Phân tích cơ hội và thách thức của các cấp độ liên kết kinh tế quốc tế
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích cơ hội và thách thức của các cấp độ liên kết kinh tế quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- phan_tich_co_hoi_va_thach_thuc_cua_cac_cap_do_lien_ket_kinh.pdf
Nội dung text: Phân tích cơ hội và thách thức của các cấp độ liên kết kinh tế quốc tế
- PHÂN TICH CƠ HÔI VÀ THACH THƯC CUA CAC CẤP ĐÔ LIÊN KÊT KINH TÊ QUÔC TÊ Nguyễn Hoàng Tiến*1 - Lê Thị Thanh Nhã 2 TÓM TẮT: Viêc liên kêt kinh tê quôc tê tao ra rât nhiêu cơ hôi cung như thach thưc cho cac nươc tham gia. Đầu tiên phải kể tới là cơ hôi mơ rông thi trương bơi le tât ca cac quôc gia đêu không phân biêt đôi xư vơi nhau, đươc tiêp cân thi trương lân nhau, đươc canh tranh công băng vê moi linh vưc tao điêu kiên tiêp thu khoa hoc ky thuât tiên tiên cua cac quôc gia đi trươc. Tuy nhiên, cac quôc gia nay cung phai đôi măt vơi nhiêu thach thưc như canh tranh quyêt liêt va gay găt hơn, đap ưng đây đu cac tiêu chuân trong va quôc tê, thân trong khi chon thi trương cung như ứng biên nhanh, kip thơi vơi nhưng biên đông cua no. Từ khóa: cơ hôi, thach thưc, mưc đô liên kêt kinh tê quôc tê. 1. DẪN NHẬP Ngày nay trong bối cảnh toàn cầu hóa, người ta dễ dàng nhận ra sự phát triển không đồng đều ở các nước trên thế giới.Có những khu vực hội nhập nhanh và sâu vào nền kinh tế toàn cầu (các nước châu Á) có những khu vực chậm hơn (châu Phi, châu Mỹ Latinh).Hoặc ngay trong một quốc gia, có những ngành công nghiệp tại những địa phương nhất định có bước phát triển vượt trội hơn những ngành khác, những địa phương khác. Những vấn đề ấy đặt ra nhiều câu hỏi về phát triển kinh tế như liên kết trong chuỗi giá trị từ những nước phát triển đến những nước đang phát triển, điều kiện hình thành và phát triển lợi thế so sánh của các khu vực phát triển công nghiệp tập trung, ảnh hưởng của những liên kết kinh tế đến sự phát triển Do đó, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy các nghiên cứu về liên kết kinh tế được đề cập đến trong hầu hết các tổ chức nghiên cứu và phát triển kinh tế trên thế giới như Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, ILO, UNIDO, các viện nghiên cứu về phát triển, các trường đại học 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ Nhìn chung, liên kết kinh tế đề cập đến sự hợp tác giữa các đơn vị với nhau để cùng thực hiện một hay nhiều công việc đạt mục tiêu chung. Liên kết kinh tế có thể thực hiện theo phạm vi địa lý như khu vực (ASEAN, AFTA), phạm vi quốc gia, phạm vi tỉnh, thành phố Nó cũng có thể thực hiện giữa các chủ thể với nhau (doanh nghiệp với doanh nghiệp, cá nhân với doanh nghiệp ). Theo từ điển thuật ngữ kinh tế, liên kết kinh tế được định nghĩa như sau :”Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác và phối hợp do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo hướng có lợi nhất, trong khuôn khổ pháp luật nhà nước. Mục tiêu là tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn định thông qua các hợp đồng kinh tế hoặc các quy chế họat động để tiến hành phân công sản xuất, khai thác tốt tiềm năng của từng đơn vi tham gia liên kết hoặc để cùng nhau tạo thị trường chung, bảo vệ lợi ích cho nhau.” * Đại học Thủ Dầu Một. Đại học Thủ Dầu Một.
- INTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION 1039 Các khái niệm cơ bản của lý thuyết được tóm tắt bởi nhà kinh tế người Hungary Béla Balassa trong những năm 1960. Khi hội nhập kinh tế tăng lên, các rào cản thương mại giữa các thị trường giảm đi. Balassa tin rằng các thị trường chung siêu quốc gia, với sự di chuyển tự do của các yếu tố kinh tế xuyên biên giới quốc gia, tự nhiên tạo ra nhu cầu hội nhập hơn nữa, không chỉ về mặt kinh tế (thông qua công đoàn tiền tệ) mà còn về mặt chính trị - và do đó, các cộng đồng kinh tế tự nhiên phát triển thành các tổ chức chính trị thời gian. Khi mức độ đầu tư và thương mại quốc tế tiếp tục tăng, mức độ hội nhập kinh tế giữa các nhóm quốc gia khác nhau cũng đang ngày càng sâu sắc hơn. Ví dụ rõ ràng nhất về điều này là Liên minh châu Âu, đã phát triển từ một tập hợp các quốc gia có quy mô tương đối nhỏ để trở thành một đơn vị kinh tế tích hợp đầy đủ. Mặc dù hiếm khi mối quan hệ giữa các quốc gia theo một mô hình chính xác, việc hội nhập kinh tế chính thức diễn ra theo từng giai đoạn, bắt đầu với việc hạ thấp và loại bỏ các rào cản đối với thương mại và lên đến đỉnh điểm trong việc thành lập một liên minh kinh tế. Các giai đoạn này được nêu ra dưới đây.(1) a) Khu mậu dịch tự do. Thuế quan (thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu) giữa các nước thành viên được giảm đáng kể, một số đã bãi bỏ hoàn toàn.Mỗi quốc gia thành viên giữ thuế quan riêng của mình đối với các nước thứ ba. Mục tiêu chung của các hiệp định thương mại tự do là phát triển các nền kinh tế có lợi thế về quy mô và lợi thế so sánh, thúc đẩy hiệu quả kinh tế. Khu mậu dịch tự do nhằm thuận lợi hóa hoạt động thương mại và đầu tư giữa các nước thành viên bằng cách hòa thuận cắt giảm thuế quan và các biện pháp phi thuế quan, thuận lợi hóa hoạt động đầu tư vào nhau. Giữa các nước xây dựng các chướng trình hợp tác kinh tế và đầu tư vì sự phát triển chũng của các nước thành viên, thực hiện đơn giản hóa thủ tục hải quan và thị thực xuất nhập khẩu tạo điều kiện cho hàng hóa, dịch vụ, hoạt động đầu tư của các nước thành viên thâm nhập vào nhau. b) Liên minh thuế quan. Đặt mức thuế chung bên ngoài giữa các quốc gia thành viên, ngụ ý rằng mức thuế tương tự được áp dụng cho các nước thứ ba; một chế độ thương mại phổ biến là đạt được. Các công đoàn tùy chỉnh đặc biệt hữu ích để đưa ra sân chơi cạnh tranh và giải quyết vấn đề tái xuất (sử dụng thuế suất ưu đãi ở một quốc gia để nhập quốc gia khác). Liên minh thuế quan nhằm đưa ra thỏa thuận chung xây dựng về cơ chế Hải quan thống nhất áp dụng chung cho các nước thành viên. Cùng nhau xây dựng biểu thuế quan thống nhất áp dụng chung cho các nước thành viên. c)Thị trường chung. Dịch vụ và vốn được tự do di chuyển trong các nước thành viên, mở rộng các nền kinh tế có quy mô và lợi thế so sánh. Tuy nhiên, mỗi thị trường quốc gia có những quy định riêng như tiêu chuẩn sản phẩm. Thị trường chung nhằm xóa bỏ những trở ngại đến quá trình buôn bán lẫn nhau như thuế quan, hạn ngạch, giấy phép; xóa bỏ các trở ngại cho qua trình tự do di chuyển tư bản và sức lao động giữa các thành viên; xây dựng cơ chế chung điều tiết thị trường của các nước thành viên tiến tới xây dựng chính sách kinh tế dối ngoại chung trong quan hệ với các nước ngoài khối. d) Liên minh kinh tế. Tất cả thuế quan được loại bỏ để giao dịch giữa các quốc gia thành viên, tạo ra một thị trường thống nhất. Ngoài ra còn có các chuyển động lao động miễn phí, cho phép công nhân ở một nước thành viên có thể di chuyển và làm việc ở một nước thành viên khác. Các chính sách tiền tệ và tài chính giữa các nước thành viên được hài hòa, ngụ ý mức độ hội nhập chính trị. Liên minh kinh tế nhằm xây dựng chung nhau chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách phát triển kinh tế đối nội như chính sách phát triển kinh tế ngành, phát triển kinh tế vùng mà không bị chia cắt bởi biên giới lãnh thổ giữa các nước thành viên, thực hiện phân công lao động giữa các thành viên, cùng nhau thiết lập một bộ máy tổ chức điều hành sự phối hợp kinh tế giữa các nước.
