Nâng cao hiệu quả kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương

pdf 10 trang Gia Huy 19/05/2022 2100
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao hiệu quả kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnang_cao_hieu_qua_kiem_soat_hoat_dong_chuyen_gia_cua_cac_doa.pdf

Nội dung text: Nâng cao hiệu quả kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương

  1. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG Nguyễn Ngọc Giàu1, Nguyễn Thị Hạnh2 Tóm tắt Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển giá của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Dương. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các cán bộ quản lý của các doanh nghiệp FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài) trên địa bàn tỉnh Bình Dương, với số mẫu hợp lệ là 210 mẫu. Kết quả nghiên cứu cho thấy Chính sách tỷ giá; Chính sách thuế; Lạm phát; Thể chế; Chính sách giáo dục quốc gia; Môi trường pháp lý và Môi trường kinh tế xã hội là 07 yếu tố tác động đến chính sách chuyển giá. Dựa vào kết quả nghiên cứu này, bài nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chuyển giá đối với các doanh FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Từ khóa: Chính sách chuyển giá, FDI, tỉnh Bình Dương. ENHANCING THE EFFICIENCY OF CONTROLING THE TRANSFER PRICING OF ENTERPRISES WITH FOREIGN DIRECT INVESTMENT IN BINH DUONG PROVINCE Abstract The paper examines the factors affecting the transfer pricing of foreign invested enterprises in Binh Duong province. We conducted a survey of managerial staff of FDI (foreign direct investment) enterprises in Binh Duong province, with a valid sample of 210 observations. Research results show that exchange rate policy, tax policy, inflation, institution, national education policy; the legal environment and the socio- economic environment are seven factors affecting the pricing policy. Based on the results of this study, the paper presents some recommendations to improve the efficiency of transfer pricing control for FDI enterprises in Binh Duong province. Key words: transfer pricing policy, FDI, Binh Duong province. JEL classification:M; M16; M41 1. Giới thiệu Đức Dũng, 2018). Số lượng các giao dịch thương Bình Dương là một tỉnh có nhiều doanh mại xuyên biên giới diễn ra giữa các công ty liên nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài đang hoạt kết ngày một tăng, môi trường cạnh tranh ngày động. Đến cuối năm 2018, tỉnh Bình Dương có càng gay gắt, vấn đề tối đa hóa lợi nhuận cho tổng 3.478 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng thể tập đoàn luôn là mục tiêu quan tâm hàng đầu vốn đăng ký 31,8 tỷ đô la Mỹ, trong đó có 2.653 của các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài việc nổ lực doanh nghiệp FDI đang hoạt động. Đầu tư trực nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tiếp nước ngoài vào Bình Dương tăng đáng kể và đầu tư, định giá chuyển giao hay còn gọi là chuyển Bình Dương hiện là địa phương đứng thứ 3 cả giá (transfer pricing) được xem là một trong nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, những phương pháp mà các nhà đầu tư thường áp sau Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Việc thu dụng nhằm mục đích tránh thuế, từ đó tổng lợi ích hút đầu tư nước ngoài đóng góp vai trò rất quan thu được sẽ gia tăng. trọng đối với sự phát triển kinh tế của Bình Dương Xuất phát từ thực tiễn ở Bình Dương, nhóm như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kiểm nghiệp hóa, hiện đại hóa, cải thiện năng lực cạnh soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp tranh của doanh nghiệp trong nước, tăng kim có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn ngạch xuất khẩu của nền kinh tế, tăng năng suất tỉnh Bình Dương” để nghiên cứu các yếu tố ảnh lao động, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho hưởng đến chính sách định giá chuyển giao của người lao động. Tuy nhiên, bên cạnh những kết các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trên địa bàn quả đạt được cũng đã tồn tại nhiều bất cập: các dự tỉnh Bình Dương. án nước ngoài tập trung vào khai thác các ưu đãi Sau phần 1 giới thiệu, nghiên cứu tiếp tục đầu tư, tận dụng nguồn nhân công giá rẻ, khai thác được kết cấu thành bốn phần. Phần 2, nhóm tác tài nguyên thô gây ô nhiễm môi trường, không chú giả phác thảo các lý thuyết nền và các yếu tố ảnh trọng chuyển giao công nghệ, đóng góp ngân sách hưởng đến chính sách định giá chuyển giao, từ hạn chế và đặc biệt là nổi lên hiện tượng định giá đây nhóm tác giả đề xuất ra mô hình nghiên cứu. chuyển giao, trốn thuế ở một số tập đoàn đa quốc Phần 3, nhóm tác giả trình bày phương pháp áp gia, kể cả các tập đoàn hàng đầu thế giới (Phan dụng trong nghiên cứu này. Phần 4 là kết quả 75
