Phát triển doanh nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011-2018 và vị thế trong phát triển doanh nghiệp vùng Tây Nam bộ

pdf 10 trang Gia Huy 19/05/2022 2560
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển doanh nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011-2018 và vị thế trong phát triển doanh nghiệp vùng Tây Nam bộ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphat_trien_doanh_nghiep_thanh_pho_can_tho_giai_doan_2011_201.pdf

Nội dung text: Phát triển doanh nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011-2018 và vị thế trong phát triển doanh nghiệp vùng Tây Nam bộ

  1. Phát triển doanh nghiệp 29 Phát triển doanh nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011-2018 và vị thế trong phát triển doanh nghiệp vùng Tây Nam bộ 1 Đặng Thái Bình(*)2 Vũ Hùng Cường( )3 Phí Vĩnh Tường( )4 Trần Văn Hoàng( )5 Tóm tắt: Sự phát triển của doanh nghiệp (DN) thành phố Cần Thơ, trung tâm vùng Tây Nam bộ (TNB), những năm qua khá ấn tượng và dần khẳng định vai trò động lực phát triển của vùng. Trên cơ sở số liệu điều tra DN giai đoạn 2011-2018, nhóm nghiên cứu chỉ ra thực trạng và những vấn đề phát triển của các DN thành phố Cần Thơ. Những vấn đề đó cần được giải quyết để củng cố và phát huy vai trò động lực tăng trưởng kinh tế của thành phố Cần Thơ đối với vùng TNB. Từ khóa: Doanh nghiệp, Động lực phát triển, Cần Thơ, Tây Nam bộ, Việt Nam Abstracts: The recent development of enterprises in Can Tho city, the center of southwestern region of Vietnam, has been moderately impressive which has gradually affi rmed the role of the region as a driving force of the development. Based on the 2011-2018 enterprise survey data, the research team points out the current situation and development issues of enterprises in Can Tho city, which need to be addressed to strengthen and promote the role of Can Tho city as a driving force of economic growth in the region. Keywords: Enterprises, Driving Force of Development, Can Tho, Southwest, Vietnam 1 Báo cáo là sản phẩm của Đề tài cấp Nhà nước “Giải pháp phát triển doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân vùng Tây Nam bộ trong bối cảnh mới”, mã số KHCN-TNB.ĐT/14-19/X15, do PGS.TS. Vũ Hùng Cường làm Chủ nhiệm, Viện Thông tin Khoa học xã hội chủ trì thực hiện năm 2018-2020, thuộc Chương trình Tây Nam bộ. (*) TS., Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Email: dangthaibinh1985@gmail.com ( ) PGS.TS., Viện Thông tin Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Email: vuhungcuong07@gmail.com ( ) TS., Viện Kinh tế và Chính trị thế giới, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Email: phivinhtuong@gmai.com ( ) ThS., Viện Kinh tế Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Email: tranvanhoang11@gmail.com
  2. 30 Thông tin Khoa học xã hội, số 3.2020 1. Thực trạng phát triển doanh nghiệp tụt 4 bậc, từ vị trí thứ 9 (năm 2011) xuống thành phố Cần Thơ1 vị trí thứ 13 (năm 2018). Bên cạnh đó, vai Trong giai đoạn 2011-2018, số DN trò của DN thành phố Cần Thơ cũng giảm đang hoạt động của thành phố Cần Thơ có tương đối, khi tỷ trọng DN thành phố này nhiều biến động, với xu hướng giảm trong trong tổng số DN cả nước giảm từ 1,31% giai đoạn 2011-2013 và tăng trở lại kể từ (năm 2011) xuống 1,17% (năm 2018). Rõ năm 2014. Sự biến động này khá lớn giữa ràng, sự phát triển của các DN thành phố các năm. Trong xếp hạng các tỉnh/thành Cần Thơ chưa tương xứng với kỳ vọng về phố theo số lượng DN, thành phố Cần Thơ vị thế của một thành phố trực thuộc Trung ương cũng như vai trò là Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của số lượng doanh nghiệp thành phố Cần Thơ trong giai đoạn 2011-2018 một trụ cột phát triển kinh Tỷ lệ DN Cần tế trong vùng kinh tế trọng Xếp Xếp hạng Tỷ lệ DN Cần Tổng số Thơ trong điểm của vùng đồng bằng Năm hạng cả trong Thơ trong tổng DN tổng số DN nước vùng TNB số DN cả nước sông Cửu Long, dù số TNB lượng DN thành phố Cần 2011 4.410 9 1 1,31% 15,5% 2012 4.038 12 1 1,13% 14,1% Thơ vẫn giữ vị trí dẫn đầu 2013 3.919 14 1 1,03% 13,1% vùng TNB. Tỷ lệ DN của 2014 4.340 13 1 1,07% 14,0% thành phố Cần Thơ trong 2015 4.718 13 1 1,05% 14,2% tổng số DN vùng TNB 2016 5.941 10 1 1,15% 15,4% dao động trong khoảng 13- 2017 6.958 12 1 1,19% 16,0% 16% trong giai đoạn 2011- 2018 7.030 13 1 1,17% 15,2% 2018 và chiếm tỷ trọng cao Nguồn: Số liệu điều tra doanh nghiệp hàng năm - Tổng cục Thống kê1. nhất (16%) vào năm 2017 (Xem: Bảng 1). Bảng 2: Cơ cấu doanh nghiệp thành phố Cần Thơ phân chia theo loại hình sở hữu Sự biến động của DN thành phố Cần Thơ, có một DN nhà nước DN ngoài nhà nước DN FDI Năm Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ phần nguyên nhân từ sự rút 2011 43 1,0% 4.345 98,5% 21 0,5% lui của các DN hoạt động 2012 41 1,0% 3.968 98,3% 29 0,7% không hiệu quả. Ví dụ, số 2013 43 1,1% 3.850 98,3% 25 0,6% DN của thành phố Cần Thơ 2014 37 0,9% 4.278 98,6% 25 0,6% bị thua lỗ năm 2016 tăng 2015 39 0,8% 4.654 98,6% 25 0,5% 30,6% so với năm 2015, 2016 34 0,6% 5.865 98,9% 29 0,5% hay DN bị phá sản trong 2017 33 0,5% 6.890 99,1% 33 0,5% giai đoạn 2017-2018 tăng 2018 31 0,4% 6.967 99,1% 32 0,5% gần 44% so với năm 2016 Nguồn: Số liệu điều tra doanh nghiệp hàng năm -Tổng cục Thống kê. (Thời báo doanh nhân, 2020). 1 Trong nghiên cứu này, các kết quả tính toán của Về cơ cấu DN theo hình thức sở hữu: chúng tôi dựa trên nguồn số liệu điều tra DN hàng trong tổng số DN của thành phố Cần Thơ, năm của Tổng cục Thống kê. Với đặc điểm điều tra DN ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và chọn mẫu, số lượng DN trong các tính toán có sự khác biệt nhất định với số lượng DN công bố trong có xu hướng tăng lên, từ 98,5% (năm 2011) Sách trắng DN Việt Nam năm 2019. lên 99,1% (năm 2018). Các DN FDI chiếm
  3. Phát triển doanh nghiệp 31 tỷ trọng nhỏ, ở mức 0,5% (năm 2018) mô nhỏ cao gấp hơn 15 lần số DN quy mô do có ít DN FDI đầu tư mới. Năm 2011, vừa và gấp hơn 22 lần số DN quy mô lớn thành phố Cần Thơ có 21 DN FDI; sau 7 (Xem: Hình 1). Nhóm DN quy mô nhỏ có năm, Thành phố chỉ thu hút thêm 11 DN xu hướng tăng theo thời gian, trong khi FDI, nâng con số lên 32 DN FDI vào năm nhóm DN quy mô lớn thì ngược lại. Nhóm 2018. Tỷ lệ DN nhà nước chiếm tỷ trọng DN quy mô vừa có xu hướng duy trì ổn nhỏ và giảm từ 1% (năm 2011) xuống còn định trong 4 năm gần đây. Cơ cấu đó phản 0,4% (năm 2018), một phần do thực hiện ánh thực trạng các DN thành phố Cần Thơ chủ trương cổ phần hóa DN nhà nước của không có sự đầu tư mở rộng quy mô sản Chính phủ (Xem: Bảng 2). xuất trong những năm gần đây. Về cơ cấu DN theo quy mô vốn: trong Về cơ cấu DN theo quy mô lao động: tổng số DN của thành phố Cần Thơ, nhóm nhóm DN có quy mô siêu nhỏ chiếm tỷ DN quy mô nhỏ chiếm tỷ trọng lớn nhất, trọng lớn nhất và có xu hướng tăng theo thời khoảng 90-92%; nhóm DN quy mô vừa gian, tăng 9 điểm phần trăm từ khoảng 72% chiếm khoảng 4-6%; và nhóm DN quy (năm 2011) lên 81% (năm 2018). Trong khi mô lớn chiếm khoảng 3-4%. Số DN quy đó, nhóm DN quy mô nhỏ giảm tỷ trọng nhiều nhất, âm 8 điểm Hình 1: Cơ cấu doanh nghiệp thành phố Cần Thơ theo quy mô vốn phần trăm, từ 25% (năm 2011) xuống 