Nhận diện trường phái nghiên cứu pháp luật dưới góc độ kinh tế học và sự phù hợp tại Việt Nam

pdf 7 trang Gia Huy 19/05/2022 2660
Bạn đang xem tài liệu "Nhận diện trường phái nghiên cứu pháp luật dưới góc độ kinh tế học và sự phù hợp tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnhan_dien_truong_phai_nghien_cuu_phap_luat_duoi_goc_do_kinh.pdf

Nội dung text: Nhận diện trường phái nghiên cứu pháp luật dưới góc độ kinh tế học và sự phù hợp tại Việt Nam

  1. 07/2020 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG NHẬN DIỆN TRƯỜNG PHÁI NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT DƯỚI GÓC ĐỘ KINH TẾ HỌC VÀ SỰ PHÙ HỢP TẠI VIỆT NAM ThS. Trịnh Tuấn Anh(*) Tóm tắt Nghiên cứu pháp luật dưới góc độ kinh tế (“kinh tế -luật”) là khoa học nghiên cứu cách sử dụng kinh tế học để đánh giá hiệu quả của các qui định pháp luật. Bài viết nghiên cứu về lý thuyết trường phái kinh tế luật, và khả năng vận dụng tại Việt Nam. 1. Lý thuyết về trường phái nghiên cứu giao dịch, tức chi phí giao dịch là dương thì pháp luật dưới góc độ kinh tế học tính hiệu quả của việc lựa chọn áp dụng 1.1. Khái niệm nghiên cứu pháp luật từng quy phạm pháp luật vào cuộc sống sẽ dưới góc độ kinh tế học là khác nhau, thậm chí có những lựa chọn Lý thuyết về nghi n cứu ph p luật d i áp dụng một quy phạm pháp luật nào đó g c độ kinh tế gọi t t là: “kinh tế -luật” hoàn toàn không đem lại hiệu quả (Ronald đ c định hình từ kho ng giữa thế kỷ XX. H. Coase 1960 .Trong giai đo n đầu c c T i thời điểm đ tr ờng ph i này đ c coi nhà kinh tế học ch s d ng lý thuyết kinh tế là h ng nghi n cứu m i về ph p luật theo để nghi n cứu c c quy ph m ph p luật điều đ c c nhà nghi n cứu s d ng tri thức ch nh c c l nh vực ph p luật đặc tr ng của ph ơng ph p của khoa kinh tế học để ph n nền kinh tế thị tr ờng nh luật c nh tranh t ch qu trình hình thành ph t triển của luật thuế qu n trị c ng ty thì sau đ mở ph p luật và thiết chế ph p luật đ nh gi rộng sang nhiều l nh vực kh c kể c luật l ng h a t ơng t c giữa ph p luật v i xã c ng nh ph p luật hình sự tố t ng hình sự hội Standford Encyclopedia of Philosophy hiến ph p hành ch nh M hình này đã 2006 . M hình nghi n cứu nghi n cứu ph p nhanh ch ng thu h t đ c sự quan t m của luật d i g c độ kinh tế học g n liền v i gi i học thuật và đ c s d ng vào nghi n Tr ờng ph i kinh tế học Chicago Chicago cứu gi ng d y ph p luật ở Hoa Kỳ. Ở Ch u School of economics điển hình c c nghi n Âu m hình nghi n cứu ph p luật d i g c cứu về n ch t doanh nghi p The Nature độ kinh tế học đã đ c du nhập m nh mẽ of the Firm) chi ph giao dịch The Problem vào c c tr ờng đ i học nh Ham urg Đức of Social Costs) của GS. Ronald H. Coase. London School of Economics (Anh), C c nghi n cứu về chi ph giao giao dịch Leuven B hay Zurich Th y Sỹ . T i GS Ronald H. Coase nhận định: Trong đời Đ ng Á kinh tế- luật đã đ c đ a vào gi ng sống xã hội, nếu các chủ thể pháp luật d y t i Nhật B n và Hàn Quốc. T i Đ ng không phải bỏ ra chi phí giao dịch nào, tức Nam Á đã xu t hi n nhiều học gi về kinh tế chi phí giao dịch bằng không thì tính hiệu -luật t i Tr ờng Đ i học Quốc gia Singapore quả sẽ đạt được, bất kể việc chọn lựa quy và Tr ờng Đ i học quốc gia Malaysia L phạm pháp luật như thế nào. Còn khi các Nết 2006 . chủ thể pháp luật có phát sinh những chi phí Từ điển nổi tiếng Black’s Law (*)Gi ng viên Khoa Kinh tế Tr ờng ĐH Kiến trúc Đà Nẵng Dictionary định ngh a kinh tế - luật là “một 64