  2. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) thực chứng của nghiên cứu. Phần 5, nghiên cứu là mới bởi một cá nhân, một nhóm cá nhân hay này kết thúc với một cuộc thảo luận và các một tổ chức (Rogers, 1983). khuyến nghị được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả 2.1.5. Lý thuyết nguồn lực doanh nghiệp kiểm soát chuyển giá đối với các doanh FDI trên Theo lý thuyết nguồn lực doanh nghiệp địa bàn tỉnh Bình Dương. (Wernerfelt, 1984), tập trung phân tích: (i) nguồn 2. Cơ sở lý thuyết lực hữu hình như nguồn lực về tài chính đó là 2.1. Một số lý thuyết nền nguồn vốn góp của chủ sở hữu và nguồn tài trợ; 2.1.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (ii) nguồn lực vô hình có thể là kiến thức, kỹ năng Vận dụng lý thuyết thông tin bất cân xứng của nhà quản trị, nhân viên, Cùng với lý thuyết trong mô hình nghiên cứu nhằm diễn giải cho yếu nguồn lực doanh nghiệp còn có lý thuyết quản trị tố môi trường văn hóa và yếu tố thể chế xã hội doanh nghiệp, nhằm thiết lập mối quan hệ giữa thông qua nguồn thông tin bất cân xứng xuất phát nhà quản trị, cổ đông và các bên liên quan nhằm từ (i) mức độ về kiến thức, hiểu biết, chuyên môn thực hiện mục tiêu chung của tổ chức, thông qua khác nhau, dẫn đến kết quả kiểm tra của những các phương tiện giám sát, kiểm soát. Tính hiệu người thực thi chính sách thuế cũng sẽ khác nhau; quả của việc kiểm soát, kiểm tra được biểu hiện hoặc có thể (ii) lợi ích nhóm, thông qua hành vi thông qua chất lượng thông tin được công bố trong của nhà quản trị và người kế toán viên, từ đó sẽ báo cáo tài chính làm gia tăng mối quan tâm giữa can thiệp vào hệ thống kế toán sao cho có lợi nhất các bên và làm cơ sở cho việc ra quyết định kinh cho mục tiêu của mình, vì vậy cũng ảnh hưởng tế (Heide, J. B., & John, G., 1992). đến chính sách định giá chuyển giao tại các doanh 2.1.6. Lý thuyết lập quy kinh tế nghiệp đầu tư nước ngoài (Phan Đức Dũng, 2018). Lý thuyết lập quy kinh tế đề cập đến các quy 2.1.2. Lý thuyết tín hiệu định của nhà nước tác động vào thị trường hoạt Lý thuyết tín hiệu được sử dụng rộng rãi làm động và quy định về những chính sách kế toán góp nền tảng cho các nghiên cứu giải thích cách thức phần cải thiện thông tin kế toán cho thị trường mà những người quản lý cấp cao nhất của các hoạt động, giúp doanh nghiệp áp dụng chính sách doanh nghiệp truyền đạt thông tin về chất lượng định giá chuyển giao nội bộ liên quan đến môi hay giá trị của doanh nghiệp đến nhà đầu tư bằng trường văn hóa, môi trường pháp lý và thể chế xã cách phát tín hiệu thông qua hoạt động thua lỗ mà hội (Phan Đức Dũng, 2018). vẫn gia tăng đầu tư, chính sách về cổ tức, công bố 2.1.7. Lý thuyết lập quy kinh tế thông tin tự nguyện, hoặc lựa chọn doanh nghiệp Lý thuyết lập quy kinh tế đề cập đến các quy kiểm toán uy tín để kiểm toán báo cáo tài chính định của nhà nước tác động vào thị trường hoạt (Riley, J.G, 2001). động và quy định về những chính sách kế toán góp 2.1.3. Lý thuyết ủy nhiệm phần cải thiện thông tin kế toán cho thị trường Lý thuyết ủy nhiệm hay lý thuyết đại diện hoạt động, giúp doanh nghiệp áp dụng chính sách được đề xuất bởi (Jansen. M.C., and Meckling, định giá chuyển giao nội bộ liên quan đến môi W.H., 1976) về mối liên hệ đại diện đề cập về trường văn hóa, môi trường pháp lý và thể chế xã mối liên hệ dưới dạng hợp đồng giữa hai hoặc hội (Phan Đức Dũng, 2018). nhiều bên, trong đó một hoặc nhiều người được 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách gọi là bên ủy nhiệm thuê một hoặc nhiều người chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư khác được gọi là bên được ủy nhiệm thay mặt bên nước ngoài ủy nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ và được 2.2.1. Chính sách thuế phép thực hiện các quyết định liên quan đến các Thuế là một trong những công cụ hữu hiệu nhiệm vụ đó (Jensen, M.C., and Meckling, W.H., nhất của nhà nước để thực hiện chức năng điều 