17% (năm 3,5% 3,4% 3,3% 3,3% 2,8% 2,8% 3,9% 4,2% 2018). Tương tự như đánh giá sự biến động 4,8% 5,0% 4,8% 5,0% 4,9% 6,3% theo quy mô vốn, nhóm 6,6% 5,8% DN quy mô lớn có xu hướng giảm tỷ trọng 92,4% 91,7% 91,7% 91,9% 92,2% theo thời gian, từ 1,8% 90,5% 89,5% 90,0% (năm 2011) xuống 1,3% (năm 2018) (Xem: 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Bảng 3). Điều này cho '1QKӓ '1YӯD '1OӟQ thấy, biến động của cơ Nguồn: Điều tra doanh nghiệp hàng năm - Tổng cục Thống kê. cấu DN theo quy mô Bảng 3: Cơ cấu doanh nghiệp thành phố Cần Thơ theo quy mô lao động lao động phản ánh thực tế các DN có xu hướng Quy mô Quy mô Quy mô Quy mô Năm siêu nhỏ nhỏ vừa lớn nhỏ dần. Quan trọng 2011 71,9% 25,0% 1,3% 1,8% hơn, cơ cấu này phản 2012 71,2% 25,2% 1,3% 2,3% ánh sự mất cân đối trong 2013 71,1% 25,5% 1,2% 2,2% phát triển DN, khi nhóm 2014 72,3% 24,4% 1,3% 2,1% DN quy mô vừa và lớn, 2015 74,5% 22,3% 1,3% 1,9% đặc biệt là nhóm quy 2016 76,2% 21,2% 1,0% 1,6% mô nhỏ, giảm tỷ trọng. 2017 78,2% 19,6% 0,9% 1,3% Cơ cấu DN, 2018 80,9% 17,0% 0,9% 1,3% xét theo tiêu chí Nguồn: Điều tra doanh nghiệp hàng năm - Tổng cục Thống kê. lao động hay tiêu
  4. 32 Thông tin Khoa học xã hội, số 3.2020 chí vốn, đều phản ánh thực trạng 2018, tỷ lệ DN trong khu vực dịch vụ chiếm DN thành phố Cần Thơ đang trở nên gần 69%. Các DN trong khu vực nông “teo tóp”. nghiệp chiếm tỷ trọng thấp nhất nhưng có Về cơ cấu DN theo ngành kinh tế: đa số xu hướng tăng. Trong khi đó, nhóm DN DN thành phố Cần Thơ hoạt động trong khu công nghiệp và xây dựng có xu hướng vực dịch vụ và có xu hướng tăng nhẹ. Năm giảm (Xem: Bảng 4). Nếu coi thế mạnh của Bảng 4: Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp thành phố Cần Thơ theo khu vực kinh tế Nông, lâm nghiệp Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ Năm và thủy sản Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ 2011 38 0,9% 1.513 34,3% 2.858 64,8% 2012 50 1,2% 1.401 34,7% 2.587 64,1% 2013 50 1,3% 1.319 33,7% 2.549 65,1% 2014 38 0,9% 1.424 32,8% 2.878 66,3% 2015 44 0,9% 1.513 32,1% 3.161 67,0% 2016 69 1,2% 1.803 30,4% 4.056 68,4% 2017 98 1,4% 2.098 30,2% 4.760 68,4% 2018 104 1,5% 2.090 29,7% 4.836 68,8% Nguồn: Điều tra doanh nghiệp hàng năm - Tổng cục Thống kê. Bảng 5. Số lượng doanh nghiệp thành phố Cần Thơ theo ngành nghề kinh doanh Ngành 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe 1.618 1.435 1.481 1.720 1.915 2.342 2.764 2.805 máy và các xe có động cơ khác Xây dựng 679 619 579 641 690 872 1.071 1.081 Công nghiệp chế biến, chế tạo 776 725 688 722 762 864 954 941 Hoạt động chuyên môn, khoa học 315 294 276 293 307 510 533 543 và công nghệ Dịch vụ lưu trú và ăn uống 316 287 271 297 312 354 401 394 Vận tải, kho bãi 213 191 180 205 233 308 338 342 Hoạt động tài chính và dịch vụ hỗ trợ 100 98 99 111 108 162 253 263 Hoạt động kinh doanh bất động sản 89 72 66 63 73 99 123 133 Nông, lâm nghiệp và thủy sản 38 50 50 38 44 69 98 104 Hoạt động dịch vụ khác 47 49 39 55 51 71 82 92 Giáo dục và đào tạo 34 41 41 43 48 57 81 78 Thông tin và truyền thông 54 48 32 38 57 54 71 63 Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 22 21 23 17 19 50 53 59 Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý 20 23 21 27 23 28 36 33 rác thải, nước thải Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, 31 29 27 29 34 36 35 32 Hoạt động tài chính, bảo hiểm và ngân hàng 36 37 28 25 21 27 32 32 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 14 14 13 11 17 22 26 32 Khai khoáng 7 5 4 5 4 3 2 3 Nguồn: Điều tra doanh nghiệp hàng năm - Tổng cục Thống kê.
