu nhằm cụ thể hóa hóa yêu cầu về nội dung kiến thức và kĩ chương trình môn học qua một hệ thống năng quy định trong chương trình giáo các bài học” [5]. dục của các môn học ở những lớp của 1.2. Cấu trúc giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu về Nhìn chung, SGK của các môn học phương pháp giảng dạy phổ thông. Bộ hoặc đối với cùng môn học cho những trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành lớp học có thể có vài đặc điểm khác nhau chương trình phổ thông, duyệt sách giáo trong cấu trúc. Về mặt lí thuyết, mô hình khoa để sử dụng chính thức, ổn định, thống cấu trúc SGK thường gồm 3 phần: phần đầu, phần giữa và phần cuối. * HVCH, Trường Đại học Sư phạm TPHCM - Phần đầu SGK mỗi môn học gồm 25
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 45 năm 2013 ___ có: trang bìa chính và bìa lót. Trên đó ghi tiếp thu tri thức cần thiết cho bản thân. tên Bộ Giáo dục và Đào tạo, tên tác giả, - Tra cứu, tham khảo: SGK được coi tên sách, tên lớp, tên Nhà xuất bản và là một công cụ tin cậy, có tính thuyết năm xuất bản. Tùy theo từng môn học mà phục cao đối với HS, giúp cho HS tìm phần đầu có thêm những thông tin khác. kiếm được những thông tin chính xác, - Phần giữa SGK là phần chính của phù hợp với lứa tuổi, với trình độ hiện tại sách, tùy theo đặc trưng bộ môn mà SGK của HS. có cấu trúc theo phần hay chương. Bên - Tạo điều kiện cho HS tự kiểm tra, trong các phần hay chương này là các bài đánh giá kiến thức, kĩ năng, tự khẳng học, đó là những đơn vị kiến thức của định khả năng của mình đối với môn học, môn học được trình bày dưới dạng lời từ đó có những biện pháp cụ thể để tự bổ văn, hình ảnh (ảnh chụp, tranh vẽ, sơ đồ, sung kiến thức và kĩ năng cho mình. lược đồ, bản đồ ) và những chỉ dẫn về - Giúp HS củng cố và vận dụng cách tiến hành các hoạt động học tập để những hiểu biết trong những tình huống lĩnh hội các đơn vị kiến thức. khác nhau của thực tiễn, đảm bảo sự bền - Tùy theo tính chất của môn học mà vững và tính hiệu quả của kiến thức và kĩ nội dung phần cuối khác nhau, phần cuối năng cho HS. Đồng thời giúp HS liên kết SGK thường có những phần sau: mục lục những kiến thức kĩ năng đã học với cuộc của SGK, mục lục tra cứu, phần phụ sống và sản xuất nhằm nâng cao chất lục lượng cuộc sống cá nhân, gia đình và 1.3. Tác dụng cộng đồng. SGK là phương tiện dạy và học rất - Phát triển ở HS khả năng ứng xử, có quan trọng đối với giáo viên (GV) và học hành vi văn minh, ý thức được vị trí của sinh (HS). SGK có những tác dụng sau mình trong gia đình, nhà trường và xã đây: hội; góp phần giáo dục đạo đức, thẩm mĩ 1.3.1. Đối với học sinh và nhân cách cho HS. HS là đối tượng phục vụ hàng đầu - Chuẩn bị và tạo điều kiện cho HS của SGK. Những tác dụng mà SGK mang tiếp tục học lên hoặc vào các trường học lại cho đối tượng này là rất lớn, có thể nghề hoặc tham gia các hoạt động của liệt kê như sau: đời sống xã hội. - Cung cấp cho HS những kiến thức, 1.3.2. Đối với giáo viên kĩ năng cơ bản, hiện đại, thiết thực và có SGK không chỉ phục vụ cho quá hệ thống theo những quy định trong trình học của HS mà còn phục vụ cho quá chương trình của môn học. trình dạy của GV, cụ thể như sau: - Góp phần hình thành cho HS - Quy định phạm vi và mức độ kiến phương pháp học tập tích cực, khả năng thức, kĩ năng mà GV cần phải chuyển tải tự học, tự nghiên cứu môn học. SGK là đến HS. tài liệu quan trọng nhất để HS tự học, tự - Giúp GV có phương hướng hành 26