1976); (Watts and Zimmerman, 1983) và tiết, quản lý nền kinh tế vĩ mô. Thu nhập từ thuế (Adams, 1994), (Ross, 1973). là quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào vì nó cho 2.1.4. Lý tthuyết về chấp nhận và khuếch tán phép Chính phủ nhà nước phục vụ phúc lợi xã hội Các lý thuyết về chấp nhận và khuếch tán đổi của người dân (Shulman, J.S, 1966). mới nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến Dogan, et al. (2013) cho rằng Chính phủ Mỹ sự chấp nhận (thực sự sử dụng) một sự đổi mới và bị mất 28.7 tỷ USD tiền thuế vào năm 1992 do thu cách thức một sự đổi mới được khuếch tán (được nhập chịu thuế không được báo cáo; Còn theo sử dụng rộng rãi) trong xã hội hay nền kinh tế. thống kê của Sở Thuế vụ Mỹ (IRS –Internal Một sự đổi mới được hiểu là một ý tưởng, cách Revenue Service), 15% kê khai sai do chuyển giá thức thực hiện hoặc một đối tượng được nhận thức dẫn đến thất thu thuế 13 tỷ USD. Đây cũng là lý do để các Chính phủ xem chuyển giá là một vấn 76
  3. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) đề chính trị nổi bật và áp dụng các quy định pháp của đối tượng nộp thuế. Ví dụ: Lewis (1982) và luật, hình phạt gắt gao để hạn chế. Như vậy, những Niemirowski, et al. (2003) thấy rằng chính sách nghiên cứu và bằng chứng thực nghiệm trên đã giáo dục quốc gia giúp cho những người có điều minh chứng rằng chính sách thuế là một trong kiện để hiểu luật thuế quan trọng cũng như tạo những động cơ chính yếu dẫn đến quyết định niềm tin trong chính quyền. Thứ hai, tuân thủ thuế chuyển giá của MNCs. về là một yếu tố quan trọng khi định hình giá trị 2.2.2. Lạm phát chính phủ đối với công dân (ví dụ: Keohane, R. Lạm phát là một trong ba yếu tố bên ngoài, O., and Nye Jr, J. S. (1998); Newton and Norris, bao gồm tỷ giá hối đoái, lãi suất và lạm phát có 2000; Norris, 2000). ảnh hưởng đến các công ty đa quốc gia và thị 2.2.6. Môi trường kinh tế xã hội trường của họ, các biến này tương quan với nhau. Các DN FDI sẽ thực hiện chuyển giá nhằm Sự tăng lên của mức giá chung mới chỉ phản ánh chống lại tác động bất lợi từ việc thay đổi chính biểu hiện của lạm phát, bản chất của lạm phát sách của các quốc gia mà họ đầu tư hoặc sẽ thu hồi được thể hiện ở tính chất của sự tăng giá đó, đó là vốn sớm để giảm thiểu rủi ro và bảo toàn vốn nếu sự tăng giá với tốc độ cao và kéo dài, chính sự tăng tình hình chính trị của các quốc gia này có biến giá cao và liên tục từ thời gian này đến thời gian động, bất ổn. Ngoài ra, hoạt động chuyển giá còn khác mới tạo ra những tác động đặc thù của lạm nhằm làm giảm các khoản lãi để giảm áp lực đòi phát (Milani, K., and Rivera, J., 2004). tăng lương của người lao động cũng như giảm sự Nguyễn Duy Hiếu (2013) dẫn chứng kết quả chú ý của cơ quan Thuế của nước sở tại (Nguyễn nghiên cứu của Tang (1981) tại Anh và Canada; Thị Quỳnh Giang, 2010; Hồng Phương Linh, Tang (1993) tại Mỹ, theo đó, tác động của “Tỷ lệ 2011). Nguyễn Duy Hiếu, (2014) còn chỉ rõ ITP có lạm phát ở nước ngoài” lên chuyển giá là rất thấp. thể sẽ bất lợi hơn cho các nước đang phát triển so Trong khi theo Dogan, E., (2013) thì lạm phát là với các nước phát triển, bởi các nước phát triển một trong những tác động quan trọng lên quyết thường có đủ khả năng, cơ cấu hành chính phức tạp định chuyển giá. Dù các bằng chứng thực nghiệm hơn để có thể xác định vi phạm ITP, trong khi các về tác động của lạm phát lên quyết định chuyển nước đang phát triển thiếu cơ cấu thể chế và hành giá là khác nhau, song kết quả trên đã khẳng định chính để phân tích các tình huống ITP phức tạp. sự tác động của lạm phát đến quyết định chuyển 2.2.7. Thể chế giá của các DN. Thể chế là tập hợp những quy tắc chính thức, 2.2.3. Chính sách tỷ giá các quy định không chính thức hay những nhận Chính sách tỷ giá là tập hợp các biện pháp sử thức chung có tác động kìm hãm, định hướng hoặc dụng tỷ giá như một công cụ để thực hiện các mục chi phối sự tương tác của các chủ thể chính trị với tiêu kinh tế đã đề ra, là cách thức mà Chính phủ nhau trong những lĩnh vực nhất định. Các thể chế hoặc ngân hàng Trung ương sử dụng để tác động được tạo ra và đảm bảo thực hiện bởi cả nhà nước vào nội tệ và can thiệp vào thị trường ngoại hối và các tác nhân phi nhà nước (như các tổ chức (Chan, C. W., et al., 2000). nghề nghiệp hoặc các cơ quan kiểm định 2.2.4. Môi trường pháp lý (Geoffrey, H., 2006). Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh Từ cơ sở lý luận về chuyển giá và các yếu tố doanh bao gồm những quy định pháp luật trong ảnh hưởng đến chính sách định giá chuyển giao các văn bản và hiệu quả hoạt động tổ chức thực của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện các quy định pháp luật thông qua hoạt động cùng các nghiên cứu trước liên quan, nhóm tác giả của công chức, cơ quan nhà nước. Chuyển giá đã xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá chính sách được các nhà hoạch định chính sách tài chính Việt chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nam xác định là một vấn đề cần được quan tâm trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương. quản lý khi mà ngày càng xuất hiện nhiều dấu hiệu Trong đó, chính sách chuyển giá của các doanh chuyển giá trong giao dịch có yếu tố nước ngoài. nghiệp chịu tác động của 7 yếu tố: Chính sách 2.2.5. Chính sách giáo dục quốc gia thuế; Lạm phát; Chính sách tỷ giá; Môi trường Theo Arrow, K. J. (1973) chính sách giáo dục pháp lý; Chính sách giáo dục quốc gia; Môi quốc gia giúp gia tăng sự hiểu biết về hoạt động trường kinh tế xã hội; Thể chế. Tác giả đề xuất ra của các quốc gia phúc lợi hiện đại và mối quan hệ mô hình nghiên cứu (Hình 1). giữa nó lợi ích chung (gián tiếp) và tuân thủ thuế 77
  4. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) Nguồn: Mô hình do tác giả đề xuất 3. Phương pháp nghiên cứu tỏ đây là một thang đo tốt, và các biến đều có hệ Phương pháp nghiên cứu định tính và định số tương quan biến – tổng nhỏ nhất đều lớn hơn lượng được thực hiện trong nghiên cứu này. Từ 0,3 cho thấy các biến được chấp nhận. Kết quả cho mô hình nghiên cứu đề xuất sau khi tham khảo tài thấy các nhân tố đều có ý nghĩa thống kê vì hệ số liệu quốc tế, nghiên cứu định tính được thực hiện Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6. Trong đó: thông qua việc thảo luận với 10 cán bộ quản lý cấp - Chính sách thuế với hệ số Cronbach’s cao của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp Alpha của nhân tố 0.731 và hệ số tương quan biến nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Việc tổng ở mức cho phép 0.447 – 0.594 cho thấy các thảo luận này cũng nhằm phát hiện các sai sót biến thành phần có mối quan hệ rất chặt chẽ. trong bảng câu hỏi và kiểm tra thang đo. - Lạm phát có hệ số Cronbach’s Alpha là Bảng câu hỏi gồm 27 biến quan sát (Trong đó 0.681 và hệ số tương quan biến tổng ở mức cho 24 biến quan sát của 6 biến độc lập, 3 biến quan phép 0.489 – 0.503. sát của biến phụ thuộc), trong đó các biến độc lập - Chính sách tỷ giá về hành vi trốn thuế với bao gồm 4 biến thuộc về Chính sách thuế, 3 biến Cronbach’s Alpha 0.735 và hệ số tương quan biến về Lạm phát, 3 biến của Chính sách tỷ giá, 4 biến tổng từ 0.521 – 0.595 nên các biến sẽ được giữ lại. thuộc về Môi trường pháp lý, 3 biến về Chính sách - Môi trường pháp lý với hệ số Cronbach’s giáo dục quốc gia, 4 biến về Môi trường kinh tế Alpha có giá trị 0.689 và hệ số tương quan tổng xã hội, 4 biến về Thể chế. Mỗi yếu tố ảnh hưởng 0.378 – 0.536. được đo lường thông qua mức độ ảnh hưởng dựa - Chính sách giáo dục quốc gia có hệ số trên thang đo Likert 5 mức độ như sau: 1- Hoàn Cronbach’s Alpha là 0.703 với các hệ số tương toàn không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Không ý quan tổng 0.378 – 0.5818. kiến; 4- Đồng ý; 5- Hoàn toàn đồng ý. - Môi trường kinh tế xã hội với hệ số Kết quả thu về sau khi loại các bảng khảo sát Cronbach’s Alpha có giá trị 0.711 và hệ số tương không đạt yêu cầu là 30 bảng. Các bảng khảo sát quan tổng 0.627 – 0.738. không hợp lệ là: người tham gia không trả lời hết - Thể chế cũng có hệ số Cronbach’s Alpha yêu cầu, hoặc trả lời không hợp lý mâu thuẫn giữa khá cao 0.765, các biến quan sát thành phần cũng các ý trả lời. Con số mẫu trên đảm bảo quy tắc có hệ số tương quan tổng khá tốt 0.437 – 0.704. trong xác định cỡ mẫu là kích thước mẫu ít nhất - Chính sách chuyển giá của các DN có hệ số bằng 4 hoặc 5 lần số biến trong phân tích nhân tố Cronbach’s Alpha 0.729, các biến quan sát thành (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, phần cũng có hệ số tương quan tổng khá tốt 0.523 2008). Kích thước mẫu cần thiết tối thiểu là 27 x – 0.601. 5 = 135 mẫu. Vậy số lượng mẫu trong nghiên cứu Như vậy, sau khi đánh giá độ tin cậy thang là chấp nhận được. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ đo thì mô hình bao gồm 8 nhân tố là: Chính sách được tiến hành mã hóa, nhập dữ liệu vào chương thuế; Lạm phát; Chính sách tỷ giá; Môi trường trình phân tích số liệu thống kê SPSS. pháp lý; Chính sách giáo dục quốc gia; Môi 4. Kết quả nghiên cứu trường kinh tế xã hội; Thể chế; Chính sách chuyển 4.1. Kiểm định thang đo giá của các DN. Các nhân tố này sẽ được đưa vào Trong nghiên cứu này, giá trị Cronbach phân tích nhân tố khám phá EFA. Alpha của các biến đều có giá trị xấp xỉ 0,8 chứng 78
