Một số trao đổi về ứng dụng blockchain trong thực hiện quy tắc xuất xứ cho hàng hóa Việt Nam

pdf 18 trang Gia Huy 18/05/2022 2200
Bạn đang xem tài liệu "Một số trao đổi về ứng dụng blockchain trong thực hiện quy tắc xuất xứ cho hàng hóa Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_so_trao_doi_ve_ung_dung_blockchain_trong_thuc_hien_quy_t.pdf

Nội dung text: Một số trao đổi về ứng dụng blockchain trong thực hiện quy tắc xuất xứ cho hàng hóa Việt Nam

  1. MỘT SỐ TRAO ĐỔI VỀ ỨNG DỤNG BLOCKCHAIN TRONG THỰC HIỆN QUY TẮC XUẤT XỨ CHO HÀNG HÓA VIỆT NAM SOME OPINIONS ABOUT THE BLOCKCHAIN APPLICATION IN THE IMPLEMENTATION OF THE RULES OF ORIGIN FOR VIETNAMESE GOODS ThS. Hoàng Hải Hà Trường Đại học Thương mại Tóm tắt Trong thời gian qua Việt Nam đã tham gia ký kết và đàm phán 16 hiệp định thương mại tự do (FTA). Khi thực hiện các hiệp định FTA này, phần lớn hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được hưởng miễn thuế nhập khẩu khi xuất sang các đối tác FTA. Và chìa khóa quan trọng để doanh nghiệp Việt tận dụng được các ưu đãi đó là tuân thủ các quy tắc về xuất xứ hàng hóa. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn còn gặp rất nhiều trở ngại trong việc tiếp nhận và đáp ứng được các quy tắc xuất xứ đó. Xuất phát từ thực trạng trên, trong phạm vi bài viết này, tác giả sẽ trình bày một số lý luận cơ bản về quy tắc xuất xứ trong các FTA, bàn luận về một số nhóm khó khăn mà doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải, đồng thời đưa ra những trao đổi về việc áp dụng công nghệ blockchain để doanh nghiệp có thể vượt qua được những khó khăn đó. Từ khóa: quy tắc xuất xứ, blockchain, FTAs Abstract Over the past time, Vietnam has participated in signing and negotiating 16 free trade agreements (FTA). When implementing these FTAs, the majority of Vietnamese origin goods are eligible for import tax exemption when exporting to FTA partners. And the important key for Vietnamese businesses to take advantage of these incentives is to comply with the rules of origin of goods. However, businesses still face many obstacles in receiving and meeting those rules of origin. Based on the above situation, within this article, the author will present some basic theories about rules of origin in FTAs, discuss some of the difficult groups that Vietnamese enterprises are facing. At the same time, we will discuss about the application of blockchain technology so that enterprises can overcome these difficulties. Keywords: ROO, blockchain, FTAs 1. Quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do 1.1. Một số lý luận cơ bản về quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do Theo định nghĩa của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), quy tắc xuất xứ là tập hợp các tiêu chí cần thiết nhằm đảm bảo xác định được nguồn gốc quốc tịch của hàng hóa. Theo định nghĩa ngày càng trở nên phổ biến trong các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) trên toàn cầu, trong đó có các FTA mà Việt Nam là thành viên, quy tắc xuất xứ 1043
  2. ưu đãi (Preferential ROO) là tập hợp các tiêu chí được thiết kế nhằm đảm bảo hàng hóa đó được hưởng ưu đãi thuế quan FTA nếu tuân thủ các quy định về xuất xứ áp dụng với hàng hóa trong FTA đó. Mục đích của quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do là: • Quy tắc xuất xứ được hiểu như “quốc tịch” của hàng hóa, giúp cơ quan hải quan xác định được hàng hóa đến từ đâu, có “xứng đáng” được hưởng ưu đãi thuế quan hay không. Quy tắc xuất xứ trong FTA nhằm đảm bảo rằng hàng hóa được coi là “có xuất xứ” trong FTA đó sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan và hàng hóa có xuất xứ bên ngoài FTA đó sẽ không được hưởng ưu đãi thuế quan. • Quy tắc xuất xứ giúp cân bằng giữa “thuận lợi hóa thương mại” và “phòng tránh gian lận thương mại”. Một bộ quy tắc xuất xứ đơn giản, linh hoạt, dễ áp dụng sẽ giúp “thuận lợi hóa thương mại”. Bên cạnh đó, các tiêu chí “đơn giản, linh hoạt” hoặc “có phần lỏng lẻo” sẽ dễ dẫn tới tình trạng “gian lận thương mại”. Một bộ quy tắc xuất xứ chặt chẽ, phức tạp, không dễ áp dụng có thể sẽ giúp việc kiểm soát và quản lý tốt hơn nhưng lại phần nào làm giảm yếu tố “thuận lợi hóa thương mại”. Thông qua việc quy định một bộ “quy tắc xuất xứ” hàm chứa các yếu tố cân bằng giữa “thuận lợi hóa thương mại” và “phòng chống gian lận thương mại” có thể đo được tính hiệu quả mà FTA đó mang lại cho những người sử dụng bộ quy tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế quan FTA. • Quy tắc xuất xứ giúp đo mức độ thụ hưởng ưu đãi thuế quan FTA. Số đo này được tính bằng kim ngạch xuất khẩu sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) ưu đãi đến một thị trường thành viên FTA chia cho tổng kim ngạch xuất khẩu chung đến thị trường FTA đó. Tỷ lệ tận dụng ưu đãi càng cao, chứng tỏ số lượng hàng hóa đáp ứng quy tắc xuất xứ ưu đãi và được hưởng thuế quan ưu đãi càng nhiều • Hàng hóa đáp ứng quy tắc xuất xứ ưu đãi sẽ được cấp C/O ưu đãi hoặc Tự chứng nhận xuất xứ ưu đãi - là căn cứ pháp lý quan trọng nhất để được hương ưu đãi thuế quan FTA, từ đó sẽ kích thích việc tìm kiếm và sản xuất nguyên phụ liệu, hàng hóa trong phạm vi FTA, kích thích đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại các quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên FTA để thụ hưởng lợi ích mà FTA mang lại. Có 2 loại quy tắc xuất xứ chính (hình 1), được phân chia theo mục đích áp dụng và thị trường nhập khẩu, đó là “quy tắc xuất xứ ưu đãi” nhằm mục đích được hưởng thuế quan ưu đãi tại thị trường nhập khẩu và “quy tắc xuất xứ không ưu đãi” không nhằm mục đích hưởng thuế quan ưu đãi tại thị trường nhập khẩu mà Việt Nam không có FTA hoặc không bị ràng buộc bởi một thỏa thuận ưu đãi thuế quan nào. 1044
