Một số vấn đề cần quan tâm đối với học sinh trung bình, yếu môn hóa học

pdf 10 trang Hùng Dũng 05/01/2024 90
Bạn đang xem tài liệu "Một số vấn đề cần quan tâm đối với học sinh trung bình, yếu môn hóa học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_so_van_de_can_quan_tam_doi_voi_hoc_sinh_trung_binh_yeu_m.pdf

Nội dung text: Một số vấn đề cần quan tâm đối với học sinh trung bình, yếu môn hóa học

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trịnh Văn Biều và tgk ___ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU MÔN HÓA HỌC TRỊNH VĂN BIỀU*, NGUYỄN THỊ NGỌC TUYẾT TÓM TẮT Hiện nay học sinh trung bình, yếu (HSTBY) chiếm một tỉ lệ đáng kể và là mối quan tâm của nhiều gia đình, thầy cô, nhà trường và xã hội. Từ bài viết này người đọc có thể nhìn nhận HSTBY dưới nhiều góc độ khác nhau, biết cách nhận diện HSTBY dựa vào các biểu hiện có thể quan sát được và thấy rõ hơn các nguyên nhân cơ bản dẫn đến học yếu để từ đó có những biện pháp thích hợp giúp các em nâng cao kết quả học tập. Từ khóa: học sinh trung bình yếu, phân loại, biểu hiện, nguyên nhân. ABSTRACT Some issues of concern for students who have average and weak grades on chemistry Currently the amount of students who have average and weak grades for chemistry accounts for a significant percentage and is the concern of many families, teachers, schools and society. This article helps the reader see those under many different aspects, know how to identify them based on observable expression and see more clearly the major causes leading to weak results. Thus, we will have appropriate measures to help students improve their learning outcomes. Keywords: average and weak students, chemistry, classification, expression, causes. 1. Khái niệm, phân loại học sinh (HSTBYK – viết ngắn gọn hơn là trung bình yếu HSTBY) môn Hóa học là những học sinh 1.1. Khái niệm học sinh trung bình, có điểm trung bình môn học dưới 6,5 yếu điểm. Những học sinh này chiếm một tỉ Theo Điều 13 Quy chế Đánh giá, lệ đáng kể trong các trường trung học xếp loại học sinh trung học cơ sở và học phổ thông (THPT) và là mối quan tâm sinh trung học phổ thông (Ban hành kèm của rất nhiều giáo viên hiện nay. theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT 1.2. Phân loại học sinh trung bình, yếu ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ Có thể nhìn nhận HSTBY dưới trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) [3], tiêu nhiều góc độ khác nhau, từ đó chúng ta chuẩn xếp loại học kì và xếp loại cả năm phân ra những kiểu/loại khác nhau về của học sinh được phân làm 5 loại: giỏi, HSTBY. Phân loại được mỗi em thuộc khá, trung bình, yếu, kém. Dựa theo đó dạng nào giáo viên sẽ dễ có cách xử sự trong bài báo này chúng tôi nghiên cứu thích hợp và sẽ giúp các em học tập có các học sinh trung bình, yếu, kém kết quả hơn. * PGS TS Trường Đại học Sư phạm TPHCM GV, Trường THPT Phan Bội Châu, TPHCM 177