  5. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) 4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các 0,5<KMO<1, có nghĩa là phân tích nhân tố là biến độc lập thích hợp (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng 4.2.1. Kiểm định KMO Ngọc, 2007). Giá trị Sig của kiểm định Bartlett nhỏ hơn 0,05 cho phép bác bỏ giả thiết trên và giá trị Bảng 1: Kiểm định KMO Hệ số KMO và Kiểm định Bartlett Hệ số KMO 0,739 Giá trị chi bình phương xấp xỉ 1.408,7302 Kiểm định Bartlett Df 300 Giá trị Sig 0,000 Nguồn: Xử lý khảo sát SPSS 20 của tác giả Kết quả kiểm định cho ra hệ số KMO đạt nhóm nhân tố được rút trích giải thích được 0,739 lớn hơn 0,5 và giá trị Sig của kiểm định 69,803% sự biến động của dữ liệu. Bartlett là 0,000 nhỏ hơn 0,05 cho thấy các biến Đối với kết quả phân tích nhân tố khám phá có tương quan với nhau trong tổng thể. trên, tổng phương sai trích là 69,803% lớn hơn 4.2.2. Ma trận xoay các nhân tố 50% và giá trị Eigenvalues của các nhân tố đều Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho ra lớn hơn 1, do đó sử dụng phương pháp phân tích được 7 nhân tố có ảnh hưởng đến nhân tố DD, 6 nhân tố là phù hợp. Bảng 2: Kết quả EFA cho các biến độc lập Nhân tố Tên nhân tố Biến quan sát 1 2 3 4 5 6 7 CST1 0,724 CST2 0,624 Chính sách thuế CST3 0,792 CST4 0,626 LP1 0,751 LP2 0,791 Lạm phát LP3 0,766 CSTG1 0,739 CSTG2 0,830 Chính sách tỷ giá CSTG3 0,740 MTPL1 0,769 MTPL2 0,657 Môi trường pháp MTPL3 0,548 lý MTPL4 0,751 CSGD1 0,701 Chính sách giáo CSGD2 0,784 dục quốc gia CSGD3 0,818 MTKTXH1 0,788 MTCSXH2 0,725 Môi trường kinh MTCSXH3 0,622 tế xã hội MTCSXH4 0,778 TC1 0,827 TC2 0,623 Thể chế TC3 0,797 TC4 0,591 Eigenvalue 4,466 2,368 2,199 1,75 1,612 1,387 1,196 Phương sai trích (%) 59,918 Nguồn: Xử lý số liệu khảo sát bằng SPSS 20 của tác giả 79
  6. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) Sau khi xoay các nhân tố, ta thấy sự tập trung ràng. Bảng kết quả phân tích cho thấy có tất cả 24 của các biến quan sát theo từng nhân tố đã khá rõ quan sát tạo ra 7 nhân tố. Bảng 3: Kiểm định KMO Hệ số KMO và Kiểm định Bartlett Hệ số KMO 0,675 Giá trị chi bình phương xấp xỉ 132,796 Kiểm định Bartlett Df 3 Giá trị Sig 0,000 Nguồn: Xử lý khảo sát SPSS 20 của tác giả 4.3. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc DD 0,000 nhỏ hơn 0,05 cho thấy 3 biến quan sát Kết quả kiểm định cho ra trị số của KMO đạt CSGD1, CSGD2, CSGD3 có tương quan với nhau 0,675 > 0,5 và giá trị Sig của kiểm định Bartlett là và hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố. Bảng 4: Kết quả EFA cho các biến phụ thuộc Biến quan sát Hệ số tải CSGD1 0,796 CSGD2 0,785 CSGD3 0,839 Eigenvalues 1,955 Phương sai rút trích 65,154% Nguồn: Xử lý khảo sát SPSS 20 của tác giả Đối với kết quả phân tích nhân tố khám phá 4.4. Phân tích tương quan trên, tổng phương sai trích là 65,154% lớn hơn Kết quả chạy tương quan giữa các biến đại 50% và giá trị Eigenvalues của nhân tố lớn hơn diện cho các nhân tố độc lập với biến đại diện cho 1, do đó sử dụng phương pháp phân tích nhân tố nhân tố phụ thuộc như sau: là phù hợp. Nguồn: Xử lý khảo sát SPSS 20 của tác giả Kết quả phân tích tương quan Pearson từ 4.5. Phân tích hồi quy đa biến bảng trên cho thấy mối quan hệ giữa các biến biến Sau khi thực hiện phân tích tương quan, việc độc lập với biến phụ thuộc đều có giá trị Sig < phân tích hồi quy tiếp theo nhằm xác định mối 0,05 kết luận các biến có sự tương quan giữa các quan hệ tuyến tính. biến độc lập với biến phụ thuộc. Do đó sẽ được đưa vào mô hình để giải thích cho biến phụ thuộc. 80
