Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn iso 14001 tại các doanh nghiệp Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn iso 14001 tại các doanh nghiệp Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- nghien_cuu_cac_nhan_to_tac_dong_den_viec_ap_dung_he_thong_qu.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn iso 14001 tại các doanh nghiệp Việt Nam
- NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001 TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM STUDYING THE FACTORS IMPROVING THE APPLICATION OF THE ENVIRONMENTAL MANAGEMENT SYSTEM ACCORDING TO ISO 14001 STANDARD AT THE ENTERPRISES VIETNAM ThS. Nguyễn Thị Khánh Quỳnh Trường Đại học Thương mại Tóm tắt: Hội nhập WTO và việc tham gia đàm phán, ký kết các hiệp định FTA, TPP cắt giảm thuế quan, hạn ngạch mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đồng thời đặt ra những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam, muốn gia nhập thị trường quốc tế. Một trong những bài học mà Việt Nam học được từ các nước trong quá trình hội nhập và phát triển của các quốc gia là chất lượng tăng trưởng phát triển kinh tế phải được nhấn mạnh chứ không phải tốc độ tăng trưởng kinh tế. Việc tăng trưởng kinh tế cần hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, đem lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan bao gồm xã hội và thiên nhiên. Nó không được là gánh nặng cho người nghèo và các thế hệ tương lai như đã xảy ra ở một số nơi trên thế giới và ở Việt Nam trong thời gian gần đây như các vụ ô nhiễm môi trường liên quan đến các doanh nghiệp như Fosmasa, Vedan, Mei Sheng Textiles, Sonadezi Long Thành Chính vì vậy việc áp dụng hệ thống quản lý đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế trong đó có hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 là một yêu cầu cần thiết, tuy nhiên việc áp dụng tại các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố. Bài viết này tác giả tập trung nghiên cứu về các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống quản lý môi trường, bao gồm cả nhân tố vĩ mô và nhân tố vi mô, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để đánh giá tính nhất quán và mức độ quan trọng của các chỉ tiêu đo lường cho từng nhân tố khó định lượng (Hwang và cộng sự, 2006; Chu & Hwang, 2008), kết quả có 8 nhóm nhân tố với 27 chỉ tiêu tác động tích cực tới việc áp dụng HTQL môi trường tại các doanh nghiệp hiện nay. Từ khóa: Hệ thống quản lý môi trường, EMS, ISO 14000, hội nhập, ô nhiễm môi trường Abstract Participating in WTO and negotiating, signing FTAs, TPP, etc, cutting down taxes and quotas has been opening more opportunities but also posing lots of challenges for Vietnam enterprises wanting to join international market. One of the lessons that Vietnam has learned from other countries in the process of integration and development is that the quality of economic growth should be emphasized, not the speed. The economic growth should target the sustainable development and benefits for all stakeholders including society and nature. It shouldn’t be a burden for the poor and future generations as it had happened in some parts of the world and in Vietnam recently such as environmental pollutions related to some enterprises (Fosmasa, Vedan, Mei Sheng Textiles, Sonadezi Long Thanh, etc). Therefore, the application of management system meets international 72
- standards including the environmental management system complying with IOS 14001 standard is a necessary requirement, however, applying in businesses has been influenced by several factors. The author focuses on studying the factors affecting the application of environmental management system, which include macro and micro factors, qualitative method is used to assess the consistency and level of importance of measurement criteria for each factor which is difficult to quantify (Hwang and partners, 2006; Zhou & Hwang, 2008), the results have 8 groups of 27 elements that positively affect the applications of environmental management system in enterprises today. Keywords: environmental management system EMS, ISO 14000, integration, environmental pollution. 