Phát triển du lịch biển, đảo tỉnh Khánh Hòa - Thân Trọng Thụy

pdf 12 trang cucquyet12 6450
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển du lịch biển, đảo tỉnh Khánh Hòa - Thân Trọng Thụy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphat_trien_du_lich_bien_dao_tinh_khanh_hoa_than_trong_thuy.pdf

Nội dung text: Phát triển du lịch biển, đảo tỉnh Khánh Hòa - Thân Trọng Thụy

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013 ___ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN, ĐẢO TỈNH KHÁNH HÒA THÂN TRỌNG THỤY*, PHẠM THỊ THU NGA TÓM TẮT Khánh Hòa là một trong số ít tỉnh phát triển du lịch nhanh và mạnh ở nước ta. Với nhiều điểm du lịch độc đáo, hấp dẫn, Khánh Hòa đã thu hút khá đông du khách trong và ngoài nước, đem lại nguồn ngân sách đáng kể cho việc phát triển kinh tế quốc dân tỉnh. Trước nhu cầu ngày càng lớn của du khách, du dịch Khánh Hòa vẫn tiếp tục phát triển toàn diện với chất lượng cao. Bài viết trình bày thực trạng phát triển du lịch biển, đảo tỉnh Khánh Hòa, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Từ khóa: du lịch Khánh Hòa, phát triển du lịch, du lịch biển đảo. ABSTRACT Developing Khanh Hoa beach and island tourism Khanh Hoa is one of a few provinces where there is dramatic development of tourism in our country. With many unique tourist attractions, it has attracted the great number of local and foreign tourists visiting the province and it provides a significant revenue for the economic development of the province. Together with the growing demands of tourists, Khanh Hoa tourism is continuously developing with high quality. This article presents the current situation of beach and island tourism development, as well as proposes some solutions for more efficient economy benefits. Keywords: Khanh Hoa tourism, development of tourirm, sea-island tourism. 1. Đặt vấn đề Trong nhiều năm qua, du lịch Là tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Khánh Hòa đã không ngừng phát triển Bộ, có diện tích tự nhiên đất liền là với những loại hình du lịch đặc sắc, hấp 5217,7km2, dân số 1.167.744 người (năm dẫn. Đặc biệt, du lịch biển đảo đã tạo 2011) với 32 dân tộc đang sinh sống, được sự thu hút mạnh mẽ với du khách Khánh Hòa được ví như hình ảnh của đất nội địa và quốc tế, doanh thu từ du lịch nước Việt Nam thu nhỏ, có cả rừng núi, đã đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập đồng bằng, miền ven biển duyên hải. Đặc kinh tế quốc dân của tỉnh. Tuy nhiên, sự biệt, với đường bờ biển dài 385km, vùng phát triển và những đóng góp đó chưa biển rộng với khoảng 200 hòn đảo lớn tương xứng với tiềm năng của tỉnh; vì nhỏ; nhiều vịnh biển đẹp như Vân Phong, vậy, cần đánh giá đầy đủ và có kế hoạch, Nha Trang, Cam Ranh, nhiều bãi tắm giải pháp phát triển ngành với các loại đẹp, đã đem lại cho Khánh Hòa một tiềm hình độc đáo từ nguồn tài nguyên biển năng to lớn để phát triển du lịch. đảo, thì chắc chắn hiệu quả đem lại sẽ cao hơn, đáp ứng nhu cầu của du khách * ThS, Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức và tăng nguồn vốn tích lũy cho việc phát TS.GVC, Trường Đại học Sài Gòn triển kinh tế tỉnh Khánh Hòa. 56