  7. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) Bảng 6: Phân tích hồi quy đa biến Hệ số hồi quy chưa Hệ số hồi quy Hệ số phóng Giá trị Mô hình chuẩn hóa chuẩn hóa đại phương Sig B Sai số chuẩn sai (VIF) (Hằng số) -1,396 0,177 0,000 Chính sách thuế 0,248 0,038 0,241 0,000 1,383 Lạm phát 0,238 0,049 0,208 0,000 1,838 Chính sách tỷ giá 0,267 0,039 0,273 0,000 1,630 Môi trường pháp lý -0,205 0,040 -0,203 0,000 1,574 Chính sách giáo dục -0,137 0,046 -0,116 0,003 1,560 quốc gia Môi trường kinh tế -0,254 0,039 -0,215 0,000 1,101 xã hội Thể chế -0,124 0,041 -0,115 0,003 1,479 R bình phương chưa chuẩn hóa: 0,985; R bình phương đã chuẩn hóa: 0,801 P(Anova): 0,000; Giá trị Durbin – Watson: 1,649 Nguồn: Xử lý khảo sát SPSS 20 của tác giả 4.5.1. Giả định tự tương quan Mô hình hồi quy chuẩn hóa: CSCG = 0.273* Kết quả phân tích hồi quy trên bảng 7 cho CSTG + 0.241* CST + 0.208* LP – 0.115* TC - thấy 3 > Giá trị Durbin – Watson = 1,649 > 1, vì 0.116* CSGD – 0.203* MTPL - 0.215* thế có thể kết luận không có hiện tượng tự tương MTKTXH quan giữa các phần dư. Nghĩa là, giả định này 5. Kết luận không vi phạm. Để nâng cao hiệu quả kiểm soát chuyển giá 4.5.2. Giả định phương sai của sai số không đổi đối với các DN FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Để kiểm định giả định phương sai của phần cần phải hoàn thiện các yếu tố sau: dư không đổi, ta sử dụng đồ thị phân tán của giá 5.1 Về chính sách tỷ giá trị dự báo đã được chuẩn hóa và phần dư đã được Gia tăng tích lũy ngoại tệ, dự trữ ngoại tệ phải chuẩn hóa. tương xứng với tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu. 4.5.3. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư Từng bước xây dựng cơ chế, hành lang pháp lý, Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa cho môi trường hoạt động nhằm đưa nghiệp vụ thị thấy phân phối của phần dư xấp xỉ chuẩn (Mean trường mở lên đúng vị trí của nó trong việc điều bằng 0 và độ lệch chuẩn = 0,983). Do đó, có thể chỉnh tỷ giá hối đoái. Cần lựa chọn phương pháp kết luận rằng giả định phân phối chuẩn của phần khả thi cho việc xây dựng cơ cấu dự trữ ngoại tệ dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm. chủ yếu đối với những đồng tiền mạnh như USD, 4.5.6. Kiểm tra đa cộng tuyến Yen, Euro, Thực hiện chính sách lãi suất phù Việc kiểm tra có đa cộng tuyến trong mô hợp với cơ chế thị trường, chính sách tỷ giá hối hình hay không được tiến hành bằng cách xem xét đoái theo thị trường có sự điều tiết linh hoạt với hệ số phóng đại phương sai (VIF). Ở đây, tất cả biên độ phù hợp. Đổi mới chính sách quản lý các hệ số phóng đại phương sai của các biến độc ngoại hối, phát triển thị trường tài chính, không lập đều nhỏ hơn 2. Như vậy, trong mô hình không ngừng chú trọng hoàn thiện công cụ nghiệp vụ thị có hiện tượng đa cộng tuyến. trường mở nội tệ. Hạn chế và tiến tới chấm dứt 4.5.7. Hệ số R bình phương tình trạng đô la hóa. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Hệ số R bình phương hiệu chỉnh ở kết quả kiểm soát giá cả, lạm phát và mức bội chi ngân phân tích hồi quy bằng 0,801 đạt yêu cầu. Như sách nhà nước. vậy, các biến độc lập giải thích được 80,1% (>50%) sự biến thiên của biến phụ thuộc. 81
  8. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) 5.2. Chính sách thuế 5.5 Chính sách giáo dục quốc gia Hoàn thiện chính sách thuế, thuế suất, đặc - Kiện toàn tổ chức bộ máy, phát triển nguồn biệt là thuế suất thuế TNDN nếu ở mức độ cao sẽ nhân lực làm công tác kiểm soát chuyển giá. tạo ra sự khuyến khích đối với hành vi chuyển giá. Chuyển giá thường tập trung vào các DN FDI là Bên cạnh đó mức thuế cao trong các sắc thuế khác thành viên công ty đa quốc gia có nhiều kinh như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt cao nghiệm hoạt động trên toàn cầu. cũng tạo ra động lực để các DN FDI chuyển giá. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng Vì thế, cần rà soát tổng thể hệ thống thuế có thể cao đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp, giúp giảm các loại thuế hoặc điều chỉnh cho phù hợp. cho chính bản thân các doanh nghiệp nhận thức đầy Đồng thời cần sửa đổi bổ sung các văn bản đủ trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế của mình cũng pháp luật về thuế và các Luật có liên quan như: như hiểu rõ nội dung của các quy định pháp luật về Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật thuế TNDN, thuế nói chung và chuyển giá nói riêng. theo hướng không thực hiện hoàn thuế GTGT 5.6. Môi trường pháp lý đối với DN có số lỗ lớn hơn vốn điều lệ đã đăng - Chuyển giá xuất phát từ nhiều nguyên nhân, ký; không thực hiện