  2. Tư liệu tham khảo Số 59 năm 2014 ___ 1.2.1. Phân loại theo học lực (dựa vào kết - HS có các chỉ số về thể chất, trí tuệ quả học tập, điểm số) bình thường hoặc dưới trung bình; Theo kết quả học tập, điểm trung - HS có các chỉ số về thể chất, trí tuệ bình môn học thì có thể phân ra: học sinh tốt nhưng do ham chơi nên kết quả học trung bình (điểm trung bình môn học từ tập kém. 5,0 đến 6,5); học sinh yếu (điểm trung 1.2.5. Phân loại theo nguyên nhân dẫn bình môn học từ 3,5 đến 5,0); học sinh đến học yếu kém (điểm trung bình môn học dưới 3,5). Bao gồm những đối tượng sau: 1.2.2. Phân loại theo đạo đức/hạnh kiểm - Học sinh có điều kiện học tập khó Loại này bao gồm những đối tượng khăn; sau: - HS học yếu do bản thân (không có - Học sinh ngoan, hiền, chịu khó năng lực hay không thích học); nhưng điểm vẫn thấp; - HS học yếu do phương pháp dạy - Học sinh không có động cơ học tập học của giáo viên; (chán học, lười học, bỏ học); - HS học yếu do các yếu tố ngoại - HS cá biệt (diện học sinh được xếp cảnh: gia đình, bạn bè, nhà trường, xã loại đạo đức yếu, có hành vi vô lễ với hội; thầy cô giáo, gây gổ đánh nhau với bạn - HS yếu kém nhất thời do các tác bè, hay bỏ giờ, trốn tiết). động khách quan, bị ảnh hưởng từ các sự 1.2.3. Phân loại theo hoàn cảnh gia đình việc xảy đến với gia đình như tai nạn, Loại này bao gồm những học sinh: thiên tai, lũ lụt - Gia đình khó khăn về kinh tế (thu 2. Nhận diện học sinh trung bình – nhập thấp, thiếu thốn); yếu môn Hóa - Gia đình không quan tâm đến việc Tổng hợp từ các số liệu điều tra [4], học của con/em (bố mẹ bận kiếm tiền, bố cùng với việc tham khảo ý kiến các giáo mẹ li thân, li dị, không có điều kiện quan viên đã đứng lớp lâu năm, chúng ta có tâm đến con cái ); thể nhận diện HSTBY dựa vào các biểu - Gia đình học sinh vùng khó khăn, hiện sau: học sinh là con em các dân tộc ít người; 2.1. Các biểu hiện về tư duy - Gia đình khá giả, bố mẹ nuông Những biểu hiện thường gặp là: chiều, không chịu học hành. - Năng lực phân tích, tổng hợp, hệ 1.2.4. Phân loại theo đặc điểm thể chất, thống hóa, khái quát hóa còn hạn chế: trí tuệ HSTBY thường gặp khó khăn trong việc Loại này bao gồm: phân loại các chất, các phản ứng hóa - Học sinh sức khỏe kém, bệnh tật học ốm đau kéo dài, thể trạng yếu ớt; - Tư duy mang tính cụ thể - trực - HS khuyết tật (ở những nơi chưa có quan, kém nhanh nhạy và linh hoạt: khó trường riêng dành cho các em, phải học tiếp thu khái niệm đám mây electron, quá chung với các HS bình thường khác); trình điện li, điện phân 178
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trịnh Văn Biều và tgk ___ - Hay nhầm lẫn giữa thuộc tính bản riêng, không dám hỏi những điều đang chất và thuộc tính không bản chất của thắc mắc. khái niệm; 2.3. Các biểu hiện về tâm trạng - Chậm hiểu, khó khăn khi tiếp nhận Một số biểu hiện thường gặp: cái mới; - Ngại đến lớp, ngại học bài và làm - Ngại suy nghĩ, nghĩ một chiều, dễ bài; thừa nhận những điều người khác nói. - Thường cảm thấy chán trong học 2.2. Các biểu hiện về năng lực, tập và sẵn sàng bỏ cuộc khi gặp khó phương pháp học tập khăn; Những biểu hiện thường gặp: - Tâm lí không được ổn định, thiếu - Khả năng sử dụng ngôn ngữ (nói và sự tự tin trong học tập; viết) để diễn đạt yếu: HSTBY trả bài trên - Mức độ nặng: quen với những sự lớp rất chậm chạp, lúng túng; diễn đạt lộn đánh giá xấu và tiếp nhận nó như một cái xộn gì đó phải như vậy vì không thể tránh - Thường ghi chép bài, làm bài tập khỏi; có hành động đối phó trong học tập một cách qua loa, cẩu thả, không cẩn như quay bài, chép bài của bạn. Một số thận; học sinh lúc nào cũng muốn nghỉ học, để - Khả năng ghi nhớ không được tốt, không phải nghe