  3. Hình 1 - Sơ đồ phân loại các quy tắc xuất xứ (Nguồn: Trung tâm WTO và Hội nhập, VCCI) Trong đó, “quy tắc xuất xứ ưu đãi” được phân thành 3 loại: ưu đãi đơn phương, ưu đãi đa phương và ưu đãi song phương. • Ưu đãi đơn phương là ưu đãi thuế quan mà các nền kinh tế phát triển (Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, ) dành cho các nền kinh tế đang phát triển hoặc kém phát triển (Việt Nam, Thái Lan, Lào, Cam-pu-chia, ). Đây là ưu đãi một chiều và không phải là kết quả của đàm phán. • Ưu đãi song phương là kết quả của quá trình đàm phán các FTA hoặc các thỏa thuận thương mại song phương. Việt Nam hiện đang có các FTA song phương với Nhật Bản, Hàn Quốc, Chi-lê. FTA giữa Việt Nam và EU cũng có thể coi là một FTA song phương giữa một bên là Việt Nam và một bên là thị trường chung thống nhất của 28 thành viên EU. • Ưu đãi đa phương là kết quả của quá trình đàm phán các FTA hoặc các thỏa thuận thương mại bao gồm nhiều hơn 2 Bên thành viên. TPP hoặc RCEP là những FTA đa phương với nhiều bên thành viên tham gia đến từ các nền kinh tế có trình độ phát triển khác nhau. 1.2. Doanh nghiệp Việt Nam và quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do Trong thời gian qua Việt Nam đã tham gia ký kết và đàm phán 16 hiệp định thương mại tự do (FTA) (Bảng 1). Khi thực hiện các hiệp định FTA này, phần lớn hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được hưởng miễn thuế nhập khẩu khi xuất sang các đối tác FTA. Và chìa khóa quan trọng để doanh nghiệp Việt tận dụng được các ưu đãi đó là tuân thủ các quy tắc về xuất xứ hàng hóa. Lợi ích mà doanh nghiệp nhận được khi đáp ứng các quy tắc xuất xứ hàng hóa là vô cùng lớn. Thông qua việc đạt được chứng nhận xuất xứ hàng hóa, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội hưởng các ưu đãi thuế quan, có được lợi thế khi đưa hàng hóa xuất khẩu sang thị trường các nước trong hiệp định. Bảng 1: Tổng hợp các FTA của Việt Nam tính đến tháng 02/2020 STT FTA Hiện trạng Đối tác FTAs đã có hiệu lực 1 AFTA Có hiệu lực từ 1993 ASEAN 2 ACFTA Có hiệu lực từ 2003 ASEAN, Trung Quốc 1045
  4. 3 AKFTA Có hiệu lực từ 2007 ASEAN, Hàn Quốc 4 AJCEP Có hiệu lực từ 2008 ASEAN, Nhật Bản 5 VJEPA Có hiệu lực từ 2009 Việt Nam, Ấn Độ 6 AIFTA Có hiệu lực từ 2010 ASEAN, Ấn Độ 7 AANZFTA Có hiệu lực từ 2010 ASEAN, Úc, New Zealand 8 VCFTA Có hiệu lực từ 2014 Việt Nam, Chi Lê 9 VKFTA Có hiệu lực từ 2015 Việt Nam, Hàn Quốc 10 VN-EAEU FTA Có hiệu lực từ 2016 Việt Nam, Nga, Belarus, Amenia, Kazakhstan, Kyrgyzstan 11 CPTPP Có hiệu lực từ 30/12/2018, Việt Nam, Canada, (Tiền thân là TPP) có hiệu lực tại Việt Nam từ Mexico, Peru, Chi Lê, 14/1/2019 New Zealand, Úc, Nhật Bản, Singapore, Brunei, Malaysia 12 AHKFTA Có hiệu lực tại Hồng Kông ASEAN, Hồng Kông (Trung Quốc), Lào, (Trung Quốc) Myanmar, Thái Lan, Singapore và Việt Nam từ 11/6/2019 FTA đã ký nhưng chưa có hiệu lực 13 EVFTA Ký kết vào 30/6/2019 Việt Nam, EU (28 thành viên) FTAs đang đàm phán 14 RCEP Khởi động đàm phán tháng ASEAN, Trung Quốc, 3/2013, hoàn tất đàm phán Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn văn kiện Độ, Úc, New Zealand 15 Việt Nam - EFTA FTA Khởi động đàm phán Việt Nam, EFTA (Thụy tháng 5/2012 Sĩ, Na uy, Iceland, Liechtenstein) 16 Việt Nam - Israel FTA Khởi động đàm phán tháng Việt Nam, Israel 12/2015 (Nguồn: Trung tâm WTO và Hội nhập, VCCI) Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp xuất khẩu nào cũng quan tâm hoặc đủ khả năng đáp ứng các quy tắc xuất xứ hàng hóa quy định trong FTAs. Ở phần nội dung tiếp sau đây, tác giả xin được nhắc tới một vài trở ngại mà các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt trong việc thực hiện các quy tắc xuất xứ. 1.2.1 Sự thiếu chủ động trong tiếp cận và tìm kiếm thông tin Theo Trung tâm WTO và Hội nhập, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), thời gian qua, việc thực thi 10 FTA đang có hiệu lực với 21 thị trường của Việt Nam cho thấy chỉ khoảng 30% hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam được hưởng các ưu đãi thuế quan từ các FTA này. Như vậy có thể thấy một phần lớn hàng hóa xuất khẩu đi các thị trường dù đã có FTA nhưng vẫn phải chịu thuế thông thường mà chưa được hưởng các ưu đãi thuế quan. Một nguyên nhân cơ bản được chỉ ra là do doanh nghiệp chưa nắm được các yêu cầu về xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế quan. Tính phức tạp và số lượng lớn các quy tắc 1046
  5. trong các FTA mà các doanh nghiệp phải tuân thủ khiến họ ngần ngại khi tận dụng các ưu đãi từ việc áp dụng chứng nhận xuất xứ hàng hóa mang lại. Nhiều doanh nghiệp còn lúng túng về các quy tắc liên quan tới xuất xứ hàng hoá, đặc biệt là ở những điểm mới về quy định xuất xứ theo EVFTA. Việc nắm rõ và thực hiện tốt các yêu cầu về quy tắc xuất xứ đối với hàng hóa tại các thị trường xuất khẩu không chỉ giúp doanh nghiệp tận dụng được các ưu đãi về thuế trong các FTA mà còn giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trước các vấn đề phát sinh liên quan đến xuất xứ trong hoạt động xuất khẩu. Đặc biệt, hoạt động xuất khẩu hiện nay còn phải chịu sự cạnh tranh trước các hàng rào phi thuế quan ngày càng nhiều, trong đó có các rào cản liên quan trực tiếp đến xuất xứ hàng hóa. Chính vì vậy, việc chủ động tiếp cận với các nguồn tin cùng với việc nghiên cứu chi tiết các yêu cầu có liên quan đến ngành nghề của mình, quyết tâm điều chỉnh quy trình sản xuất kinh doanh, chính là điều kiện tiên quyết trong việc đáp ứng tốt các yêu cầu xuất xứ hàng hóa trong các FTA. 1.2.2 Ngành công nghiệp phụ trợ trong nước chưa phát triển. Một nguyên nhân quan trọng khiến doanh nghiệp Việt Nam khó đáp ứng các yêu cầu về quy tắc xuất xứ trong các FTA là do ngành công nghiệp phụ trợ trong nước chưa phát triển. Điển hình với ngành dệt may, quy định xuất xứ từ sợi trong CPTPP hay quy định xuất xứ từ vải trong AVFTA được xem là một thách thức lớn. Điều gây khó khăn cho các doanh nghiệp dệt may trong nước là chưa chủ động sản xuất sợi và vải, nguyên liệu này lâu nay vẫn nhập khẩu từ các quốc gia không thuộc khối EU. Trong khi đó, nguyên nhân khiến ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam khó phát triển là do thiếu nguồn tài chính và công