- 1040 HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA Một bước nữa liên quan đến một liên minh tiền tệ khi sử dụng một loại tiền chung, chẳng hạn như với Liên minh Châu Âu (Euro). Liên minh tiền tệ nhằm xây dựng chính sách kinh tế chung, chính sách kinh tế đối ngoại trong đó chính sách ngoại thương chung, hình thành đồng tiền chung thống nhất thay thế cho đồng tiền riêng của các nước thành viên, quy định chính sách lưu thông tiền tệ thống nhất, xây dựng quỹ tiền tệ chung, chính sách tài chính tiền tệ chung đối với các nước đồng minh và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế tiến tới thực hiện liên minh chính trị. e)Liên minh chính trị. Đại diện cho hình thức tích hợp tiên tiến nhất có thể với một chính phủ chung và là chủ quyền của quốc gia thành viên được giảm đáng kể. Chỉ được tìm thấy trong các quốc gia, chẳng hạn như các liên đoàn nơi có chính phủ trung ương và các vùng có mức độ tự chủ. 3.THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ Với tư cách là thành viên của các liên kết kinh tế quốc tế, các quốc gia tham gia sẽ có nhiều thay đổi về diện mạo chính trị cũng như vị thế kinh tế trên trường quốc tế.Tùy vào tình hình chính trị cũng như sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia mà nó có những cơ hội và thách thức khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung chúng ta có thể nhìn thấy cụ thể ở các nước phát triển và các nước đang phát triển bởi tình hình phát triển kinh tế ở các quốc gia trong mỗi nền kinh tế là giống nhau. Đối với các nước phát triển việc tham gia vào cá liên kết kinh tế quốc tế là cơ hội tốt hơn để xuất khẩu sang các nước đang phát triển. Các nước đang phát triển là thị trường rộng lớn với dân cư đông đúc.Một khi các hàng rào thuế quan và phi thuế quan được gỡ bỏ thì các nước phát triển không còn khó khăn khi đưa sản phẩm của mình tiếp cận với bộ phận lớn người tiêu dùng này. Đồng thời các nước phát triển cũng mở rộng được lĩnh vực đầu tư bởi các nước đang phát triển có nguồn tài nguyên phong phú, thị trường lao động dồi dào, giá công nhân rẻ, là mảnh đất màu mỡ cho các nước phát triển. Bên cạnh cơ hội là thách thức, thách thức mà việc tham gia liên kết kinh tế quốc tế đem lại là quá trình xóa bỏ một số khác biệt kinh tế giữa các nước, xác lập những tiêu chí phát triển chung, trong đó cùng với quyền lợi, trách nhiệm về mọi mặt của từng quốc gia thành viên là việc hi sinh một phần tính độc lập trong các quyết sách kinh tế và phát triển. Mức độ hội nhập càng cao thì quyền quyết định quốc gia theo nghĩa tương đối càng có nguy cơ bị thu hẹp. Đối với các nước đang phát triển, việc tham gia các liên kết kinh tế quốc tế tạo cơ hội mở rộng thị trường, thu hút đầu từ nhờ các tổ chức này thực hiện những chương trình hoạt động nhằm tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư. Trong các hiệp định thương mại, các nước phát triển dành cho các nước đnag phát triển nhiều ưu đãi về thuế quan cũng như những hỗ trợ ví dụ như hệ thống thuế quan ưu đãi GSP của EU dành cho những nước đang và kém phát triển. Ngoài ra, sự giao lưu hàng hóa thông thoáng về hàng hóa , hàng rào thuế quan và phi thuế quan được giảm bớt dẫn đến việc trao đổi hàng hóa tăng mạnh. Các nước đamg phát triển có cơ hội xuất khẩu được nhiều hơn cũng như có hội nhập được nhiều hàng hóa với giá thành thấp hơn.Tham gia vào liên kết kinh tế quốc tế, nước đnag phát triển có một thị