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Thân Trọng Thụy và tgk ___ 2. Thực trạng phát triển du lịch tổng hợp, trong đó có một số khu du lịch biển, đảo tỉnh Khánh Hòa cao cấp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh 2.1. Những lợi thế về tài nguyên và tế - xã hội của khu vực. việc khai thác phát triển các điểm du Vịnh Nha Trang: Nằm ngay trung lịch tâm TP Nha Trang, là vịnh biển lớn thứ Khánh Hòa là tỉnh có tài nguyên du hai sau vịnh Vân Phong với diện tích lịch biển đảo phong phú, ưu thế hơn hẳn khoảng 400km2. Phía Ðông và các tỉnh thành có biển ở nước ta. Với phía Nam vịnh được giới hạn bằng một những cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp, vòng cung các đảo. Lớn nhất là đảo Hòn Khánh Hòa đã và đang khai thác để phát Tre (còn gọi là Hòn Lớn) có diện tích triển thành các điểm du lịch hấp dẫn. khoảng 30km2. Trên đảo có những bãi Vịnh Vân Phong: Thuộc huyện tắm quen thuộc như Bãi Trũ, Bãi Tre. Vạn Ninh, cách thành phố (TP) Nha Ðảo Hòn Miếu (Đảo Hòn Miếu có điểm Trang 60km. Đây là vịnh biển lớn nhất du lịch Trí Nguyên). tỉnh Khánh Hòa với tổng diện tích Tháng 5-2003, Đại hội lần thứ hai 503km2, độ sâu trung bình trên 10m, nơi câu lạc bộ các vịnh đẹp nhất thế giới tổ sâu nhất trên 30m. Vùng vịnh Vân Phong chức tại Tadoussac (Québec, Canada) đã cùng với bãi biển Ðại Lãnh, vùng núi công nhận vịnh Nha Trang là thành viên Sơn Tập - Trại Thơm, bãi biển Dốc Lết là chính thức của Câu lạc bộ, mở ra một cơ nơi có tiềm năng du lịch tổng hợp biển - hội lớn để quảng bá hình ảnh Nha Trang - rừng - núi lớn nhất tỉnh Khánh Hòa nói Khánh Hòa trên trường quốc tế. riêng và cả nước nói chung. Nơi đây có Vịnh Nha Trang gắn với các đảo sự kết hợp hài hòa giữa trời, mây, nước, Hòn Tre, Hòn Mun là tài nguyên du đảo, rừng, núi, với những bãi tắm cát lịch biển - đảo có giá trị của Khánh Hòa trắng phau và là nơi có mức độ ô nhiễm và cả nước. Có thể phát triển nhiều loại môi trường còn rất thấp. Đây là nơi có hình hoạt động du lịch như nghỉ mát, tắm cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp, môi biển, vui chơi giải trí cao cấp, thể thao, trường lí tưởng với khí hậu ôn hòa, bãi lặn biển để trở thành một trung tâm du biển đẹp, cát mịn, núi đồi hùng vĩ bao lịch biển - đảo lớn của khu vực. quanh, những cánh rừng nhiệt đới hầu Vịnh Cam Ranh: Nằm về phía như còn nguyên vẹn, những rặng san hô Nam TP Nha trang, có diện tích khoảng đa sắc đẹp lạ kì, có dấu tích sinh tồn của 185km2. Vịnh Cam Ranh là một vịnh khá một khu rừng ngập mặn, hàng trăm sinh kín, dân cư sống chủ yếu bằng nghề nuôi cảnh, muông thú đặc chủng và hàng chục trồng, đánh bắt thủy sản, tiểu thủ công nghìn loài thủy, hải sản quý. Đây là nghiệp những ưu thế giúp Vân Phong phát triển Vịnh Cam Ranh được xếp vào một du lịch sinh thái rõ nét. trong ba hải cảng có điều kiện tự nhiên Ngày nay, vịnh Vân Phong đã được tốt nhất thế giới, với diện tích vùng vịnh quy hoạch phát triển thành khu kinh tế kín tới 60km2 và độ sâu trung bình 18 - 57