nghệ tiên tiến 1.2.3 Nguy cơ bị giả mạo xuất xứ từ các doanh nghiệp nước ngoài Việc tham gia các FTA đã thể hiện sự hội nhập mạnh mẽ của Việt Nam, đem lại rất nhiều cơ hội phát triển kinh tế cho đất nước, tuy nhiên điều này cũng khiến hàng hóa Việt Nam có nguy cơ bị giả mạo xuất xứ rất cao. Có nhiều doanh nghiệp tìm cách gian lận xuất xứ hàng hóa, lợi dụng xuất xứ hàng hóa của Việt Nam để được hưởng ưu đãi, lợi thế thương mại hoặc lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại. Việc gian lận, giả mạo xuất xứ, ghi nhãn hàng hóa không đúng quy định, chuyển tải bất hợp pháp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất của doanh nghiệp làm ăn chân chính. Đặc biệt, ảnh hưởng lớn tới uy tín của hàng hóa, môi trường đầu tư, kinh doanh của Việt Nam. 1.2.4 Khó khăn trong xuất trình minh chứng xuất xứ hàng hóa Những yêu cầu của các quy tắc xuất xứ, truy xuất nguồn gốc từ các FTA là động lực thúc đẩy cũng như buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải hoàn thiện quy trình sản xuất của mình và minh bạch hóa quy trình đó nếu muốn tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu cũng như muốn tận dụng được các cơ hội từ các FTA. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong quá trình kiểm tra xuất xứ hàng hóa các doanh nghiệp Việt Nam còn gặp một số vấn đề về chứng từ, dữ liệu, cơ sở sản xuất không đáp ứng được yêu cầu kiểm tra. 1047
  6. Theo thống kê của Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC), thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các khiếu nại từ các thị trường xuất khẩu đối với xuất xứ hàng hóa của Việt Nam đang có xu hướng gia tăng. Các mặt hàng bị yêu cầu thẩm tra phổ biến là xe, lốp xe, đinh vít, quần áo, gạch men, tôm, thực phẩm, găng tay, da giày. Trong đó thị trường EU chiếm 90%, còn lại 10% là các thị trường khác chủ yếu là Đài Loan, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Iraq. Nguyên nhân dẫn đến các khiếu nại về xuất xứ hàng hóa là do các đối tác nghi ngờ có việc làm giả chữ ký có thẩm quyền ký C/O và tổ chức cấp phát C/O theo quy định pháp luật Việt Nam đối với hàng chuyển tải bất hợp pháp, hàng không đủ tiêu chuẩn về xuất xứ Việt Nam Do vậy, bên cạnh việc đáp ứng các yêu cầu về cơ sở sản xuất các doanh nghiệp phải nâng cao nhận thức về việc quản trị chứng từ liên quan đến xuất xứ hàng hoá. Doanh nghiệp cần có hệ thống lưu trữ chứng từ đầy đủ để chứng minh được xuất xứ hàng hóa khi có yêu cầu hậu kiểm, đảm bảo xác minh xuất xứ, giúp C/O được hải quan nước nhập khẩu chấp nhận và hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế quan. Chính vì thế, việc áp dụng một công nghệ hỗ trợ truy xuất xuất xứ có thể được áp dụng cho mọi chuỗi cung ứng và hệ thống logistics là biện pháp thiết yếu để minh bạch về quy tắc xuất xứ sẽ đem lại những lợi ích lớn trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, việc giải quyết những vướng mắc trên, giúp doanh nghiệp có một điểm xuất phát lý tưởng trong cuộc đua thương mại toàn cầu không phải là chuyện có thể làm triệt để ngay lập tức trong một thời gian ngắn. Để được hưởng lợi ích từ các hiệp định thương mại quốc tế, Nhà nước và các doanh nghiệp cần phải đồng hành, hỗ trợ và nỗ lực rất nhiều. Và trong phạm vi của bài nghiên cứu này, tác giả xin được đề cập tới một nền tảng công nghệ có thể khắc phục phần nào những khó khăn phía trên, đặc biệt là trong việc truy xuất xuất xứ sản phẩm - công nghệ Blockchain. 2. Một số lý luận cơ bản về công nghệ blockchain 2.1. Công nghệ Blockchain Công nghệ Blockchain không đồng nghĩa với việc đề cập đến Bitcoin hoặc bất kỳ loại tiền điện tử nào khác. Bitcoin chỉ đơn thuần là một trong nhiều ứng dụng của công nghệ này. Blockchain về cơ bản là một cuốn sổ cái ảo ghi lại các giao dịch giữa các bên khác nhau; các giao dịch có thể là tiền hoặc bất kỳ loại thông tin nào khác. Trong hoạt động truyền thống, để đảm bảo an ninh an toàn thì một bên thứ ba đáng tin cậy sẽ giữ hồ sơ giao dịch giữa hai bên. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp bên thứ ba có thể làm chậm hoặc hỏng giao dịch. Do đó, để phân cấp lưu giữ hồ sơ giao dịch, Satoshi Nakamoto, người tạo ra blockchain Bitcoin, đã thiết kế một hệ thống nơi tất cả các giao dịch đều được công khai, ghi lại và được quản lý đồng thời bởi nhiều người tham gia hệ thống, thay vì có một cơ quan quản lý như nhà nước hay ngân hàng trung ương. Bất kì một thông tin hay giao dịch mới nào cũng cần được toàn bộ các thành viên trong mạng lưới chấp nhận trước khi được thêm vào cơ sở dữ liệu (hình 2). Chính nhờ đặc điểm này, công nghệ Blockchain cho phép những người không quen biết có thể giao dịch an toàn với nhau mà không cần tin tưởng nhau. 1048
  7. Hình 2 - Các thức vận hành của Blockchain (Nguồn: Quora.com) Theo Satoshi Nakamoto, Blockchain được định nghĩa là một loại công nghệ lưu trữ và truyền tải thông tin bằng các khối được liên kết với nhau và mở rộng theo thời gian tạo thành một chuỗi, gọi là chuỗi khối (Blockchain). Ngoài ra, tất cả các giao dịch trên blockchain đều tuân theo một giao thức bảo mật sử dụng mã hóa để đảm bảo dữ liệu mới là chính xác và dữ liệu được lưu trữ là không thể truy cập trái phép được. 2.2. Đặc điểm của công nghệ Blockchain - Tính phân tán: thông tin trong blockchain không thể bị thay đổi và chỉ được bổ sung thêm khi có sự đồng thuận phân tán của tất cả các nút trong hệ thống. Nút trong chuỗi blockchain có thể là bất kỳ thiết bị điện tử nào được kết nối internet, chẳng hạn như máy tính hoặc điện thoại thông minh. Sau khi đủ các nút báo cáo rằng đã xác nhận việc thêm một khối vào một chuỗi khối, thì khối đó đã bị đóng và rất khó để giả mạo. Mỗi khối trong chuỗi chứa đựng các thông tin về thời gian khởi tạo và được liên kết với các khối trước và sau đó. Trong hệ thống này, một chuỗi các máy tính và các thiết bị sẽ làm nhiệm vụ xác nhận và ghi lại giao dịch. Các nút này không “quan tâm” thông tin gì được chuyển qua mà chỉ làm nhiệm vụ xác nhận