Nghiên cứu xác định các hóa chất bảo vệ thực vật Clo và Polyclo Biphenyl trong sữa người bằng phương pháp sắc ký khí
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu xác định các hóa chất bảo vệ thực vật Clo và Polyclo Biphenyl trong sữa người bằng phương pháp sắc ký khí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- nghien_cuu_xac_dinh_cac_hoa_chat_bao_ve_thuc_vat_clo_va_poly.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu xác định các hóa chất bảo vệ thực vật Clo và Polyclo Biphenyl trong sữa người bằng phương pháp sắc ký khí
- Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (14) – 2014 NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT CƠ CLO VÀ POLYCLO BIPHENYL TRONG SỮA NGƯỜI BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ Thủy Châu Tờ(1), Lê Thị Huỳnh Như(1), Nguyễn Văn Hợp(2), Hoàng Trọng Sĩ(3) (1) Trường Đại học Thủ Dầu Một, (2) Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế, (3) Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế TĨM TẮT Bằng hệ thống sắc ký khí 7890 A với cột tách HP-5MS (5% phenyl metyl polysiloxan, dài 30m, đường kính trong 0,25mm, bề dày lớp pha tĩnh 0,25µm), detector cộng kết điện tử µ-ECD, khí mang N2, chúng tơi đã tìm được các điều kiện tiến hành sắc ký và quy trình chuẩn bị mẫu thích hợp để xác định đồng thời các hĩa chất bảo vệ thực vật cơ clo ( -HCH, -HCH, -HCH, p,p’-DDE, o,p’-DDT và p,p’-DDT) và polyclo biphenyl (PCB 28, 52, 101, 118, 138, 153 và 180) trong mẫu sữa người. Phương pháp đạt được độ lặp lại tốt (RSD: 0,2 – 7,9%), giới hạn phát hiện thấp (LOD: 0,01 – 0,06 ppb) và đã khẳng định độ đúng qua độ thu hồi (Rev: 80 – 146%). Từ khĩa: DDT, HCH, PCB, sữa người * 1. Mở đầu hoặc detector cộng kết điện tử (ECD) Các hĩa chất bảo vệ thực vật cơ clo thường được sử dụng để định tính và định (OCPs: Organochlorine Pesticides), polyclo lượng các hĩa chất bảo vệ thực vật cơ lo và biphenyl (PCBs: Polychlorinated Biphe- polyclo biphenyl. nyls) là các chất ơ nhiễm hữu cơ cĩ tính Bài viết này trình bày kết quả nghiên độc hại cao, khĩ phân huỷ sinh học, tích cứu phương pháp xác định các hĩa chất bảo lũy trong mơ mỡ nên tác động cĩ hại đối vệ thực vật cơ clo nhĩm DDT (p,p’-DDE; với sức khoẻ của con người, đa dạng sinh o,p’-DDT; p,p’-DDT), nhĩm HCH ( - học và mơi trường sống. Nhiều kết quả HCH, -HCH, -HCH) và nhĩm PCB (PCB nghiên cứu đã chỉ ra sự liên quan của các 28, 52, 101, 118, 138, 153, 180) trong sữa hợp chất này tới khả năng gây ra các bệnh người bằng phương pháp sắc ký khí. về gen, sinh sản, thần kinh, miễn dịch, ung 2. Thực nghiệm thư đối với một số lồi cá, chim và động 2.1. Thiết bị và hĩa chất vật cĩ vú. – Thiết bị: hệ thống sắc ký khí 7890 A Sữa người là loại mẫu cĩ mơi trường kết hợp hệ thống bơm mẫu tự động 7683B mẫu khá phức tạp nên địi hỏi quy trình xử (Agilent, Mỹ), thiết bị cơ quay chân khơng lý mẫu qua nhiều giai đoạn để tách các chất (Buchi, Nhật), thiết bị đuổi dung mơi phân tích và loại bỏ các chất cản trở trước (Eyela, Nhật), máy ly tâm lạnh (Hettich khi định lượng. Phương pháp sắc ký khí Zentrifugen, Đức), hệ chiết Soxhlet (GC) kết hợp với detector khối phổ (MS) (Barnstead, Mỹ), hệ chưng cất phân đoạn 52
- Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (14) – 2014 (Sigma-Aldrich, Mỹ), cột chiết pha rắn pháp phân tích được xác định bằng cách diatomit và florisil. phân tích lặp lại mẫu chuẩn và tính tốn – Hĩa chất: các chất gốc nhĩm HCH: qua độ lệch chuẩn (S). -HCH, -HCH, -HCH, nhĩm DDT: p,p’- 3. Kết quả và thảo luận DDE; o,p’-DDT; p,p’-DDT (Accustandard, 3.1. Khảo sát và lựa chọn điều kiện tiến Mỹ) và chuẩn hỗn hợp PCB "Mix 3" 1 ppm hành sắc ký gồm 7 PCB: 28, 52, 101, 118, 138, 153, Tiến hành phân tích GC-µECD hỗn 180 (Dr. Ehrenstorger, Đức). n-hexan, hợp chuẩn các DDT, HCH và PCB nồng độ dietyl ete, axeton loại tinh khiết phân tích 10 ppb mỗi chất theo các điều kiện sắc ký (Trung Quốc), được cất lại trên cột cất phân đã cơng bố của các tác giả (bảng 1). Sau đĩ đoạn cao 0,8 m và kiểm tra bằng GC- ECD dựa trên sự phân tách peak, độ lớn các tín để đảm bảo khơng chứa các DDT, HCH và hiệu và thời gian hồn thành phép phân tích PCB. Florisil 30 - 60 mesh (Sigma - để lựa chọn điều kiện sắc ký phù hợp. Aldrich, Mỹ) được hoạt hĩa ở 1300C trong Khi phân tích với các điều kiện sắc ký 12 1 giờ, Na SO (Merck, Đức) được 2 4 của các tác giả nêu trên, sắc đồ thu được cĩ hoạt hĩa ở 4500C trong 4 giờ. sự phân tách peak tốt, khơng cĩ hiện tượng 2.2. Phương pháp nghiên cứu chồng peak. Tuy nhiên, theo các điều kiện – Lấy mẫu: các mẫu sữa người (5 mẫu) của Agus Sudaryanto và cs, Ennnaceur và cs, phục vụ nghiên cứu được lấy từ các bà mẹ mặc dù sắc đồ thu được cĩ sự phân giải peak sinh sống ở xã Thủy Dương, thành phố Huế tốt nhưng tín hiệu peak (chiều cao và diện bằng các dụng cụ chuyên dùng. Mỗi mẫu tích) của các chất thấp hơn khi phân tích theo lấy 30 – 40 mL, đựng trong chai thuỷ tinh các điều kiện của các tác giả khác, hơn nữa 0 đậy kín, giữ lạnh ở 4 C ngay sau khi lấy. thời gian phân tích lại quá dài (84 và 86 Mẫu mang về phịng thí nghiệm được bảo phút). Khi phân tích theo điều kiện của 0 quản ở -20 C cho đến khi phân tích. Annika Smeds và cs, mặc dù thời gian phân – Phương pháp sắc ký khí (GC): các tích ngắn, tín hiệu peak cao nhưng độ phân DDT, HCH và PCB được xác định (định giải peak giữa -HCH và -HCH; PCB 118, tính và định lượng) bằng hệ thống sắc ký p,p’-DDT và PCB 138 khơng tốt nên sẽ gây khí 7890 A với detector cộng kết điện tử khĩ khăn khi tiến hành phân tích mẫu thực tế µECD, cột mao quản HP-5 MS (30 m x - đặc biệt là mẫu sữa người cĩ mơi trường 0,25 mm x 0,25 µm), dùng N2 làm khí mẫu khá phức tạp. Theo các điều kiện của mang và khí phụ trợ. Các chất được định Ulla Raab và cs, độ phân giải peak của các tính dựa vào thời gian lưu và định lượng chất tốt hơn so với điều kiện của Annika dựa vào diện tích peak bằng phương pháp Smeds và cs, tín hiệu peak cao hơn so với đường chuẩn. Ennnaceur và cs, Agus Sudaryanto và cs mà – Phương pháp đánh giá độ tin cậy: độ thời gian phân tích khơng quá dài (45,5 phút). lặp lại của phương pháp phân tích được Như vậy, với mục tiêu lựa chọn các điều kiện đánh giá thơng qua độ lệch chuẩn tương đối tiến hành sắc ký sao cho tăng được độ nhạy (RSD), độ đúng được đánh giá qua độ thu của phương pháp, giảm thời gian phân tích hồi (Rev) khi phân tích mẫu thực tế cĩ mà vẫn cho kết quả tin cậy, chúng tơi chọn thêm chuẩn. Giới hạn phát hiện (LOD) và điều kiện tiến hành sắc ký theo Ulla Raab và giới hạn định lượng (LOQ) của phương cs để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo. 53
- Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (14) – 2014 Bảng 1. Các điều kiện sắc ký phân tích các DDT, HCH và PCB bằng GC-µECD Nhiệt độ Nhiệt độ Chương trình nhiệt độ lị Tác giả detector buồng bơm Tốc độ tăng Nhiệt độ đạt Thời gian Tổng thời o o o o ( C) mẫu ( C) nhiệt ( C/phút) tới ( C) giữ (phút) gian (phút) - 90 2 30 150 0 Ulla Raab và cs [9] 300 285 44,5 3 204 3 8 280 10 Annika Smeds - 130 2 300 260 27 và cs [3] 6 280 0 - 60 1 Agus Sudaryanto 280 260 20 160 10 86 và cs [2] 2 260 20 - 50 2 Ennnaceur và cs [4] 300 250 5 160 0 84 2 260 10 Các điều kiện khác được cố định: tốc độ dịng pha động: 1,5 mL/phút; tốc độ dịng khí bổ trợ: 5 mL/phút, thể tích mẫu bơm: 1,0 L, kiểu bơm mẫu: khơng chia dịng Sắc đồ các DDT, HCH và PCB phân tích theo các điều kiện của Ulla Raab và cs 3.2. Khảo sát và lựa chọn quy trình – Quy trình 1: Cho 10 g sữa hấp thụ chuẩn bị mẫu lên cột diatomit (diatomit đã làm sạch được Sữa người cĩ mơi trường mẫu phức nhồi khơ lên cột thủy tinh đường kính 2 cm). tạp, để phân tích chính xác cần cĩ quy trình Rửa giải chất phân tích ra khỏi cột bằng 200 xử lý mẫu thích hợp đảm bảo khơng mất mL dietyl ete với tốc độ rửa giải 1 mL/phút. chất phân tích, đồng thời loại bỏ được các Dịch chiết thu được đem cơ quay chân chất cản trở trước khi tiến hành định lượng. khơng đến khơ và định mức đến 8,0 mL Dựa trên các cơng trình đã cơng bố của các bằng n-hexan. Lấy 2,0 mL dịch chiết để xác tác giả trên thế giới, chúng tơi đề xuất 2 định hàm lượng lipid 6,0mL cịn lại được quy trình chuẩn bị mẫu để xác định các làm sạch qua cột chiết pha rắn chứa 2 g DDT, HCH và PCB như sau: florisil. Rửa giải chất phân tích ra khỏi cột 54
- Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (14) – 2014 florisil bằng 40 mL n-hexan với tốc độ 1 PCB 153 118 17 mL/phút. Dịch rửa giải được cơ đuổi bằng PCB 180 108 12 khí N2 về khoảng 5 mL rồi xử lý bằng Kết quả ở bảng 2 cho thấy quy trình 1 H2SO4 đậm đặc để loại lipid. Dịch rửa giải cĩ độ thu hồi các chất phân tích cao (80 - sau khi xử lý axit được rửa sạch bằng nước 146%), sắc đồ thu được cĩ đường nền thấp. cất và cơ giảm thể tích về 1,0 mL bằng dịng Đối với quy trình 2, độ thu hồi rất thấp: khí N2, làm khan bằng Na2SO4 và bơm vào 8/13 chất cĩ độ thu hồi 200%. Như vậy, – Quy trình 2: Cho 10 g sữa vào ống ly quy trình 1 được lựa chọn để chuẩn bị mẫu tâm, tiến hành ly tâm với tốc độ 3000 phân tích các DDT, HCH và PCB trong 0 vịng/phút trong 90 phút và ở 5 C để tách lấy mẫu sữa người. lớp chất béo. Làm khơ lớp chất béo bằng 3.3. Đánh giá độ tin cậy của phương Na2SO4 khan. Cho phần chất béo đã được pháp phân tích làm khơ vào bao chiết và tiến