  2. KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 07/2020 bộ môn khoa học chủ trương thực hiện phân d ng ngu n lực dựa trên lý thuyết: “Kinh tế tích pháp luật dưới góc độ kinh tế theo đó học nghiên cứu sự lựa chọn của các cá các quy tắc pháp lý được đánh giá chi nhân, tổ chức và xã hội trong việc phân bổ phí/lợi ích để xem liệu một sự thay đổi pháp các nguồn lực khan hiếm cho các mục đích luật từ trạng thái này sang trạng thái khác sử dụng có tính cạnh tranh, nhằm tối ưu hóa sẽ làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng và lợi ích khan hiếm cho các mục đích sử dụng phân bổ nguồn lực, tăng hay giảm sự giàu có tính cạnh tranh, nhằm tối ưu hóa lợi ích có của xã hội (Bryan A. Garner 2009 ”. TS (Huỳnh Thế Du, 2014). L Nết định ngh a: “Kinh tế - luật là một 1.2. Quan điểm của kinh tế học về một ngành học nghiên cứu cách sử dụng kinh tế số chế định trong hệ thống pháp luật học để đánh giá hiệu quả của các qui định 1.2.1. Kinh tế học về luật tài sản pháp luật L Nết 2006 . Các nhà kinh tế- luật quan ni m rằng, Theo GS D. Friedman Đ i học Santa quyền sở hữu t nh n đ c n y sinh để thay Clara- Hoa Kỳ) , kinh tế- luật là môn khoa thế cho tình tr ng vô chủ hoặc tình tr ng sở học tr lời 03 v n đề sau: 1 đ nh gi h hữu cộng đ ng đ i v i một số lo i tài s n qu t c động của các quy ph m pháp luật nh t định. Trong xã hội d ờng nh c một (khi có sự thay đổi trong quy định của pháp khuynh h ng r t tự nhiên là nhu cầu c i luật, các cá nhân tổ chức trong xã hội sẽ thi n tính hi u qu trong vi c s d ng ngu n ph n ứng nh thế nào v i c c thay đổi đ ; lực xã hội. Khi mà tình tr ng vô chủ đối v i (2) dự báo sự vận động c các quy ph m một số lo i tài s n dẫn đến h qu về sự khai pháp luật theo h ng các quy ph m không thác quá mức thì gi i ph p đối phó v i tình có l i cho sự phát triển sẽ bị bãi bỏ bởi logic tr ng này là trao cho các thành viên quyền tự nhiên của pháp lật là th c đẩy sự phát sở hữu t nh n nhằm t o ra tình tr ng khan triển cu xã hội thông qua vi c c i thi n tính hiếm về quyền sở hữu để tài s n của ai thì tự hi u qu trong phân bổ và s d ng ngu n mình chiếm giữ, s d ng và định đo t lực xã hội; 3 đ nh gi t nh hi u qu của (Harold Demsetz ,1967). quy ph m pháp luật hi n hành (l y tiêu chí Theo các nhà kinh tế luật có hai cách th c đẩy tính hi u qu trong phân bổ và s th ng th ờng làm phát sinh quyền sở d ng ngu n lực để đ nh gi t nh h p lý của hữu đối v i một tài s n: (1) Phát sinh từ vi c quy ph m pháp luật) ( Nguy n Văn C ơng chiếm đo t, (2) Thông qua h p đ ng. Do đ D ơng Thị Thanh Mai, 2012). GS. Louis pháp luật ph i t o ra cơ chế sao cho các chủ Kaplow và Stenven Shavell trong tác phẩm thể có thể th ơng l ng v i nhau và ng ời “ Economic analysis of law- Phân tích kinh nào có kh năng s d ng tài s n có hi u qu tế đối với pháp luật”, quan ni m kinh tế luật nh t thì là ng ời đ xứng đ ng đ c làm là môn khoa học tập trung nghiên cứu các chủ sở hữu (Lê Nết, 2006). v n đề cơ n sau đ y: Thứ nhất, đ nh gi Một trong những v n đề đ c các nhà đ c t c động thực tế đến kinh tế của vi c kinh tế luật nghiên cứu nhiều nh t về sở hữu ban hành quy ph m pháp luật. Thứ hai, mối và quyền tài s n đ là c ch thức b o v quan h giữa các quy ph m pháp luật và quyền sở hữu nh thế nào cho h p lý. Ví d , mức độ hi u qu trong vi c phân bố và s một ng ời gây thi t h i cho tài s n của 65