thông tin đã được chuyển qua nó. Nhờ tính chất phân tán, ngay cả khi nếu một phần của hệ thống Blockchain sụp đổ, những máy tính và nút khác trong Blockchain sẽ tiếp tục hoạt động để bảo vệ thông tin. Có thể nhận thấy rằng Blockchain được thiết kế để chống lại sự thay đổi dữ liệu, việc thay đổi thông tin trong chuỗi là không thể. - Chi phí thấp hơn: công nghệ blockchain đã tạo ra một thuật ngữ mới, gọi là "hợp đồng thông minh". Về cơ bản đây là các chương trình phần mềm tự thực hiện theo các hướng dẫn đã được ghi trong hợp đồng. Điều này sẽ làm giảm đáng kể chi phí và sự phức tạp của các giao dịch và khả năng xác nhận các hoạt động đã thực hiện. Do đó, chỉ cần một chi phí không quá cao, các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa cũng có thể triển khai blockchain trong hoạt động của mình. - Tốc độ nhanh hơn: khả năng đưa dữ liệu nhiều bên đồng thời vào một sổ cái chung và đảm bảo rằng tất cả các bên có thể thấy các giao dịch được xác minh khi chúng 1049
  8. xảy ra. Dữ liệu có thể được chia sẻ với một nhóm người dùng được chọn (bằng quyền ưu tiên) hoặc với công chúng (không cần sự cho phép). Khi một giao dịch thông qua các bước cần thiết để hoàn thành, mỗi bước hoàn thành là bất biến, không có sự thay đổi. Blockchain cho phép mọi doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏ, thành thị hay vùng sâu vùng xa, tham gia vào một giao dịch với nhiều bên và với tốc độ cao. Và như vậy làm giảm đáng kể sự nguy hiểm của tranh chấp, sự chậm trễ và thiếu tổ chức và đẩy nhanh quá trình xác thực các giao dịch. - Minh bạch: cơ chế đồng thuận công khai của blockchain không chỉ đảm bảo tính chính xác của sổ cái giao dịch mà còn tạo ra sự minh bạch. Trong lĩnh vực thương mại quốc tế, tính chất phân tán và kỹ thuật số của blockchain cho phép tất cả các bên tham gia vào giao dịch xuyên biên giới biết đến, ghi lại lịch sử, xuất xứ hàng hóa từ lúc còn là nguyên liệu thô cho đến khi là sản phẩm hoàn thiện của mỗi loại hàng hóa. Blockchain lưu trữ toàn bộ lịch sử của tất cả những hoạt động của các bên tham gia vào nó. Do đó, nó có thể loại bỏ các gian lận và mang lại sự minh bạch cho cả người tiêu dùng và người bán hàng. 3. Ứng dụng công nghệ blockchain trong thực hiện quy tắc xuất xứ Với những đặc điểm nêu trên, có thể nhận thấy người mua và người bán trong các giao dịch xuyên biên giới hoàn toàn có thể sử dụng blockchain như là các trung gian đáng tin cậy để đảm bảo thực hiện đúng các giao dịch, để đảm bảo tính minh bạch và để các bên chịu trách nhiệm. Như đã trình bày, công nghệ blockchain hoạt động như một trung gian nhưng mang tính chất phân tán, minh bạch, tốc độ nhanh, chi phí thấp nên có tiềm năng rất lớn trong việc ứng dụng nó trên các hoạt động thương mại. Như đã đề cập ở phần đầu của bài viết này, tác giả có nhắc đến tình trạng các doanh nghiệp Việt Nam chưa nắm vững quy tắc xuất xứ hàng hóa. Điều này dẫn tới tình trạng các doanh nghiệp nước ta không thực hiện tốt quy tắc này cũng như dẫn tới tình trạng bị các doanh nghiệp Trung Quốc và một số quốc gia khác lợi dụng để gian lận nguồn gốc xuất xứ. Ở phần này của bài viết, tác giả sẽ trình bày một số ứng dụng của công nghệ blockchain trong hoạt động thương mại quốc tế, trình bày các dự án thí điểm đang được tiến hành liên quan đến các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa. Đặc biệt là ứng dụng trong việc theo dõi xuất xứ hàng hóa nhằm đáp ứng tốt hơn quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia. 3.1 Ứng dụng công nghệ Blockchain trong thực hiện quy tắc xuất xứ trên thế giới Theo một nghiên cứu năm 2018 của tạp chí The Manufacturer (themanufacturer.com), người tiêu dùng toàn cầu cũng như tại nước Anh đã có sự thay đổi rất lớn về việc tìm hiểu nguồn gốc xuất xứ khi mua sắm các sản phẩm, hàng hóa. Họ muốn biết nguồn gốc và hành trình sản xuất ra sản phẩm của họ đã được thực hiện như thế nào. Có đến một phần ba người tiêu dùng tại Anh hiện nay tuyên bố rất quan tâm đến các vấn đề liên quan đến nguồn gốc sản phẩm, đặc biệt là khi nói đến thực phẩm, thời trang và FMCG (Fast Moving Consumer Goods - ngành hàng tiêu dùng nhanh). Các khảo sát cho thấy người tiêu dùng ở Mỹ và trên thế giới đang có ý thức hơn về nguồn gốc của hàng hóa họ mua và thực phẩm họ tiêu thụ, cũng như tác động của quá trình sản xuất hàng tiêu dùng của họ đối với môi trường và xã hội. Pew Research Center (2017) phát hiện ra rằng 75% người Mỹ là người đặc biệt quan tâm đến môi trường và 83% nỗ lực sống theo cách bảo vệ 1050
  9. môi trường. Thêm vào đó, khảo sát của Nielsen (2015) cũng chỉ ra rằng gần ba phần tư số người được khảo sát cho biết họ sẽ trả thêm tiền cho các dịch vụ bền vững và 71% mọi người mong muốn một danh sách đầy đủ các thành phần trước khi mua sản phẩm (theo nghiên cứu của Label Insight, 2016). Các nghiên cứu nói trên cũng chỉ ra rằng nguồn gốc xuất xứ hàng hóa là mối quan tâm toàn cầu. Với Trung Quốc, một quốc gia hàng đầu thế giới về nền công nghiệp sản xuất, người tiêu dùng cũng thể hiện sự lo lắng về sự an toàn của thực phẩm và thuốc men. Theo khảo sát của Pew Research Center, tỉ lệ những người được hỏi cảm thấy rằng sự an toàn của thực phẩm và thuốc là một vấn đề rất lớn, đã tăng từ 12 và 9%, trong năm 2008 lên lần lượt là 40 và 42%, trong năm 2016. Chính vì vậy, việc ứng dụng blockchain để theo dõi nguồn gốc của nguyên liệu đầu vào và theo dõi chuỗi cung ứng với mức độ minh bạch và chính xác không thể đạt được trước đây. Theo dõi nguồn gốc của nguyên liệu đầu vào cũng có thể giúp các doanh nghiệp cải thiện quy trình nội bộ. Ngoài ra, các doanh nghiệp có thể theo dõi từng bước trong lịch sử di chuyển, sản xuất của một loại hàng hóa, từ đó có thể giúp ngăn chặn hành vi trộm cắp và duy trì giá trị thương hiệu. Đối với người tiêu dùng, blockchain cung cấp thông tin nhiều hơn về các sản phẩm họ đang mua. Họ có thể được thông báo rõ hơn về nguồn gốc của hàng hóa và các hoạt động đã diễn ra trong quá trình sản xuất. Như đã trình