Nghiên cứu qui trình sản xuất bột dinh dưỡng trẻ em bổ sung Protein, Canxi và kẽm từ thịt và xương con cóc - Ngô Xuân Dũng

pdf 7 trang cucquyet12 3270
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu qui trình sản xuất bột dinh dưỡng trẻ em bổ sung Protein, Canxi và kẽm từ thịt và xương con cóc - Ngô Xuân Dũng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_qui_trinh_san_xuat_bot_dinh_duong_tre_em_bo_sung.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu qui trình sản xuất bột dinh dưỡng trẻ em bổ sung Protein, Canxi và kẽm từ thịt và xương con cóc - Ngô Xuân Dũng

  1. J. Sci. & Devel., Vol. 10, No. 5: 707-713 Tạp chí Khoa học và Phát triển 2012 Tập 10, số 5: 707-713 www.hua.edu.vn NGHIÊN CỨU QUI TRÌNH SẢN XUẤT BỘT DINH DƯỠNG TRẺ EM BỔ SUNG PROTEIN, CANXI VÀ KẼM TỪ THỊT VÀ XƯƠNG CON CÓC Ngô Xuân Dũng1*, Vũ Quỳnh Hương1, Nguyễn Thị Hoàng Lan1, Nguyễn Thị Hương2, Đỗ Thị Thu Hiền2 1Khoa Công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội 2Sinh viên lớp BQCBK54, Khoa Công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Email*: dungcntp@gmail.com Ngày nhận bài: 05.06.2012 Ngày chấp nhận: 25.08.2012 TÓM TẮT Cóc được xem như một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em. Thịt cóc rất giàu dinh dưỡng: Protein 53,36%, lipid 12,66%, canxi 540 (mg/100g), kẽm 850 (mg/kg) Kết quả nghiên cứu cho thấy cóc tươi được sấy ở 100oC trong 7 giờ đạt chất lượng cảm quan tốt nhất. Công thức có bổ sung 3% bột cóc sấy khô là công thức tốt nhất được lựa chọn cho qui trình sản xuất bột dinh dưỡng trẻ em. Công thức này đáp ứng nhu cầu protein 40,58%, canxi 72,02%, kẽm 30,8% cho trẻ từ 6 đến 24 tháng tuổi. Bột dinh dưỡng thành phẩm có khả năng bảo quản trong vòng 3 tháng vẫn đảm bảo các chỉ tiêu dinh dưỡng và vi sinh theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Từ khóa: Bột dinh dưỡng, chất lượng cảm quan, cóc. Research Production of Child Nutritional Powder Supplements Protein, Calcium and Zinc from Toad Muscle and Bone ABSTRACT Toad is considered as a food item with high nutritional value. It has been used to improve the nutritional status of children. Toad meat is highly nutritious: 53.36 % protein, 12.66% lipid, 540 mg/100g calcium, and 850 mg/kg zinc The results in this study showed that drying of fresh toad at 100oC for 7h gave the best sensory quality. A formula supplemented with 3% toad dried powder was the best choice for production of child nutritional powder. This formula complied the need of children from 6 - 24 months of age with 40.58% protein, 72.02% calcium, 30.8% zinc. The final nutritional powder stored for 3 months still satisfies the microbiological and nutritional criteria issued by the Vietnam Ministry of Health. Keywords: Nutritional power, toad sensory quality 1. ĐẶT VẤN ĐỀ còi xương là khẩu phần ăn của trẻ không đủ vitamin D và canxi. Cơ thể trẻ nhận vitamin D Hiện nay suy dinh dưỡng và bệnh còi xương từ 2 nguồn: thức ăn động vật và thực vật như là vấn đề đang rất được quan tâm ở khắp các châu sữa mẹ, gan, trứng và một số loại rau quả. lục trên thế giới. Suy