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Trúc Mai ___ động trong việc tổ chức các hoạt động 2.3. Tóm tắt nội dung một đoạn trong dạy học, khơi gợi và phát huy khả năng SGK tự học của HS. Tóm tắt có nghĩa là trình bày lại nội - Hỗ trợ cho GV trong việc thiết kế dung của đoạn văn gốc một cách ngắn giáo án, trong việc tổ chức, điều khiển gọn mà vẫn giữ được ý tứ ban đầu của các hoạt động học tập và đánh giá HS. nó. Làm được việc này sẽ giúp HS nắm - Là phương tiện dạy học của GV được ý chính của đoạn văn nên sẽ hiểu trong các giờ lên lớp. vấn đề một cách rõ ràng và sâu sắc, tạo 2. Các hình thức sử dụng SGK trong điều kiện thuận lợi cho việc ghi nhớ và dạy học Hóa học ở trường THPT ôn tập kiến thức. Khi tóm tắt ta thực hiện Tùy theo từng nội dung kiến thức, như sau: từng ngữ cảnh học tập mà có thể vận - Bước 1: Đọc đoạn văn cần tóm tắt. dụng các hình thức sử dụng SGK sau - Bước 2: Tìm các ý chính của đoạn. đây: - Bước 3: Thiết lập mối quan hệ giữa 2.1. Đọc to cho cả lớp nghe các ý một cách ngắn gọn, súc tích mà vẫn Hình thức này đơn giản, dễ sử đảm bảo không làm thay đổi ý ban đầu. dụng; giúp cho những học sinh yếu – 2.4. Lập dàn ý nội dung bài học theo kém có cơ hội tham gia vào bài học. SGK Đồng thời rèn cho HS kĩ năng đọc như: Có dàn ý HS sẽ nắm được bài một mức độ to, rõ; sự lưu loát, diễn cảm. Hạn cách tổng quát nhất và có hệ thống; tạo chế của hình thức này là HS không phải điều kiện cho việc ghi nhớ nội dung bài động não suy nghĩ nên không giúp phát học một cách rõ ràng, không bị nhầm lẫn triển tư duy. giữa các nội dung kiến thức. Dàn ý được 2.2. Tìm chữ thần lập với các bước thực hiện như sau: Trong câu có những từ/cụm từ quan - Bước 1: Đọc nhanh một lượt SGK trọng là linh hồn của câu. Nếu thay thế (chú ý các đề mục của bài). những từ này có thể làm hiểu sai ý của - Bước 2: Đọc kĩ lại SGK để tìm ý câu hay của đoạn văn, những từ như vậy chính, ý phụ trong các phần của bài học. được gọi là "chữ thần". Để tìm được chữ - Bước 3: Thiết lập mối quan hệ giữa thần có thể thực hiện như sau: các nội dung dưới dạng sơ đồ. - Bước 1: Đọc thật chậm câu hoặc Chú ý: khi xây dựng mối quan hệ đoạn văn trong SGK. giữa các ý phải đi từ ý lớn đến ý nhỏ; ý - Bước 2: Tìm các chữ quan trọng, chính đến ý phụ. Tốt nhất ta nên lập dàn không thể bỏ đi. ý chung rồi mới lập dàn ý chi tiết. - Bước 3: Gạch chân dưới các chữ 2.5. Dựa vào SGK trả lời các câu hỏi vừa tìm được. Sử dụng câu hỏi trong học tập HS nên thực hiện hình thức này lúc không những rèn cho HS khả năng tư duy chuẩn bị bài trước khi lên lớp. mà còn giúp các em tự tin hơn. Các câu 27