1. Đặt vấn đề Cùng với sự gia tăng dân số, phát triển sản xuất trên toàn cầu, khai thác tài nguyên thiên nhiên và tích tụ chất thải, gây ra hiện tượng ô nhiễm, mất đa dạng sinh học, cháy rừng, hiệu ứng nhà kính, biến đổi khí hậu, phá hủy tầng ozon, nóng lên toàn cầu, sa mạc hóa, nước biển dâng gần đây nhất là thảm họa môi trường Fosmasa ở Hà Tĩnh là những minh chứng rõ ràng nhất về các thảm họa môi trường song hành cùng tăng trưởng kinh tế, vì vậy hơn bao giờ hết các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động tại Việt Nam phải tiếp cận xu hướng phát triển bền vững(PTBV) với ba mục tiêu quan trọng: PTBV về kinh tế, PTBV về xã hội, PTBV về môi trường cần phải được quan tâm hơn nữa. Tiêu chuẩn ISO 14001 là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường (EMS), đưa ra các yêu cầu về quản lý môi trường cần đáp ứng cho của tổ chức. Mục đích của bộ tiêu chuẩn này là giúp các tổ chức sản xuất/dịch vụ bảo vệ môi trường ngăn ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục hệ thống quản lý môi trường của mình, ISO 14001 được ban hành lần đầu vào năm 1996 bởi Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO), hiện đã có mặt tại 171 quốc gia và vùng lãnh thổ và đã có trên 300.000 doanh nghiệp/tổ chức được chứng nhận trên toàn cầu. Biểu đồ 1: Số lượng các chứng chỉ ISO 14001 được cấp tại Việt Nam từ 2004-2015 Nguồn: STAMEQ 2013 và ISO survey 2016 73
- Tại Việt Nam, chứng chỉ ISO 14001:1996 đã được cấp lần đầu tiên vào năm 1998, đến nay số lượng tổ chức áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 và đạt chứng chỉ không ngừng tăng lên (biểu đồ 1), trong đó những ngành có nhiều doanh nghiệp được cấp chứng chỉ ISO 14001 ở Việt Nam là: thiết bị quang học, điện tử (15%), cao su và nhựa (13%), sản xuất kim loại và các sản phẩm kim loại cơ bản (12%), chế biến thực phẩm, đồ uống và thuốc lá (11%) và hóa chất (7%) (Nguồn: STAMEQ 2014). Đây cũng chính là các ngành có nhiều tiềm năng gây ô nhiễm môi trường hoặc có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 14001 chưa tương xứng với số lượng doanh nghiệp có tiềm năng áp dụng. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy trong nghiên cứu này tác giả tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 tại các doanh nghiệp Việt Nam. 2. Tóm lược các nghiên cứu liên quan 2.1 Các nghiên cứu liên quan Hiện nay đã có các công trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ISO 14001 như Goh Yen Nee (2011), Ali Morovati-Sharifabadi et al (2014), Samuel Famiyeh et al (2014), Harjeet Kaur ( 2011), Đặng Thị Hương(2011) Tuy nhiên các nghiên cứu này thực hiện tại các quốc gia Malaysia (Goh Yen Nee, Harjeet Kaur), Ghanaian (Ali Morovati-Sharifabadi et al), Iran (Samuel Famiyeh et al) và chỉ tập trung nghiên cứu riêng biệt nhóm nhân tố vĩ mô (bên ngoài doanh nghiệp) hoặc vi mô(bên trong doanh nghiệp), hay chỉ nghiên cứu thực trạng Ứng dụng hệ thống Quản lý môi trường ISO 14001 tại các doanh nghiệp chế biến thực phẩm trên địa bàn Hà Nội (Đặng Thị Hương). Vì vậy trong bài viết này này tác giả tiến hành nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại các doanh nghiệp Việt Nam. 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 Tổng hợp từ các công trình nghiên cứu của các tác giả trên và sử dụng phương pháp thảo luận với chuyên gia (tác giả cùng thảo luận với 11 chuyên gia gồm: 3 chuyên gia tư vấn ISO 14001 của 3 công ty tư vấn, 3 chuyên gia đánh giá hệ thống quản lý ISO 14001 và 5 chuyên gia là trưởng phòng đảm bảo chất lượng và môi trường của 5 doanh nghiệp), tác giả tổng kết lại có 08 nhân tố tác động như sau: Nhân tố bên ngoài: • Sức ép từ các cơ quan quản lý của nhà nước có thẩm quyền và sức ép từ luật định (Karoline KairuN 2014; Samuel Famiyeh 2014 ) • Sức ép từ khách hàng và đối thủ cạnh tranh (Karoline KairuN 2014; Samuel Famiyeh, 2014) • Sức ép từ cộng đồng (Karoline KairuN 2014; Samuel Famiyeh 2014) • Đặc tính của ngành công nghiệp (Karoline KairuN 2014) • Đặc tính, yêu cầu của hãng, công ty mẹ (Karoline KairuN 2014; Samuel Famiyeh 2014) 74