  3. 07/2020 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG ng ời khác, Toà án sẽ quyết định nh thế cách x lý khi x y ra thi t h i hay có cách nào: yêu cầu ng ời đ i th ờng thi t h i ngăn chặn để thi t h i đừng x y ra. Nếu rủi hay khôi ph c tình tr ng an đầu? Theo các ro th p, họ sẽ không bỏ công sức để tiến nhà kinh tế- luật, khi thi t h i x y ra, Tòa án hành những bi n pháp phòng ngừa nếu nên chọn gi i pháp tốn ít chi phí nh t cho những bi n ph p đ qu tốn kém. Ng c l i, bên gây thi t h i mà vẫn đ t hi u qu t ơng nếu rủi ro ph i gánh chịu là cao, họ ph i tiến đ ơng cho ên bị thi t h i. Do đ nếu chi hành những bi n pháp phòng ngừa, kể c phí giao dịch càng cao thì qui định về b i vi c ph i mua b o hiểm hay tăng gi h p th ờng thi t h i ngoài h p đ ng càng phát đ ng (Lê Nết, 2006). huy đ c tác d ng. Đ là vì vi c b i th ờng GS Arthur von Mehren nhận đinh: Lý thi t h i tốn t chi ph hơn thực hi n các bi n thuyết về h p đ ng chuyển dần sang xu pháp tự b o v quyền sở hữu (Calabresi, h ng dự phòng và qu n lý rủi ro (Arthur Guido & Melamed, A. Douglas, 1972). von Mehren, 1982). Kiểm tra thông tin, dự 1.2.2. Kinh tế học về luật hợp đồng phòng rủi ro đàm ph n c c ph ơng thức H p đ ng là công c ph p lý đ c hình chia sẻ rủi ro và h p tác trở thành các yếu tố thành từ l u đời, nó là công c pháp lý mà đ ng vai trò quan trọng trong đầu t kinh th ng qua đ sự ph n c ng lao động đ c doanh. Bên c nh đ c c th ng tin t cân thực hi n (Adam Smith, 1997) . Theo các nhà xứng trong h p đ ng ngày càng trở thành kinh tế- luật, vi c các bên c th ng tin đầy l nh vực đ c quan t m đặc bi t trong các đủ và chi phí giao dịch th p là yếu tố đem h p đ ng mẫu “điều kiện giao dịch chung” l i hi u qu cho quá trình giao kết và thực giữa th ơng nh n và ng ời tiêu dùng. hi n h p đ ng. Đ ng thời, vi c pháp luật Về khía c nh kinh tế của h p đ ng, các b o v quyền l i của các bên trong h p nhà kinh tế luật nhận định: Đối với hợp đ ng c ng làm tăng niềm tin của các bên về đồng hiệu quả, đó là khi tổng giá trị sử dụng hành vi của bên kia, khiến cho chi phí giao của cả hai bên sẽ tăng đến mức tối đa. Đối dịch gi m. Yếu tố tự do thỏa thuận chính là với hợp đồng không hiệu quả, đó là khi nếu cách thức đ m b o l i ích cao nh t cho các vi phạm hợp đồng thì giá trí sử dụng của cả bên và h qu là c c n trao đổi tài s n hai bên sẽ tăng hơn” L Nết, 2006). thuộc quyền sở hữu của mình một cách hi u Tr ờng h p hành vi, vi ph m h p đ ng qu nh t, tài s n, của c i đ c phân bổ một mang l i hi u qu kinh tế, vi c công nhận cách h p lý nh t D ơng Anh Sơn Hoàng thỏa thuận ph t vi ph m h p đ ng không có V nh Long 2013 . tác d ng gì ngo i trừ vi c ngăn c n các bên Một trong những chức năng của h p (và toàn xã hội) tối u h a l i ích kinh tế đ ng là phân chia rủi ro – ai nêu chịu rủi ro của mình (Edward Allan Farnsworth, 1999). gì khi so n th o h p đ ng. Rủi ro khi x y ra C thể, thỏa thuận ph t vi ph m h p đ ng sẽ làm một bên bị thi t h i. Theo các nhà không mang l i hi u qu kinh tế cho toàn xã kinh tế luật, các bên n m vững đ c rủi ro hội mà ch phân phối l i ích kinh tế từ bên mà mình gánh chịu c ng nh iết đ c cái này sang bên kia (Thomas Miceli, 1997). giá ph i tr khi không thực hi n hay thực Trong tr ờng h p hành vi vi ph m h p đ ng hi n chậm tr . Do n m đ c giá, họ sẽ có mang l i hi u qu kinh tế, thỏa thuận ph t vi 66