hoàn thuế cho các doanh trong đó hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, còn nghiệp lỗ nhiều năm, lỗ âm vốn đăng ký kinh nhiều kẻ hở mà lợi dụng vào đó doanh nghiệp FDI doanh ban đầu. vận dụng “lách luật” để chuyển giá. Do vậy, cần 5.3 Lạm phát phải có hệ thống pháp luật vững chắc tạo thuận lợi Ổn định đồng tiền Việt Nam. Ảnh hưởng của cho cả cơ quan nhà nước và doanh nghiệp áp dụng sự mất giá đồng tiền Việt Nam so với các đồng thực hiện trên nguyên tắc công khai, minh bạch, tiền mạnh khác là điều lo ngại của các nhà đầu tư chi phí vận hành và tuân thủ thấp, hướng tới tuân nước ngoài và là động cơ thúc đầy các DN FDI thủ các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. thực hiện thủ thuật chuyển giá khi đầu tư vào Việt - Chính phủ cần hoàn thiện hành lang pháp lý Nam. Do đó, giải pháp ổn định tiền tệ cũng góp về chống chuyển giá: Củng cố lại cơ sở pháp lý về phần hạn chế động lực chuyển giá của DN FDI, quản lý hoạt động chuyển giá, ban hành và hướng đồng thời có tác dụng thu hút thêm nhiều nguồn dẫn đầy đủ các phương pháp xác định giá chuyển đầu tư trực tiếp nước ngoài. giao phù hợp với trình độ phát triển kinh doanh 5.4. Thể chế trong nước và phù hợp với thông lệ quốc tế. Phải - Để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa nâng cao tính pháp lý của hoạt động chuyển giá để phương và thu hút nguồn vốn FDI, song song với có thể quy định các chế tài và hình thức xử phạt việc cải cách thủ tục hành chính, xây dựng hệ cũng như quy định các “ngưỡng an toàn” cho hoạt thống hạ tầng thuận tiện, tạo điều kiện tốt nhất cho động chuyển giá, tạo thuận lợi cho DN khi áp dụng, các nhà đầu tư nước ngoài đến Bình Dương thì cần nhưng cũng xử lý nghiêm khắc khi có vi phạm. phải phát huy tính chủ động, vận dụng sáng tạo - Xây dựng các quy định về giá chuyển các quy định của nhà nước để xây dựng một hệ nhượng, hiện nay Chính phủ đã ban hành Nghị thống các giải pháp kiểm soát chuyển giá riêng định 20/2017/NĐ-CP, Thông tư 41/2017/TT- phù hợp với các DN FDI hoạt động trên địa bàn BTC. Trong thời gian tới hiện tượng kinh tế này tỉnh Bình Dương. cần thiết phải được luật hóa để tăng hiệu lực pháp - Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra đối lý cho công tác quản lý nên việc ban hành Luật với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có kiểm soát chuyển giá hay Luật xác định giá thị dấu hiệu chuyển giá: kiểm soát kê khai giao dịch trường trong giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết; chủ động phối hợp với các cơ quan chức liên kết là cần thiết. năng trên địa bàn tỉnh, Tổng Cục Thuế và các địa - Cần ban hành quy chế xử phạt cụ thể cho phương khác thu thập thông tin về doanh nghiệp các trường hợp phát hiện hành vi chuyển giá. Việc có quan hệ liên kết; Thu thập và quản lý cơ sở dữ cụ thể hóa hình thức phạt và mức phạt sẽ tạo nên liệu về các doanh nghiệp FDI có quan hệ liên kết; sự công bằng và hiệu quả trong công tác kiểm tra phân tích thông tin và rà soát ưu đãi thuế. 82
  9. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) và xử lý các trường hợp vi phạm, đồng thời giảm trong những yếu tố hàng đầu để thu hút đầu tư trực các tiêu cực có thể xảy ra. tiếp nước ngoài. Các công ty đa quốc gia chỉ đầu - Xây dựng cơ sở dữ liệu giá cả cho các giao tư vào nơi có nền kinh tế ổn định, bởi đó có nhiều dịch. Hiện nay ở Việt Nam chưa xây dựng cơ sở cơ hội kinh doanh và loại trừ được rủi ro chính trị. dữ liệu giá cả cho các loại sản phẩm được giao Còn nếu một nền kinh tế thiếu ổn định, khó dự báo dịch giữa các doanh nghiệp độc lập và các doanh về chiều hướng phát triển như lạm phát cao, chính nghiệp có quan hệ liên kết. sách thuế chưa rõ ràng, hoàn toàn có thể thúc - Xây dựng số liệu về tỷ suất lợi nhuận bình đẩy các chi nhánh đa quốc gia thực hiện chuyển quân ngành. Xuất phát từ tình hình thực tế ở Bình giá. Kinh tế vĩ mô thiếu ổn định sẽ gây ra khó khăn Dương cũng như các địa phương khác trên cả nước, cho hoạt động kiểm soát chuyển giá. Vì vậy, cần nhiều DN FDI hoạt động trong những ngành nghề tiếp tục thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ có tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành ở mức cao mô trong đó chú trọng các giải pháp như: tập trung nhưng lại thường xuyên báo cáo thua lỗ hoặc có lãi hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ, hiện nhưng tỷ suất