bày ở trên, việc ứng dụng công nghệ blockchain, người mua và người bán có thể theo dõi hàng hóa thay đổi các thông tin về quyền sở hữu và quá trình tạo ra hàng hóa đó. Từ đó, người tiêu dùng có thể khám phá nguồn gốc của một hàng hóa riêng lẻ. Việc theo dõi này được thực hiện thông qua việc sử dụng mã thông báo kỹ thuật số do các “nút” blockchain phát hành để xác thực các thay đổi của hàng hóa. Nói cách khác, chuỗi hành trình của hàng hóa trong thế giới thực được tạo ra một bản sao bởi một chuỗi các giao dịch được ghi lại trong blockchain. Mã thông báo hoạt động như một chứng chỉ xác thực trên nền tảng blockchain, khó bị đánh cắp hoặc giả mạo hơn nhiều so với một tờ giấy thông thường. Chính việc này đã tạo ra thông tin xuất xứ cho hàng hóa và cải thiện sự rõ ràng thông tin của chuỗi cung ứng. Không những vậy, công nghệ blockchain còn có thể làm cho quá trình kiểm toán hiệu quả và minh bạch hơn. Vì tính chất của mình, blockchain là một cuốn sổ cái được vận hành bởi một lượng lớn các thành viên tham gia một cách phân tán, không có bất cứ một điểm nào trong chuỗi để một bên có thể nhập hoặc thay đổi thông tin một mình. Do vậy, các giao dịch là minh bạch cho tất cả các bên tham gia. Về nguyên tắc, blockchain có thể được áp dụng để theo dõi thông tin xuất xứ cho hầu hết mọi mặt hàng. Theo Gartner, đến năm 2023, 30% các công ty sản xuất có doanh thu hơn 5 tỷ USD sẽ thực hiện các dự án blockchain. Để áp dụng các dự án blockchain chuỗi cung ứng, cần tiết kiệm chi phí, tăng khả năng truy xuất và tính minh bạch. Điều này thực sự có ý nghĩa đối với những gã khổng lồ như Walmart, Carrefour, Nestle và Dole, tất cả đều là một phần của dự án phát hành Food Trust của IBM. 3.1.1 IBM ra mắt nền tảng Blockchain “Food Tracking Network” Công ty công nghệ IBM của Mỹ chính thức ra mắt mạng lưới theo dõi thực phẩm dựa trên blockchain (Food Tracking Network), Food Trust, sau 18 tháng thử nghiệm. Food Trust được phát triển trên nền tảng Blockchain của IBM do Hyperledger Fabric cung cấp. 1051
  10. Ngay từ khi thành lập vào tháng 8 năm 2017, IBM đã thông báo rằng nhà bán lẻ thực phẩm lớn Carrefour đang tham gia hệ sinh thái của họ. Công ty có trụ sở tại Pháp hoạt động hơn 12 nghìn cửa hàng ở 33 quốc gia đầu tiên sẽ thử nghiệm blockchain trên các cửa hàng của riêng họ. Theo báo cáo thông cáo báo chí của IBM, đến năm 2022 Carrefour đang có kế hoạch mở rộng blockchain cho tất cả các thương hiệu trên toàn thế giới. IBM Food Trust lần đầu tiên được công bố trở lại vào năm 2016 như là một giải pháp blockchain có thể kết nối các bên khác nhau trong ngành công nghiệp thực phẩm. Trong thời gian thử nghiệm, bắt đầu từ tháng 8 năm 2017, công ty đã hợp tác với Nestle SA, Công ty Thực phẩm Dole, Driscoll’s Inc.,Golden Foods, Kroger Co., McCormick và Co., Công ty McLane, Tyson Foods Inc. và Unilever NV (hình 3). Đến nay mạng lưới này đã mở rộng tới hơn 80 thành viên và đã theo dõi hơn 1300 loại sản phẩm khác nhau. Hình 3 - Một số đối tác tham gia vào blockchain “Food Tracking Network” của IBM (Nguồn:supplychain247.com) Đối với IBM, ngành công nghiệp thực phẩm chỉ là một trong số nhiều đột phá vào công nghệ blockchain. Công ty IBM hiện đang chia sẻ vị trí đầu tiên với tập đoàn thương mại điện tử Trung Quốc Alibaba về số lượng bằng sáng chế liên quan đến blockchain trên toàn cầu. Gần đây IBM đã được trao một bằng sáng chế cho một hệ thống theo dõi dựa trên blockchain, hệ thống này có thể giúp ngăn chặn các loại tấn công và các vi phạm an ninh khác nhau. Theo IBM, trong thời gian thử nghiệm của mình, các nhà bán lẻ và nhà cung cấp đã sử dụng blockchain Food Trust để theo dõi “hàng triệu đơn vị sản phẩm”. Tổng công ty bán lẻ của Mỹ Walmart là một trong những công ty đầu tiên gia nhập IBM trong việc thử nghiệm, vào năm 2016 bằng cách sử dụng blockchain để xác định và loại bỏ các loại thực phẩm bị thu hồi mà khách hàng đã phàn nàn. Cùng thời điểm đó, Walmart đã tuyên bố sẽ yêu cầu các nhà cung cấp cây xanh triển khai hệ thống theo dõi từ nông trại đến cửa hàng dựa trên hệ thống Food Trust của IBM. 3.1.2 Walmart sử dụng công nghệ blockchain để truy xuất nguồn gốc hàng hóa Là một trong những đối tác đầu tiên, Walmart đã tìm đến tập đoàn IBM để cho ra một giải pháp sử dụng chuỗi khối (blockchain) nhằm quản lý an toàn thực phẩm cho chuỗi siêu thị rộng khắp của mình. Walmart đã nhận ra vấn đề khi đa số các nhà cung cấp thường chỉ ghi chép quy trình trong các bản viết tay. Việc này được thực hiện dễ dàng nhưng lại gây khó khăn và tốn thời gian khi lần ra dấu vết chi tiết của những vấn đề liên quan, chẳng hạn như việc tìm kiếm khâu nào đã để vi khuẩn tồn tại trong các loại thực phẩm. Nếu công nghệ blockchain được thay thế và đưa vào sử dụng, hệ thống sẽ dễ dàng theo dõi hơn và hoàn toàn có thể quản lý trực tuyến. Khi đó, mỗi nút trên blockchain sẽ đại diện cho một 1052
  11. đối tượng cung cấp một loại thực phẩm nào đó. Nếu một trong số các đối tượng này cung cấp hàng hóa bị nhiễm khuẩn cho một địa phương cụ thể, hệ thống sẽ dễ dàng nhận biết với độ chính xác cao. Và thực tế đã chứng minh rằng chuỗi cung ứng là lĩnh vực thích hợp hàng đầu cho công nghệ blockchain. Do đó, Walmart đã làm việc với IBM trong một thời gian dài nhằm mục đích số hóa quy trình chuỗi cung ứng thực phẩm. Sản phẩm của IBM thiết kế riêng cho Walmart có tên gọi Food Trust Solution. Sản phẩm này sử dụng nền tảng IBM Blockchain Platform và công nghệ Hyperledger Fabric hoạt động trên IBM Cloud. Bằng công nghệ blockchain, việc truy lại nguồn gốc của thực phẩm chỉ mất 2.2 giây. Trong khi đó, với cách làm thông thường, người ta thường mất tới 7 ngày để thực hiện điều tương tự. Việc này sẽ giúp ngăn chặn và loại bỏ tình trạng những nguồn thực phẩm mất vệ sinh an toàn đến tay người tiêu dùng. Dưới đây là một số trường hợp điển hình về ứng dụng thực tế của Food Trust. 