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013 ___ 20m, xung quanh có núi bao bọc làm cho cao cấp, sinh thái, tham quan Hiện nay, vùng biển luôn kín gió. Cam Ranh chỉ trên đảo Hòn Tre đã hình thành các khu cách đường hàng hải quốc tế 1 giờ tàu du lịch như: Con Sẻ Tre, Hòn Ngọc Việt. biển (so với Hải Phòng cách 18 giờ). Hòn Tre thực sự là điểm du lịch đảo có Vịnh Cam Ranh với những bãi tắm vẫn giá trị giữa lòng vịnh Nha Trang. còn hoang sơ, tuyệt đẹp là nơi lí tưởng để Đảo Hòn Tằm: Nằm ở phía Nam tổ chức các loại hình du lịch biển quốc tế, vịnh Nha Trang, TP Nha Trang, tỉnh như: bơi thuyền, câu cá, lặn biển ngắm Khánh Hòa. Hòn Tằm là một điểm du san hô, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, thể thao lịch sinh thái biển đảo hấp dẫn, nơi đây trên cát vẫn còn lưu lại vẻ hoang sơ của thiên Đầm Nha Phu, Hòn Lao, Hòn Thị: nhiên với thảm rừng nhiệt đới xanh mướt, Thuộc thị xã Ninh Hòa, cách TP Nha bờ cát dài lãng mạn. Trang 15km về phía Bắc. Vịnh Nha Phu Đến Hòn Tằm, du khách được lặn quanh năm sóng lượn êm đềm, được bao thám hiểm biển, chiêm ngưỡng vẻ đẹp bọc bởi bán đảo Hòn Hèo, có diện tích của Hòn Tằm từ trên cao bằng cách chơi khoảng 100km2. Giữa đầm có một số dù bay, hoặc có thể đua tốc độ cùng với đảo, lớn nhất là Hòn Thị có đỉnh cao những con sóng trên chiếc Jestki, có thể 220m. Cụm đảo Hòn Thị, Hòn Lao và chơi bóng chuyền bãi biển, đua xuồng Khu Du lịch suối Hoa Lan (Hòn Hèo) tạo Kayak, leo núi hoặc nằm dài trên thành quần thể du lịch đảo phía Bắc Nha những chiếc ghế ngắm trời và biển. Hơn Trang. thế nữa, Hòn Tằm đã có những dịch vụ Đảo Hòn Tre: Nằm ở vị trí trung chuyên nghiệp và cao cấp, những phòng tâm vịnh Nha Trang, cách bờ biển ngủ sang trọng có truyền hình vệ tinh, khoảng 5km, có mối liên hệ hết sức thuận điện thoại. Phòng hội nghị có thể tổ chức lợi với trung tâm TP Nha Trang và các được các cuộc họp khoảng 100 khách. đảo phụ cận. Những trò chơi mới lạ, hấp dẫn luôn Với diện tích rộng, đảo bao gồm được tìm tòi để đổi mới liên tục, đáp ứng các đỉnh từ 200 - 400m, trong đó có đỉnh nhu cầu của du khách. cao tới 482m tạo nên địa hình đa dạng. Khu bảo tồn biển Hòn Mun: Nằm Trên đảo có nhiều bãi tắm tự nhiên rất lí ở phía Đông Nam vịnh Nha Trang. Hòn tưởng, trong đó có Bãi Trũ. Bãi Trũ xoay Mun có những mỏm đá nhô cao, vách mặt về hướng Bắc của đảo. Từ cảng Cầu dựng hiểm trở tạo thành hang động, màu Đá, đi ca-nô mất khoảng 40 phút thì tới. sắc đen tuyền như gỗ mun, rất hiếm có. Đó là bãi đẹp hạng nhất của Khánh Hòa. Trong những hang động đá đen, hàng Nước biển nơi đây đạt tới mức tiêu chuẩn năm, chim yến về làm tổ; vì thế, Hòn về độ tinh khiết, trong xanh, có thể nhìn Mun là đảo cung cấp tổ yến chính cho tận đáy ở độ sâu 3 - 4m. ngành khai thác và chế biến yến sào của Hòn Tre đã và đang tổ chức các loại tỉnh. Dưới đáy biển có một tập hợp quần hình du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí thể sinh vật biển phong phú, đa dạng, là 58