trường rộng lớn cảu các thành viên với mức thuế quan ưu đãi và các doanh nghiệp không bị phân biệt đối xử khi tham gia hoạt động tại các quốc gia này. Khắc phục được tình trạng phân biệt đối xử, tạo dựng được thế và lực trong thương mại quốc tế ttrong tình trạng thế giới đang có xu hướng đa cực, khai thác lợi thế của mỗi tổ chức để giải quyết tốt hơn với các nước lớn đồng thời có vai trò trong công cuộc đảm bảo hòa bình và an ninh. Một trong những cơ hội nữa là các nước đang phát triển có cơ hội tiếp thu những thành tựu từ khoa học kỹ thuật từ các nước phát triển. Giúp các nước đang phát triển có thể tiếp cận những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật mà công nghệ này không có sẵn ở các nước đang phát triển để xây dựng và hình thành một nền công nghệ hiện đại và tiến vọt đuổi kịp các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó, liên kết kinh
- INTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION 1041 tế quốc tế cũng có thể tiếp thu kinh nghiệm quản lý và khả năng cạnh tranh, thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường, mở rộng quan hệ làm ăn, cải tiến chất lượng quản lý và sản xuất. Tham gia vào liên kết kinh tế quốc tế làm tăng đầu tư nước ngoài, trong quá trình này nó yêu cầu thuế quan thấp, những phương pháp thương mại đơn giản và giảm sựu quản lý, hành chính, vì vậy giảm chi phí sản xuất và đầu tư. Bên cạnh những cơ hội là những thách thức mà việc tham gia liên kết kinh tế quốc tế mang lại. Thứ nhất là sức ép cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong nước ngày càng gia tăng, yêu cầu các doanh nghiệp của nước đang phát triển phải đương đầu với cạnh tranh vì các công ty nước ngoài của các nước phát triển ngày càng mạnh hơn và phát triển hoàn hảo hơn. Thực tế, nhiều nước đi theo con đường xuất khẩu, cạnh tranh mạnh sẽ diễn ra ở các nước này với cùng một mật độ phát triển với cùng cơ cấu xuất khẩu. Do đó khó khăn mở cửa thị trường ra nước ngoài và gây cản trở cho cạnh tranh trong nước. Hàng hóa, dịch vụ phải chịu áp lực cạnh tranh nhiều hơn cho nên phải từ bỏ một số ngành nghề để tạo cơ hội phát triển cho các ngành có lợi thế so sánh hơn, đồng thời có kế hoạch và biện pháo cụ thể để chủ động thích ứng và vượt lên. Các nước đang phát triển phải tuân theo luật chơi chung của cả khu vực liên kết, liên kết đa phương, liên kết song phương. Đó là giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, bỏ trợ cấp, mở cửa thi trường dịch vụ.Những điều này buộc các ngành và các doanh nghiệp phải cạnh tranh với các ngành và các doanh nghiệp của những nền kinh tế mạnh trên thế giới không những trên thị trường quốc tế mà còn ở ngay tại thị trường trong nước. Trước yêu cầu phải giảm hàng rào thuế quan và phi thuế quan để mở đường cho thương maị phát triển, các nước đnag phát triển phải tính toán để thực hiện chính sách bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước, bảo hộ có điều kiện, có chọn lọc, có thời gian, mặt khác phải vận dụng nguyên tắc của các tổ chức này về quyền tự vệ, quyền tham gia tổ chức kinh tế khu vực. Tại các nước đang phát triển, hệ thống chính sách chưa đồng bộ, đặc biệt những chính sách tạo lợi thế cho nền kinh tế thương mại trong nước mà các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực thừa nhận thì các nước đang phát triển chưa có ví dụ như chính sách thuế và phi thuế quan theo đãi ngộ tối huệ quốc, đãi ngộ quốc gia, chế