Nghiên cứu hành vi sử dụng tiền đền bù giải phóng mặt bằng của hộ gia đình nông thôn Bắc Bộ

pdf 14 trang Gia Huy 18/05/2022 1970
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu hành vi sử dụng tiền đền bù giải phóng mặt bằng của hộ gia đình nông thôn Bắc Bộ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_hanh_vi_su_dung_tien_den_bu_giai_phong_mat_bang_c.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu hành vi sử dụng tiền đền bù giải phóng mặt bằng của hộ gia đình nông thôn Bắc Bộ

  1. Nghiên cứu hành vi sử dụng tiền đền bù giải phóng mặt bằng của hộ gia đình nông thôn Bắc Bộ Phạm Mạnh Hùng Trương Quốc Cường Viện Nghiên cứu Khoa học Ngân hàng, Học viện Viện Nghiên cứu Khoa học Ngân hàng, Học viện Ngân hàng Ngân hàng Nguyễn Nhật Minh Viện Nghiên cứu Khoa học Ngân hàng, Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 26/04/2021 Ngày nhận bản sửa: 09/05/2021 Ngày duyệt đăng: 19/05/2021 Tóm tắt: Bài báo này nghiên cứu hành vi sử dụng tiền đền bù giải phóng mặt bằng của hộ gia đình nông thôn Bắc Bộ. Dựa trên việc áp dụng mô hình Binary Logistic Research on the behavior of using compensation money for land clearance of households in the north rural of Vietnam Abstract: This paper aims to research the behavior of using compensation money for land clearance of households in the north rural of Vietnam. Applying the Binary Logistic model to the primary dataset collected from 139 households whose land is acquired and compensated for land clearance in three areas: Hanoi, Bac Giang and Bac Ninh through in-depth interviews and questionnaires, the empirical findings confirm that the use of land clearance compensation by households to invest in the industry, agriculture, services and savings will increase the probability of increasing household’s income. If households are involved in negotiations when implementing acquisition and compensation for land clearance, it also increases the probability of increasing their income. However, if a household uses compensation money for land clearance to invest in wrong purposes activities, the probability of increasing the household’s income will decrease sharply. Meanwhile, the education of the head of the household, using the compensation for land clearance to invest in education, the area of ​​land acquired and the area of ​​land to be compensated did not affect the probability of increasing the household’s income. The paper also provides recommendations to improve the efficiency of using compensation for land clearance by rural households. Keywords: behavior, compensation money, land clearance, rural household Hung Manh Pham Email: hungpm@hvnh.edu.vn Cuong Quoc Truong Email: cuongtq@hvnh.edu.vn Minh Nhat Nguyen Email: minhnn@hvnh.edu.vn Organization of all: Research Institute for Banking, Banking Academy of Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 11 Số 228- Tháng 5. 2021
  2. Nghiên cứu hành vi sử dụng tiền đền bù giải phóng mặt bằng của hộ gia đình nông thôn Bắc Bộ cho bộ dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 139 hộ gia đình có đất bị thu hồi và được đền bù giải phóng mặt bằng ở ba địa phương Hà Nội, Bắc Giang và Bắc Ninh thông qua phương pháp phỏng vấn sâu và phiếu khảo sát, kết quả cho thấy rằng việc các hộ gia đình sử dụng tiền đền bù giải phóng mặt bằng để đầu tư vào công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và gửi tiết kiệm sẽ làm tăng xác suất tăng thu nhập của các hộ gia đình. Việc các hộ gia đình được tham gia đàm phán khi thực hiện thu hồi và đền bù giải phòng mặt bằng cũng làm tăng xác suất tăng thu nhập của hộ. Tuy nhiên, nếu hộ gia đình sử dụng tiền đền bù giải phóng mặt bằng để đầu tư vào các hoạt động không đúng mục đích sẽ khiến xác suất tăng thu nhập của hộ gia đình giảm mạnh. Trong khi đó, học vấn của chủ hộ, sử dụng tiền đền bù giải phóng mặt bằng đầu tư cho giáo dục, diện tích đất bị thu hồi và diện tích đất được đền bù không tác động đến xác suất tăng thu nhập của hộ gia đình. Bài báo cũng đưa ra một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tiền đền bù giải phóng mặt bằng của các hộ gia đình nông thôn. Từ khóa: hành vi sử dụng, tiền đền bù, giải phóng mặt bằng hộ gia đình nông thôn 1. Giới thiệu sản xuất. Theo điều tra của Tổng cục Thống kê thì phần lớn số tiền đền bù đất, người Đô thị hóa là hệ quả trực tiếp của quá trình nông dân đều dùng vào việc mua sắm, xây công nghiệp hóa - hiện đại hóa, chuyển dựng nhà cửa, hoặc nếu tiết kiệm thì sau gần nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền chục năm sẽ tiêu hết số tiền đó (Hội Nông thống sang phương thức sản xuất công Dân Việt Nam, 2010). Từ thực tế trên, một nghiệp, dịch vụ. Trong quá trình đô thị hóa, số vấn đề lớn đặt ra là số tiền đền bù cho hộ tiến trình phát triển xã hội có sự thay đổi cơ nông dân để giúp họ ổn định cuộc sống và bản, đó là phát triển đô thị kèm theo sự thu chuyển nghề mới được sử dụng như thế nào, hẹp xã hội nông thôn, là sự hình thành các sử dụng vào những việc gì, và có những yếu khu đô thị (KĐT), khu công nghiệp (KCN) tố nào tác động tới sử dụng tiền đền bù của thay thế cho đất canh tác nông nghiệp thông nông hộ? Trả lời được những câu hỏi trên qua công tác đền bù và giải phóng mặt bằng sẽ góp phần đáng kể vào việc giải quyết vấn (GPMB). Nhà nước đã ban hành nhiều chính đề lao động, việc làm và ổn định cuộc sống sách và đã