3.1.2.1 Walmart truy xuất nguồn gốc thịt lợn của Trung Quốc Nhà bán lẻ Walmart hợp tác với IBM và đại học Tsinghua để sử dụng công nghệ blockchain trong truy xuất trực tiếp từ chuồng nuôi tới kệ hàng bán đối với thịt lợn tại Trung Quốc. Ứng dụng công nghệ blockchain, Walmart có thể lưu trữ dài hạn các bản ghi điện tử của các giao dịch và truy xuất các sản phẩm thực phẩm từ nơi sản xuất, xuyên suốt chuỗi cung ứng cho tới khách hàng đã mua sản phẩm. Các thông tin điện tử như nơi sản xuất, lò mổ và chế biến, thông tin chi tiết về vận chuyển được kết nối trực tuyến với sản phẩm, tất cả các thông tin này được lưu lại trong một blockchain. Các bản ghi điện tử này về truy xuất toàn diện hàng hóa sẽ là một lựa chọn thay thế cho các hệ thống ghi chép giấy truyền thống, vốn là lí do khiến các chuỗi cung ứng dễ gặp phải sai sót và gian lận. Các kế hoạch thử nghiệm dự án này được thông báo vào tháng 10/2016, khi Walmart mở Trung tâm hợp tác an toàn thực phẩm tại Bắc Kinh, với mục đích cải thiện cách thực phẩm được truy xuất, vận chuyển và kinh doanh trên khắp Trung Quốc. Theo Frank Yiannas, phó chủ tịch an toàn thực phẩm tại Walmart, “Do các cam kết thúc đẩy tính minh bạch trong hệ thống thực phẩm với khách hàng, chúng tôi kỳ vọng hợp tác với IBM và đai học Tsinghua để tìm hiểu cách công nghệ này có thể sử dụng như một giải pháp hiệu quả hơn trong truy xuất nguồn gốc thực phẩm”. 3.1.2.2 Walmart truy xuất nguồn gốc tôm của Ấn Độ Walmart sẽ sử dụng công nghệ blockchain để theo dõi nguồn cung tôm có nguồn gốc Ấn Độ của mình để chọn địa điểm của các cửa hàng bán lẻ Sam’s Club ở Mỹ. Đây là lần đầu tiên công nghệ blockchain được sử dụng để theo dõi xuất khẩu tôm từ nông dân Ấn Độ sang một nhà bán lẻ ở nước ngoài. Chủ tịch Viện Thủy sản Quốc gia, John Connelly cho biết: “Là một trong những mặt hàng được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, hải sản có chuỗi cung ứng phức tạp và rộng khắp, khiến cho việc thử nghiệm và phát triển hơn nữa các chương trình truy xuất nguồn gốc được hỗ trợ bởi công nghệ là một bước quan trọng. Thật đáng khích lệ khi thấy một nhà lãnh đạo bán lẻ như Walmart tham gia thử nghiệm blockchain hải sản.” Walmart đã làm việc với bộ xử lý hải sản Ấn Độ Sandhya Aqua để thêm chuỗi cung ứng tôm vào nền tảng IBM Food Trust hỗ trợ blockchain để khách hàng có thể theo dõi tôm của họ đến từ đâu. 1053
  12. Tôm là mặt hàng xuất khẩu nông sản lớn nhất của Ấn Độ, với Mỹ đại diện cho thị trường tôm lớn nhất, tiêu thụ 46% xuất khẩu tôm của Ấn Độ. LiveMint báo cáo rằng ứng dụng công nghệ blockchain sẽ giúp người nuôi tôm Ấn Độ đáp ứng các tiêu chuẩn thực phẩm nghiêm ngặt của Mỹ, do đó có được sự tin tưởng của các nhà bán lẻ Mỹ và đảm bảo nuôi tôm là một ngành tăng trưởng dài hạn. 3.1.2.3 Nestlé triển khai công nghệ Blockchain để theo dõi thông tin về cà phê Vào ngày 6 tháng 4, Nestlé tuyên bố rằng công ty đang tích hợp nền tảng công nghệ blockchain IBM Food Trust vào thương hiệu cà phê Zoégas. Với việc triển khai mới này, những người tiêu dùng sử dụng cà phê Zoégas sẽ có thể truy dấu nguồn gốc của cà phê từ các trang trại khác nhau ở Brazil, Rwanda và Colombia. Ngoài ra, người tiêu dùng sẽ có thể truy cập một số thông tin liên quan bao gồm thời gian và địa điểm thu hoạch, thời gian rang, chứng nhận giao dịch cho các lô hàng cụ thể, thông qua việc quét mã QR trên bao bì (hình 4). Hình 4 - Quét mã QR để truy xuất thông tin về cà phê Zoégas (Nguồn:cointelegraph.com) Theo thông báo này, Nestlé đã tích hợp Zoégas với nền tảng IBM Food Trust thông qua một bên thứ ba đáng tin cậy trong lĩnh vực này, Rainforest Alliance (một tổ chức phi chính phủ tập trung vào lâm nghiệp và nông nghiệp bền vững). Theo đó, Rainforest Alliance sẽ chịu trách nhiệm cung cấp dữ liệu đáng tin cậy cho phép người dùng theo dõi hành trình cà phê đến nhà máy Zoégas ở Helsingborg. Dựa trên quan hệ đối tác giữa hai bên, tổ chức này sẽ cung cấp thông tin chứng nhận của riêng mình về cà phê và ghi lại dữ liệu trực tiếp trên nền tảng blockchain của IBM Food Trust. Đối với Nestlé, IBM Food Trust không phải là dự án duy nhất liên quan đến blockchain mà công ty này tham gia. Nestlé cũng đã tham gia vào một dự án thí điểm blockchain chung với WWF-Australia và BCG Digital Ventures, được thiết kế để theo dõi sữa từ các nhà sản xuất ở New Zealand đến các nhà máy của Nestlé. Vào tháng 8/2019, dự án Quản lý chuỗi cung ứng dựa trên blockchain của Nestlé Australia cũng được đề cử cho giải thưởng chuyển đổi kỹ thuật số của International Data Corporation. 3.2 Ứng dụng công nghệ Blockchain trong thực hiện quy tắc xuất xứ tại Việt Nam Năm 2018, trong tọa đàm “Phát triển ứng dụng trên nền tảng blockchain: Thời cơ và thách thức”, nhiều chuyên gia nhận định, việc ứng dụng công nghệ blockchain vào ngành sản xuất hàng hóa tại Việt Nam vẫn là một vấn đề đem lại nhiều cơ hội cùng với thách thức. Tuy nhiên, với tinh thần của cách mạng công nghiệp 4.0 đang được Đảng và 1054
  13. Chính phủ phát động một cách mạnh mẽ, đã có rất nhiều các công ty, doanh nghiệp của Việt Nam đã tham gia vào phát triển công nghệ blockchain ứng dụng trong chuỗi cung ứng hàng hóa. Dưới đây là một số những ứng dụng tiêu biểu tại Việt Nam. 3.2.1 Agridential - công nghệ truy xuất nguồn gốc bằng blockchain đối với xoài Cát Chu của Đồng Tháp Hình 5 - Ứng dụng Agridential trong truy xuất nguồn gốc (Nguồn:doimoisangtao.vn) Giải pháp công nghệ Blockchain “Agridential” (hình 5) của Công ty Cổ phần Vietnam Blockchain (Vietnam Blockchain Corporation - VBC) đã được ứng dụng thực tế trong việc quản lý truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm xoài Cát Chu, thuộc Hợp tác xã Mỹ Xương ở Đồng Tháp. VBC tiền thân là dự án Việt Nam Blockchain Country, thuộc công ty Infinity Blockchain Labs (IBL). Hiện tại, VBC là doanh nghiệp cung cấp các giải pháp và dịch vụ về công nghệ blockchain phục vụ các lĩnh vực chủ chốt như nông nghiệp, sản xuất, chuỗi cung ứng, hậu cần, thương mại điện tử, kinh tế chia sẻ, công nghệ tài chính, dịch vụ công và đô thị thông minh. VBC hướng đến mục tiêu đưa Việt Nam trở thành quốc gia tiên phong trong việc nghiên cứu và ứng dụng các thành quả từ công nghệ Blockchain. Hình 6 - Trái xoài Cát Chu được gắn QR Code (Nguồn:agridential.vn) 1055