dinh dưỡng có ý nghĩa sức Canxi có nhiều trong sữa và các chế phẩm từ khỏe hết sức quan trọng đặc biệt làm tăng bệnh sữa. Tuy nhiên, đối với khu vưc nông thôn và tật và nguy cơ tử vong. Nguyên nhân trực tiếp là miền núi thì trong khẩu phần ăn thiường th ếu, do khẩu phần ăn thiếu hụt và bệnh tật (Trường canxi do thiếu các sản phẩm từ sữa (Viện Dinh Đại học Y Hà Nội, 2009). dưỡng 2000, 2003). Bệnh còi xương phổ biến ở nhóm trẻ từ 1-2 Kẽm (Zn) là thành phần của nhiều men tuổi. Một trong những nguyên nhân của bệnh trong cơ thể, thiếu Zn sẽ dẫn đến thay đổi sơ cấp 707
  2. Nghiên cứu qui trình sản xuất bột dinh dưỡng trẻ em bổ sung protein, canxi và kẽm từ thịt và xương con cóc và thứ cấp trong phát triển của não và các tổ Trong những năm qua, Viện Dinh dưỡng đã chức mô khác, đặc biệt là gây tổn thương tế bào xây dựng thành công bột đạm cóc và sản phẩm thần kinh. Keen và cộng sự đã phát hiện thiếu này hiện đã được lưu hành trên thị trường. Tuy Zn có thể gây tác động đến sinh quái thai, giảm nhiên, việc sử dụng sản phẩm bột đạm cóc trên sinh tổng hợp protein và acid nucleic, tác động vẫn còn một số hạn chế như phải tính toán lượng oxy hóa, hoạt động của gene Ở trẻ em Zn còn bột đạm cóc bổ sung cho lượng nguyên liệu gạo, đỗ tác động tới sự tăng trưởng, thiếu kẽm làm trẻ xanh vì không thể sử dụng trực tiếp mà phải sử chậm phát triển tăng trưởng (WHO, 2003). dụng kèm với các nguyên liệu này Điều này có Từ lâu, trong dân gian đã sử dụng cóc như thể gây ra tình trạng thừa, hoặc thiếu hoặc sự hòa một loại thưc phẩm bổ sung cho người già, trộn không đều của quá trình quấy bột. Với mong một loại thuốc quý để hỗ trợ, tăng cường dinh muốn đa dạng hóa sản phẩm bột dinh dưỡng cho dưỡng sau ốm dậy, dùng để điều trị trẻ suy trẻ em, nghiên cứu này được tiến hành nhằm góp dinh dưỡng, chán ăn, chậm lớn, gầy còm, còi phần khai thác và sử dụng các chất dinh dưỡng có xương, cam tích, lở ngứa. Đã có khá nhiều bài giá trị từ thịt và xương cóc, và tạo sự thuận tiện thuốc có thịt cóc như: Viên cam cóc, bột dinh cho người sử dụng. dưỡng 0106, thuốc cam Hàng Bạc, bột cóc Baby, Một bài thuốc điển hình Viên cam cóc 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP gồm bột th ịt cóc 100g, bột chuối tây 150g, bột 2.1. Nguyên liệu lòng đỏ trứng gà 20g, tất cả trộn đều làm Cóc sống được thu mua từ hộ gia đình chuyên thành viên 4g, mỗi ngày uống 4 viên chia làm thu mua và sản xuất cóc làm sạch tại phường Cự 2 lần với nước nóng. Thịt cóc không chứa độc Khối, Long Biên. Cóc được sấy ở các nhiệt độ từ tố, rất giàu chất dinh dưỡng, cao hơn nhiều so 70oC, 80oC, 90oC, 100oC, 110oC trong thời gian từ 3 với các loại thịt khác: có 53,37% protein, đến 9h, tiếp đó cóc được nghiền nhỏ. 12,66% lipid, rất ít gluxit. Protein có rất nhiều o axit amin cần thiết như asparagine, histidine, Đậu tương được sấy ở 70 C trong 1 giờ, tyrosine, methionine, leucine, isoleucine, rang chín rồi tách vỏ, sau đó đưa đi nghiền nhỏ. phenylalanine, trytophan, cystein, Ngoài ra, Đậu xanh cũng được rang chín, tách vỏ, sau đó chứa nhiều chất vi lượng như mangan (2,89 