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Thân Trọng Thụy và tgk ___ nơi quan sát, nghiên cứu rất lí thú và bổ Ninh, tỉnh Khánh Hòa. Đây là một điểm ích cho các nhà nghiên cứu hải dương du lịch vẫn còn giữ được vẻ hoang sơ với học và du khách muốn tìm hiểu khám phá những bãi cát mịn bên bờ biển và những về biển. Hòn Mun đã được tổ chức IUCN hàng dừa xanh ngắt. Biển ở đây sạch và xác định là khu bảo tồn điển hình của xanh đến lạ kì. Nếu đến đây vào khoảng Việt Nam và khu vực, khu bảo tồn biển giữa tháng hai và tháng năm (mùa ruốc đầu tiên của Việt Nam. Đến điểm du lịch hoặc sứa sinh sản), du khách sẽ được này, du khách sẽ được vào trong hang chứng kiến cảnh đàn cá voi tung tăng đùa động xem khai thác tổ yến, được tham giỡn gần bờ để săn mồi. Dải cát trắng gia lặn biển hoặc đi tàu đáy kính để thám mịn thoai thoải theo triền các gờ đá nổi lô hiểm đáy biển. nhô tạo nên một phong cảnh nên thơ, êm Hồ cá Trí Nguyên: Nằm trên đảo ả. Hương biển tinh khiết quyện với hơi Bồng Nguyên hay còn gọi là Hòn Miễu gió mặn mòi phả vào mặt đem lại cho du (đảo Cá). Đây là một vùng hồ trên biển khách cảm giác dễ chịu. được ngăn lại bằng hệ thống kè đá. Trong Sau khi đắm mình trong thiên hồ nuôi thả hàng trăm loại sinh vật biển nhiên, tận hưởng thú du ngoạn thuyền quý hiếm và đẹp mắt như một bảo tàng buồm, bơi lặn, câu cá du khách có thể sống về biển, thích hợp với loại hình lên núi thăm nhà sàn dân tộc với kiểu tham quan, vui chơi giải trí Trên đảo kiến trúc độc đáo ngay trên đảo, thưởng còn có khu Bãi Sạn, là khu bãi tắm thu thức những món ăn hải sản tươi rói như: hút lượng khách quốc tế và nội địa lớn. tôm hùm hấp; rắn biển chiên, xào; sò Hòn Chồng: Thuộc phường Vĩnh nướng mỡ hành Phước, Nha Trang. Hòn Chồng là một Mũi Đôi - Hòn Đầu: Nằm trên bán quần thể khối đá lớn với đủ loại hình thù, đảo Hòn Gốm của vịnh Vân Phong, thuộc xếp chồng lên nhau chạy từ bờ cao xuống địa phận xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, biển như có một bàn tay khổng lồ nào sắp tỉnh Khánh Hòa. đặt. Nơi đây còn có nhiều sự tích dân Hòn Đôi là một đảo nhỏ nằm tách gian lí thú xung quanh sự tích Hòn khỏi dãy núi Hòn Gốm, ở phía Đông Bắc Chồng, Hòn Vợ đứng song đôi. Các loại Mũi Đôi và cách đất liền khoảng 500m. hình du lịch tắm biển, leo núi, ngắm cảnh Trên đảo có rất nhiều khối đá lớn mang biển đã thu hút lượng du khách lớn. Đứng hình thù kì lạ, đẹp mắt, như: hình người trên hòn Chồng nhìn ra là trời biển bao mẹ, em bé, ông quan, con khỉ, con hải la, xa xa là Hòn Vợ. Quay về bên phải là cẩu, con voi cùng nhiều cảnh quan hấp cảng Cầu Cá, Hòn Tre và bờ biển Nha dẫn khác. Trang. Khuất bên đồi Lasan, nhô ra biển Nơi đây có cảnh quan thiên nhiên là cửa sông Nha Trang, bến cá Cù Lao rất đẹp với các kết cấu đá kì diệu đã tạo sầm uất. thành những tác phẩm nghệ thuật muôn Hòn Ông: Là một đảo nhỏ nằm hình, muôn vẻ. Đặc biệt, Mũi Đôi còn là trong vịnh Vân Phong thuộc huyện Vạn điểm cực Đông và là nơi đón ánh bình 59