được các địa phương vận dụng để của những hộ mất đất nông nghiệp. giải quyết vấn đề bồi thường, tái định cư, Vì vậy, bài báo này nghiên cứu hành vi sử bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống của dụng tiền đền bù giải phóng mặt bằng của người dân có đất bị thu hồi. Song tình trạng hộ gia đình nông thôn Bắc Bộ thông qua thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển phương pháp phỏng vấn sâu và khảo sát 139 đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc hộ gia đình có đất bị thu hồi và được đền sống sinh hoạt ở nơi ở mới, đặc biệt đối với bù giải phóng mặt bằng ở ba địa phương Hà người nông dân bị thu hồi đất đã và đang Nội, Bắc Giang và Bắc Ninh; sử dụng mô diễn ra tại nhiều địa phương. Nguyên nhân hình hồi quy Binary Logistic nghiên cứu về này một phần quan trọng xuất phát từ việc các hành vi ảnh hưởng đến xác suất cải thiện tiền đền bù GPMB đã không được các hộ gia thu nhập của hộ gia đình nông dân sau khi đình sử dụng một cách hợp lý để chuyển đổi bị thu hồi đất; từ đó, đề xuất một số khuyến 12 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 228- Tháng 5. 2021
  3. PHẠM MẠNH HÙNG - TRƯƠNG QUỐC CƯỜNG - NGUYỄN NHẬT MINH Hình 1. Khung sinh kế bền vững Nguồn: Cục phát triển Quốc tế DFID, 1999 nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử Một sinh kế bền vững khi có khả năng ứng dụng tiền đền bù giải phóng mặt bằng của phó và phục hồi nếu bị tác động hay có thể các hộ gia đình nông thôn. thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai trong khi 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên không làm xói mòn nền tảng nguồn lực tự cứu nhiên (Hanstad và cộng sự, 2004). Theo mô hình sinh kế bền vững cho thấy một chính Theo Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), sách về bồi thường, hỗ trợ cho người dân bị những người ảnh hưởng bởi thu hồi đất nên thu hồi đất tạo được sinh kế bền vững khi được hỗ trợ để họ cải thiện mức sống, hoặc nó tác động các tài sản sinh kế của người ít nhất là phục hồi cuộc sống của họ, bằng dân (con người, nhân lực, vật chất, tài chính cuộc sống cũ hoặc cao hơn trước khi họ và nguồn lực tự nhiên) và kết hợp với thay bị thu hồi đất và di chuyển (ADB, 1995). đổi phương thức sinh kế (nông nghiệp và Theo Ngân hàng Thế giới (WB, 2004), phi nông nghiệp) đảm bảo tăng thu nhập phục hồi thu nhập là một phần quan trọng cho người dân sau thu hồi đất. của chính sách thu hồi đất khi những người Kết quả nghiên cứu trước đây đã chỉ ra bị ảnh hưởng mất đi cơ sở sản xuất, kinh những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của doanh, việc làm hoặc các nguồn thu nhập việc sử dụng tiền bồi thường thu hồi đất tới khác. Hiểu theo nghĩa rộng hơn, những sinh kế, đời sống của hộ dân như sau: chính sách này không chỉ đơn thuần đảm - Ảnh hưởng tích cực: bảo thu nhập sau khi bị thu hồi đất, mà còn Nghiên cứu của Nguyễn Thị Diễn và cộng là đảm bảo sinh kế bền vững cho những đối sự (2007) đã phân tích các tác động của tượng bị tổn thương. Sinh kế bao gồm các việc thu hồi đất nông nghiệp để phát triển khả năng, tài sản (bao gồm cả các nguồn các khu, cụm công nghiệp đến sinh kế của lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Hưng thiết để kiếm sống (Cục phát triển Quốc tế Yên. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau khi DFID, 1999). thu hồi đất nông nghiệp, ngân sách của địa Số 228- Tháng 5. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 13
  4. Nghiên cứu hành vi sử dụng tiền đền bù giải phóng mặt bằng của hộ gia đình nông thôn Bắc Bộ phương (xã) tăng lên từ 2 đến 3 lần, cơ doanh, mua đất nông nghiệp để tiếp tục sản sở hạ tầng nông thôn được cải thiện, thu xuất và gửi tiết kiệm hoặc cho vay lấy lãi. nhập bình quân đầu người của địa phương Đây là các hoạt động có thể giúp tăng thu tăng lên hàng năm, tỉ lệ hộ nghèo giảm đi nhập hoặc góp phần nâng cao năng suất lao đáng kể. Việc mất đất nông nghiệp cùng động, từ đó có thể cải thiện thu nhập của hộ với việc bồi thường, không phải lúc nào gia đình ở hiện tại và trong tương lai. Kết cũng có tác động tiêu cực đến kết quả sinh quả nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Huỳnh kế của hộ dân vì họ sử dụng phần tiền bồi Sơn Vũ (2011) về thay đổi thu nhập và các thường của họ cho tiêu dùng thuận tiện yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người (smoothing consumption). Tiêu dùng thuận dân bị thu hồi đất dựa vào khung lý thuyết tiện (smoothing consumption) là một thuật sinh kế bền vững cho thấy việc sử dụng tiền ngữ kinh tế chỉ sự cân bằng giữa chi tiêu hợp lý như đầu tư vào sản xuất kinh doanh và tiết kiệm trong các giai đoạn khác nhau sẽ có tác dụng rất lớn trong việc cải thiện của cuộc sống để đạt được mức sống tổng thu nhập của hộ gia đình mất đất. thể cao hơn. Theo nghiên cứu của Morduch - Ảnh hưởng tiêu cực: (1995), các hộ gia đình có thể làm thuận Về mặt tiêu cực, thì việc thu hồi đất không tiện sự tiêu dùng của mình bằng cách đa chỉ làm các hộ nông dân mất đi tài sản sinh dạng hóa các hoạt động kinh tế, tiết kiệm, kế đặc biệt là đất đai, mà còn làm mất đi tích lũy tài sản phi tài chính và sử dụng các địa vị, các cơ hội, các nguồn thực phẩm, hợp đồng bảo hiểm. Bằng cách này, các hộ thu nhập của hộ gia đình và cộng đồng, gây gia đình có thể bảo vệ mình khỏi những cú ra sự xáo trộn xã hội và hộ dân phải đối sốc bất lợi về thu nhập cũng như giúp cách mặt