được nghiền nhỏ. mg), kẽm (2,45mg) trong một 100g thịt cóc (Đỗ Phối trộn hỗn hợp bột: Gạo nghiền nhỏ, đậu Tất Lợi, 2005). Tuy nhiên, ở nước ta chưa có tương và đậu xanh được trộn theo tỉ lệ 95% gạo, tài liệu nào công bố về công dụng chữa bệnh 3% đậu tương, 2% đậu xanh. của thịt cóc hoặc tính giàu đạm, bổ dưỡng của Vật liệu: Bao bì là màng phức hợp 3 lớp, chúng. kích thước 23x17cm (màu trắng đục). Một số tài liệu đông y có đề cập đến thịt cóc 2.2. Thiết bị là nguồn dinh dưỡng rất giàu đạm, là một trong những bài thuốc chữa bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ 2.2.1. Máy sấy DR50 em. Đứng ở góc độ khoa học, nếu sản phẩm chế Máy sấy có dạng tủ đứng. Bên trong có 10 biến từ thịt cóc lưu hành trên thị trường có giấy khay sấy rời (không gắn cố định với thành trong chứng nhận của Bộ Y tế, được công nhận là sản của tủ) chia tủ thành các khoang. Kích thước phẩm an toàn cho người tiêu dùng. Ngược lại, khay sấy 800× 500×50 mm, lưới inox lỗ 3×3 mm. nếu thịt cóc hoặc bột cóc được chế biến từ một cơ Toàn bộ tủ được làm bằng thép không rỉ. Ngoài sở nào đó chưa có giấy phép kinh doanh mặt ra có một quạt tuần hoàn công suất 300W/h, hàng này, hoặc người tiêu dùng tự chế biến đều một quạt thải ẩm công suất 500W/h, đồng hồ bị coi là sản phẩm không đáng tin cậy, có thể mặc định nhiệt tự động có khoảng nhiệt độ: 40 - gây nguy hiểm đến tính mạng (Nguyễn Thiện 100oC, công suất nhiệt lắp đặt 4 KW/h, năng Luân & cs., 1997). suất máy: 20 - 50 kg/mẻ. 708
  3. Ngô Xuân Dũng, Vũ Quỳnh Hương, Nguyễn Thị Hoàng Lan, Nguyễn Thị Hương, Đỗ Thị Thu Hiền 2.2.2. Máy nghiền bột GF - 300A 2.4. Phương pháp phân tích Máy nghiền bột GF - 300A là máy nghiền - Xây dựng công thức sản phẩm thử nghiệm tơi dạng búa. Búa được gắn trên các đĩa, dựa dựa vào thành phần cơ bản của các nguyên liệu vào lực cắt, lực va đập của búa nghiền với phôi thô: gạo tẻ, đậu xanh, vừng, cóc sấy khô, bảng nghiền để nghiền nhỏ nguyên liệu. Trong buồng thành phần dinh dưỡng thực phẩm Việt Nam, nghiền đặt một sàng hình tròn có đường kính đối tượng sử dụng (trẻ em từ 6 - 24 tháng tuổi ). 500 mm. Bột nghiền lọt qua sàng, xuống đáy Công thức sản phẩm sẽ được tính toán để đáp buồng nghiền và được quạt hút ra túi chứa bột. ứng được 30 - 50% nhu cầu năng lượng, vi chất Tốc độ quay của trục nghiền 3000 vòng/phút. dinh dưỡng theo khuy ến nghị nếu trẻ ăn 100g Năng suất máy phụ thuộc vào bản chất của bột dinh dưỡng trong 1 ngày. nguyên liệu đem nghiền. Máy trộn MIX350 và - Phân tích hoá lý và vi sinh tại Viện kiểm MIX200 có thiết bị gồm một buồng trộn (kích nghiệm ATVSTP Quốc gia theo các chỉ tiêu như thước buồng trộn của hai loại máy là khác bảng 2 (Lê Ngọc Tú, 2002). nhau), động cơ giảm tốc. Toàn bộ phần tiếp xúc - Phân tích cảm quan: Chất lượng cảm quan với sản phẩm được chế tạo từ inox. Cách trộn của sản phẩm được đánh giá bằng phương pháp kiểu pedan. cho điểm thị hiếu theo thang điểm từ 1 - 9 đối với các chỉ tiêu: màu, mùi, vị. Điểm 1 ứng với chất 2.3. Bố trí thí nghiệm lượng kém nhất, điểm 9 ứng với chất lượng tốt Thí nghiệm được bố trí theo 3 công thức với nhất. Hội