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013 ___ minh sớm nhất của một ngày mới trên dải thế giới đang nghiên cứu để chiết xuất đất hình chữ S. Nơi đây đã và đang được các loại dược phẩm chữa bệnh ung thư. khai thác phát triển thành điểm du lịch Hiện nay, ngành du lịch đang lập dự án hấp dẫn. đầu tư phát triển điểm du lịch đầy tiềm Quần đảo Trường Sa: Là huyện năng này. đảo, diện tích khoảng 496km2, nằm ở khu 2.2. Lượng khách du lịch đến Khánh vực biển Đông, gồm 20 đảo nổi và Hòa khoảng 80 bãi đá ngầm, gốc san hô (các Lượng khách du lịch đến với Khánh đảo Song Tử Đông, Song Tử Tây ở Hòa tăng nhanh (cả nội địa và quốc tế), phía Bắc; Sinh Tồn, Nam Yết ở khu trong 12 năm từ năm 2000 - 2012, tốc độ vực giữa, các bãi Kiều Vân, Kiêu Ngựa ở tăng trưởng trung bình của thị trường phía Nam ). khách du lịch đạt gần 18%/năm, doanh Trên nhiều đảo có cây cối mọc tự thu du lịch tăng trưởng trung bình nhiên, đặc biệt có cây Phong Ba chịu 26,48%/năm. Đây thực sự là một tín hiệu được bão tố. Hải sản vùng biển Trường đáng mừng đối với du lịch Khánh Hòa Sa rất phong phú, có loài san hô đỏ là nói riêng và cả vùng duyên hải Nam loại nguyên liệu quý hiếm mà ngành y tế Trung Bộ nói chung (xem bảng 1). Bảng 1. Lượng khách du lịch đến Khánh Hòa giai đoạn 2000 – 2011 Đơn vị tính: Lượt người Năm Tổng số khách du lịch Khách quốc tế Khách nội địa Tốc độ Tốc độ Tốc độ Lượt tăng Lượt tăng Lượt tăng Khách trưởng khách trưởng khách trưởng (%) (%) (%) 2000 397.510 15,37 118.830 16,64 278.680 14,84 2001 495.000 24,53 141.650 19,2 353.350 26,79 2002 539.820 9,06 194.990 37,66 344.830 -2,41 2003 584.130 8,21 183.470 -5,91 400.660 16,19 2004 699.420 19,74 210.150 14,54 489.270 22,12 2005 900.280 29,03 249.050 18,29 651.230 33,65 2006 1.086.590 20,45 255.320 2,58 831.270 27,24 2007 1.363.540 25,44 282.050 10,69 1.081.480 29,96 2008 1.594.260 17,14 422.050 11,8 1.172.210 18,53 2009 1.579.570 -1,07 341.010 -10,9 1.238.560 1,35 2010 1.843.150 16,47 385.210 36,9 1.457.940 12,04 2011 2.179.990 18,46 440.390 14,39 1.739.600 19,53 Nguồn: Niên giám Thống kê Khánh Hòa 2011 60