những lời trách mắng học trước quên sau, tiếp thu bài chậm. của thầy cô và bố mẹ. - Khả năng vận dụng kiến thức vào 2.4. Các biểu hiện về kết quả học tập bài tập yếu; Biểu hiện thường gặp là: - Khả năng ôn luyện và tự học kém - Chậm tiếp thu bài; do chưa có phương pháp học và tự học - Kết quả học tập (điểm số các bài tốt; kiểm tra 15 phút, 1 tiết, học kì, cuối năm) - Khả năng tập trung kém, dễ phân thấp. tán tư tưởng; 3. Nguyên nhân học sinh học yếu - Thường học vẹt, trả bài cũ bằng môn Hóa học cách “đọc” lại nội dung, dù học bài rất kĩ Từ các nội dung đã trình bày ở trên nhưng trong quá trình “đọc” nếu quên và kết quả nghiên cứu của chúng tôi (đề một chữ sẽ quên luôn phần sau; tài CS.2013.19.15), có thể thấy được các - Lơ đãng, không thực hiện các nguyên nhân cơ bản dẫn đến học yếu như nhiệm vụ học tập theo yêu cầu. Chỉ tập sau: trung học trong thời gian ngắn khi được 3.1. Điều kiện học tập khen hay bị trách phạt, đe dọa 3.1.1. Thiếu thời gian dành cho việc học - Thụ động trong việc tìm kiếm tri tập thức, hài lòng với những gì được cung Những nguyên nhân chính là do: cấp sẵn; - Phải phụ giúp gia đình do kinh tế - Ít (hoặc không) phát biểu khi giáo khó khăn, nên ít thời gian học bài; viên phát vấn, ngại nói lên những ý kiến - Học thêm nhiều, không có trọng 179
  4. Tư liệu tham khảo Số 59 năm 2014 ___ tâm, lúc nào cũng thấy thiếu thời gian; 3.2.3. Thiếu động cơ, quyết tâm; lười - Ham chơi nên không còn thời gian biếng, ham chơi dành cho việc học; Những trường hợp điển hình là: - Nhà xa trường, mất nhiều thời gian - Học sinh thiếu ý thức học tập, đi lại, di chuyển. không có động cơ học tập rõ ràng cũng 3.1.2. Thiếu phương tiện học tập như không có một định hướng nghề Ví dụ: nghiệp cụ thể. Do chưa nhận thức được - Tài liệu thiếu, ít sách tham khảo; nhiệm vụ học tập nên HS lười học, không - Dụng cụ học tập chưa được đáp ứng chăm chỉ, không chuyên cần, thái độ học đầy đủ (giấy, bút, máy tính bỏ túi, máy tập chưa thật sự nghiêm túc, chưa tự giác tính nối mạng; trong học tập. Một bộ phận không ít HS - Phương tiện đi lại để học tập không chưa xác định được mục đích của việc thuận lợi. học, đến lớp thì lo chọc phá bạn bè, trong 3.2. Bản thân học sinh giờ học thì xin ra ngoài để chơi. Do chưa 3.2.1. Đặc điểm thể chất, sức khỏe nhận thức được tầm quan trọng của việc Dưới đây là một số trường hợp: học, lơ là, chểnh mảng trong học tập, đến - Học sinh có thể chất kém phát triển, trường cho có lệ, kết quả cuối cùng là dị tật bẩm sinh khiến các em phải nỗ lực học tập sa sút, đi dần đến yếu kém. Theo hơn gấp nhiều lần so với những HS bình ý kiến của nhiều GV thì đa số các học thường. Do những khuyết tật của cơ thể sinh yếu kém là do không chịu chú ý khiến các em không có đầy đủ sức khỏe, chuyên tâm vào việc học, về nhà thì mặc cảm với bạn bè sinh ra buồn chán, không xem bài, không chuẩn bị bài, đến thiếu ý chí vượt lên bản thân. trường nhiều khi HS còn không biết ngày - HS có sức khỏe kém, bệnh tật ốm đó học môn gì, vào lớp thì không chép đau (nhất thời hay kéo dài), thể trạng yếu bài vì không đem vở ghi của môn đó. ớt, phản ứng chậm chạp, thiếu linh hoạt, - Ý chí rèn luyện và tính kiên trì của chậm thích ứng với môi trường và việc HS chưa cao; không có tính kiên nhẫn, học tập. cẩn thận khi làm bài. 3.2.2. Trí tuệ kém phát