với việc tìm kiếm kế mưu sinh mới với ly các mô hình tiêu dùng khỏi sự thay đổi những khó khăn đầy rủi ro (Đỗ Thị Nâng thu nhập. Ngoài ra, thu nhập kiếm được từ và Nguyễn Văn Ga, 2008). Sau khi bị thu việc làm khác ngoài nông nghiệp có thể hồi đất, thu nhập hộ dân cao hơn trước, bù đắp hoặc thậm chí vượt quá sự mất mát nguồn vốn về vật chất của họ được cải từ thu nhập nông nghiệp. Điều này cho thiện đáng kể, nhưng do việc làm không ổn thấy rằng mất đất nông nghiệp có thể gián định, nguồn thu nhập bấp bênh, cuộc sống tiếp ảnh hưởng tích cực đến kết quả sinh xáo trộn và ô nhiễm môi trường làm nhiều kế. Thu nhập bình quân đầu người tăng, người dân lo lắng về sinh kế lâu dài của họ. tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút lao Khi nhận được tiền đền bù bằng tiền mặt, động vào làm việc tại các khu, cụm công nguồn vốn từ việc bồi thường, hỗ trợ sau nghiệp, đời sống văn hóa tinh thần của họ khi bị thu hồi đất không được người dân cũng tăng lên so với trước kia (Nguyễn Thị sử dụng vào mục đích đầu tư sản xuất, học Hồng Hạnh và cộng sự, 2013). Với việc nghề để chuyển đổi nghề nghiệp nên dẫn thu nhập của người dân trong vùng dự án đến khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm được nâng lên và từng bước ổn định, các (Huỳnh Văn Chương, 2010). điều kiện sinh hoạt văn hóa, học tập, y tế Theo Nguyễn Đình Hà (2012), các hành vi của người dân cũng được cải thiện. Theo sử dụng tiền đền bù không đúng mục đích Nguyễn Đình Hà (2012), các hành vi sử bao gồm mua và xây dựng nhà ở, mua đồ dụng tiền đền bù đúng mục đích bao gồm dùng sinh hoạt gia đình, trả nợ, chia cho con đầu tư cho học nghề, đầu tư cho mở mang cháu hoặc chữa bệnh, lô đề, cờ bạc. Đây là ngành nghề và dịch vụ, mua sắm phương những hoạt động không giúp tăng thu nhập tiện, tài sản cho hoạt động sản xuất kinh hoặc không góp phần nâng cao năng suất 14 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 228- Tháng 5. 2021
  5. PHẠM MẠNH HÙNG - TRƯƠNG QUỐC CƯỜNG - NGUYỄN NHẬT MINH lao động của hộ gia đình, dẫn đến lãng phí và cải thiện cuộc sống của người dân sau cũng như không tối ưu hóa được số tiền đền giải phóng mặt bằng. bù. Nghiên cứu của Nguyễn Bình Giang (2012) đánh giá tác động xã hội vùng của 3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu các KCN Việt Nam cho thấy việc sử dụng tiền đền bù và hỗ trợ cho các hộ dân có đất 3.1. Dữ liệu nghiên cứu bị thu hồi làm KCN có thể có tác động tiêu cực. Do đối tượng bị thu hồi đất hạn chế về Nhóm tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp từ 139 trình độ văn hóa, nhiều hộ dân sử dụng tiền hộ gia đình có đất bị thu hồi và được đền bù đền bù và hỗ trợ mua sắm tivi, xây nhà GPMB ở ba địa phương Hà Nội, Bắc Giang nên số tiền nhận bồi hoàn nhanh chóng cạn và Bắc Ninh thông qua phương pháp phỏng kiệt, nhiều hộ dân chưa quan tâm đến các vấn sâu và phiếu khảo sát trong khoảng nguồn hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp. Do thời gian từ tháng 01 đến tháng 4/2021. Kết đó, nhiều hộ rơi vào hoàn cảnh khó khăn, quả thu được cho thấy: Trong tổng số 139 thậm chí trở thành nghèo đói sau thời gian hộ gia đình được khảo sát có 95 hộ trên địa mất đất, khi tiêu hết tiền đền bù. Cuộc sống bàn thành phố Hà Nội (chiếm 68,3%), 26 hộ gia đình trở nên xáo trộn, ảnh hưởng không trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (chiếm 18,7%) nhỏ đến môi trường sống, an ninh trật tự ở và 18 hộ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (chiếm nông thôn vốn bình yên và nề nếp. 12,9%) với tổng diện tích thu hồi là 145.989 Nghiên cứu của Hồ Kiệt và cộng sự (2017) m2, tổng diện tích đền bù là 145.602 m2. nghiên cứu ảnh hưởng của công tác giải Diện tích đất bị thu hồi ở khu vực Hà Nội phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân chủ yếu phục vụ mục đích xây dựng khu đô bị thu hồi đất tại khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh thị Ecopark, diện tích đất bị thu hồi ở tỉnh Bình Định cho thấy sinh kế của người dân Bắc Ninh phục vụ mục đích xây dựng khu sau thu hồi đất thiếu bền vững. Nguồn vốn công nghiệp VSIP ở thị xã Từ Sơn, trong tài chính thu được từ sản xuất nông nghiệp khi diện tích đất bị thu hồi ở tỉnh Bắc Giang giảm đi theo sự tăng lên của diện tích đất nhằm đáp ứng mục đích xây dựng KCN Hòa nông nghiệp bị thu hồi. Việc sử dụng nguồn Phú ở huyện Hiệp Hòa. vốn tài chính của người dân thiếu sự định Theo Green (1991), trong nghiên cứu, cỡ hướng. Theo đó, phần lớn dành cho đời mẫu được xem là phù hợp khi đạt đủ điều sống và sinh hoạt, phần còn lại rất ít dành kiện: n ≥ 50+8m, trong đó n là kích thước cho sản xuất. Sau thu hồi đất người dân mẫu tối thiểu cần thiết và m là số lượng chưa chú trọng tới việc học nghề. Có sự biến độc lập trong mô hình. Do đó, với 10 luân chuyển từ vốn tài chính sang vốn vật biến giải thích trong mô hình, cỡ mẫu phù chất, nhưng đa số là phương tiện sinh hoạt hợp là 130 khảo sát. Với mẫu nghiên cứu là mà không phải là phương tiện sản xuất. 139 quan sát, dữ liệu mà nhóm tác giả thu Tổng kết lại kết quả của các nghiên cứu thập được đảm bảo tính đại diện cũng như trên cho thấy tầm quan trọng của việc sử đạt được độ tin cậy cần thiết. dụng tiền đền bù của các hộ gia đình nông thôn sau khi giải phóng mặt bằng đến thu 3.2. Phương pháp nghiên cứu nhập cũng như đời sống sau này là rất lớn. Xuất phát từ thực trạng đó bài báo nghiên Qua thực tế hiện nay, việc thực hiện các cứu muốn đi sâu tìm hiểu hành vi và mối dự án có liên quan đến thu hồi đất và thực quan hệ giữa hành vi sử dụng tiền đền bù hiện công tác tái định cư, sau một thời gian Số 228- Tháng 5. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 15