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Thân Trọng Thụy và tgk ___ * Khách du lịch quốc tế đến Khánh thể thao văn hóa tầm cỡ quốc gia, như: Hòa tăng nhanh, tốc độ tăng trung bình Festival biển (2 năm 1 lần), thi hoa hậu 17,81%/năm. Cá biệt năm 2009, lượng Việt Nam, hoa hậu thế giới, vòng chung khách du lịch có giảm 1% so với năm kết Sao mai điểm hẹn, chương trình ca 2008, do ảnh hưởng của khủng hoảng nhạc thời trang Duyên dáng Việt Nam kinh tế toàn cầu. Đáng chú ý là từ khi đã thu hút một lượng lớn du khách. Năm Nha Trang được công nhận là thành viên 2011 đạt 1.739.600 lượt khách, tăng gần của Câu lạc bộ những Vịnh đẹp nhất thế 20% so với năm 2010. Khách chủ yếu giới, khách du lịch quốc tế đến Khánh đến từ TP Hồ Chí Minh (50,5%), Đông Hòa tăng 15,37% (2000/1999); năm 2005 Nam Bộ (9,0%), các tỉnh Vùng đồng tăng 29,03% so với năm 2004 và gấp bằng sông Cửu Long (5,5%), Hà Nội, Hải 2,27 lần so với năm 2000; năm 2010 tăng Phòng (27,8%), các tỉnh miền Bắc 16,47% so với năm 2009. Khánh Hòa (12,5%) hiện nay vẫn là điểm du lịch được du 2.3. Doanh thu du lịch khách nhiều nước lựa chọn. Doanh thu của ngành du lịch tỉnh * Khách du lịch nội địa liên tục Khánh Hòa trong những năm qua đã có tăng trong suốt 10 năm trở lại đây. Đăc sự tăng trưởng đáng kể, tốc độ tăng biệt từ năm 2003 đến nay, ngành du lịch trưởng trung bình đạt 22,43% (xem bảng Khánh Hòa đã tổ chức hàng loạt sự kiện 2). Bảng 2. Doanh thu ngành du lịch Khánh Hòa giai đoạn 2000 – 2011 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2000 2005 2009 2010 2011 Tổng doanh thu 199.015 643.136 1.562.561 1.877.254 2.255.220 Chia theo các khoản thu: - Cho thuê phòng 89.727 282.055 853.216 30.464 1.217.017 - Lữ hành 2.436 10.553 20.196 27.612 38.226 - Vận chuyển khách 1.484 16.520 30.464 37.370 44.870 Doanh thu bán hàng hóa 23.858 58031 95.947 108.902 121.864 Doanh thu hàng ăn uống 57.065 179316 372.327 450.053 599.118 Doanh thu khác 24.445 96.661 190.481 226.308 234.125 Nguồn: Niên giám thống kê Khánh Hòa năm 2011 Bảng 2 cho thấy cơ cấu doanh thu chính, vui chơi giải trí chỉ chiếm du lịch chủ yếu từ những dịch vụ lưu trú khoảng 9,26% tổng doanh thu, còn lại là và ăn uống, chiếm trung bình 78,68% doanh thu khác. (năm 2010). Doanh thu từ hoạt động lữ Trong khoảng 10 năm trở lại đây, hành và các dịch vụ du lịch khác như bán cơ cấu kinh tế Khánh Hòa đã có sự hàng lưu niệm, vận chuyển, đổi tiền, bưu chuyển biến sâu sắc, tỉ trọng các ngành 61
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013 ___ kinh tế thuộc khu vực nông - lâm - thủy doanh thu du lịch vẫn chỉ chiếm một tỉ lệ sản ngày càng giảm, còn các ngành kinh khiêm tốn là 5,56% trong cơ cấu GDP tế thuộc khu vực công nghiệp - xây dựng của tỉnh. và dịch vụ - du lịch ngày càng tăng; trong 2.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch đó khu vực dịch vụ và du lịch đã và đang Cơ sở lưu trú nơi đây không ngừng đóng vai trò quan trọng trong sự phát được nâng cấp, xây mới để phục vụ du triển kinh tế - xã hội của tỉnh khi chiếm khách (xem bảng 3). đến 45,3% tổng GDP năm 2010, nhưng Bảng 3. Hiện trạng cơ sở lưu trú của Khánh Hòa giai đoạn 2000 – 2011 Hạng mục 2000 2005 2007 2008 2009 2010 2011 Số CSLT 168 314 366 397 409 455 503 Số phòng 3414 7076 8726 9140 10.200 11.730 12.048 Công suất sử dụng 40,2 52,0 56,32 57,79 58,13 61,45 69,48 phòng(%) Bảng 3 cho thấy trong những năm sao với 1753 phòng, số khách sạn xếp từ gần đây, số lượng khách sạn, nhà nghỉ 1 - 2 sao có 184 cơ sở với 4027 phòng; số tăng nhanh cả về số lượng, quy mô và khách sạn đạt tiêu chuẩn tối thiểu là 268 phương thức hoạt động. Đến cuối năm cơ sở với 3567 phòng. 