  5. Phát triển doanh nghiệp 33 thành phố Cần Thơ và của vùng TNB là Thơ qua các chỉ tiêu: tổng vốn, tổng doanh nông nghiệp, thì sự phát triển của DN thành thu và tổng số lao động. Trong giai đoạn phố Cần Thơ từ góc độ ngành kinh tế phản 2015-2018, quy mô vốn của các DN có ánh thực trạng thiếu vắng nhóm DN nông xu hướng tăng chậm, phản ánh những khó nghiệp và chế biến nông sản, những DN có khăn trong tích lũy vốn và/hoặc trong huy khả năng giúp khai thác lợi thế nói trên. Đây động vốn đầu tư mở rộng sản xuất. Tổng là vấn đề phát triển DN của thành phố Cần số lao động của các DN tăng nhanh trong Thơ và của vùng TNB bởi đã có sự quan giai đoạn 2016-2017 nhưng giảm mạnh vào tâm ưu đãi trong định hướng của các bộ, năm 2018, phản ánh vai trò phát triển việc ngành và Chính phủ. làm của các DN thành phố Cần Thơ có xu Theo phân ngành cấp 2, năm 2018 hướng giảm. Tổng doanh thu của DN có xu thành phố Cần Thơ có gần 70% tổng số hướng tăng nhưng không ổn định (Xem: DN hoạt động trong ba ngành chính, đó Hình 2). là: (i) bán buôn, bán Hình 2: Một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp thành phố Cần Thơ lẻ; sửa chữa ô tô, mô giai đoạn 2011-2018 tô, xe máy và các xe có động cơ khác (40%); (ii) xây dựng (15,4%); và (iii) công nghiệp chế biến, chế tạo (13,4%). Số DN trong mỗi ngành còn lại đều chiếm tỷ lệ dưới 10%. Các DN kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản của Thành phố giảm cả số Nguồn: Điều tra doanh nghiệp hàng năm - Tổng cục Thống kê. lượng và tỷ lệ trong giai đoạn 2011-2014 nhưng tăng nhanh trở Quy mô vốn bình quân một DN của lại trong giai đoạn 4 năm sau đó, từ 63 DN thành phố Cần Thơ tăng nhanh, từ 25,5 tỷ (năm 2014) tăng lên 133 DN (năm 2018) đồng/DN lên 35,5 tỷ đồng/DN trong giai (Xem: Bảng 5). Về mặt tổng thể, ngành đoạn 2011-2014. Tuy nhiên, trong giai dịch vụ tuy có sự phát triển nhưng trong cơ đoạn sau lại giảm dần, và chỉ còn bình cấu đó vẫn thiếu nhóm DN dịch vụ hỗ trợ quân 23,7 tỷ đồng/DN năm 2018. Lý giải cho khu vực nông nghiệp và công nghiệp cho điều này là do có sự gia tăng của các chế biến chế tạo phát triển. DN quy mô siêu nhỏ và nhỏ như đã phân 2. Thực trạng phát triển và năng lực cạnh tích ở trên. Cùng xu hướng này, quy mô tranh của doanh nghiệp thành phố Cần Thơ lao động bình quân một DN cũng diễn * Về thực trạng phát triển biến tương tự, bình quân một DN điển Dựa vào các chỉ tiêu tài chính DN, hình của Thành phố có 23 lao động/DN bài viết đánh giá thực trạng phát triển và (năm 2011), tăng lên 26 lao động/DN (năm năng lực cạnh tranh của DN thành phố Cần 2013) nhưng giảm xuống còn 16 lao động
  6. 34 Thông tin Khoa học xã hội, số 3.2020 Hình 3: Giá trị bình quân một số tiêu chí tài chính của doanh nghiệp thành phố Cần Thơ Nguồn: Điều tra doanh nghiệp hàng năm - Tổng cục Thống kê. Bảng 6: Vị thế của doanh nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011-2018 theo chỉ tiêu tổng vốn, tổng doanh thu và tổng số lao động Tổng vốn Tổng doanh thu Tổng số lao động Năm Vị thế trong Vị thế trong Vị thế trong Vị thế trong Vị thế trong Vị thế trong cả nước TNB cả nước TNB cả nước TNB 2011 11 2 10 1 22 2 2012 14 2 13 1 26 3 2013 14 2 10 1 26 3 2014 14 2 14 2 27 3 2015 18 2 14 2 28 3 2016 20 2 14 2 28 3 2017 20 2 15 