độ hạn ngạch thuế quan, Trong đó có một số biện pháp, chính sách không được thừa nhận, không phù hợp với nguyên tắc của tổ chức này thì còn đang áp dụng. Ngoài ra, nó còn biến các nước đang phát triển thành bãi rác thải của các nước phát triển, do họ chuyển sang những hàng hóa chất lượng kém, công nghệ cũ, điều này ngăn cản sự phát triển kinh tế của các nước đang phát triển. Cuối cùng là dấu hiệu bất ổn về quản lý ngoai hối, họ dễ dàng mang ngoại hối vào hoặc ra khỏi các nước đang phát triển. Kết quả , chính phủ các nước đang phát triển không kiểm soát được dòng ngoại hối. Cụ thể tại Việt Nam là một nước đnag phát triển cũng có những cơ hội để phát triển và những thách thức cần đối đầu khi tham gia liên kết kinh tế quốc tế.Về cơ hội với triển vọng hoàn tất đàm phán và triển khai Hiệp định FTA trong giai đoạn đến năm 2020, lần đầu tiên nước ta sẽ trở thành một mắt xích quan trọng của mạng lưới liên kết kinh tế rất rộng lớn với tất cả các trung tâm và các nền kinh tế hàng đầu thế giới. Các địa phương, hiệp hội và doanh nghiệp Việt Nam đứng trước những thuận lợi lớn chưa từng có để mở rộng thị trường xuất khẩu, với tư cách là một đối tác bình đẳng, không bị phân biệt đối xử, theo mức thuế ưu đãi, thậm chí là 0%, với 56 đối tác mà ta có hiệp định FTA. Ðây là những yếu tố quan trọng để thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ của nước ta, tạo thêm việc làm, góp phần tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng. 4. THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ Liên kết kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế mang tính toàn cầu. Liên kết kinh tế quốc tế chính là quá trình khách quan, là kết quả của quá trình phân công lao động quốc tế dưới ảnh hưởng của cách mạng khoa học kỹ thuật. Xu thế đó vừa mở ra cơ hội vừa đòi hỏi các quốc gia tham gia các liên kết kinh tế quốc tế nắm bắt
- 1042 HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA xu hướng cho các quan hệ kinh tế quốc tế nhằm tận dụng những điều kiện thuận lợi và không gian phát triển, đồng thời đối phó với những thách thức, khớ khăn do toàn cầu hóa và khu vực hóa mang lại. Mỗi quốc gia thành viên trong mỗi liên kết kinh tế quốc tế phải có các đối sách thích hợp, đồng thời nâng cao tinh thần hợp tác tạo thành sức mạnh tổng hợp, thúc đẩy nhanh hơn nữa quá trình toàn cầu hóa thương mại trong tương lai. Liên kết kinh tế quốc tế sâu rộng, tạo động lực mới để thúc đẩy đổi mới, hoàn thiện môi trường pháp lý, thể chế kinh tế thị trường, cải cách hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý trong nước ngày càng minh bạch hơn, làm thông thoáng môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước, thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia có tiềm lực tài chính lớn, công nghệ cao, trình độ quản lý tiên tiến. Liên kết quốc tế sâu rộng tạo thời cơ, thuận lợi mới để triển khai chủ trương hội nhập quốc tế toàn diện, làm sâu sắc và nâng tầm các quan hệ đối tác, tạo thế đan xen lợi ích dài hạn với tất cả các trung tâm kinh tế - chính trị hàng đầu thế giới, đem lại thế và lực mới cho đất nước, củng cố môi trường hòa bình, ổn định. Thách thức lớn và trực diện nhất là sức ép cạnh tranh gay gắt hơn trên cả ba cấp độ sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia.Các sản phẩm và doanh nghiệp của ta sẽ phải cạnh tranh với sản phẩm và doanh nghiệp nước ngoài không chỉ trên thị trường quốc