hành chiết với Với những điều kiện tiến hành sắc ký đã 200 mL hỗn hợp dung mơi n-hexan và dietyl chọn, chúng tơi tiến hành đánh giá độ tin cậy ete (tỷ lệ 1:3) trong 7 giờ bằng kỹ thuật chiết của phương pháp phân tích thơng qua các Soxhlet. Dịch chiết sau đĩ được cơ quay chân yếu tố: độ lặp lại, độ đúng, giới hạn phát hiện khơng đến khơ và định mức đến 8,0 mL bằng (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ). n-hexan. Các bước tiếp theo tiến hành tương tự như ở quy trình 1. – Độ lặp lại: tiến hành đo lặp lại 3 lần Đối với mỗi quy trình, chúng tơi tiến dung dịch chuẩn hỗn hợp các DDT, HCH hành 2 thí nghiệm song song trên cùng một và PCB ở 2 mức nồng độ 5 ppb và 50 ppb mẫu: 01 thí nghiệm trên mẫu sữa khơng thêm mỗi chất. Kết quả ở bảng 3 cho thấy: p,p’- chuẩn và 01 thí nghiệm trên mẫu sữa cĩ thêm DDT và p,p’-DDE cĩ độ lặp lại kém nhất ở chuẩn hỗn hợp các DDT, HCH và PCB cả 2 mức nồng độ 5 và 50 ppb, các chất (thêm 100 µL dung dịch chuẩn hỗn hợp 100 cịn lại cho độ lặp lại tốt. So sánh với độ ppb mỗi chất). Độ thu hồi là cơ sở để lựa lệch chuẩn tương đối tối đa cho phép trong chọn quy trình chuẩn bị mẫu (bảng 2). nội bộ phịng thí nghiệm tính theo hàm Bảng 2. Độ thu hồi với hai quy trình chuẩn bị Horwitz: RSDTN = ½ RHHSDHorwitz = mẫu khác nhau ½ 2(1-0,5 lgC)HH = ½ 2(1-0,5 lg5/109) = 17,8% (ở 5 ppb) = ½ 2(1-0,5 lg50/109) = Độ thu hồi (%) Tên chất 12,6% (ở 50 ppb), cho thấy độ lặp lại của Quy trình 1 Quy trình 2 phương pháp là chấp nhận được (theo 89 65 -HCH Horwitz, độ lặp lại của phương pháp phân -HCH 132 299 tích chấp nhận được khi RSD RSDTN = -HCH 108 132 ½ RSDH). p,p'-DDE 80 204 o,p'-DDT 88 35 – Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn p,p'-DDT 127 122 định lượng (LOQ): Tiến hành phân tích lặp PCB 28 146 -10 lại 9 lần dung dịch chuẩn hỗn hợp các DDT, PCB 52 115 2 HCH và PCB nồng độ 0,5 ppb mỗi chất. PCB 101 137 0 Tính tốn độ lệch chuẩn S từ 9 phép đo lặp PCB 118 83 0 lại. LOD và LOQ được tính theo cơng thức: PCB 138 138 11 LOD = 3.S và LOQ = 10.S. 55
- Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (14) – 2014 Bảng 3. Độ lặp lại (theo diện tích peak) Nồng độ 5 ppb Nồng độ 50 ppb Tên chất Lần 1 Lần 2 Lần 3 RSD Lần 1 Lần 2 Lần 3 RSD (x107) (x107) (x107) (%) (x107) (x107) (x107) (%) -HCH 3,03 3,05 3,00 0,8 6,50 6,46 6,46 0,4 -HCH 0,41 0,41 0,40 1,4 2,09 2,07 2,07 0,6 -HCH 2,03 2,02 2,00 0,8 3,66 3,63 3,61 0,7 p,p'-DDE 9,01 8,86 8,60 2,4 14,4 15,70 15,70 4,9 o,p'-DDT 1,00 1,00 0,96 2,3 1,59 1,59 1,60 0,4 p,p'-DDT 1,06 1,03 1,00 2,9 2,22 2,57 2,54 7,9 PCB 28 3,02 3,09 3,00 1,6 2,87 2,86 2,89 0,5 PCB 52 2,08 2,04 2,01 1,7 1,80 1,79 1,80 0,3 PCB 101 3,05 3,00 3,08 1,3 2,71 2,72 2,73 0,4 PCB 118 4,11 4,00 3,93 2,3 3,58 3,57 3,59 0,3 PCB 153 4,00 4,00 3,85 2,2 3,09 3,09 3,10 0,2 PCB 138 4,13 3,95 4,00 2,3 4,03 4,00 4,02 0,4 PCB 180 4,00 4,09 3,91 2,3 4,78 4,79 4,81 0,3 Kết quả bảng 4 cho thấy phương pháp đạt được giới hiện phát hiện thấp: LOD của các HCH, DDT và PCB tương ứng trong khoảng 0,01 – 0,06 ppb, 0,02 – 0,04 ppb và 0,01 – 0,05 ppb. Bảng 4. Kết quả xác định LOD và