2 27 3 2018 25 3 18 2 29 3 Nguồn: Điều tra doanh nghiệp hàng năm - Tổng cục Thống kê. (năm 2018). Doanh thu bình quân một DN (năm 2011) xuống thứ 18 (năm 2018); và giảm theo thời gian trong giai đoạn nghiên (3) chỉ tiêu tổng số lao động DN tụt 7 bậc, cứu, và đây chính là nguyên nhân dẫn đến từ thứ 22 (năm 2011) xuống thứ 29 (năm khó khăn trong tích luỹ vốn tái đầu tư hoặc 2018). Không chỉ mất vị thế trong tương trong vay vốn (Xem: Hình 3). quan với DN của 62 tỉnh/thành phố, DN Vị thế của DN thành phố Cần Thơ thành phố Cần Thơ còn mất vị thế trong được phản ánh rõ hơn trong so sánh giữa sự tương quan so sánh với các DN vùng TNB phát triển của các DN thuộc thành phố này ở cả ba chỉ tiêu này (Xem: Bảng 6). với sự phát triển của các DN thuộc 62 tỉnh/ So sánh DN thành phố Cần Thơ với DN thành phố còn lại của cả nước trong giai 62 tỉnh/thành phố còn lại của cả nước theo đoạn 2011-2018 theo ba chỉ tiêu: tổng vốn, chỉ tiêu bình quân vốn, bình quân doanh tổng doanh thu và tổng số lao động. Kết thu, bình quân lao động cho thấy, vị thế DN quả cho thấy, vị thế của DN thành phố Cần thành phố Cần Thơ theo chỉ tiêu bình quân Thơ ở cả ba chỉ tiêu đều tụt hạng: (1) chỉ vốn tụt 29 bậc, từ thứ 16 (2011) xuống thứ tiêu tổng vốn DN tụt 14 bậc, từ thứ 11 (năm 45 (2018); chỉ tiêu bình quân doanh thu 2011) xuống thứ 25 (năm 2018); (2) chỉ DN tụt 14 bậc, từ thứ 15 (2011) xuống thứ tiêu tổng doanh thu DN tụt 8 bậc, từ thứ 10 29 (2018); chỉ tiêu bình quân lao động DN
  7. Phát triển doanh nghiệp 35 Bảng 7: Vị thế của doanh nghiệp thành phố Cần Thơ theo chỉ tiêu bình quân vốn, bình quân doanh thu, bình quân lao động Bình quân vốn Bình quân doanh thu Bình quân lao động Năm Vị thế trong Vị thế trong Vị thế trong Vị thế trong Vị thế trong Vị thế trong cả nước TNB cả nước TNB cả nước TNB 2011 16 3 15 4 51 10 2012 18 4 15 3 44 7 2013 16 3 11 3 41 7 2014 20 3 16 4 45 8 2015 28 3 19 4 48 9 2016 33 5 25 6 52 11 2017 41 7 31 9 51 11 2018 45 9 29 6 51 11 Nguồn: Điều tra doanh nghiệp hàng năm - Tổng cục Thống kê. luôn nằm trong nhóm 20 địa phương có thứ gian. Ngược lại, trong lĩnh vực nông nghiệp, hạng thấp nhất trong giai đoạn 2011-2018. kết quả kinh doanh của các DN không tốt Sự suy giảm vị thế của DN thành phố Cần khi tỷ lệ DN có lãi giảm nhanh theo thời Thơ không chỉ diễn ra trong tương quan so gian. Năm 2018, chỉ có khoảng 22% số DN sánh với các tỉnh/thành phố của cả nước mà nông nghiệp có lãi (Xem: Bảng 8). Đây là cả trong so sánh với các địa phương vùng vấn đề phát triển của thành phố Cần Thơ, TNB (Xem: Bảng 7). khi ngành nông nghiệp được coi là có tiềm * Về kết quả hoạt động của doanh nghiệp năng phát triển và được sự quan tâm và hỗ Trong giai đoạn 2011-2018, số DN trợ của Chính phủ trong giai đoạn vừa qua. thành phố Cần Thơ hoạt động có lãi chiếm Theo hình thức sở hữu, nhóm DN nhà khoảng 60-70% tổng số DN. Theo ngành nước là nhóm có nhiều DN có lợi nhuận. kinh doanh, các DN hoạt động trong lĩnh Tiếp đến là nhóm DN FDI và cuối cùng là vực công nghiệp và xây dựng là nhóm có nhóm DN ngoài nhà nước. Nói cách khác, nhiều DN có lãi với tỷ lệ ổn định theo thời kết quả kinh doanh của DN ngoài nhà nước Bảng 8: Tỷ lệ doanh nghiệp có lãi theo các tiêu chí lĩnh vực hoạt động, hình thức sở hữu, quy