  14. Tại Vietnam Blockchain Summit 2018 tổ chức hồi tháng 6/2018, 500 trái “xoài Cát Chu blockchain” của Hợp tác xã (HTX) Mỹ Xương tại Đồng Tháp đã lần đầu được giới thiệu tới công chúng. Nhờ công nghệ blockchain ứng dụng trong việc truy xuất nguồn gốc, khi cầm trên tay quả xoài của HTX Mỹ Xương - Đồng Tháp có gắn QR Code (hình 6), người tiêu dùng có thể biết được quá trình sản xuất, phân phối, cách sử dụng của sản phẩm, thậm chí quả xoài đang chua ngọt thế nào, khi nào ăn thì vừa vị Theo thông tin từ ông Đỗ Văn Long - Chủ tịch, Giám đốc văn phòng Infinity Blockchain Labs - đơn vị hỗ trợ công nghệ blockchain cho trái xoài Mỹ Xương, sản phẩm xoài của HTX này được thu mua rất tốt. "Tới thời điểm hiện nay, HTX Mỹ Xương gần như không còn xoài để bán. Những sản phẩm sản xuất ra đều được thu mua rất tốt vì họ chứng minh được nguồn gốc xuất xứ từ việc vận chuyển đến bảo quản trái xoài tới đâu"; "cách chúng tôi làm là minh bạch dữ liệu trên blockchain, tất cả các khâu trái xoài đi qua đều được lưu trữ và đưa lên hệ thống, được sự đồng thuận của các thành phần tham gia trong chuỗi, từ HTX sản xuất đến người tham gia vận chuyển, phân phối, điểm bán hàng tới người dùng cuối", ông Long nói. Thông tin một khi mở thì luôn công khai minh bạch, từ người tiêu thụ tới các thành viên đều biết được luồng chạy của một trái xoài một cách công khai. Người tiêu dùng có thể tra cứu thông tin xuất xứ của trái xoài, từ khâu bón phân, phun xịt, bao trái đến khi thu hoạch và phân phối. Mỗi thông tin được ghi lại bởi từng đơn vị riêng biệt (nhà vườn, hợp tác xã, nhà phân phối ) nên tránh được tình trạng một đơn vị thao túng toàn bộ thông tin. Đặc biệt, do toàn bộ thông tin được ghi lại bằng công nghệ blockchain nên không thể xóa sửa, thay đổi hoặc giả mạo mà không để lại lịch sử truy vết. 3.2.2 Công nghệ Blockchain từ nông trại đến bàn ăn của Te-food International Tại Việt Nam, Te-food International là một trong những công ty đầu tiên ứng dụng công nghệ Blockchain trong truy xuất nguồn gốc thực phẩm. Te-food mang tới giải pháp truy xuất các sản phẩm thực phẩm tươi sống từ trang trại tới bàn ăn, hỗ trợ người tiêu dùng và chính quyền quản lý an toàn thực phẩm. Cụ thể, Te-food áp dụng nhiểu công nghệ thông dụng để tiết kiệm chi phí như QR, di động (mobility), điện toán đám mây và những công nghệ mới như internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), phân tích dữ liệu lớn (Big Data), blockchain Te-food đã tiến hành ký kết với Cục chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhằm áp dụng hệ thống Te-food Blockchain trong quản lý đàn chăn nuôi. "Qua thiết bị di động, cơ quan chức năng có thể biết cả nước hay tỉnh có bao nhiêu con heo, bò, gà, bao nhiêu con nái, bao nhiêu thương phẩm để quản lý cung cầu tốt, tránh tình trạng giải cứu", theo đại diện của Te-food. Hệ thống truy xuất kiểm soát đàn chăn nuôi từ lúc mới sinh, quá trình tiêm chủng, nguồn thức ăn đã áp dụng cho gia cầm từ 2017. Te-food đang triển khai khảo sát tại các tỉnh như Đồng Nai, Bà Rịa, Cần Thơ, Sóc Trăng, Lâm Đồng, Cà Mau nhằm đề xuất phương án áp dụng cho các sản phẩm rau củ, trái cây, heo gà, trứng, cá, tôm Với công nghệ của Te-food, cơ quan chức năng có thể quản lý các loại thức ăn và việc tiêm vắcxin phòng bệnh, quản lý và kiểm soát dịch bệnh. Hệ thống mới cũng kiểm soát truy xuất nguồn gốc tại bếp ăn tập thể nơi hay xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm Công ty cũng chuẩn bị vận hành hệ thống Te-food Blockchain truy xuất heo từ hộ chăn nuôi nhỏ lẻ tới bàn ăn tại nhiều tỉnh trên cả nước. 1056
  15. Te-food đã hợp tác với nhiều tổ chức quốc tế như Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp quốc (FAO), GS1, Deloitle nhằm phát triển các ứng dụng nông nghiệp áp dụng cho các nước đang phát triển. Hiện nay, Te-food đang thực hiện dự án truy xuất bò tại bang Wyoming, Mỹ; gà Halal tại Anh; heo, gà, khoai tây, cà chua tại Pháp, Italia, Tây Ban Nha, Bồ đào Nha; rượu vang tại Hungary; bia tại Canada. Công ty hiện có trụ sở tại Đức, Hungary, Việt Nam và đại diện ở 16 quốc gia tại châu Phi, châu Á, châu Mỹ La tinh, Australia, New Zearland Mới đây, công ty cũng ký kết với tập đoàn bán lẻ Auchan của Pháp. Theo đó, trong 3 năm, Auchan sẽ sử dụng Te-food trên 17 nước mà tập doàn có chuỗi bán lẻ. WOWTRACE kết hợp toàn diện các công nghệ tân tiến như AI, Blockchain, Cloud, Data (ABCD) vào giải pháp truy xuất nguồn gốc nhằm tăng tính minh bạch về xuất xứ hàng hóa trong chuỗi cung ứng. Vì vậy, WOWTRACE mang lại lợi ích đa dạng cho người tiêu dùng và doanh nghiệp. WOWTRACE được xây dựng trên nền tảng công nghệ Blockchain giúp tăng mức độ minh bạch, bảo mật và chính xác của thông tin thông qua đặc tính chống chối bỏ cũng như chống chỉnh sửa bất hợp pháp. Ngoài ra, kỹ thuật điện toán đám mây (Cloud) nâng cao tốc độ xử lý và tính ổn định nhằm đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp với quy mô quản lý và sản xuất số lượng lớn. Là một trong những startup Việt sớm đầu tư và ứng dụng nền tảng Blockchain vào công nghệ truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng (hình 7), WOWTRACE thành công trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp khẳng định giá trị của thương hiệu nông sản Việt Nam thông qua các dự án truy xuất nguồn gốc trên xoài, trái cây sấy khô, thực phẩm hữu cơ Hiện tại, WOWTRACE tư vấn và hướng dẫn miễn phí cho các doanh nghiệp, startup và hộ kinh doanh nông sản. Chương trình cung cấp thông tin chuyên sâu về giải pháp, quy trình cũng như tầm quan trọng của việc áp dụng truy xuất nguồn gốc vào sản phẩm nông nghiệp. Ngoài ra, WOWTRACE triển khai giải pháp miễn phí với số lượng 5.000 tem truy xuất nguồn gốc và có thể tăng cao hơn tùy vào tính chất sản phẩm của doanh nghiệp. Hình 7 - Sơ đồ hoạt động của hệ thống WOWTRACE (Nguồn:wowtrace.io) 1057