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 45 năm 2013 ___ hỏi của GV cũng chính là gợi ý để tìm ra trong. nội dung kiến thức cần lĩnh hội, như vậy 2.7. So sánh, phân tích các bảng số trả lời được các câu hỏi là HS đã tự lĩnh liệu trong SGK hội được kiến thức. Khi sử dụng câu hỏi, Theo Từ điển tiếng Việt thì so sánh không nên dùng những câu quá dễ hoặc có nghĩa là: “xem xét để tìm ra những quá khó; nên đặt những câu hỏi kích điểm giống nhau, tương tự hoặc khác biệt thích sự hứng thú tìm tòi của HS hoặc về mặt số lượng, kích thước, phẩm cần phải phân tích, suy luận từ kiến thức chất ” còn phân tích có nghĩa là: “chia trong SGK. Để trả lời các câu hỏi có thể tách ra để giảng giải, nghiên cứu”. Dù thực hiện như sau: định nghĩa có khác nhau nhưng cả hai - Bước 1: Xác định nội dung câu hỏi đều là qua những cái bên ngoài để tìm ra nhằm vào phần nào trong SGK. bản chất bên trong vấn đề cần xem xét. - Bước 2: Đọc thầm phần nội dung đã Hình thức này rèn cho HS kĩ năng quan xác định ở bước 1. sát, so sánh, phân tích các con số trong - Bước 3: Vạch ra các ý/ suy luận các bài học, đồng thời giúp phát triển tư duy. ý trong phần đã đọc thầm để trả lời câu Đây là một yêu cầu tương đối cao, có thể hỏi. là khó khăn đối với HS trung bình – yếu. - Bước 4: Kết nối các ý để có câu trả Để thực hiện được cần luyện tập qua các lời hoàn chỉnh. bước như sau: 2.6. Khai thác thông tin từ hình vẽ, mô - Bước 1: Xem thông tin một cách hình trong SGK tổng quát. (Bảng số liệu trình bày về nội Khác thác thông tin từ hình vẽ, mô dung gì? của những chất nào?). hình giúp rèn cho HS kĩ năng quan sát, - Bước 2: So sánh các con số trong phân tích và diễn đạt; HS hiểu bài sâu sắc bảng số liệu. và đầy đủ hơn. Hình thức này nhằm khai - Bước 3: Phân tích, nhận xét về nội thác nội dung kênh hình của SGK nên chỉ dung ẩn chứa bên trong bảng số liệu. sử dụng ở một số phần có hình vẽ, sơ đồ 2.8. Dựa vào SGK giải thích các tình và thường bị HS bỏ qua vì không phải ai huống, các hiện tượng thực tiễn cũng có khả năng tìm ra các kiến thức ẩn Mục tiêu cao nhất mà một bài học trong các hình vẽ, mô hình. Vì vậy, để hướng tới là HS biết vận dụng các kiến thực hiện có hiệu quả cần qua các bước thức lí thuyết đã học để giải thích các như sau: tình huống, các hiện tượng thực tiễn. - Bước 1: Quan sát toàn bộ hình vẽ, Điều này giúp HS hứng thú với việc học mô hình. tập và yêu thích môn học hơn. Tuy nhiên, - Bước 2: Mô tả lại theo sự quan sát do nội dung thi cử nặng về kiến thức lí của bản thân. thuyết và bài tập nên việc làm này ít được - Bước 3: Phân tích và đưa ra nhận quan tâm thực hiện. Bên cạnh đó, thời xét về nội dung kiến thức ẩn chứa bên gian trên lớp không đủ để vừa truyền đạt 28