  6. Nghiên cứu hành vi sử dụng tiền đền bù giải phóng mặt bằng của hộ gia đình nông thôn Bắc Bộ người dân bị thu hồi đất và nhận được tiền xác suất cải thiện thu nhập của hộ gia đình đền bù thì có một nhóm hộ gia đình có thu nông dân sau khi bị thu hồi đất như sau: nhập được cải thiện tốt hơn so với trước khi triển khai dự án. Tuy nhiên, cũng có một bộ = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + phận người dân có thu nhập không được cải + βiXi thiện, thậm chí còn thấp hơn so với trước Trong đó: khi bị thu hồi đất. Trên cơ sở đó, tham P (Y=1)= P0: Xác suất hộ gia đình sau thu khảo mô hình nghiên cứu của Đinh Phi Hổ hồi đất là tăng thu nhập và Huỳnh Sơn Vũ (2011), nhóm tác giả P (Y=0)= 1 - P0: Xác suất hộ gia đình sau sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic thu hồi đất không tăng thu nhập nghiên cứu về các hành vi ảnh hưởng đến Xi: Các biến độc lập Bảng 1. Diễn giải biến và dấu kỳ vọng Tên biến Ký hiệu Định nghĩa ĐVT Kỳ vọng Biến giả, nhận giá trị 1 khi thu nhập của hộ gia Biến phụ thuộc (Y) đình tăng lên, và nhận giá trị 0 nếu thu nhập của hộ không tăng Trình độ học EDUC Số năm đi học của chủ hộ Năm + vấn của chủ hộ (X1) Biến giả, nhận giá trị 1 khi hộ gia đình được tham BARGAIN gia đàm phán khi thực hiện thu hồi và đền bù Đàm phán + (X2) GPMB, nhận giá trị 0 khi hộ gia đình KHÔNG được tham gia Diện tích đất bị S1 Diện tích đất bị thu hồi của hộ gia đình m2 - thu hồi (X3) Diện tích đất S2 Diện tích đất được đền bù của hộ gia đình m2 + được đền bù (X4) Biến giả, nhận giá trị 1 khi hộ gia đình sử dụng Đầu tư vào iAGRI tiền đền bù đầu tư vào nông nghiệp, nhận giá trị + nông nghiệp (X ) 5 0 khi hộ gia đình KHÔNG đầu tư. Biến giả, nhận giá trị 1 khi hộ gia đình sử dụng Đầu tư vào iINDUS tiền đền bù đầu tư vào công nghiệp, nhận giá trị + công nghiệp (X ) 6 0 khi hộ gia đình KHÔNG đầu tư. Biến giả, nhận giá trị 1 khi hộ gia đình sử dụng Đầu tư vào dịch iSERVICES tiền đền bù đầu tư vào dịch vụ, nhận giá trị 0 khi + vụ (X ) 7 hộ gia đình KHÔNG đầu tư. Biến giả, nhận giá trị 1 khi hộ gia đình sử dụng Đầu tư vào giáo iEDUC tiền đền bù đầu tư vào hoạt động giáo dục và + dục, học nghề (X8) học nghề, nhận giá trị 0 khi hộ gia đình KHÔNG đầu tư. Biến giả, nhận giá trị 1 khi hộ gia đình sử dụng Đầu tư vào gửi iSAVING tiền đền bù đầu tư vào hoạt động gửi tiết tiết kiệm và cho + (X ) kiệm và cho vay, nhận giá trị 0 khi hộ gia đình vay 9 KHÔNG đầu tư. Biến giả, nhận giá trị 1 khi hộ gia đình sử dụng Đầu tư vào các iOTHER tiền đền bù đầu tư vào các hoạt động sai mục hoạt động sai - (X ) đích, nhận giá trị 0 khi hộ gia đình KHÔNG đầu mục đích 10 tư. Nguồn: Cục Phát triển Quốc Tế DFID (1995) 16 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 228- Tháng 5. 2021
  7. PHẠM MẠNH HÙNG - TRƯƠNG QUỐC CƯỜNG - NGUYỄN NHẬT MINH Theo kết quả thống kê cho thấy, tuổi trung Đặt = Odds, ta có phương trình bình của chủ hộ giữa các tỉnh thành trong sau: phạm vi nghiên cứu là khá tương đồng, Ln(Odds) = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + khoảng 45,5 tuổi. Điều này cho thấy nhiều + βiXi hộ dân vẫn còn ở trong độ tuổi lao động. Hoặc: Odds = e β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + + βiXi Khi nhận bồi thường và hỗ trợ sau khi thu tTrên cơ sở kế thừa từ phân tích khung sinh hồi đất, các hộ dân có thể phải chuyển đổi kế kết hợp với việc nghiên cứu hành vi sử sinh kế, tìm việc làm mới, ví dụ như làm dụng tiền đền bù giải phóng mặt bằng của việc tại các công ty, doanh nghiệp trong hộ gia đình nông thôn Bắc Bộ, mô hình lựa KCN hoặc chuyển sang làm việc trong chọn các biến thể hiện ở Bảng 1. lĩnh vực dịch vụ. Tổng diện tích đất bị thu Với các biến đã lựa chọn, kết hợp với mô hồi ở Hà Nội là 131.676 m2, ở Bắc Giang hình hồi quy Binary Logistic, mô hình sẽ là 11.055 m2 và ở Bắc Ninh là 3.258 m2. có phương trình như sau: Diện tích đất bị thu hồi chủ yếu là đất nông Ln[Odds] = β0 + β1EDUC + β2BARGAIN nghiệp (chiếm tỉ trọng hơn 90% tổng diện + β3S1 + β4S2 + β5 iAGRI + β6 iINDUS + tích đất bị thu hồi). Diện tích trung bình bị β7 iSERVICES + β8 iEDUC + β9 iSAVING thu hồi trên một hộ gia đình ở Hà Nội là 2 + β10 iOTHERβ0 (1) cao nhất, 1.386,1 m /hộ, cao gần gấp 3 lần Hoặc Odds = eβ0 + β1EDUC + β2BARGAIN + β3S1 + β4S2 + diện tích trung bình bị thu hồi trên một hộ β5 iAGRI + β6 iINDUS + β7 iSERVICES + β8 iEDUC + β9 iSAVING + ở tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh. Tỷ lệ diện β10 iOTHERβ0 (2) tích đất được đền bù trên diện tích đất được thu hồi cũng rất cao (trên 95%) cho thấy 4. Kết quả nghiên cứu định lượng và hầu hết các hộ gia đình bị thu hồi đất đều thảo luận được đền bù. Bảng 3 cho thấy mục đích sử dụng tiền 4.1. Kết quả thống kê mô tả đền bù khá đa dạng như phần lớn các gia Bảng 2. Thống kê mô tả dữ liệu đất thu hồi và đền bù Hà Nội Bắc Giang Bắc Ninh Chỉ tiêu ĐVT SL SL SL 1. Tổng số hộ điều tra hộ 95 26 18 2. Tuổi TB của chủ hộ tuổi 45,5 44,6 45,4 3. Diện tích bị thu hồi m2 131.676 11.055 3.258 Hộ cao nhất m2/hộ 5.468 1.350 500 4. Diện tích trung bình bị thu hồi m2 1.386,1 425,2 500,0 5. Diện tích được đền bù m2 131.435 11.035 3.132 Hộ cao nhất m2/hộ 4.016 1.300 500 6. Đất nông nghiệp bị thu hồi m2 130.501 10.220 3.032 7. Đất thổ cư bị thu hồi m2 955 0 190 8. Đất khác bị thu hồi m2 220 835 36 Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm tác giả Số 228- Tháng 5. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 17