triển - Thiếu tự tin, sống ỷ lại vào gia Học sinh có đặc điểm trí tuệ kém đình. phát triển ở các mức độ khác nhau. Trẻ 3.2.4. Chưa có phương pháp học tập có một số biểu hiện chậm hiểu biết và thích hợp và hiệu quả khả năng tiếp thu cái mới kém. Trẻ chậm Phương pháp ảnh hưởng nhiều đến phát triển trí tuệ vẫn có khả năng tri giác kết quả học tập. Mỗi môn học có những nhưng sự tri giác đó hạn chế, nghèo nàn, phương pháp học riêng và mỗi HS lại cần trong phạm vi hẹp; làm cho khả năng học có những phương pháp thích hợp với tập chậm hơn các trẻ khác. Một số đặc từng em. Sau đây là một số ví dụ: điểm của đối tượng HS này đã nêu trong - HS chưa có phương pháp học tập mục 2.1. khoa học, chủ yếu học vẹt, khả năng tự 180
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trịnh Văn Biều và tgk ___ học kém, lười đọc sách, không xem kĩ lí toán cơ bản: quy tắc tam xuất, tỉ lệ và thuyết khi làm bài tập, không làm được thành phần %; thì lại đi chép bài để đối phó. - Không nắm vững tính chất hóa học, - Thiếu phương pháp học tập đặc thù vật lí, ứng dụng, điều chế của các chất; với bộ môn Hóa học: có nhiều kiến thức - Không nắm vững các định luật hóa trừu tượng nên HS khó hiểu bài, nhớ bài; học cơ bản: bảo toàn khối lượng, bảo cần nhiều kĩ năng tính toán và tư duy toàn điện tích toán học (HSTBY thường yếu các kĩ - Không nắm vững các phương pháp năng này). Một số HS không thuộc các giải bài tập cơ bản; công thức tính toán hóa học nên gặp khó - Một số em ngôn ngữ tiếng Việt còn khăn khi giải các bài tập; chưa nắm vững bị hạn chế (nhất là những học sinh dân các dạng bài tập lí thuyết và phương pháp tộc). giải các dạng bài toán hóa học nên làm 3.2.6. Học sinh cá biệt bài mất nhiều thời gian. Một số trường hợp hay gặp là: - HS không có thói quen tự học, - HS có đạo đức kém: quậy phá, đánh phương pháp tự học yếu. bạn, vô lễ với thầy cô 3.2.5. Không nắm vững các kiến thức nền - HS chậm tiến, quen với những sự tảng cho việc học tập đánh giá xấu và tiếp nhận nó như một cái Để có thể học tốt, đặc biệt là các gì đó phải như vậy vì không thể tránh môn tự nhiên nói chung và môn Hóa học khỏi; nói riêng thì HS phải có vốn kiến thức - HS bị tổn thương nặng nề về tâm lí, nhất định. Tuy nhiên, hiện nay rất nhiều không thích môn học vì thời gian trước HS đã không có được những vốn kiến kia đã có các dấu ấn, những kỉ niệm buồn thức cơ bản ngay từ lớp nhỏ, từ đó càng (ví dụ giáo viên bộ môn đối xử không lên các lớp trên việc tiếp thu kiến thức công bằng, trù dập, thường xuyên xúc mới càng trở thành khó khăn đối với các phạm nhân phẩm). em. Do mất căn bản kiến thức ngay từ 3.3. Gia đình, bạn bè, nhà trường và lớp dưới, nhiều HS đuối sức trong học xã hội tập, không theo kịp các bạn sinh ra chán 3.3.1. Ảnh hưởng của gia đình học, sợ học. Sau đây là những lỗ hổng Gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến kiến thức mà HS (từ lớp 8 đến lớp 12) việc học tập của HS. Sau đây là một số hay mắc phải với môn Hóa học: dạng cơ bản: - Không nhớ hóa trị các nguyên tố, - Gia đình gặp nhiều khó khăn về không lập được công thức phân tử; kinh tế nên HS không có đủ các phương - Không cân bằng được phản ứng; tiện và điều kiện cần thiết cho việc học - Không nắm vững công thức tính số tập (tài liệu, thời gian ). Một số HS về mol, số gam, khối lượng mol nguyên tử, nhà lo giúp đỡ gia đình, chăm sóc, trông phân tử, nồng độ; giữ em bé cho bố mẹ. Một số HS phải đi - Không nắm vững các phép tính làm để kiếm sống, bán vé số, đánh giày 181