mô vốn Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Chung 67,5 57,7 66,8 64,7 48,6 62,3 64,2 59,1 Theo lĩnh vực hoạt động Nông nghiệp 84,2 70,0 68,0 81,6 59,1 60,9 43,9 22,1 Công nghiệp và xây dựng 69,7 61,9 68,5 67,6 61,4 66,9 68,0 63,8 Dịch vụ 66,2 55,1 65,9 63,0 42,3 60,3 63,0 57,9 Theo hình thức sở hữu Nhà nước 74,4 78,0 79,1 78,4 82,1 88,2 97,0 74,2 Ngoài nhà nước 67,4 57,3 66,6 64,6 48,2 62,2 63,9 59,1 FDI 81,0 75,9 72,0 56,0 64,0 55,2 93,9 56,3 Theo quy mô (vốn) Quy mô nhỏ 67,3 57,5 66,2 64,4 46,8 61,6 63,1 58,3 Quy mô vừa 67,1 57,0 72,4 65,6 62,4 67,0 78,4 68,3 Quy mô lớn 72,7 62,0 70,9 69,9 72,1 76,3 78,5 69,5 Nguồn: Điều tra doanh nghiệp hàng năm - Tổng cục Thống kê.
  8. 36 Thông tin Khoa học xã hội, số 3.2020 kém hơn so với kết quả kinh doanh của * Về hiệu quả kinh doanh của các nhóm DN thuộc hai khu vực sở hữu còn doanh nghiệp lại. Mặt khác, nó cũng phản ánh hiệu quả Theo các chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng của các chính sách hỗ trợ DN khu vực kinh tài sản (ROA) và lợi nhuận trên nguồn vốn tế tư nhân của Trung ương và địa phương, chủ sở hữu (ROE), với các ngưỡng đánh như các chính sách liên quan đến phát triển giá tiêu chuẩn1, hiệu quả kinh doanh và DN nhỏ và vừa còn hạn chế. năng lực cạnh tranh của các DN thành phố Theo quy mô DN, nhóm DN quy mô lớn Cần Thơ được phản ánh như sau: và quy mô vừa có tỷ lệ DN có lãi cao hơn Về tổng thể, nhóm DN có triển vọng nhóm DN quy mô nhỏ. Trong khi đó, các phát triển và giữ vai trò động lực phát Bảng 9: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thành phố Cần Thơ2 DN Phân loại | Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Số lượng 6 6 569965 ROA >= 7,5% Tỷ lệ (%) 20 20 50 21 29 31 19 22 Số lượng 123633 3 năm liên ROA >= 7,5% Nhà Tỷ lệ (%) 10,0 7,1 9,7 20,7 9,7 13,0 nước Số lượng 10 7 247756 ROE >= 15% Tỷ lệ (%) 33 23 20 14 23 24 16 26 Số lượng 001312 3 năm liền ROE >= 15% Tỷ lệ (%) 0,0 0,0 3,2 10,3 3,2 8,7 Số lượng 659 417 113 317 244 472 340 392 ROA >= 7,5% Tỷ lệ (%) 23 19 13 12 12 13 8 10 Ngoài Số lượng 15 14 12 25 25 70 nhà 3 năm liên ROA >= 7,5% Tỷ lệ (%) 1,8 0,5 0,6 0,7 0,6 1,7 nước Số lượng 523 434 105 293 220 437 340 442 trong ROE >= 15% nước Tỷ lệ (%) 18 19 12 11 10 12 8 11 Số lượng 16 11 13 28 29 59 3 năm liền ROE >= 15% Tỷ lệ (%) 1,9 0,4 0,6 0,8 0,7 1,4 Số lượng 10 8 4768810 ROA >= 7,5% Tỷ lệ (%) 59 36 57 50 38 50 26 56 Số lượng 112435 3 năm liên ROA >= 7,5% FDI Tỷ lệ (%) 14,3 7,1 12,5 25,0 9,7 27,8 Số lượng 9 8 4659810 ROE >= 15% Tỷ lệ (%) 53 36 57 43 31 56 26 56 Số lượng 222334 3 năm liền ROE >= 15% Tỷ lệ (%) 28,6 14,3 12,5 18,8 9,7 22,2 Nguồn: Điều tra doanh nghiệp hàng năm - Tổng cục Thống kê. DN có quy mô nhỏ lại chiếm tỷ trọng lớn, 1 Các DN có chỉ số ROA ≥ 7,5% hoặc chỉ số ROE ≥ đóng góp nhiều trong việc tạo việc làm cho 15% là các DN có chất lượng tăng trưởng tốt. Chỉ Thành phố. Vì vậy, thành phố Cần Thơ cần số này cần được theo dõi trong thời gian ít nhất ba xây dựng chính sách riêng dành cho nhóm năm liên tiếp. 2 Tỷ lệ số lượng DN của thành phố Cần Thơ đạt DN quy mô nhỏ, hỗ trợ nhóm DN cải thiện được các chỉ tiêu về ROA (≥7,5%) và ROE (≥15%) năng lực cạnh tranh và kinh doanh có lãi. trong năm nghiên cứu hoặc trong ba năm liên tiếp.