tế mà ngay trên thị trường nội địa. Chính phủ ta phải cạnh tranh với chính phủ các nước trong cải thiện môi trường thu hút đầu tư, nguồn nhân lực Các lĩnh vực kinh tế vốn được bảo hộ bị thách thức gay gắt do việc cắt giảm thuế quan, như ngành sản xuất ô-tô, mía đường, gạo, xăng dầu Các Bộ, ngành, hiệp hội và doanh nghiệp đứng trước đòi hỏi phải hiểu biết nhiều và vận dụng hiệu quả các luật lệ, quy định kinh tế, thương mại cũng như văn hóa kinh doanh của nhiều nước và nhiều thị trường hơn trước, đặc biệt trong trường hợp xảy ra tranh chấp thương mại. Việt Nam, trên con đường đổi mới cũng đã nắm bắt nhanh chóng với xu thế của thời đại.Hiện nay Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại đa phương, song phương và là một thành viên của WTO.Việt Nam cần thực hiện những chính sách phù hợp để bắt kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới. 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Tình hình thế giới và khu vực còn nhiều diễn biến phức tạp, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh.Các quốc gia tham gia ngày càng sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Xuất hiện nhiều hình thức liên kết kinh tế mới, các định chế tài chính quốc tế, khu vực, các hiệp định song phương, đa phương thế hệ mới. Trong khi đó, Việt Nam sẽ phải thực hiện đầy đủ các cam kết trong AEC và WTO, tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn rất nhiều so với giai đoạn trước. Trong giai đoạn mới đòi hỏi, phải chủ động và tích cực hơn nữa trong việc tận dụng các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, vuợt qua các khó khăn thách thức, giảm thiểu các tác động tiêu cực của quá trình hội nhập, trong đó tập trung một số giải pháp trọng tâm sau: Một là, cần quán triệt chủ trương đúng đắn của Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ trong từng giai đoạn về hội nhập quốc tế, xác định vai trò trọng tâm của hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần có sự thống nhất về quan điểm, nhận thức và hành động, nhất là cần xây dựng các căn cứ khoa học và thực tiễn để phục vụ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đến nay, Việt Nam đã tham gia ký kết 12 hiệp định thương mại tự do (FTA) với 56 quốc gia và nền kinh tế trên thế giới, trong đó 6 FTA do Việt Nam chủ động tham gia ngoài khuôn khổ nội khối ASEAN hoặc với nước đối tác của ASEAN. Hai là, cần xây dựng tầm nhìn dài hạn về các mục tiêu kinh tế, ngoại giao trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chú trọng hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách
- INTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION 1043 nhằm thực thi có hiệu quả các cam kết hội nhập, tạo môi trường kinh doanh ngày càng phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quá trình hội nhập chủ động, thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh trong quan hệ kinh tế quốc tế và khu vực. Ba là, gắn kết giữa hội nhập kinh tế quốc tế với đẩy mạnh cải cách trong nước, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đất nước nhằm bảo đảm tầm nhìn dài hạn về các mục tiêu phát triển kinh tế, chính trị ngoại giao và chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế. Bốn là, tiếp tục xây dựng phương án, tham gia đàm phán và chủ động tham vấn với các bộ, ngành, hiệp hội, địa phương về các lĩnh vực, mở cửa thị trường hàng hóa tại Việt Nam trong các FTA đang và sẽ đàm phán như Hiệp định