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Trúc Mai ___ kiến thức vừa cho HS vận dụng thực được chọn lọc và bám sát nội dung bài hành. Vì vậy, để hình thức này thực hiện học. Vì vậy, HS làm bài tập trong SGK là có hiệu quả, GV cần lên kế hoạch và cách tốt nhất giúp HS ôn luyện, củng cố phân bố bài giảng hợp lí, còn HS cần tiến và khắc sâu kiến thức đã học. Khi giải bài hành các bước sau: tập có thể thực hiện như sau: - Bước 1: Định hình những kiến thức - Bước 1: Đọc đề bài trong SGK. đã học liên quan đến tình huống hoặc - Bước 2: Tóm tắt đề. hiện tượng đang xét. - Bước 3: Xác định và xem lại nội - Bước 2: Đọc nhanh lại nội dung dung kiến thức liên quan trong SGK. kiến thức trong SGK. - Bước 4: Phân tích tìm hướng giải. - Bước 3: Tìm mối liên hệ giữa nội - Bước 5: Tiến hành giải. dung kiến thức với các tình huống, hiện 2.11. Sử dụng SGK để chuẩn bị bài tượng của GV đưa ra. trước khi lên lớp - Bước 4: Vận dụng kiến thức liên Thời gian học trên lớp dường như quan để giải thích. không đủ để HS tiếp nhận và hiểu kĩ nội 2.9. Đặt câu hỏi cho từng nội dung bài dung bài học, vì vậy mà việc chuẩn bị bài học (người học đặt câu hỏi) trước khi lên lớp được xem là một giải Đây là một hình thức mới, giúp pháp mang lại hiệu quả học tập cao. Tuy phát huy tính tích cực, sáng tạo của người nhiên khi học ở nhà, không có sự hướng học; đồng thời tạo mối liên hệ hai chiều dẫn của GV nên HS dễ đọc lan man, hiểu giữa thầy và trò, tạo không khí lớp học sai nội dung kiến thức; hơn nữa GV cũng sôi động. Sử dụng hình thức này trong khó kiểm tra được việc học của HS. Để các bài ôn tập, tổng kết sẽ mang lại hiệu đạt hiệu quả như mong đợi HS cần thực quả rất cao. Tuy nhiên, hình thức này lại hiện qua các bước như sau: tốn nhiều thời gian và nếu GV không biết - Bước 1: Đọc nhanh SGK để xem cách điều khiển lớp học sẽ dễ bị thụ động nhiệm vụ nằm ở phần nào, có vấn đề gì và không đạt kết quả học tập như mong chưa rõ cần trao đổi với GV. muốn. Có thể đặt câu hỏi qua các bước - Bước 2: Ghi lại kết quả làm việc như sau: bằng cách đánh dấu vào sách hoặc ghi - Bước 1: Xem lại nội dung bài học thành nội dung ở vở bài tập. trong SGK. 3. Một số biện pháp nâng cao hiệu - Bước 2: Đặt các câu hỏi xoay quanh quả sử dụng SGK trong dạy học Hóa các ý chính của bài hoặc đặt các câu hỏi học ở trường THPT mà bản thân cần giải đáp. Dựa vào đặc điểm của SGK, đặc - Bước 3: Cùng nhau thảo luận để trả trưng của môn học cùng với thực trạng lời các câu hỏi này. dạy học hiện nay, có thể đưa ra một số 2.10. Làm bài tập với SGK biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử Bài tập trong SGK là những bài đã dụng SGK. 29
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 45 năm 2013 ___ 3.1. Rèn cho HS các kĩ năng làm việc dạng các nhiệm vụ và dần dần các em với SGK thấy được lợi ích của hoạt động này thì Để sử dụng SGK thật hiệu quả, HS các em sẽ tự giác thực hiện mà không cần cần có những kĩ năng như: đọc, tìm chữ GV phải nhắc nhở. Sau khi đọc xong nội thần, tóm tắt, lập dàn ý, so sánh, phân dung bài học các em cũng có thể lập dàn tích, tìm câu trả lời. ý cho bài học hay ghi lại các chỗ không Trong số các kĩ năng nêu trên thì kĩ hiểu để hôm sau nghe giảng chú ý đến năng đọc là rất quan trọng, có kĩ năng đoạn đó hơn hoặc có thể hỏi thầy cô giáo. đọc sẽ tạo tiền đề tốt để hình thành các kĩ 3.3. Tăng thời gian