  16. L’indochine Chocolate, thương hiệu chocolate 100% “made in Vietnam” chuyên xuất khẩu sang Nhật Bản và phục vụ nhóm khách hàng cao cấp, chọn WOWTRACE cho giải pháp truy xuất nguồn gốc dựa trên công nghệ blockchain vào hơn 150.000 sản phẩm được phân phối trên 30 nhà hàng, khách sạn 5 sao và cửa hàng tại TP.HCM và Đà Nẵng. Ông Nguyễn Văn Hùng, Quản lý sản xuất của L'indochine Chocolate cho biết: "Bằng việc áp dụng Blockchain cho truy xuất nguồn gốc, chúng tôi có thể chứng minh với khách hàng nguồn gốc và chất lượng của chocolate từ L'indochine, qua đó giúp xây dựng thương hiệu và niềm tin của L'indochine đối với khách hàng". 4. Một số trao đổi về ứng dụng blockchain trong thực hiện quy tắc xuất xứ cho hàng hóa Việt Nam Trong giai đoạn hiện nay, khi mà Việt Nam đang tham gia vào rất nhiều các hiệp định thương mại tự do. Trong đó có nhiều hiệp định có những quy định rất chặt chẽ về quy tắc xuất xứ, nguồn gốc hàng hóa. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các quy tắc này như: sự thiếu chủ động trong tiếp cận và tìm kiếm thông tin; ngành công nghiệp phụ trợ trong nước chưa phát triển; nguy cơ bị giả mạo xuất xứ từ các doanh nghiệp nước ngoài; khó khăn trong xuất trình minh chứng xuất xứ hàng hóa. Với những vấn đề như này, các doanh nghiệp Việt Nam có rất nhiều việc để làm để có thể thực hiện được các quy tắc xuất xứ. Thứ nhất, sẽ là không thực tế nếu mong muốn đưa ra được giải pháp cho tất cả các vấn đề đang hiện hữu. Trong phạm vi bài viết này, tác giả đã tập trung vào việc tiến hành xem xét tiềm năng ứng dụng của công nghệ blockchain trong các chuỗi cung ứng, đặc biệt là với các chuỗi cung ứng liên quan nông sản, thực phẩm xuất khẩu. Đây là các hàng hóa được coi là sản phẩm chủ lực của Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu, cũng là những sản phẩm sẽ chịu ảnh hưởng rõ ràng nhất khi nước ta tham gia kí kết các Hiệp định thương mại tự do. Thứ hai, bản chất của các quy tắc xuất xứ hàng hóa, cụ thể là đối với theo dõi xuất xứ hàng hóa, có rất nhiều tiềm năng cho công nghệ blockchain phát huy những ưu điểm của mình. Một cuốn sổ cái kỹ thuật số sẽ tạo điều kiện cho sự di chuyển minh bạch thông tin qua các giai đoạn phát triển của sản phẩm, hàng hóa. Như đã trình bày, từ các tập đoàn lớn trên thế giới cho đến các hợp tác xã nhỏ ở Việt Nam đều đang tìm kiếm các cách thức để theo dõi chuỗi cung ứng của chính họ nhằm truyền tải thông tin đến người tiêu dùng. Do vậy, nhu cầu ứng dụng công nghệ blockchain trong chuỗi cung ứng nhằm đáp ứng quy tắc xuất xứ đã trở nên hiện hữu. Việc ứng dụng công nghệ này không phải việc bất khả thi đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa của Việt Nam. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nước ta chưa thực sự có cái nhìn thiện chí, nhiều đơn vị vẫn có sự chưa hiểu biết rõ ràng, lo ngại khi áp dụng những công nghệ mới như blockchain. Thứ ba, mặc dù đã được ra đời khá lâu nhưng công nghệ blockchain vẫn còn trong giai đoạn sơ khai. Do đó, tất cả những ứng dụng đã được triển khai của blockchain trong truy xuất nguồn gốc hàng hóa trên thế giới và Việt Nam đều vẫn đang trong giai đoạn ban đầu, mang nhiều tính thử nghiệm. Tuy nhiên, với một quốc gia có xuất phát điểm thấp hơn, thời gian phát triển kinh tế chưa đủ lâu thì Việt Nam cần phải chủ động, tích cực đón nhận 1058
  17. những thành tựu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Công nghệ blockchain được đánh giá là một trong những công nghệ sẽ là xu hướng của thời kì này. Chính vậy, Chính phủ Việt Nam nên có sự cân nhắc, trong phạm vi quyền hạn của mình, đưa ra các chính sách hỗ trợ phù hợp, nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ blockchain trong các doanh nghiệp nước ta. Các nhà hoạch định chính sách nên khuyến khích hợp tác, ứng dụng công nghệ hơn nữa, tăng cường trao đổi kinh nghiệm, thậm chí nhiều thử nghiệm và sai sót hơn. Cuối cùng, với những gì đã trình bày ở trên, tác giả hy vọng rằng bài viết này sẽ góp một tiếng nói của mình trong thúc đẩy nghiên cứu ứng dụng công nghệ blockchain trong thực hiện quy tắc xuất xứ đối với hàng hóa Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Satoshi Nakamoto, “Bitcoin: A Peer-to-Peer Electronic Cash System,” 2008, 2. Christine A. McDaniel Hanna Norberg, Can Blockchain Technology Facilitate International Trade? January 2019, SSRN Electronic Journal, DOI: 10.2139/ssrn.3377708 3. Dirk Holtbrügge, Blockchain Technology in International Business. Changing the Agenda for Global Governance, January 2020, DOI: 10.1108/RIBS-06-2019-0078 4. Emmanuelle Ganne, Can Blockchain revolutionize international trade?, 5. Blockchain: the solution for transparency in product supply chains, 6. Monica Anderson, “For Earth Day, Here’s How Americans View Environmental Issues,” Fact Tank (Pew Research Center), April 20, 2017. 7. Nielsen, “Green Generation: Millennials Say Sustainability Is a Shopping Priority,” Newswire, November 5, 2015. 8. Label Insight, “How Consumer Demand for Transparency Is Shaping the Food Industry,” 2016 9. Pew Research Center, “Rising Concerns about the Safety of Food, Medicine,” Chinese Public Sees More Powerful Role in World, Names U.S. as Top Threat, October 4, 2016 Các trang web Việt Nam (truy cập ngày 06/04/2020) 10. truy-xuat-nguon-goc-thit-lon-Trung-Quoc.html 11. mi-bng-van-kiu-mi-twaj8-zjs48-krxyz 12. blockchain-ci-thin-an-ton-thc-phm 13. b867-cdfc46250211 1059
  18. 14. 3330023/ 15. ung-tom/ 16. chong-lan-tranh-1161869.html 17. ne-thue-1148538.htm 18. xuat-nguon-goc-san-pham.html 19. nghe-cao.html 20. nong-dan-dong-thap-trong-khong-xue-de-ban-58488.htm 21. 22. 23. 24. bach-bang-cong-nghe-blockchain/ Các trang web nước ngoài (truy cập ngày 06/04/2020) 25. joined-by-retail-giant-carrefour 26. blockchain-tool-to-coffee 27. riding-a-blockchain-wave-to-supply-chain-paradise/#11ae83d67791 28. 29. Bigger-Profits-for-Consumer-Goods-In-2020 30. 31. provenance-products/ 1060