  4. KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 07/2020 ph m h p đ ng thậm ch ngăn c n một bên thuần mang l i sự thi t h i cho ng ời khác tối u h a l i ích kinh tế của xã hội bằng chứ không mang l i l i ích cho xã hội. Tuy c ch gia tăng l i ích kinh tế của chính mình nhiên, khi chúng ta tin rằng nếu tội ph m trong khi không làm gi m l i ích kinh tế của không bị áp d ng hình ph t c ngh a là b t kỳ bên nào khác (Nguy n Thế Đức Tâm, chúng ta mở c a cho tội ph m xu t hi n, 2017). không ch ng ời đã ph m tội tiếp t c thực 1.2.3. Kinh tế học về luật hình sự hi n tội mà còn có nhiều ng ời khác, có Quan tâm chủ yếu của các nhà kinh tế cùng động cơ và điều ki n để làm quen v i luật đối v i l nh vực hình sự là làm thế nào tội ph m. Khi đ ch ng ta sẽ ph i nhìn nhận có thể thiết kế đ c cơ chế điều ch nh hành rằng hình ph t chính là hàng rào an ninh b o vi của con ng ời bằng pháp luật hình sự để v xã hội khỏi sự xâm h i của tội ph m có thể mang l i phúc l i xã hội tức là gi m (Gerald J. Postema, 1986). thiểu đ c những hành vi thi t h i mà hành 2. Khả năng vận dụng nghiên cứu pháp vi ph m pháp luật hình sự gây ra cho xã hội luật dưới góc độ kinh tế học tại Việt Nam D ơng Thị Thanh Mai, Nguy n Văn Tr ờng phái nghiên cứu pháp luật d i C ơng 2012 . g c độ kinh tế học (kinh tế - luật) là vi c Nghiên cứu về luật hình sự d i g c độ nghiên cứu pháp luật bằng những tri thức, kinh tế học, các nhà kinh tế - luật, dựa trên ph ơng ph p của kinh tế học đ c hình nguyên lý của Jeremy Bentham trong tác thành trong trào nghiên cứu các v n đề của phẩm “An Introduction to the Principles of xã hội bằng cách thức tiếp cận đa ngành đa Morals and Legislation” đã x y dựng học l nh vực ngày càng thịnh hành. Theo các thuyết vị l i xem hình ph t là điều tai h i, nhà kinh tế luật thì pháp luật thay đổi theo kh ng n n dung nh ng ph i ch p nhận vì nó h ng ngày càng tăng t nh hi u qu . Một cần thiết để ngăn ngừa ng ời khác ph m tội điều luật hi u qu là một điều luật có thể tối c ng nh những ng ời khác ph m tội t ơng đa h a l i l i ích của t t c các thành viên lai. Quan điểm vị l i chú ý vào kết qu của trong xã hội (Robert H. Frank, 2010). Trong vi c áp d ng hình ph t hơn là để ù đ p khoa học pháp lý Vi t Nam, vi c nghiên cứu những gì tội ph m đã g y ra trong qu khứ pháp luật từ g c độ kinh tế đ c một số vốn d kh ng thể thay đổi. Các nhà kinh tế ng ời quan tâm trong thời gian gần đ y. luật tập trung vào vi c định h ng cho sự Theo các nhà kinh tế - luật thì l i ch rõ nét thay đổi tích cực về hành vi của kẻ ph m tội nh t mà tr ờng ph i nghiên cứu pháp luật về sau này và c ng là để làm g ơng cho d i g c độ kinh tế học mang l i đ ch nh là ng ời khác. Thuyết vị l i l y nội dung vi c th c đẩy hình thành t duy ph p lý kinh phòng ngừa và c i t o giáo d c. Các nhà tế. Ở c c n c ph t triển t duy ph p lý kinh tế luật cho rằng nếu chúng ta xem tội kinh tế đang th m nhập vào nhiều l nh vực ph m đ c thực hi n nh là một yếu tố tự ph p luật kh c nhau từ x y dựng đến tổ nhi n độc lập thì c ngh a là n sẽ không chức thực thi. Trong l nh vực p d ng thực bao giờ tái di n và vì thế vi c áp d ng hình thi ph p luật t duy ph p lý kinh tế đòi hỏi ph t đối v i ng ời thực hi n n là v ngh a vi c thiết kế cơ chế thực thi ph p luật ph i và phi lý. Bời vì, vi c làm cho đ ch đơn đ p ứng y u cầu đ t đ c m c đ ch đề ra 67