  8. Nghiên cứu hành vi sử dụng tiền đền bù giải phóng mặt bằng của hộ gia đình nông thôn Bắc Bộ Bảng 3. Thống kê mô tả hành vi sử dụng tiền đền bù của các hộ gia đình Hà Nội Bắc Giang Bắc Ninh Tổng Diễn giải SL SL CC CC CC (%) SL (hộ) CC (%) SL (hộ) (hộ) (hộ) (%) (%) 1. Tổng số hộ gia đình 95 100 26 100 18 100 139 100 2. Sử dụng đúng mục đích Đầu tư vào nông nghiệp 15 15,8 11 42,3 6 33,3 32 23,0 Đầu tư vào CN, TTCN 6 6,3 1 3,8 2 11,1 9 6,5 Đầu tư vào kinh doanh 33 34,7 15 57,7 5 27,8 53 38,1 dịch vụ Đầu tư cho giáo dục, đào 26 27,4 18 69,2 6 33,3 50 36,0 tạo nghề Cho vay, tiết kiệm 77 81,1 21 80,8 16 88,9 114 82,0 3. Sử dụng không đúng mục đích Mua bất động sản và xây 29 30,5 7 26,9 4 22,2 40 28,8 dựng nhà cửa Mua sắm đồ gia dụng 15 15,8 6 23,1 7 38,9 28 20,1 Chia cho con cháu 42 44,2 2 7,7 2 11,1 48 34,5 Chữa bệnh 9 9,5 2 7,7 2 11,1 13 9,4 Du lịch, giải trí 29 30,5 2 7,7 2 11,1 33 23,7 Mục đích khác 9 9,5 1 3,8 4 22,2 14 10,1 Sau khi được đền bù tiền giải phóng mặt bằng, thu nhập Có 61,9% Không 38,1% của gia đình có được cải thiện không Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm tác giả đình được đền bù sử dụng tiền để cho vay, (23%). Tuy nhiên sử dụng đúng mục đích tiết kiệm, với tỷ lệ 82%, tiếp đến là đầu tư nhưng các hộ gia đình sử dụng số tiền đền vào kinh doanh dịch vụ và đầu tư vào giáo bù chưa thật sự bền vững, bởi vì phần lớn dục, chiếm tỷ lệ lần lượt là 38,1% và 36% sử dụng vào mục đích cho vay, tiết kiệm chia cho con cái và người thân chiếm tỷ lệ (82%), và một bộ phận không nhỏ các gia 34,5%. Ngoài ra, các hộ dân còn sử dụng đình chia tài sản cho con cháu (34,5%) tiền vào mục đích khác như: xây dựng nhà cũng như sử dụng tiền đền bù vào các hoạt cửa, mua sắm tài sản, chữa bệnh, du lịch giải động sai mục đích. Sau khi nhận được tiền trí với tỷ lệ dưới 30%. Nhóm tác giả phân đền bù GPMB, có 61,9% số hộ gia đình có loại hành vi sử dụng tiền đền bù của các hộ thu nhập tăng trong khi thu nhập của 38,1% gia đình thành 2 nhóm: đúng mục đích và hộ gia đình còn lại không tăng hoặc giảm. không đúng mục đích. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các hộ gia đình trong phạm 4.2. Kết quả thực nghiệm vi khảo sát có xu hướng sử dụng số tiền bồi thường đúng mục đích khi nhiều gia Sau khi sử dụng mô hình Binary Logistic đình dành số tiền này để đầu tư kinh doanh để xử lý số liệu, nhóm tác giả thu được kết dịch vụ (38,1%) và đầu tư cho giáo dục đào quả thể hiện tại Bảng 4. tạo nghề (36%), và đầu tư vào nông nghiệp Dựa vào kết quả hồi quy, phương trình (1) 18 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 228- Tháng 5. 2021
  9. PHẠM MẠNH HÙNG - TRƯƠNG QUỐC CƯỜNG - NGUYỄN NHẬT MINH Bảng 4. Kết quả hồi quy mô hình theo Ln[Odds] Number of obs = 139 Logistic regression LR chi2(10) = 35.52 Prob > chi2 = 0.0001 Log likelihood = - 74.630699 Pseudo R2 = 0.1922 Ln [Odds] Coefficient Std. Err. Z P > |z| [95% Conf. Interval] EDUC 0.079172 0.067003 1.18 0.237 -0.052151 0.21049 BARGAIN 0.844998 0.483237 1.75 0.080 * -0.102129 1.79212 S1 0.002873 0.002462 1.17 0.243 -0.001953 0.00769 S2 -0.002089 0.002435 -0.86 0.391 -0.006862 0.00268 iAGRI 1.267931 0.605837 2.09 0.036 0.080512 2.45535 iINDUS 1.742837 0.988556 1.76 0.078 * -0.194696 3.68037 iSERVICES 0.849199 0.489799 1.73 0.083 * -0.110789 1.80918 iEDUC 0.369316 0.545532 0.68 0.498 -0.699908 1.43854 iSAVING 0.906361 0.539338 1.68 0.093 * -0.150722 1.96344 iOTHER -2.041993 0.662918 -3.08 0.002 -3.341289 -0.74269 _cons -1.850653 1.248977 -1.48 0.138 -4.298603 0.59729 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả qua phần mềm Stata 14 và (2) của mô hình được viết lại như sau: ở mức 10%. Điều này hoàn toàn có lý vì Ln[Odds] = -1,851 + 0,079EDUC + nếu hộ gia đình được tham gia đàm phán 0,845BARGAIN + 0,003S1 - 0,002S2 trong quá trình thực hiện thu hồi và đền bù + 1,268 iAGRI + 1,743iINDUS + 0,849 GPMB họ sẽ có cơ hội để đưa ra những iSERVICES + 0,369iEDUC + 0,906 thông tin chi tiết hơn về diện tích đất đai iSAVING - 2,042 iOTHER cũng như những lợi thế của mình với mục Hoặc: Odds = e-1,851 + 0,079EDUC + 0,845BARGAIN + đích đảm bảo quyền lợi của người được 0,003S1 - 0,002S2 + 1,268 iAGRI + 1,743iINDUS + 0,849 iSERVICES + đền bù cũng như hạn chế được những rủi ro 0,369iEDUC + 0,906 iSAVING - 2,042 iOTHER về đền bù xuất phát từ phía đơn vị GPMB. Nhóm tác giả thống nhất sử dụng Odds Biến Đầu tư vào nông nghiệp (iAGRI) có Ratio ở Bảng 5 để diễn giải kết quả hồi quy Odds ratio= 3.553 (>1) có nghĩa rằng: Khi một cách dễ hiểu nhất. Likelihood ratio tất cả các yếu tố không đổi, nếu hộ gia đình Chi-square= 35.52 với giá trị p = 0,0001 sử dụng tiền đền bù đầu tư vào nông nghiệp cho thấy tổng thể mô hình của nhóm tác giả thì Odds của việc cải thiện thu nhập (so với phù hợp và có ý nghĩa. việc không cải thiện thu nhập) tăng 3,553 Biến Đàm phán (BARGAIN) có Odds lần, có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Điều ratio= 2.328 (>1) có nghĩa rằng: Khi tất cả này là dễ hiểu khi 72,7% số hộ gia đình các yếu tố không đổi, nếu hộ gia đình được được khảo sát có thu nhập chính đến từ lĩnh tham gia đàm phán khi thực hiện thu hồi và vực nông nghiệp trước thời điểm thu hồi đền bù GPMB thì Odds của việc cải thiện và đền bù GPMB. Do đó, sau khi nhận tiền thu nhập (so với việc không cải thiện thu đền bù GPMB, với kinh nghiệm và kỹ năng nhập) tăng 2,328 lần, có ý nghĩa thống kê dày dặn trong lĩnh vực nông nghiệp, các hộ Số 228- Tháng 5. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 19