  6. Tư liệu tham khảo Số 59 năm 2014 ___ - Gia đình học sinh gặp nhiều rắc rối cư xử đó khiến các em luôn mang mặc về đời sống tình cảm, bố mẹ bất hòa, li cảm là mình có lỗi, ức chế tình cảm, luôn dị; có em chỉ sống với bố hoặc mẹ hay lo sợ bị bỏ rơi, sợ bố mẹ không còn yêu được gửi sống với người khác khiến các thương nữa. em không chú tâm vào học tập. - Một số phụ huynh cho con học - Một số cha mẹ quá nuông chiều, thêm quá nhiều, không phù hợp với trình bao bọc con, không cho con độc lập, độ và khả năng các em. Phụ huynh ép HS buộc con phụ thuộc vào mình; hoặc bao học quá tải thậm chí không cho các em che cho con, bất hợp tác với nhà trường. thời gian nghỉ ngơi thư giãn. Phụ huynh Điều đó dẫn đến sự thụ động, kém thích gây áp lực cho HS bằng cách đưa các em nghi với môi trường; trẻ phụ thuộc vào vào các lò luyện thi dành cho HS khá, bố mẹ và khả năng thích nghi xã hội kém. giỏi khiến các em ngày càng mất kiến - Một số cha mẹ quá tin tưởng vào thức căn bản trầm trọng. con, không kiểm tra việc học của con cái. - Thói quen xin xỏ của phụ huynh: - Một số cha mẹ chỉ lo làm ăn, phó nhiều ông bố, bà mẹ, tuy biết rất rõ con thác hết mọi việc cho nhà trường, thầy mình học dở, học yếu, không đủ điều cô; chưa thật sự hoặc thiếu quan tâm, kiện lên lớp, không thi được tốt nghiệp chăm sóc và động viên kịp thời việc học vẫn cố “ níu kéo" bằng đủ cách, xin xỏ, tập của con cái. nhờ vả, chạy chọt thầy cô giáo, nhà - Một số gia đình chưa có phương trường. pháp và kinh nghiệm trong việc nuôi dạy 3.3.2. Ảnh hưởng của bạn bè con. Chưa biết cách chia sẻ, giúp đỡ con Bước vào tuổi vị thành niên, bạn bè em khi gặp khó khăn, chưa biết động có một vai trò quan trọng. HS dễ bị tác viên sự cố gắng của HS mà có khi còn động từ bạn bè, từ cái tốt đến cái xấu gây sự ức chế cho các em. (đua đòi, hút thuốc, đua xe, bỏ học, trò - Cách cư xử của phụ huynh với kết chơi điện tử, bạo lực học đường ). quả học tập của học sinh cũng ảnh hưởng HSTBY thường không có khả năng làm không nhỏ đến thái độ học tập của các chủ bản thân, dễ bắt chước hoặc bị bạn em. Khi thấy con học kém phản ứng của bè lôi kéo. Với bạn bè không có động cơ bố mẹ thường là thiếu tin tưởng, đánh giá học tập, lười biếng; ham chơi, trốn học, thấp khả năng của con. Chính những lo rủ rê vui chơi đàn đúm; HS thường sợ lắng, nghi ngờ và những lời đánh giá bạn bè tẩy chay hay loại ra khỏi nhóm thiếu thận trọng của bố mẹ đã vô tình nếu không hòa nhập theo. truyền sang các em mặc cảm là mình kém 3.3.3. Ảnh hưởng của nhà trường cỏi. Chúng ngày càng thiếu tự tin, học tập Những ảnh hưởng của nhà trường đã kém lại càng kém. Nhiều cha mẹ còn rất đa dạng, có thể kể đến các yếu tố sau: không kiềm chế được cảm xúc, giận dữ Điều kiện cơ sở vật chất đánh con hoặc mắng nhiếc thậm tệ khi - Sĩ số vượt quá quy định trong Điều kết quả học tập của con giảm sút. Cách lệ trường phổ thông. Hiện nay có khá 182