  5. 07/2020 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG cao nh t nh ng v i mức chi ph cho xã hội đào t o luật l n nh Đ i học Luật Hà Nội là th p nh t D ơng Thị Thanh Mai, Đ i học Luật TP. H Ch Minh Khoa Luật Nguy n Văn C ơng 2012 . Đ i học Quốc gia Hà Nội Tr ờng Đ i học Vi c hoàn thi n h thống ph p luật Kinh tế Luật Đ i học Quốc gia TP. H Ch n c ta lu n g n liền v i sự tiếp nhận ph p Minh. Đ ng thời, phổ biến các kiến thức về luật n c ngoài ởi nhu cầu hội nhập hiện kinh tế luật đến các cá nhân, tổ chức thông nay của nước ta đòi hỏi nhiều hơn ở việc qua các ho t động dịch thuật các tác phẩm vay mượn pháp luật nước ngoài. Chính vì về kinh tế luật trên thế gi i. Theo thống kê, thế đặt ra vi c x y dựng và ứng d ng mỗi tháng có thêm r t nhiều các bài nghiên nghi n cứu ph p luật d i g c độ kinh tế cứu về kinh tế luật ra đời t i th m c của học kinh tế - luật ở Vi t Nam trong l c này Journal of Economic Literature, Legal là phù h p. Tuy nhi n x y dựng và ứng Periodical Index, Google hay JSTOR d ng tr ờng ph i kinh tế luật ở Vi t Nam . L Nết, 2006) cần ph i c n nh c đến các nền t ng chính Thứ hai, tiếp t c nghi n cứu định hình trị, xã hội điều ki n c thể nh nhận xét những nội dung cơ n của ngành kinh tế - của GS Luật so sánh Konrad Zweigert và luật. Đặc i t cần nghi n cứu h ng ứng Hein Kotz “Việc tiếp nhận các thiết chế d ng ph ơng ph p ph n t ch của kinh tế - pháp luật nước ngoài không phải là vấn đề luật trong ho t động x y dựng luật. Theo xuất xứ của chúng, mà là chúng có hữu ích c c nhà kinh tế luật c ng t c xây dựng pháp và cần thiết hay không. Không ai mất công luật hay c thể hơn là vi c ban hành một đ o đem một thứ từ xa về nếu ở nhà mình đã có luật và c c văn n pháp quy là quá trình ra thứ tốt bằng hoặc hơn như thế. Nhưng cũng quyết định, quá trình xây dựng cơ sở, chỉ có kẻ ngốc nghếch mới từ chối không ph ơng n để phân bổ ngu n lực trong xã chịu nuôi thứ cây mới lạ chỉ vì nó không hội để gi i quyết các v n đề mà một chủ thể mọc lên từ vườn nhà anh ta” Konrad ra quyết định đang ph i đối mặt (Nguy n Zweigert and Hein Kotz, 1998) Văn C ơng 2013 . Do đ theo t i trong giai đo n hi n 3. Kết luận nay để chuẩn bị cho vi c x y dựng và ứng Nghi n cứu ph p luật d i g c độ kinh d ng tr ờng ph i kinh tế luật ở Vi t Nam tế c thể làm những c ng vi c nh ch ra ch ng ta cần tập trung thực hi n: đ c thiếu s t của h thống ph p luật từ đ Thứ nhất, ch nh phủ cần x y dựng và đề ra gi i ph p. Tuy nhi n c c gi i ph p mà th ng qua c c đề n nghi n cứu và gi ng c c nhà kinh tế luật đ a ra th ờng mang t nh d y về kinh tế luật ở c c cơ sở gi o d c đ i ch t thận trọng. Đ là vì kinh tế luật m i ch học tr n cơ sở kế thừa học hỏi những gi trị nghi n cứu c c tham số kinh tế và dựa tr n đ ch thực của tr ờng ph i kinh tế luật tr n một số gi thuyết đơn gi n L Nết 2006 . thế gi i đ ng thời x c định những y u cầu Trong khoa học pháp lý Vi t Nam, vi c đặc thù ri ng c của Vi t Nam để c h ng nghiên cứu pháp luật d i g c độ kinh tế nghi n cứu và ứng d ng phù h p. Đặc i t trong l nh vực h p đ ng, chứng khoán, c nh vi c x y dựng c c vi n nghi n cứu và c c tranh trong những năm gần đ y v i các khoa đào t o về kinh tế luật t i c c cơ sở nghiên cứu nh : L Nết 2006 “Kinh tế 68