  10. Nghiên cứu hành vi sử dụng tiền đền bù giải phóng mặt bằng của hộ gia đình nông thôn Bắc Bộ Bảng 5. Kết quả hồi quy mô hình theo Odds Number of obs = 139 Logistic regression LR chi2(10) = 35.52 Prob > chi2 = 0.0001 Log likelihood = - 74.630699 Pseudo R2 = 0.1922 Odds (Y) Odds Ratio Std. Err. Z P > |z| [95% Conf. Interval] EDUC 1.08239 0.072523 1.18 0.237 .9491852 1.234289 BARGAIN 2.327973 1.124963 1.75 0.080 * .9029129 6.002193 S1 1.002877 0.002469 1.17 0.243 .9980485 1.007728 S2 0.997912 0.002429 -0.86 0.391 .9931614 1.002686 iAGRI 3.553492 2.152837 2.09 0.036 1.083842 11.65051 iINDUS 5.713531 5.648143 1.76 0.078 * .8230846 39.66109 iSERVICES 2.337776 1.145041 1.73 0.083 * .8951276 6.105493 iEDUC 1.446745 0.789246 0.68 0.498 .496631 4.214538 iSAVING 2.475297 1.335021 1.68 0.093 * .8600868 7.123812 iOTHER 0.129769 0.086027 -3.08 0.002 .0353913 0.475828 _cons 0.157134 0.196257 -1.48 0.138 .0135875 1.817201 Nguồn: Tính toán của tác giả qua phần mềm Stata 14 (*, , : Có ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức 10%, 5%, 1%) gia đình này không khó để cải thiện thu Odds của việc cải thiện thu nhập (so với nhập bằng cách nâng cấp máy móc, trang việc không cải thiện thu nhập) tăng 2,338 thiết bị cũng như cải thiện chất lượng giống lần, có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Với cây trồng để bù đắp lại diện tích đất nông việc các khu công nghiệp được xây dựng, nghiệp bị thu hồi. lượng nhân công đổ về các khu vực này sẽ Biến Đầu tư vào công nghiệp (iINDUS) có rất nhiều dẫn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ Odds ratio= 5.713 (>1) có nghĩa rằng: Khi thiết yếu như mua bán hàng hóa, ăn uống, tất cả các yếu tố không đổi, nếu hộ gia đình thuê trọ sẽ tăng rất nhanh. Điều này góp sử dụng tiền đền bù đầu tư vào công nghiệp phần cải thiện thu nhập của những hộ gia thì Odds của việc cải thiện thu nhập (so với đình ở xung quanh khu vực các khu công việc không cải thiện thu nhập) tăng 5,713 nghiệp. lần, có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Các Biến Đầu tư vào gửi tiết kiệm và cho vay hộ gia đình sử dụng tiền đền bù đầu tư vào (iSAVING) có Odds ratio= 2.475 (>1) có hoạt động công nghiệp có xu hướng đầu tư nghĩa rằng: Khi tất cả các yếu tố không đổi, vào tiểu thủ công nghiệp và thủ công mỹ nếu hộ gia đình sử dụng tiền đền bù đầu tư nghệ. Các sản phẩm trong lĩnh vực công vào gửi tiết kiệm và cho vay thì Odds của nghiệp thường có hàm lượng chất xám cao, việc cải thiện thu nhập (so với việc không có độ tinh xảo cũng như có giá thành cao cải thiện thu nhập) tăng 2,475 lần, có ý hơn so với các sản phẩm nông nghiệp. nghĩa thống kê ở mức 10%. Có tới 82% Biến Đầu tư vào dịch vụ (iSERVICES) có số hộ gia đình được khảo sát sử dụng tiền Odds ratio= 2.338 (>1) có nghĩa rằng: Khi đền bù để gửi tiết kiệm hoặc cho vay. Điều tất cả các yếu tố không đổi, nếu hộ gia đình này dễ hiểu khi các hộ gia đình được khảo sử dụng tiền đền bù đầu tư vào dịch vụ thì sát hầu hết là nông dân và họ thường có ít 20 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 228- Tháng 5. 2021
  11. PHẠM MẠNH HÙNG - TRƯƠNG QUỐC CƯỜNG - NGUYỄN NHẬT MINH kiến thức về các sản phẩm tài chính. Thay hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ ngay lập vào đó, họ thường sử dụng tiền đền bù để tức cải thiện thu nhập, việc đầu tư cho giáo gửi tiết kiệm để đảm bảo tính an toàn cũng dục, học nghề yêu cầu khoảng thời gian dài như có một khoản tiền chắc chắn nhận để có thể mang lại thu nhập cao hơn cho được hàng năm. Kết hợp với việc tiền đền hộ gia đình. Bên cạnh đó, các hộ gia đình bù GPMB thường là một số tiền lớn nên vẫn luôn đầu tư cho giáo dục, học nghề dù khoản tiền hàng năm nhận được của các hộ có hay không việc nhận được tiền đền bù gia đình cũng sẽ tăng lên và điều này khiến GPMB. tăng thu nhập của các hộ gia đình. Biến Diện tích đất bị thu hồi (S1), Diện Biến Đầu tư các hoạt động sai mục đích tích đất được đền bù (S2) không có ý nghĩa (iOTHER) có Odds ratio= 0.129 (<1) có thống kê. Từ kết quả này, có thể rút ra được nghĩa rằng: Khi tất cả các yếu tố không kết luận: Việc hộ gia đình có thể cải thiện đổi, nếu hộ gia đình sử dụng tiền đền bù thu nhập sau khi nhận tiền đền bù GPMB đầu tư vào các hoạt động sai mục đích thì hay không, hoàn toàn phụ thuộc vào hành Odds của việc cải thiện thu nhập (so với vi của hộ gia đình chứ không phụ thuộc vào việc không cải thiện thu nhập) giảm 1÷ số tiền hay diện tích được đền bù. 0.129 = 7,7 lần, có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và đúng với kỳ vọng của nhóm tác giả. 5. Kết luận và một số khuyến nghị nhằm Điều này có thể giải thích bởi việc có một tăng cường hiệu quả sử dụng tiền đền bộ phận không nhỏ các hộ gia đình không bù giải phóng mặt bằng của hộ gia đình tăng thu nhập sau khi nhận tiền đền bù vì nông thôn họ đã sử dụng phần lớn tiền đền bù để đầu tư vào các hoạt động sai mục đích như mua Bài báo nghiên cứu hành vi sử dụng tiền bất động sản và xây dựng nhà cửa, mua đền bù giải