RCEP, FTA Việt Nam - EFTA, ASEAN - Hồng Kông, Việt Nam - Israel góp phần mở rộng thêm quá trình hội nhập của Việt Nam. Tận dụng tối đa các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng thị trường, thúc đẩy thương mại, đầu tư, tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội; tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm. Năm là, chú trọng thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh mức độ cam kết và tự do hóa thương mại ngày càng cao hơn, có các điều chỉnh thương mại trên cơ sở cam kết với các tổ chức quốc tế và khu vực để đạt được hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện các cam kết thương mại. Bên cạnh đó, tập trung nguồn lực để tiếp tục theo dõi, nghiên cứu và đánh giá tác động của việc thực hiện các cam kết cắt giảm thuế trong các FTA đến thu ngân sách và tác động đến một số ngành hàng quan trọng, từ đó kịp thời kiến nghị điều chỉnh các chính sách liên quan. Sáu là, nâng cao năng lực nghiên cứu, đánh giá và dự báo các vấn đề mới, các xu thế vận động của hội nhập, đặc biệt trong việc thực hiện các cam kết thương mại, các FTA ở cấp độ cao hơn để có các điều chỉnh chính sách và biện pháp phù hợp; hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành thị trường đủ năng lực, hoạt động hiệu quả để bảo vệ trị trường trong nước, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, gắn với bảo vệ môi trường. Bảy là, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế nhằm xây dựng đội ngũ người lao động có kỹ năng và tay nghề để tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu có mức giá trị gia tăng cao hơn thay thế cho lợi thế nhân công giá rẻ như hiện nay. Phát triển mạnh hệ thống đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp với nhu cầu thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch lao động theo cung cầu của thị trường lao động TAI LIÊU THAM KHAO: Trần Tuấn Anh, (2016) Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn mới, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương; TS. Phạm Tất Thắng (2016), Hội nhập kinh tế quốc tế: Từ quan điểm của Đảng đến thực tiễn, Tạp chí Cộng sản điện tử; Hoàng Trung (2015), Hội nhập kinh tế quốc tế: Cơ hội và thách thức tăng trưởng; Nguyễn Thế Bính (2015), 30 năm hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: Thành tựu, thách thức và những bài học, Tạp chí Phát triển và hội nhập số 22/2015. Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế do TS. Bùi Thị Lý chủ biên, Nhà xuất bản giáo dụ Việt Nam năm 2009 Tổ chức thương mại quốc tế (WTO), NXB Chính trị quốc giá, Bộ ngoại giao, Vụ hợp tác kinh tế đa phương năm 2000 Nghiên cứu Quốc tế số 4(79) tháng 12/2009, Bộ ngoại giao, Học viện ngoại giao Việt Nam Trần Đình Thiên, Liên kết kinh tế ASEAN- Vấn đề triển vọng, Nhà xuất bản thế giới, Hà Nội năm 2005 Kinh tế các nước Đông Nam Á, thực trạng và triển vọng, Viện nghiên cứu Đông Nam Á năm 2002 Hội nhập kinh tế
- 1044 HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA Liên kết kinh tế quốc tế Các hình thức liên kết quốc tế Liên kết kinh tế Các xu hướng liên kết kinh tế châu Á - Thái Bình Dương Liên kết kinh tế quốc tế Nguyên nhân hình thành các liên kết kinh tế quốc tế nhỏ Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam trao-doi/trao-doi-binh-luan/tac-dong-cua-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-den-kinh-te- viet-nam-86147.html thuong-mai-quoc-te.htm