  6. KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 07/2020 Luật”; Ph m Tr Hùng 2017 “Ứng dụng n-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=1646, (truy kinh tế học pháp luật trong nghiên cứu, cập ngày 22.7.2019) giảng dạy luật cạnh tranh”; Nguy n Thế [8]. Ro ert H. Frank 2010 “Nhà tự nhiên Đức T m 2017 “Chế tài phạt vi phạm hợp kinh tế, tại sao kinh tế học có thể lý giải đồng dưới góc độ kinh tế học pháp luật” mọi điều” NXB Trẻ. Nguy n Văn Tuyến (2006 “Tính hiệu quả [9]. Harold Demsetz 1967 “Toward a của luật chứng khoán - sự tiếp cận từ góc độ Theory of Property Rights” The kinh tế học pháp luật” D ơng Anh Sơn American Economic Review, Vol. 57, Hoàng V nh Long 2013 “Thử bàn về bản No. 2, Papers and Proceedings of the chất của hợp đồng từ góc độ kinh tế Seventy-ninth; học” đã cho th y những d u hi u của [10]. Calabresi, Guido and Melamed, A. vi c du nhập tr ờng ph i kinh tế - luật ở Douglas (1972), "Property Rules, Vi t Nam ./. Liability Rules, and Inalienability: One TÀI LIỆU THAM KHẢO View of the Cathedral", Faculty [1]. Lê Nết 2006 “Kinh tế luật” Nx .Tri Scholarship Series. 1983. Thức. [2]. Adam Smith 1997 “Của cải của các papers/1983; dân tộc” NXB Gi o d c, Hà Nội. [11]. Bryan A. Garner 2009 “Black’s Law [3]. D ơng Thị Thanh Mai, Nguy n Văn Dictionary” 9th ed. St. Paul MN: C ơng 2012 “Về trường phái kinh tế West, 2009) at 963. học pháp luật”, Nxb. Chính trị Quốc gia. [12]. Coase R. 1960 “The Problem of [4]. D ơng Anh Sơn Hoàng V nh Long Social Cost” 3 Journal of Law and 2013 “Thử bàn về bản chất của hợp Economics ; đồng từ góc độ kinh tế học”, T p chí [13]. Louis Kaplow, Stenven Shavell Nhà n c và Pháp luật, Số 2(298), 1999 “Economic Analysis of Law” [5]. Nguy n Thế Đức T m 2017 “Chế tài Harvard Law School, John M. Olin phạt vi phạm hợp đồng dưới góc độ kinh Center for Law, Economics and tế học pháp luật” T p chí Tòa án nhân Business, No. 251. dân, số 23, [14]. Standford Encyclopedia of Philosophy [6]. Huỳnh Thế Du 2014 “Kinh tế học vi 2006 “Economic Analysis of Law” mô dành cho Chính sách công”, Đ i học ngu n: Fulbright Vi t Nam, ngu n: econanalysis/, truy cập ngày 22/8/2019 511-L01V, (truy cập ngày 22.8.2019); [15]. Edward Allan Farnsworth (1999), [7]. Nguy n Văn C ơng 2013 “Hoạt động Contracts, 3rd Edition, Aspen Law & xây dựng luật nhìn từ góc độ kinh tế học Business, pháp luật” Cổng th ng tin đi n t Bộ [16]. Thomas Miceli (1997), Economics of T Ph p ngu n: the Law: Torts, Contracts, Property and Litigation, Oxford University Press, 69
  7. 07/2020 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG [17]. Konrad Zweigert and Hein Kotz [19]. Arthur von Mehren 1982 “A (1998), An Introduction to Comparative General View of Contract”, in VII Law, 3d rev. ed., translated by Tony International Encyclopedia of Weir, Comparative Law, Martinus Nijhoff, [18]. Gerald J. Postema 1986 “Bentham Hague, and the Common Law Tradition” Oxford Oxford University Press. 70