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trịnh Văn Biều và tgk ___ nhiều lớp học sĩ số đông từ 40 đến 55, lại lớp, thi lại lớp, hoặc rèn luyện trong với trình độ học tập không đồng đều. Vì hè. vậy người thầy dù hết lòng vì HS cũng Nhưng thực tế, hầu hết các trường rất khó áp dụng phương pháp dạy học rất “sợ” cho học sinh không đạt yêu cầu phù hợp cho mọi đối tượng. Số lượng quá ở lại lớp, thành thử, cuối năm làm mọi đông cũng sẽ gây khó khăn cho GV trong cách cho lên lớp bằng hết. Chủ yếu là bị việc theo dõi việc học của HS. bệnh thành tích, chỉ tiêu thi đua “đè” - Cơ sở vật chất, dụng cụ thí nghiệm quá nặng và tình cảm thương hại học trò ở một số trường còn thiếu thốn, không có của phụ huynh. Năm nào cũng được lên điều kiện để thực hiện các thí nghiệm nên lớp, dù học không được, tạo cho các học GV phải “dạy chay” dẫn đến HS khó sinh này tâm lí ỷ lại, chủ quan và cả khắc sâu kiến thức, không làm được các khinh nhờn trong học tập. bài tập thực nghiệm. - Bệnh thành tích của ngành giáo dục: - GV muốn ứng dụng công nghệ cấp trên chạy theo thành tích nên bắt cấp thông tin vào dạy học nhưng nhà trường dưới phải chạy theo, nếu ai không theo lại thiếu các phòng chức năng, trang bị hệ thì sẽ bị phê bình, chỉ trích. Đầu năm nhà thống máy móc thiết bị hỗ trợ. trường giao khoán chất lượng cho giáo Chương trình quá tải viên, ai không kí thì sẽ không được xét - Hiệu quả dạy học được nâng cao thi đua và khen thưởng cuối năm. Tỉ lệ khi HS được tạo điều kiện hoạt động tích giao khoán thì thường là năm sau lại cao cực, được chủ động tham gia vào các hơn năm trước một chút. Điều này làm hoạt động học tập mà GV thiết kế để lĩnh cho một số GV dù không muốn cũng phải hội kiến thức. Thế nhưng điều này khó có nâng điểm của học trò lên để đạt chỉ tiêu, thể thực hiện được nếu như cả GV và HS để yên thân, để được thưởng. Ở một số đều bị áp lực về thời gian và khi lượng trường, ban giám hiệu “sợ không đạt kiến thức cần nhớ và tái hiện nhiều hơn chuẩn” nên cuối năm tìm mọi cách cho là vận dụng. HS lên lớp hết. Chính điều đó đã tạo nên - Nội dung kiến thức trong một tiết thành tích ảo, nguyên nhân chính của sự học khá nhiều mà phân phối thời gian yếu kém. hạn chế nên GV không đủ thời gian để - Để có thành tích, không thiếu giải bài tập và ôn luyện cho HS. trường đã nâng điểm số của HS lên quá Bệnh thành tích của ngành giáo khả năng thực của các em. Mặt khác, dục cũng do áp lực của thành tích, các nhà Tác giả Đỗ Tấn Ngọc (2010) [5], đã trường chỉ lo đầu tư vào phong trào “mũi nêu lên một trong những nguyên nhân nhọn” như lập ra các lớp chuyên chọn; lo dẫn đến học sinh yếu kém: bồi dưỡng học sinh giỏi mà bỏ qua, coi Quy chế đánh giá học sinh, nêu rất nhẹ việc phụ đạo, kèm cặp những học rõ, những học sinh không đạt yêu cầu về sinh yếu kém. Học sinh giỏi được học hai mặt hạnh kiểm và học lực, thì phải ở một lớp riêng, được các GV giỏi giảng 183
  8. Tư liệu tham khảo Số 59 năm 2014 ___ dạy; HS yếu thì nhà trường ít quan tâm, qua ngày khác mà không biết chán. Việc GV giảng dạy thiếu nhiệt tình, không có học tập ngày càng sao nhãng, bỏ bê. bạn khá, giỏi để hỏi han, giúp đỡ. Cũng vì chơi game mà nhiều học sinh - HS ngồi nhầm lớp do bệnh thành vốn có tư chất học tập rất tốt nhưng thời tích “xóa mù trung học cơ sở”. gian sau lại yếu kém, sa sút nhanh chóng. Phương pháp kiểm tra đánh giá Bội thực kiến thức từ sách tham chưa phù hợp khảo và học thêm - Hình thức kiểm tra nếu không công Ngoài sách giáo khoa, nhiều HS bằng và hợp lí cũng ảnh hưởng