đồng đánh giá cảm quan gồm 12 -15 tỉ lệ (%) nguyên liệu như bảng 1. thành viên cả nam và nữ có tuổi từ 20 -23 có kiến thức và kỹ năng về đánh giá chất lượng cảm quan Bảng 1. Tỷ lệ nguyên liệu của các công thức thực phẩm. Các mẫu trước khi đánh giá cảm quan CT1 CT2 CT3 được mã hóa bằng 3 chữ số trong bảng số ngẫu Bột cóc 3 5 7 nhiên (Hà Duyên Tư, 1996, 2000). Bột hỗn hợp 1 (gạo tẻ, đậu 97 95 93 - Số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê tương, đậu xanh) bằng ph ần mềm Excel. Bảng 2. Các chỉ tiêu, phương pháp phân tích hóa lý và vi sinh STT Chỉ tiêu Phương pháp 1 Hàm lượng độ ẩm (%) Đo bằng máy đo độ ẩm, (H/QT/19.70) 2 Hàm lượng Protêin (%) NMKL NO 6 3 Hàm lượng Lipid (%) KNLTTP - 75 4 Hàm lượng Canxi (mg/100g) AAS (H/QT/19.33) 5 Hàm lượng Kẽm (mg/kg) AAS (H/QT/19.52) 6 Chỉ số peroxyt (mili đương lượng /kg) KNLTTP - 75, TCVN 6121 - 1996 7 Tổng số vi khuẩn hiếu khí (CFU/g) TCVN 5165 : 1990 8 Tổng số Coliforms (MPN/g) TCVN 4883 : 1993 9 S. Aureus (CFU/g) TCVN 4830 : 1989 10 B. Cereus (CFU/g) TQBYT 3350 : 2001 709
  4. Nghiên cứu qui trình sản xuất bột dinh dưỡng trẻ em bổ sung protein, canxi và kẽm từ thịt và xương con cóc 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Mẫu cóc sau khi sấy khô được phân tích để xác định thành phần dinh dưỡng và các chỉ tiêu 3.1. Lựa chọn các thông số nhiệt độ và thời vi sinh. gian sấy cóc Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng Cóc được sấy ở 900C sau 9h có độ ẩm đạt của mẫu cóc sấy khô cho thấy hàm lượng: 4,9%, ở 1000C sau 7h có độ ẩm đạt 4,2%, ở 1100C protein trong cóc là 52,4%; canxi là 540mg/100g; sau 7h có độ ẩm đạt 4,0%. Trong thực tế bảo kẽm là 840mg/kg, hàm lượng các chất này cao quản, với những sản phẩm nguyên liệu có hàm hơn nhiều so với một số loại động vật khác. lượng protien cao đòi hỏi độ ẩm tốt cho bảo quản là phải nhỏ hơn 5%. Ba chế độ sấy cóc trên là Theo kết quả ở bảng 5, mẫu cóc sấy khô đều những chế độ sấy có độ ẩm cóc sấy đạt yêu cầu có chỉ tiêu vi sinh đạt các yêu cầu về chỉ tiêu vi cho bảo quản (độ ẩm< 5%). sinh theo quyết định 46/2007/QĐ - BYT của Bộ Y tế. Cóc sấy ở nhiệt độ và thời gian như trên Để chọn được thông số phù hợp cho chất thì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hoàn lượng cóc sấy tốt nhất, mẫu cóc sấy khô được toàn đạt yêu cầu quy định. tiến hành đánh giá cảm quan. Kết quả đánh giá chất lượng cảm quan cho 3.3. Xác định tỷ lệ phối chế bột cóc sấy khô 0 thấy mẫu cóc sấy ở 100 C trong 7h có điểm cảm trong bột thành phẩm quan cao nhất 8,9 và đạt mức rất thích. Chế độ Bột cóc sấy khô được phối trộn với bột hỗn sấy này được lựa chọn để tiến hành sấy cóc cho hợp (gạo, đậu tương, đậu xanh) theo các tỷ lệ: các bước thực hiện tiếp theo (Bảng 4). 3%, 5%, 7%. Các công thức phối trộn được ký 3.2. Xác định một số thành phần dinh hiệu bằng 3 con số ngẫu nhiên như sau: 242 (bột dưỡng và chỉ tiêu vi sinh vật của sản phẩm có bổ sung 3% bột cóc); 837 (có bổ sung 5% bột cóc sấy khô cóc); 798 (có bổ sung 7% bột cóc). Bảng 3. Độ ẩm của cóc sấy khô (%) Thời gian (h) 3 4 5 6 7 8 9 Nhiệt độ (0C) 70 61 52 40 27 16 13 10 80 44 38 32 25 16 9,0 7,8 90 30 22 16 10 7,8 5,2 4,9 100 20 15 10 6,3 4,2 4,1 3,9 110 18 14 9 5,6 4,0 3,6 3,3 Bảng 4. Kết quả đánh giá cảm quan cóc sấy khô Thời gian (h) 3 4 5 6 7 8 9 Nhiệt độ (0C) 70 3,6 5,5 4,6 7,3 7,2 8,1 7,7 80 4,1 5,2 6,4 7,1 8,3 8,2 8,1 90 3,1 4,2 5,6 7,4 7,6 8,3 8,6 100 7,2 7,8 6,6 8,3 8,9 7,5 7,9 110 2,3 4,2 5,1 4,6 8,2 8,6 7,9 710