phóng mặt bằng của hộ gia sắm đồ gia dụng, chia cho con cháu, du lịch đình nông thôn Bắc Bộ. Qua kết quả thực và vui chơi giải trí Khi nhận được tiền nghiệm, nhóm tác giả rút ra được kết luận: đền bù, các hộ gia đình thường chi tiêu cho Các hộ gia đình sử dụng tiền đền bù GPMB việc giải quyết các khó khăn hiện tại và cải đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp sẽ có thiện mức sống của gia đình. Khi đã tạm xác suất tăng thu nhập cao nhất với 5,713 thỏa mãn với nhu cầu cuộc sống thì các hộ lần, tiếp theo là đầu tư vào lĩnh vực nông mới nghĩ đến việc đầu tư vào hoạt động sản nghiệp với xác suất tăng thu nhập đạt 3,553 xuất kinh doanh để tạo ra thu nhập, và đến lần. Các hộ gia đình sử dụng tiền đền bù lúc này thì số tiền còn lại không đáng kể và GPMB để gửi tiết kiệm, cho vay và đầu tư không tạo được thu nhập cho hộ gia đình. vào lĩnh vực dịch vụ có xác suất tăng thu Biến Trình độ học vấn của chủ hộ (EDUC) nhập lần lượt là 2,475 và 2,338 lần. Nếu và biến Đầu tư cho giáo dục, học nghề hộ gia đình được tham gia đàm phán khi (iEDUC) mặc dù có mối quan hệ cùng thực hiện thu hồi và đền bù GPMB thì xác chiều với xác suất tăng thu nhập của hộ suất cải thiện thu nhập tăng 2,328 lần. Tuy gia đình và đúng với kỳ vọng của nhóm nhiên, nếu hộ gia đình sử dụng tiền đền bù tác giả nhưng không có ý nghĩa thống kê. GPMB để đầu tư vào các hoạt động sai mục Điều này được giải thích bởi việc tác động đích sẽ giảm xác suất tăng thu nhập lên tới của việc đầu tư cho giáo dục, học nghề lên 7,7 lần. Trình độ học vấn, sử dụng tiền đền thu nhập của hộ gia đình là tác động trong bù GPMB đầu tư vào giáo dục, học nghề, dài hạn. Không giống việc đầu tư vào các hay diện tích đất bị thu hồi và được đền Số 228- Tháng 5. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 21
  12. Nghiên cứu hành vi sử dụng tiền đền bù giải phóng mặt bằng của hộ gia đình nông thôn Bắc Bộ bù không ảnh hưởng đến xác suất tăng thu các hộ dân. nhập của hộ gia đình. Từ đó cho thấy, việc Do đó, nhóm tác giả đề xuất thêm một số hộ gia đình có thể cải thiện thu nhập sau khi khuyến nghị nhằm hạn chế việc sử dụng tiền nhận tiền đền bù GPMB hay không, hoàn đền bù sai mục đích cho các hộ gia đình: toàn phụ thuộc vào hành vi của hộ gia đình Trước tiên, cần phải có phương án nhằm chứ không phụ thuộc vào số tiền hay diện nâng cao trình độ của nông hộ. Thực tế cho tích được đền bù. thấy, tuổi của chủ hộ tương đối cao, trình Nhằm nâng cao và tăng cường hiệu quả sử độ của chủ hộ cũng như các lao động trong dụng tiền đền bù giải phóng mặt bằng của nông hộ còn thấp, ảnh hưởng rất lớn đến hộ gia đình nông thôn, từ kết quả nghiên phương hướng và kết quả sản xuất kinh cứu trên, nhóm tác giả có một số khuyến doanh của hộ. Chính vì vậy, cần nâng cao nghị như sau: trình độ của hộ, giúp hộ thay đổi cách tư Thứ nhất, vì các hộ gia đình sử dụng tiền duy, cách nghĩ cho phù hợp với thời cuộc và đền bù GPMB đầu tư vào lĩnh vực công thực tế đang diễn ra tại địa phương. Muốn nghiệp sẽ có xác suất tăng thu nhập cao làm được như vậy nhóm tác giả đề xuất một nhất (5,713 lần), tiếp theo là đầu tư vào lĩnh số hướng giải quyết như tổ chức các khóa vực nông nghiệp (3,553 lần), gửi tiết kiệm đào tạo, trao đổi chuyên môn; tăng cường (2,475 lần), cho vay và đầu tư vào lĩnh vực học hỏi kinh nghiệm sản xuất và trao đổi dịch vụ (2,338 lần) nên các hộ gia đình cân công nghệ; cũng như hỗ trợ và khích lệ các nhắc lựa chọn sử dụng tiền đền bù để đầu tư nông hộ tự trau dồi, học hỏi thêm thông tin vào các hoạt động trên nhằm tối ưu hóa số và kiến thức nhằm tăng cường hiệu quả sử tiền đền bù cũng như có xác suất tăng thu dụng tiền đền bù. nhập cao nhất. Tiếp theo, chính quyền, các tổ chức đoàn Thứ hai, bởi vì hộ gia đình được tham gia thể tại địa phương cần tư vấn các nông hộ đàm phán khi thực hiện thu hồi và đền bù lập kế hoạch chi tiết việc sử dụng tiền đền GPMB thì xác suất cải thiện thu nhập tăng bù. Có thể thấy rằng do trình độ của nông 2,328 lần nên các hộ dân cần phải tích cực hộ thấp, nông hộ chủ yếu làm việc theo tham gia vào quá trình đàm phán đền bù thói quen và không có định hướng phát GPMB nhằm có thể cải thiện xác suất tăng triển kinh tế hộ một cách rõ ràng, không có thu nhập cũng như đảm bảo quyền lợi của kế hoạch cụ thể trong các hoạt động kinh người được đền bù và hạn chế được những tế của hộ. Đây cũng chính là vấn đề nan rủi ro về đền bù xuất phát từ phía đơn vị giải trong quá trình phát triển kinh tế hộ, GPMB. Bên cạnh đó, các cấp chính quyền đặc biệt là khi nông hộ mất đất sản xuất cũng cần phải tạo điều kiện cũng như hỗ kinh doanh nông nghiệp và phải chuyển trợ các hộ dân có thể tham gia vào quá trình đổi nghề nghiệp. Vì vậy, việc cùng hộ lập đàm phán khi thu hồi và đền bù GPMB. kế hoạch sử dụng tiền đền bù phục vụ mục Thứ ba, vì hộ gia đình sử dụng tiền đền bù đích ổn định cuộc sống và chuyển đổi nghề GPMB để đầu tư vào các hoạt động sai mục nghiệp là khuyến cáo thiết thực, giải quyết đích sẽ giảm xác suất tăng thu nhập lên tới tận gốc của vấn đề. Việc lập kế hoạch sử 7.7 lần nên các hộ gia đình cẩn phải hạn chế dụng tiền đền bù cho nông hộ cần thực hiện đến mức tối đa việc đầu tư tiền đền bù vào các bước sau: (1) Thành lập Tổ tư vấn và các hoạt động sai mục đích đã được đề cập giám sát kế hoạch sử dụng tiền đền bù của ở trên. Điều này có thể rất khó vì nó xuất hộ; (2) Hướng dẫn các hộ tự lập kế hoạch sử phát từ thói quen cũng như nhận thức của dụng tiền đền bù nhận được; (3) Kiểm tra 22 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 228- Tháng 5. 2021