lợi nhuận rất thấp, thấp hơn cả lãi đại trên cơ sở tuân thủ các quy luật của kinh tế thị suất huy động của ngân hàng. Do đó, các cơ quan trường và hội nhập kinh tế quốc tế; Đảm bảo các chức năng cần nhanh chóng xây dựng và công bố cân đối lớn của nền kinh tế, trong đó điều hành số liệu tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành của các hiệu quả chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và ngành nghề thuộc nền kinh tế quốc dân, để làm cơ các chính sách khác để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ sở cho cơ quan thuế áp dụng kiểm tra, thanh tra mô, kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý; tiếp tục thuế, thanh tra giá chuyển nhượng. triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm quản lý có 5.7. Môi trường kinh tế xã hội hiệu quả thị trường ngoại hối phù hợp với mục tiêu Ổn định kinh tế vĩ mô. Yếu tố kinh tế vĩ mô chống đô la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế; xử lý tác động rất lớn đến chuyển giá và hoạt động kiểm giảm thiểu các khoản nợ xấu. soát chuyển giá. Kinh tế vĩ mô ổn định là một TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Adams, M. J. (1994). Beginning to read: Thinking and learning about print. [2]. Arrow, K. J. (1973). Higher education as a filter. Journal of public economics, 2(3), 193-216. [3]. Barringer, M. W., & Milkovich, G. T. (1998). A theoretical exploration of the adoption and design of flexible benefit plans: A case of human resource innovation. Academy of Management review, 23(2), 305-324. [4]. Chan, C. W., Troutman, C. S., & O’Bryan, D. (2000). An expanded model of taxpayer compliance: Empirical evidence from the United States and Hong Kong. Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, 9(2), 83-103. [5]. Dogan, E. (2013). Foreign direct investment and economic growth: a time series analysis of Turkey, 1979-2011. Journal of the Faculty of Economics and Administrative Sciences, 3(2), 239-252. [6]. Greening, D. W., & Gray, B. (1994). Testing a model of organizational response to social and political issues. Academy of Management journal, 37(3), 467-498. [7]. Heide, J. B., & John, G. (1992). Do norms matter in marketing relationships?. Journal of marketing, 56(2), 32-44. [8]. Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976). Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure. Journal of financial economics, 3(4), 305-360. [9]. Keohane, R. O., & Nye Jr, J. S. (1998). Power and interdependence in the information age. Foreign Aff., 77, 81. [10]. Lewis, A. (1982). The social psychology of taxation. British Journal of Social Psychology, 21(2), 151-158. [11]. Milani, K., & Rivera, J. (2004). The Rigorous Business of Budgeting for International Operations. Management Accounting Quarterly, 5(2), 38. 83
  10. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) [12]. Niemirowski, P., & Wearing, A. J. (2003). Taxation agents and taxpayer compliance. J. Austl. Tax'n, 6, 166. [13]. Newton, L. G., & Norris, R. (2000). Clearing a continent: the eradication of bovine pleuropneumonia from Australia (No. 74). Csiro Publishing. [14]. Norris, P. (2000). The Internet in Europe: A new north-south divide?. [15]. Riley, J. G. (2001). Silver signals: Twenty-five years of screening and signaling. Journal of Economic literature, 39(2), 432-478. [16]. Ross, S. A. (1973). The economic theory of agency: The principal's problem. The American economic review, 63(2), 134-139. [17]. Rogers, C. R. (1983). Um jeito de ser. São Paulo: EPU. [18]. Shulman, J. S. (1966). The Tax Environment of Multinational Firms. Tax Executive, 19, 173. [19]. Vaitsos, C. V. (1974). Income distribution and welfare considerations. Economic analysis and the multinational enterprise. [20]. Watts, R. L., & Zimmerman, J. L. (1983). Agency problems, auditing, and the theory of the firm: Some evidence. The journal of law and Economics, 26(3), 613-633. [21]. Wernerfelt, B. (1984). A resource‐based view of the firm. Strategic management journal, 5(2), 171- 180. Thông tin tác giả: 1. Nguyễn Ngọc Giàu Ngày nhận bài: 23/03/2021 - Đơn vị công tác: Trường Đại học Thủ Dầu Một Ngày nhận bản sửa: 27/03/2021 - Địa chỉ email: giaunn@tdmu.edu.vn Ngày duyệt đăng: 30/03/2021 2. Nguyễn Thị Hạnh - Đơn vị công tác: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Bình Dương 84