  5. Ngô Xuân Dũng, Vũ Quỳnh Hương, Nguyễn Thị Hoàng Lan, Nguyễn Thị Hương, Đỗ Thị Thu Hiền Bảng 5. Thành phần dinh dưỡng và các chỉ tiêu vi sinh vật trong cóc sấy khô STT Chỉ tiêu K ết quả 1 Hàm lượng ẩm (%) 4,2 2 Hàm lượng protein (%) 52,4 3 Hàm lượng lipit (%) 14 4 Hàm lượng canxi (mg/100g) 540 5 Hàm lượng kẽm (mg/kg) 840 6 Tổng số vi khuẩn hiếu khí (CFU/g) 5 7 Tổng số coliforms (CFU/g) 7,4 8 S. aureus (CFU/g) KPH 9 B. cereus (CFU/g) KPH Bảng 6. Kết quả đánh giá cảm quan bột dinh dưỡng có bổ sung bột cóc Chất lượng cảm quan Công thức thí Tỷ lệ bột cóc nghiệm phối trộn (%) Màu sắc Mùi Vị 242 3 7,4 7,2 6,7 837 5 6,7 6,1 6,5 798 7 5,9 5,0 6,2 Bảng 7. Mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của bột dinh dưỡng có bổ sung bột cóc 242 837 798 Công thức Hàm NCKN Tỷ lệ ĐƯ Hàm NCKN Tỷ lệ ĐƯ Hàm NCKN Tỷ lệ ĐƯ lượng (2007) NC (%) lượng (2007) NC (%) lượng (2007) NC (%) Protein 10,55 26,00 40,58 11,42 26,00 43,92 12,32 26,00 47,38 (g/100g) Canxi 360,10 500,00 72,02 380,90 500,00 76,18 411,00 500,00 82,20 (mg/100g) Kẽm 3,08 10,00 30,08 4,12 10,00 41,20 5,09 10,00 50,90 (mg/100g) Kết quả đánh giá chất lượng cảm quan cho Qua bảng chúng tôi nhận thấy công thức 242 thấy công thức 242 (có bổ sung 3% bột cóc) có đáp ứng 40,58% nhu cầu về protein, 72,02% nhu điểm cảm quan cao nhất về các chỉ tiêu màu cầu canxi và kẽm là 30,8% cho trẻ từ 6 - 24 tháng sắc, mùi và vị. Công thức này được lựa chọn tuổi. Ở lứa tuổi này ngoài nguồn dinh dưỡng nhận phối trộn có bổ sung 3% bột cóc trong sản xuất được từ bột thì trẻ còn nhận được các chất dinh bột dinh dưỡng (Bảng 6). dưỡng từ sữa mẹ vì vậy tỷ lệ đáp ứng nhu cầu như Đánh giá mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng vậy là hoàn toàn phù hrợp với t ẻ. của công thức lựa chọn đối với trẻ từ 6 - 24 Từ các kết quả nghiên cứu thu được, quy tháng tuổi. Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở trình sản xuất bột dinh dưỡng có bổ sung bột cóc bảng 7. đã được đề xuất (Sơ đồ 1). 711
  6. Nghiên cứu qui trình sản xuất bột dinh dưỡng trẻ em bổ sung protein, canxi và kẽm từ thịt và xương con cóc 0 Cóc tươi Đậu tương Đậu xanh Sấy 90 C, 1h làm sạch Sấy khô Gạo 0 0 S ấy khô Sấy (100 C, 7h) (100 C,1,5h) (1050C,1,5h) 0 Cóc sấy khô (3%) Rang (107 C, 1h) Rang (1170C, 1h) Nghiền (0,1mm) Tách vỏ Tách vỏ Nghi ền 0,1mm Nghiền 0,1mm Nghiền 0,1mm Bột gạo (95%) Bột đậu tương (3%) Bột đậu xanh (2%) Trộn bột hỗn hợp I Trộn Bột thành phẩm Bột đậu xanh (2%) Đóng gói Bảo quản Sơ đồ 1. Quy trình sản xuất bột dinh dưỡng có bổ sung bột cóc 3.4. Đánh giá sự thay đổi chất lượng bột nhiều (Bảng 8). Sau một thời gian bảo quản, cóc dinh dưỡng sau thời gian bảo quản lipit bị oxy hóa tạo thành các peroxyt còn Sau thời gian bảo quản 3 tháng và 5 tháng, protein bị thủy phân làm hàm lượng của chúng các chỉ tiêu dinh dưỡng và vi sinh được tiến giảm đi. Sau 3 tháng bảo quản bột vẫn đảm bảo hành phân tích. chất lượng về các chỉ tiêu vi sinh của Bộ Y tế Sau thời gian bảo quản, chất lượng dinh theo Quy định 46/2007/QĐ _BYT. Tuy nhiên sau dưỡng của bột giảm tuy nhiên mức độ giảm không bảo quản 5 tháng bột dinh dưỡng đã có sự thay 712