  9. Phát triển doanh nghiệp 37 triển kinh tế - xã hội của thành phố Cần 2018. Tuy nhiên, bên cạnh những phân tích Thơ, cũng như phát huy vai trò trung tâm ở trên, kết quả điều tra khảo sát, thảo luận của thành phố Cần Thơ là rất thấp. Mặc nhóm, phỏng vấn sâu của Đề tài với nhóm dù nhiều DN có lãi, nhưng hiệu quả kinh các cán bộ lãnh đạo các sở ngành và DN doanh lại thấp. Trong số các DN có lãi, chỉ của thành phố Cần Thơ cũng cho thấy, vẫn có ít DN đạt được mức lợi nhuận cao hơn còn nhiều vấn đề về phát triển và “nút thắt” lãi suất tiền gửi ngân hàng. Theo sở hữu, cần được tháo gỡ, đó là: là thiếu cơ chế, nhóm DN FDI là nhóm có nhiều DN kinh chính sách đột phá để thu hút các tập đoàn doanh có hiệu quả, duy trì chỉ tiêu ROE, kinh tế cũng như thiếu DN lớn có khả năng ROA lớn hơn các ngưỡng tiêu chuẩn trong dẫn dắt cuộc chơi đầu tư vào thành phố Cần ít nhất ba năm liên tiếp và phản ánh năng Thơ; hạ tầng giao thông thấp kém, đặc biệt lực cạnh tranh tốt. Trong khi đó, năng lực là giao thông đường bộ và cảng biển của cạnh tranh của các DN ngoài nhà nước là vùng; chưa có hạ tầng điện 500KV; chủ yếu nhất (Xem: Bảng 9). trương của Chính phủ thành lập các quỹ hỗ Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến trợ DN với điều kiện tỷ lệ góp vốn đối ứng hiệu quả kinh doanh của các DN ngoài nhà từ địa phương không triển khai được do nước ở thành phố Cần Thơ nói riêng và hạn chế năng lực tài chính của chính quyền hiệu quả kinh doanh của các DN thành phố địa phương. Để khắc phục điều này, Chính Cần Thơ nói chung. Thứ nhất, đó là vấn đề phủ và chính quyền địa phương cần quan của môi trường kinh doanh với những nút tâm đến những vấn đề sau: thắt của hạ tầng giao thông khiến chi phí Thứ nhất, Chính phủ cần có các chính logistics và vận chuyển cao. Thứ hai, đó sách hỗ trợ hiệu quả và phù hợp với thực là vấn đề liên kết và hợp tác giữa các DN tiễn (vốn, công nghệ, chuyển đổi ngành của thành phố Cần Thơ cũng như giữa DN nghề kinh doanh, khởi nghiệp ) nhằm của Thành phố với các DN trong vùng, bắt khuyến khích DN mở rộng quy mô sản nguồn từ sự thiếu hụt các DN có quy mô xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc vừa trong cơ cấu DN với vai trò kết nối. đẩy sự phát triển, lớn mạnh của DN Cần Thứ ba, thành phố Cần Thơ thiếu những Thơ nói riêng và của vùng TNB nói chung, DN quy mô lớn, các tập đoàn kinh tế đóng nhất là đối với DN ngoài nhà nước trong vai trò dẫn dắt phát triển, tạo sự bứt phá nước. Đặc biệt, thành phố Cần Thơ cần có phát triển trong khai thác các tiềm năng thế cơ chế đặc thù, đột phá để thu hút các tập mạnh của Thành phố cũng như của vùng đoàn kinh tế, các DN có quy mô lớn đầu tư TNB, dù một số DN có triển vọng phát vào Thành phố để thực sự dẫn dắt chuyển triển như đã chỉ ra ở trên. Thứ tư, quy mô dịch cơ cấu kinh tế, làm đầu tầu kéo và lan vốn của DN ngày càng nhỏ, dẫn tới những tỏa phát triển đối với các DN khác trong hạn chế trong việc tái đầu tư