cho HS làm việc năng còn lại. Để việc đọc có hiệu quả thì với SGK phải đọc có chủ đích, có nghĩa là cần phải Thời gian trên lớp là cố định, vì vậy biết mục đích chính trước mỗi lần đọc và GV cần có những biện pháp để HS làm đọc theo mục đích đó. Việc đọc không việc với SGK đạt hiệu quả cao. Để làm phải là đảo mắt qua các trang trong SGK. được điều này, GV phải đề ra mục tiêu Khi đọc hãy đọc một cách tích cực và kiến thức cần truyền đạt, nội dung trọng chủ động; luôn để ý và tập trung vào tâm của bài và phân bố thời gian hợp lí. những chỗ in đậm hay in nghiêng; cố Với những phần dễ không nên thuyết gắng đọc tất cả mọi thứ, chú ý các bảng giảng mà cho HS tự đọc SGK và trả lời biểu, sơ đồ và hình minh họa các câu hỏi hoặc làm các bài tập vận Các kĩ năng còn lại: tìm chữ thần, dụng; đối với những phần khó hơn cần có tóm tắt, lập dàn ý, so sánh, phân tích, tìm những hướng dẫn cụ thể để HS làm việc câu trả lời đã được trình bày chi tiết ở với SGK. Khi HS làm việc với SGK nên mục 2 của bài báo này. cho các em thời gian suy nghĩ, thảo luận 3.2. Tạo thói quen đọc sách trước khi tìm câu trả lời; không hối thúc, gây áp đến lớp lực. Nhiều HS thường không đọc bài Ví dụ: Khi dạy bài Clo – Hóa học mới trước khi đến lớp vì cho rằng việc 10, GV dành nhiều thời gian hướng dẫn này không quan trọng, chỉ cần lên lớp cho HS làm việc với SGK để nắm các nghe thầy cô giảng bài là đủ. Nhưng thật kiến thức về tính chất vật lí, tính chất hóa sự lại không phải như vậy, việc đọc bài học và điều chế; đối với phần ứng dụng, trước giúp HS định hình được kiến thức, GV không thuyết giảng mà yêu cầu HS nhờ đó HS dễ dàng tiếp thu bài, hiểu bài đọc SGK, tóm tắt các ứng dụng chính và sâu hơn và nhớ lâu hơn. lấy các ví dụ minh họa. Để hình thành một thói quen cần có 3.4. Sử dụng các phương pháp thích sự kiên nhẫn, thực hiện thường xuyên. hợp với từng nội dung Ban đầu, nếu các em chưa nhận ra được Trong chương trình Hóa học phổ lợi ích của việc đọc bài trước khi đến lớp, thông có các dạng bài: GV nên yêu cầu các em thực hiện dưới - Các bài dạy về thuyết và định luật 30
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Trúc Mai ___ hóa học cơ bản, các hình thức sử dụng SGK không nên - Các bài dạy về nguyên tố và chất vô cứng nhắc mà cần chú ý những điểm sau cơ, đây: - Các bài dạy về Hóa học hữu cơ, - Tùy theo trình độ HS, độ khó của - Các bài luyện tập, ôn tập, kiến thức mà có sự lựa chọn hình thức sử - Các bài thực hành Hóa học. dụng cho hợp lí; Trong từng dạng bài lại chia ra - Tùy thuộc vào thời gian cho phép thành các phần nhỏ, chẳng hạn: với dạng mà lựa chọn hình thức sử dụng để tránh bài dạy về chất vô cơ thường gồm các tình trạng "cháy giáo án" hay "ướt giáo phần: cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất án". hóa học, ứng dụng, trạng thái tự nhiên, - GV không ngừng thay đổi các hình điều chế. Bài dạy về chất hữu cơ thì có: thức để việc vận dụng trở nên mới lạ, thu đồng đẳng, đồng phân, danh pháp, định hút HS tham gia vào quá trình học. nghĩa, phân loại, đặc