  13. PHẠM MẠNH HÙNG - TRƯƠNG QUỐC CƯỜNG - NGUYỄN NHẬT MINH và giám sát quá trình thực hiện kế hoạch; trả mỗi lần đúng bằng thu nhập bị thiếu hụt (4) Tổng kết nghiên cứu định kỳ. do diện tích đất nông nghiệp tạo ra trong Cuối cùng, cần có sự phối kết hợp giữa chủ một vụ hoặc một năm. Giải ngân tiền đền đầu tư, chính quyền địa phương và nông bù như vậy nhằm đảm bảo thu nhập của hộ hộ nhằm nâng cao chất lượng quản lý quá không bị ảnh hưởng do diện tích đất nông trình giải ngân tiền và hiệu quả sử dụng nghiệp bị mất. tiền đền bù GPMB của các nông hộ. Người (2) Giải ngân theo kế hoạch sản xuất kinh nông dân thường có ý thức kỷ luật kém, doanh của hộ: Cần bám sát vào kế hoạch gặp vấn đề phát sinh rất dễ phá kế hoạch đầu tư cho sản xuất kinh doanh do hộ và và chi tiêu phung phí. Chính vì vậy mà tổ tư vấn giám sát lập để giải ngân, nhằm phối kết hợp trên sẽ giúp hộ thực hiện được đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh đúng kế hoạch đặt ra và hạn chế việc tiêu doanh của hộ. tiền không đúng mục đích. Hiện nay, việc (3) Một số trường hợp đặc biệt cần linh giải ngân (chi trả tiền đền bù) cho nông hộ hoạt trong việc giải ngân như: Nông hộ có được thực hiện một lần và được trả toàn bộ người đau ốm cần một khoản tiền lớn để số tiền tương ứng với diện tích đất nông chạy chữa vượt quá khả năng của hộ, giải nghiệp hộ bị mất, điều này sẽ làm tăng xác ngân toàn bộ cho những hộ đã chuyển hẳn suất chi tiêu không đúng mục đích của hộ. sang ngành nghề phi nông nghiệp, những Chính vì vậy, trên cơ sở kế hoạch sử dụng người già neo đơn, tiền đền bù của hộ, nhóm tác giả đề xuất Bên cạnh đó, việc quản lý các giai đoạn một số phương án giải ngân, chi trả tiền đền giải ngân cho các hộ phải kết hợp chặt chẽ bù cho nông hộ như: với tổ tư vấn, hoặc có thể do tổ tư vấn giám (1) Giải ngân theo thu nhập thiếu hụt từ việc sát trực tiếp quản lý để đảm bảo sự chặt chẽ mất đất của hộ: Căn cứ vào thu nhập của hộ trong việc quản lý sử dụng tiền đền bù của trên diện tích đất nông nghiệp của hộ để hộ và kịp thời cung cấp vốn cho hộ đầu tư giải ngân khoản tiền đền bù của hộ, kỳ hạn sản xuất kinh doanh ■ trả cho hộ là theo vụ hoặc theo năm, số tiền Tài liệu tham khảo Department for International Development (1999), Sustainable Livelihoods Guidance Sheets. Đinh Phi Hổ, Huỳnh Sơn Vũ (2011), “Sự thay đổi về thu nhập của người dân sau thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng và gợi ý chính sách”, Tạp chí phát triển kinh tế. Đỗ Thị Nâng và Nguyễn Văn Ga (2008), “Nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại thôn Thọ Đa, xã Kim Nỗ, huyện Đông Anh, Hà Nội”, Tạp chí Khoa học Công nghệ, 5, 10-15. Green, S. B. (1991), “How many subjects does it take to do a regression analysis?”, Multivariate behavioral research, 26(3), 499-510. Hồ Kiệt, Trần Văn Hòa, Ngô Nhật Linh (2017), “Ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân bị thu hồi đất tại khu kinh tế Nhơn hội, tỉnh Bình Định”, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, 37CA, 195–205. Hội Nông Dân Việt Nam (2010), Công bố kết quả điều tra về thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp, đô thị: Hơn 2,5 triệu nông dân bị ảnh hưởng, truy cập 15/4/2021 từ: aspx?Code=NEWS&NewsID=1583 Huỳnh Văn Chương (2010), “Ảnh hưng cua viẹc chuyên đât nong nghiẹp sang đât phi nong nghiẹp đên sinh kê ngưi nong dan bi thu hôi đât tai thanh phô Họi An, tinh Quang Nam”, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, 62A, 47–58. Morduch, J. (1995), ““Income Smoothing and Consumption Smoothing.” Journal of Economic Perspectives, 9 (3): 103-114.” Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) (1995), Cẩm nang về tái định cư, Truy cập 15/4/2021 từ: Documents/Translations/Vietnamese/Resettlement_Handbook_VN.pdf Nguyễn Đình Hà (2012), “Nghiên cứu sử dụng tiền đền bù đất nông nghiệp của hộ nông dân tại huyện Mỹ Hào tỉnh Số 228- Tháng 5. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 23
  14. Nghiên cứu hành vi sử dụng tiền đền bù giải phóng mặt bằng của hộ gia đình nông thôn Bắc Bộ Hưng Yên”, Luận văn Thạc sĩ, ĐH Nông nghiệp Hà Nội. Nguyễn Bình Giang (2012), “Tác động xã hội vùng của các khu công nghiệp ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội Hà Nội. Nguyễn Thị Diễn, Vũ Đình Tôn and Lebailly, P. (2007), “Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp cho công nghiệp hóa đến sinh kế của các hộ nông dân ở tỉnh Hưng Yên”. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thanh Trà and Hồ Thị Lam Trà (2013), “Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống, việc làm của nông dân huyện Văn Lâm, Hưng Yên”, Tạp chí Khoa học và Phát triển trường Đại học Nông nghiệp Hà Nôi, 11(1), 59–67. World Bank (2004), Involuntary Resettlement Sourcebook Planning and Implementation in Development Projects Hanstad, T., Nielsen, R., and Brown, T. (2004), “Land and Livelihoods – Making Land Rights Real for India’s Ruural Poor”, Rural Development Institute (RDI) Trần Thị Thơm (2015), “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân sau khi thu hồi đất xây dựng Khu công nghiệp Hòa Phú tỉnh Vĩnh Long”, Luận văn Thạc sĩ, ĐH Cần Thơ. 24 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 228- Tháng 5. 2021