LOQ LOD LOQ LOD LOQ Tên chất Tên chất (ppb) (ppb) (ppb) (ppb) -HCH 0,01 0,03 PCB 28 0,02 0,06 - HCH 0,03 0,10 PCB 52 0,02 0,05 -HCH 0,06 0,19 PCB 101 0,01 0,05 p,p'-DDE 0,02 0,08 PCB 118 0,04 0,12 o,p'-DDT 0,04 0,15 PCB 153 0,03 0,09 p,p'-DDT 0,04 0,13 PCB 138 0,03 0,11 PCB 180 0,05 0,18 – Độ đúng: độ đúng của phương pháp Tiến hành 2 thí nghiệm song song phân tích được đánh giá qua độ thu hồi (Rev) trên cùng một mẫu thực tế: 1 thí nghiệm khi phân tích mẫu thực tế cĩ thêm chuẩn: trên mẫu thực tế khơng thêm chuẩn và 1 x x thí nghiệm trên mẫu thực tế cĩ thêm Rev(%) 2 0 100 x1 chuẩn các DDT, HCH và PCB (thêm 100 µL dung dịch chuẩn hỗn hợp 100 ppb Trong đĩ, xo: nồng độ chất phân tích mỗi chất), khối lượng mẫu sữa là 10 g. trong mẫu (khơng thêm chuẩn), x1: nồng độ Tiến hành xử lý mẫu theo quy trình đã chất phân tích thêm chuẩn vào mẫu, x2: nồng độ chất phân tích trong mẫu đã thêm chuẩn. lựa chọn như trên. 56
- Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (14) – 2014 Bảng 5. Kết quả xác định độ đúng như mẫu sinh vật, mẫu sữa , thì độ thu hồi này nằm trong giới hạn cho phép [7]. x0 (ng/g x2 (ng/g x1 (ng/g Rev Tên chất lipid) lipid) lipid) (%) 4. Kết luận -HCH 0,2 26,5 29,4 89 Nghiên cứu này đã tìm ra các điều kiện thực nghiệm thích hợp để xác định các hĩa - HCH 42,2 81,0 29,4 132 chất bảo vệ thực vật cơ clo nhĩm DDT, nhĩm -HCH 0,7 32,4 29,4 108 HCH và các PCB trong mẫu sữa người: p,p'-DDE 292 335 29,4 146 – Các điều kiện tiến hành sắc ký: dùng o,p'-DDT 6,2 40,0 29,4 115 hệ thống GC-µECD với cột tách HP-5MS, p,p'-DDT 62,6 103 29,4 137 khí mang N2, nhiệt độ buồng bơm mẫu 285oC, nhiệt độ detector 300oC, chương PCB 28 2,1 25,7 29,4 80 trình nhiệt độ lị: nhiệt độ đầu cột 900C, giữ PCB 52 0,8 26,6 29,4 88 2 phút; tăng lên 1500C với tốc độ tăng nhiệt PCB 101 2,1 26,6 29,4 83 300C/phút; tăng lên 2040C với tốc độ tăng 0 PCB 118 4,3 41,6 29,4 127 nhiệt 3 C/phút, giữ 3 phút và tăng lên 0 0 PCB 153 38,2 72,8 29,4 118 280 C với tốc độ tăng nhiệt 8 C/phút, giữ 10 phút. PCB 138 45 85,6 29,4 138 – Quy trình xử lý mẫu: chiết mẫu qua PCB 180 21,9 53,7 29,4 108 cột chứa 10 g diatomit - rửa giải chất phân Độ thu hồi của các chất (bảng 5) dao tích ra khỏi cột bằng 200 mL dietyl ete - động trong khoảng 80 đến 146%. Thơng làm sạch mẫu bằng kỹ thuật chiết pha rắn thường, khi phân tích các hĩa chất bảo vệ dùng 2 g florisil - rửa giải chất phân tích ra thực vật cơ clo và polyclo biphenyl trong khỏi cột chiết pha rắn bằng 40 mL n-hexan các đối tượng cĩ mơi trường mẫu phức tạp - loại lipid bằng H2SO4 đậm đặc. * STUDY ON SIMULTANEOUS DETERMINATION OF ORGANOCHLORINE PESTICIDES AND POLYCHLORINATED BIPHENYLS IN HUMAN BREAST MILK BY GAS CHROMATOGRAPHY Thuy Chau To(1), Le Thi Huynh Nhu(1), Nguyen Van Hop(2), Hoang Trong Si(3) (1) Thu Dau Mot University, (2) Hue University of Sciences, (3) Hue University of Medicine and Pharmacy ABSTRACT A method for determination of organochlorine pesticides (a-HCH, b-HCH, g-HCH, p,p’- DDE, o,p’-DDT and p,p’-DDT) and polychlorinated biphenyls (PCB 28, 52, 101, 118, 138, 153 and 180) in human