đến kết còn được trang bị khá nhiều loại sách quả học tập của HS. tham khảo, sách học tốt, sách nâng cao; - Nhiều nơi chưa thực hiện tốt việc nhiều HS còn có điều kiện và thời gian kiểm tra đánh giá chất lượng HS (ngân học thêm, học kèm ở các thầy cô giáo hàng đề, bốc thăm đề kiểm tra, quản lí đề, trong và ngoài trường. Do bị “bội thực” duyệt đề ). từ các loại sách tham khảo, từ các lớp, Hoạt động của trường, lớp, đoàn, khóa học thêm triền miên, nên nhiều HS hội mất dần khả năng tự học, tự sáng tạo, tự - Các hoạt động của trường, lớp, đào sâu kiến thức. Nhiều em không hề có đoàn, hội có tính tích cực nhưng chưa đủ chính kiến của bản thân, tất cả phụ thuộc sức hấp dẫn, thu hút với HS; vào những cái có sẵn của sách vở, của - Sự phối hợp giữa GV bộ môn – GV thầy cô. chủ nhiệm – phụ huynh học sinh và các 3.4. Giáo viên đoàn thể khác chưa chặt chẽ. Trong một số trường hợp, giáo viên 3.3.4. Ảnh hưởng của xã hội là nguyên nhân quan trọng dẫn đến HS Các loại hình vui chơi giải trí học kém. Những yếu tố tác động của GV Theo tác giả Đỗ Tấn Ngọc (2010) đến kết quả học tập của HS như sau: [5], các loại hình vui chơi, giải trí có tác 3.4.1. Phẩm chất và lương tâm nghề động rất lớn đến việc học tập của học nghiệp sinh: Sự nhiệt tình, kinh nghiệm và khả Cùng với sự phát triển kinh tế, đời năng sáng tạo, trách nhiệm đối với công sống nhân dân được cải thiện, nhiều loại việc của GV có ảnh hưởng nhiều đến kết hình vui chơi, giải trí ra đời, thu hút, lôi quả học tập của HS. Ví dụ: cuốn phần đông đối tượng thanh thiếu - Một số GV chưa thật sự tâm huyết niên, học sinh tham gia. Những hình thức với nghề, không quan tâm đến việc học vui chơi, giải trí, nhất là game online, tập của HS, buông lỏng việc quản lí, xử lí bùng nổ, có mặt ở mọi nơi, mọi lúc, đã, chưa kịp thời những biểu hiện sa sút của đang “đầu độc” và làm hao tốn biết bao HS. nhiêu thời gian dành cho việc học tập - GV quan tâm chưa nhiều đến học của học sinh. Nhiều học sinh sa đà, đắm sinh HSTBY. Một số chỉ chú trọng vào mình vào trong thế giới ảo, hết ngày này các HS khá, giỏi và coi đây là chất lượng 184
  9. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trịnh Văn Biều và tgk ___ chung của lớp mà quên đi HSTBY. GV đồ dùng dạy học, ít sử dụng phương tiện thường không thích nhận lớp có tỉ lệ trực quan, sách giáo khoa, thí nghiệm. HSTBY cao. - Một số GV chưa có biện pháp dạy - Một số GV chưa dành thời gian đầu học phân hóa đúng với trình độ từng HS. tư nghiên cứu về phương pháp dạy học Tốc độ giảng bài nhanh khiến cho HS cũng như biên soạn tài liệu giảng dạy cho không theo kịp. phù hợp (hệ thống lí thuyết, bài tập, - Một số GV thiếu phương pháp tổ phương pháp giải bài tập ). chức lớp học, lúng túng không biết làm - Một số GV chưa thật sự quan tâm thế nào để HS ham học, học tích cực hơn. tìm hiểu hoàn cảnh, những suy nghĩ, khó - GV dạy ôm đồm nhiều thứ, không khăn của HSTBY. Có GV còn tỏ ra khó bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và trọng chịu khi các em hỏi bài do chưa có tinh tâm của từng bài dạy. thần trách nhiệm cao, thiếu tâm huyết với 3.4.4. Nghệ thuật cảm hóa học sinh nghề, chưa thật sự quyết tâm giúp đỡ HS Các biểu hiện hay gặp: vươn lên trong học tập. - Một số giáo viên còn thiếu nghệ 3.4.2. Kiến thức môn học thuật cảm hóa HS, không tạo