  7. Ngô Xuân Dũng, Vũ Quỳnh Hương, Nguyễn Thị Hoàng Lan, Nguyễn Thị Hương, Đỗ Thị Thu Hiền Bảng 8. Sự thay đổi chất lượng dinh dưỡng và vi sinh sau thời gian bảo quản Bột sau bảo quản Bột sau bảo quản STT Thành phần dinh dưỡng Bột trước bảo quản (3 tháng) (5 tháng) 1 Protein (mg/100g) 10,55 9,05 8,73 2 Lipit (g/100g) 3,75 3,50 3,32 3 Canxi (mg/100g) 360,10 350 - 4 Kẽm (mg/100g) 3,08 2,8 - 5 Bacillus cereus (CFU/g) KPH KPH 2 x 102 7 Tổng số Coliforms (CFU/g) 7,4 78 - 8 S.aureus (CFU/g) KPH KPH KPH 10 Tổng vi khuẩn hiếu khí (CFU/g) 5 2,4.102 - (-): Không có số liệu đổi về chất lượng vi sinh, đặc biệt là có sự xuất Đỗ Tất Lợi (1999). Những cây thuốc và vị thuốc Việt hiện của B. cereus cao trên mức cho phép. B. Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. cereus được coi chỉ tiêu có mức độ nguy hiểm cao, Lê Ngọc Tú (2002). Hóa sinh công nghiệp, Nhà xuất bản khoa học kĩ thuật vì chúng là vi khuẩn gây bệnh, sinh độc tố gây ngộ độc. Vì vậy thời gian bảo quản bột dinh dưỡng Hà Duyên Tư (2000). Kỹ thuật phân tích cảm quan, Đại học Bách Khoa. Hà Nội. thích hợp trong vòng 3 tháng kể khi sản xuất. Hà Duyên Tư (1996). Quản lý và kiểm tra chất lượng 4. KẾT LUẬN thực phẩm, Đại học Bách khoa. Hà Nội Nguyễn Thiện Luân, Lê Doãn Diên, Phan Quốc Kinh Thịt và xương cóc hoàn toàn có thể sử dụng (1997). Các loại thực phẩm thuốc và thực phẩm trong sản xuất bột dinh dưỡng để bổ sung chức năng ở Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, protein, lipit, canxi và kẽm góp phần cải thiện Hà Nội. tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em. Công thức có Trường Đại học Y Hà Nội (2004). Dinh dưỡng và vệ bổ sung 3% bột cóc được đánh giá cao nhất về sinh an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Y học. Hà Nội các chỉ tiêu cảm quan đồng thời đáp ứng tương đối tốt về nhu cầu các chất dinh dưỡng cần thiết Viện Dinh dưỡng (2000). Bảng thành phần dinh dưỡng thực phẩm Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, như protein, lipid, canxi và kẽm. Sau 3 tháng Hà Nội. bảo quản bột vẫn đảợm bảo đư c chất lượng dinh Viện Dinh dưỡng (2003). Tổng điều tra dinh dưỡng dưỡng và các chỉ tiêu vi sinh theo qui định của năm 2000, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. Bộ Y tế. Vũ Thị Thư, Vũ Kim Bảng, Ngô Xuân Mạnh (2001). Giáo trình thực tập Hóa sinh, Đại học nông nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO Hà Nội Bộ Y tế (2007). Viện Dinh dưỡng, Cải thiện tình trạng WHO (2003). Chế độ ăn, dinh dưỡng và dự phòng các dinh dưỡng của người Việt Nam, Nhà xuất bản Y bệnh mạn tính, Dịch nguyên bản tiến Anh xuất bản học, Hà Nội của WHO, Geneva (Viện Dinh dưỡng dịch). 713