và mở rộng vùng TNB. sản xuất, đặc biệt trong bối cảnh đòi hỏi Thứ hai, trong bối cảnh DN khu vực đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực kinh tế tư nhân còn yếu, năng lực huy động cạnh tranh. vốn đầu tư thấp, Chính phủ và chính quyền 3. Kết luận và khuyến nghị địa phương cần tập trung vào đầu tư công DN thành phố Cần Thơ có những bước để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, phát triển nhất định trong giai đoạn 2011- nhất là hệ thống đường cao tốc và cảng biển
  10. 38 Thông tin Khoa học xã hội, số 3.2020 của vùng, hạ tầng điện 500KV, những điểm trưởng mạnh mẽ”, nghẽn cơ bản làm tăng chi phí sản xuất kinh prode/24714/nganh-cong-nghiep-can- doanh của các DN ở thành phố Cần Thơ và tho-tang-truong-manh-me.html vùng TNB. 2. Thời báo doanh nhân (2020), “Doanh Thứ ba, thành phố Cần Thơ cần xác nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ định, khuyến khích và tạo điều kiện cho còn nhiều bất cập”, nhóm DN có triển vọng phát triển, kinh Doanh-nghiep-tren-dia-ban-TP-Can- doanh (nhóm có ba năm liên tiếp có chỉ Tho-con-nhieu-bat-cap_n60510.html số ROE, ROA vượt ngưỡng tiêu chuẩn); 3. Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê khuyến khích và thúc đẩy nhóm DN này hàng năm giai đoạn 2011-2018. hình thành liên kết với các DN khác để tạo 4. VCCI, Báo cáo Năng lực cạnh tranh cấp sự lan tỏa phát triển với các DN khác trong tỉnh hàng năm giai đoạn 2011-2018. thành phố Cần Thơ và vùng TNB  5. Các báo cáo khảo sát của đề tài “Giải pháp phát triển doanh nghiệp khu vực Tài liệu tham khảo kinh tế tư nhân vùng Tây Nam bộ trong 1. Tạp chí Vietnam Business Forum (2020), bối cảnh mới”, mã số KHCN-TNB. “Ngành công nghiệp Cần Thơ: Tăng ĐT/14-19/X15. (tiếp theo trang 28) Đài Loan, -456-voi-thep-viet-nam-co-xuat-xu-tu- 3. Schwab, K. (2019), The Global han-quoc-dai-loan-201912170932305 Competitiveness Report 2019, World 74.htm, truy cập ngày 15/3/2020. Economic Forum. 7. Hoài Thu, Hoàng Thùy, Viết Tuân 4. Ngọc Vy (2020), Hai kịch bản tăng (2020), Ngành du lịch thiệt hại khoảng trưởng kinh tế Việt Nam thời corona: 7 tỷ USD vì Covid-19, Thấp hơn mục tiêu đề ra, https:// net/thoi-su/nganh-du-lich-thiet-hai- vietstock.vn/2020/02/hai-kich-ban-tang khoang-7-ty-usd-vi-covid-19-4063573. -truong-kinh-te-viet-nam-thoi-corona- html, truy cập ngày 15/3/2020. thap-hon-muc-tieu-de-ra-761-729993. 8. Bích Trâm (2020), WHO công bố htm, truy cập ngày 03/3/2020. Covid-19 là đại dịch toàn cầu, https:// 5. Thanh Thanh (2020), 3 kịch bản tác forbesvietnam.com.vn/tin-cap-nhat/ động của dịch Covid-19 tới kinh tế Việt who-cong-bo-covid19-la-dai-dich-toan- Nam, cau-9659.html tac-dong-cua-dich-covid-19-toi-kinh- 9. Tổng cục Thống kê (2019), Tình hình te-viet-nam/c/33955507.epi, truy cập kinh tế - xã hội quý IV và năm 2019, ngày 02/3/2020. 6. Kim Thoa (2019), Mỹ áp thuế 456% với tabid=621&ItemID=19454, truy cập thép Việt Nam có xuất xứ từ Hàn Quốc, ngày 17/1/2020.