được hứng Nếu giáo viên có kiến thức chuyên thú, lôi cuốn học sinh vào môn học. môn vững vàng, sâu và rộng thì sẽ rất dễ - GV chưa tạo cơ hội cho HS bày tỏ làm chủ và phát triển về phương pháp ý kiến, lắng nghe và giúp đỡ các em làm dạy học, lôi cuốn HS yêu thích môn học. bài tập, chưa sẵn sàng giúp đỡ HS khi Tuy nhiên trên thực tế có khá nhiều GV cần thiết. thuộc các trường hợp sau: - Một số GV chưa có kinh nghiệm - Kiến thức nắm không vững, không trong giao tiếp với HS, chưa biết tạo chính xác. động lực và khuyến khích các em học - Kiến thức hạn hẹp, bó gọn trong tập. sách giáo khoa, dễ lúng túng khi gặp các - Các hành vi tiêu cực như đối xử với tình huống mới phát sinh. HS không công bằng, quá nghiêm khắc, - Kiến thức lâu không sử dụng nên bị thành kiến, lãnh đạm, trù dập, xem lãng quên, không biết HS trả lời đúng hay thường học sinh sẽ để lại những dấu ấn sai. không tốt, khiến các em không yêu thích 3.4.3. Phương pháp dạy học môn học. Trình độ nghiệp vụ sư phạm của - GV chưa động viên, khen ngợi kịp GV có ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập thời những biểu hiện tích cực hay sáng của HS. Một số trường hợp hay gặp là: tạo dù rất nhỏ của HS. - Giáo viên chưa sử dụng tốt các - Một số GV còn có hiện tượng chạy phương pháp dạy học, chưa gây hứng theo thành tích, chưa coi trọng việc đánh thú, kích thích tính tích cực, khả năng tự giá chất lượng thực của HS. học của HS. 4. Kết luận - GV chưa khai thác hết tác dụng của Hiện nay HSTBY chiếm một tỉ lệ 185
  10. Tư liệu tham khảo Số 59 năm 2014 ___ đáng kể và là mối quan tâm của nhiều gia Có thể phân chúng ra làm 4 nhóm: điều đình, thầy cô, nhà trường và xã hội. Có kiện học tập, người học - chủ thể học tập, thể nhìn nhận HSTBY dưới nhiều góc độ người dạy và môi trường học tập (gia khác nhau, từ đó chúng ta phân ra những đình, bạn bè, nhà trường, xã hội). Trong kiểu/loại khác nhau: phân loại theo học các nguyên nhân trên thì theo chúng tôi lực; theo đạo đức/hạnh kiểm; theo hoàn người học - chủ thể học tập và người dạy cảnh gia đình; theo đặc điểm thể chất, trí là hai nguyên nhân có ý nghĩa quyết định tuệ; theo nguyên nhân dẫn đến học yếu. nhất. Để nâng cao kết quả học tập của HS Biết được mỗi em thuộc dạng nào giáo đòi hỏi GV phải có trình độ chuyên môn viên sẽ dễ có cách xử sự thích hợp và sẽ giỏi kết hợp với trình độ nghiệp vụ sư giúp các em học tập có kết quả hơn. Tuy phạm tốt cùng với những phẩm chất và nhiên, điều quan trọng là tìm ra được nhân cách cần thiết như lòng say mê, yêu nguyên nhân dẫn đến học sinh học yếu. nghề, tôn trọng người học. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, Nxb Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. 2. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quy chế Đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). 4. Nguyễn Anh Duy (2011), Những biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Hóa lớp 10 trung học phổ thông, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh. 5. Đỗ Tấn Ngọc (2010). Học sinh yếu kém do đâu? sinh-yeu-kem-do-dau-422101.htm. 6. Nguyễn Thị Ngọc Lưu (2010). Một số giải pháp giúp đỡ học sinh yếu kém ở trường THPT, (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 29-3-2014; ngày phản biện đánh giá: 19-5-2014; ngày chấp nhận đăng: 19-6-2014) 186