điểm cấu tạo, tính - Trong một tiết dạy GV nên kết hợp chất vật lí, tính chất hóa học, điều chế, sử dụng nhiều hình thức bởi mỗi hình ứng dụng Vì vậy, khi giảng dạy cần thức đều có thế mạnh riêng và sẽ giúp phải có phương pháp sử dụng SGK phù cho HS phát triển được nhiều kĩ năng hợp với từng nội dung. khác nhau. Ví dụ: 3.6. Kết hợp sử dụng với các phương - Khi dạy về thuyết và định luật là tiện dạy học khác những bài dạy khó, có nhiều khái niệm Trong một tiết dạy, nếu GV chỉ sử trừu tượng không thể hoặc khó tiến hành dụng một phương tiện dạy học duy nhất thí nghiệm hay dùng các phép tính để đi có thể làm cho tiết học trở nên nhàm đến những kết luận; GV nên cho HS đọc chán, không gây được hứng thú cho học SGK để nắm được nội dung, công nhận sinh. Và Hóa học lại là một môn khoa các quan điểm của các thuyết, sau đó vận học thực nghiệm với những đặc trưng dụng lí thuyết vào làm các bài tập cụ thể. riêng về môn học nên khi dạy học ngoài - Khi dạy về phần tính chất hóa học: phương tiện chính là SGK thì GV cần kết đây là nội dung kiến thức quan trọng của hợp sử dụng các phương tiện dạy học bài, có thể cho HS làm việc cá nhân hoặc khác như: giáo án điện tử, phiếu học tập, theo nhóm với các hình thức như đọc phương tiện trực quan, thí nghiệm. SGK, tóm tắt, trả lời câu hỏi, đặt câu hỏi Ví dụ: Khi dạy phần danh pháp của cho từng nội dung. anken, GV có thể yêu cầu HS đọc SGK 3.5. Vận dụng linh hoạt các hình thức và hoàn thành phiếu học tập. Phiếu học sử dụng SGK tập gồm các câu hỏi về quy tắc đọc tên, Các hình thức sử dụng SGK chỉ thật yêu cầu HS đọc tên một số anken hoặc sự có giá trị khi GV biết cách vận dụng cho tên một số anken yêu cầu HS viết linh hoạt trong dạy học. Khi vận dụng công thức cấu tạo. 31
  8. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 45 năm 2013 ___ 3.7. Tạo hứng thú cho HS khi sử dụng lập tương đối với quá trình này. Việc SGK kiểm tra, đánh giá không những giúp GV Hứng thú là nền tảng của hệ động phát hiện ra thực trạng học tập của HS và cơ, có tính chất rất quan trọng đối với các tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng đó hoạt động nói chung và hoạt động nhận mà nó còn giúp GV biết được tính hiệu thức nói riêng. Hứng thú mạnh mẽ và quả của phương pháp giảng dạy mà GV lòng ham học hỏi chính là yếu tố tiên đưa ra. Đây là cơ sở thực tế để GV điều quyết để đạt được thành công. Vì vậy chỉnh và hoàn thiện hoạt động dạy của trong quá trình dạy học, GV cần có mình cũng như hoạt động học tập của HS những biện pháp để tạo được sự hứng thú GV có thể sử dụng những hình thức học tập của HS từ đó thôi thúc các em kiểm tra, đánh giá sau: say mê học hỏi. Khi sử dụng SGK có thể - Quan sát thái độ học tập của các gây hứng thú bằng cách: em; - Thường xuyên thay đổi hình thức, - Kiểm tra thông qua kết quả công phương pháp sử dụng nhằm tạo sự phong việc của các em; phú, đa dạng; - Đánh giá qua điểm số các bài kiểm tra. - Không ngừng tìm hiểu những 3.9. Nâng cao năng lực sư phạm phương pháp sử dụng tạo ra sự mới lạ GV có năng lực