breast milk has been proposed. The identification and quantification of these compounds was carried out based on gas chromatography system (GC) with micro- electron capture detector (mECD) and fused capillary column (HP-5MS, 30 m lenght x 0,25 mm I. D. x 0,25 mm film thickness). After optimization, the determination method obtained the limits of detection, the relative standard deviations and the recoveries in the range of 0.01 – 0.06 ppb, 0.2 – 7.9% and 80 – 146%, respectively. 57
- Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (14) – 2014 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Beyer, M. Biziuk, “Comparison of efficiency of different sorbents used during clean-up of extracts for determination of polychlorinated biphenyls and pesticide residues in low- fat food”, Food Research International, 43 (2010), pp. 831 - 837. [2] Agus Sudaryanto, Tatsuya Kunisue, Natsuko Kajiwara, Hisato Iwata, Tussy A. Adibroto, Phillipus Hartono, Shinsukke Tanabe, “Specific accumulation of organochlorines in human breast milk from Indonesia: Levels, distribution, accumulation kinetics and infant health risk”, Environmental Pollution, 139 (2006), pp. 107 - 117. [3] Annika Smeds, Pekka Saukko, “Identification and quantification of polychlorinated biphenyls and some endocrine disrupting pesticides in human adipose tissue from Finland”, Chemosphere, 44 (2001), pp. 1463 - 1471. [4] Ennaceur, N. Gandoura, M. R. Driss, “Distribution of polychlorinated biphenyls and organochlorine pesticides in human breast milk from various locations in Tunisia: Levels of contamination, influencing factors, and infant risk assessment”, Enviromental Research, 108 (2008), pp. 86 - 93. [5] Minh N. H., Someya M., Minh T. B., Kunisue T., Iwata H., Watanabe M., Tanabe S., Viet P. H., Tuyen B. C., “Persistent organochlorine residues in human breast milk from Hanoi and Hochiminh city, Vietnam: contamination, accumulation kinetics and risk assessment for infants”, Environmental Pollution, 129 (2004), pp. 431 - 441. [6] Minh T. B., Minh N. H., Kunisue T., Watanabe M., Iwata H., Viet P. H., Hue N. D., Qui V., Tuyen B. C., Tanabe S., “Persistent organic pollutants (POPs) in Vietnamese environment – A review of contamination, fate and toxic potential”, Annual report of FY 2003, 2003, Japan. [7] Neil T. Crosby, John A. Day, William A. Hardcastle, David G. Holcombe, Ric D. Treble, Quality in the analytical chemistry laboratory, 1995, John Wiley & Sons. [8] Nguyen Minh Tue, Agus Sudaryanto, Tu Binh Minh, Tomohiko Isobe, Shin Takahashi, Pham Hung Viet, Shinsuke Tanabe, “Accumulation of polychlorinated biphenyls and brominated flame retardant in breast milk from women living in Vietnamese e-waste recycling sites”, Science of the Total Environment, 408 (2010), pp. 2155 – 2162. [9] Ulla Rabb, Ursula Preiss, Michael Albrecht, Nabil Shahin, Harun Parlar, Hermann Fromme, “Concentrations of polybrominated diphenyl ethers, organochlorine compounds and nitro musks in mother’s milk from Germany (Bavaria)”, Chemosphere, 72 (2008), pp. 87 - 94. 58