sư phạm tốt sẽ dễ trong học tập; dàng vượt qua những khó khăn trong quá - Đưa ra những câu hỏi thú vị, những trình giảng dạy. Đặc biệt khi tổ chức cho tình huống hấp dẫn, kích thích trí tò mò HS làm việc với SGK – một hoạt động mà HS cần phải làm việc với SGK để tìm tưởng chừng như đơn giản nhưng không ra lời giải đáp; dễ thực hiện có hiệu quả. Vì vậy, người - Khai thác các tư liệu trong SGK để dạy cần không ngừng học hỏi, trau dồi giúp HS mở rộng thêm sự hiểu biết đồng kiến thức chuyên môn, kĩ năng sư phạm thời thêm yêu thích bộ môn Hóa học; vững vàng. - Phạm vi kiến thức trong các đề thi Điều này có thể được thực hiện như đều không nằm ngoài SGK nên việc bám sau: sát SGK còn giúp HS học đúng trọng - Thường xuyên thu thập, cập nhật tâm, không học lan man, dành thời gian các thông tin từ các sách, báo, tạp chí cho việc luyện tập và học các môn học trên thư viện, mạng internet. Đây là khác; nếu HS nắm chắc những nội dung nguồn cung cấp kiến thức rất phong phú trong SGK thì hầu như sẽ cho kết quả tốt và hữu ích; trong các kì thi. - Không ngừng quan sát, nắm bắt tâm 3.8. Tăng cường việc kiểm tra, đánh lí cũng như theo dõi kết quả học tập của giá HS để có những hiệu chỉnh phù hợp Kiểm tra, đánh giá là một bộ phận trong quá trình dạy học. của quá trình dạy học nhưng có tính độc - Mạnh dạn trao đổi, chia sẻ những 32
  9. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Trúc Mai ___ khó khăn với các đồng nghiệp (cùng hoặc thành thói quen đọc sách, kĩ năng tự học, khác bộ môn giảng dạy) để cùng nhau tự nghiên cứu tài liệu. SGK giúp ích rất tháo gỡ những vướng mắc; nhiều cho HS tự học, hình thành các kĩ - Tham gia các lớp tập huấn, các buổi năng cần thiết khi học lên các bậc cao nói chuyện chuyên đề, các diễn đàn giáo hơn và trong quá trình học tập suốt đời. dục bổ ích để học hỏi, đúc kết kinh Song kiến thức về cuộc sống bên ngoài nghiệm cho bản thân. sách vở rất phong phú và đa dạng. Vì 4. Kết luận vậy, bên cạnh những kiến thức trong SGK là phương tiện học tập rất gần SGK, HS cũng cần được cung cấp thêm gũi với HS, nếu biết cách sử dụng hiệu những kiến thức, kĩ năng của cuộc sống quả thì không những kết quả học tập xã hội bên ngoài. được nâng cao mà còn giúp HS hình TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Các văn bản pháp luật hiện hành về Giáo dục – Đào tạo, Nxb Thống kê. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông môn Hóa học, Nxb Giáo dục. 3. Trần Ngự Đàn (2008), Sách giáo khoa và phương pháp làm việc với sách giáo khoa Ngữ văn 10, Luận văn Thạc sĩ, Trường ĐHSP TPHCM. 4. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương mục quan trọng trong chương trình – sách giáo khoa Hóa học phổ thông, Trường ĐHSP Hà Nội. 5. Nguyễn Xuân Trường (2006), Phương pháp dạy Học hóa học ở trường phổ thông, Nxb Giáo dục. 6. Nguyễn Như Ý (2008), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia TPHCM. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 27-02-2013; ngày phản biện đánh giá: 25-3-2013; ngày chấp nhận đăng: 22-4-2013) 33