2011, toàn tỉnh đã có 503 cơ sở lưu trú Xét trên tổng thể, số lượng khách phục vụ kinh doanh du lịch, với 12.048 sạn 3 – 5 sao vẫn còn chiếm tỉ lệ thấp, phòng. Về chất lượng cơ sở lưu trú, tính khoảng 32,2% tổng số khách sạn của cả đến 31-12-2011, tỉnh có 487 khách sạn đã tỉnh. được thẩm định xếp hạng, trong đó có 6 2.4. Lao động và sử dụng lao động (xem khách sạn 5 sao với 1111 phòng; 5 khách bảng 4) sạn 4 sao với 1026 phòng; 24 khách sạn 3 Bảng 4. Số lao động trong ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2000 -2010 Đơn vị tính: Người Năm 2000 2001 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Số lao động 2332 2850 4660 5200 7000 8000 9834 10.348 Số liệu thống kê (2000 – 2010) cho động du lịch cả nước. Về chất lượng lao thấy số người lao động trong ngành du động, nhìn chung còn nhiều hạn chế cả lịch Khánh Hòa tăng đều qua các năm. về chuyên môn lẫn nghiệp vụ nên đã làm Năm 2000 là 2332 người, sau 5 năm tăng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng lên gần gấp đôi là 4660 (2005); đến năm phục vụ. 2010, lực lượng lao động du lịch có Để khắc phục tình trạng thiếu lao 10.348 người, chiếm 6,2% so với lao động trình độ cao, Sở Văn hóa, Thể thao 62
  8. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Thân Trọng Thụy và tgk ___ và Du lịch tỉnh Khánh Hòa đang phối cạnh đó cần phát triển du lịch sinh thái hợp với các doanh nghiệp, các trường đại núi ở phía Tây và ở các đảo ven bờ, du học trong và ngoài nước lập kế hoạch đào lịch văn hóa gắn với các lễ hội; đẩy mạnh tạo nguồn lao động trực tiếp như lữ hành, phát triển du lịch MICE và du lịch tàu hướng dẫn viên, lễ tân, phục vụ buồng, biển Vì vậy, cần phải xây dựng trung bàn nhằm đáp ứng cho nhu cầu thực tế tâm hội nghị, hội thảo lớn, kết hợp với của Khánh Hòa hiện nay. các công trình dịch vụ và vui chơi giải trí 3. Một số giải pháp phát triển du cao cấp; đồng thời cần phát triển các tour lịch biển đảo Khánh Hòa du lịch ngắn, gắn liền với du lịch đồng Đại hội Đảng Bộ tỉnh Khánh Hòa quê thuộc khu vực Nha Trang và các lần thứ XVI (2010) đã xác định, giai vùng phụ cận. đoạn 2010 - 2015, tỉ trọng dịch vụ, du 3.3. Tăng cường xúc tiến, quảng bá, lịch và công nghiệp - xây dựng cùng liên kết, tìm kiếm thị trường chiếm 45,5% GDP, trong đó giá trị dịch Đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng vụ - du lịch tăng trung bình 14%/năm. Để bá du lịch trên cơ sở ứng dụng công nghệ đạt được các mục tiêu và định hướng đề thông tin hiện đại, phối hợp các cơ quan ra, ngành du lịch tỉnh cần phải có những thông tin đại chúng, các lực lượng thông giải pháp thực hiện hợp lí. tin đối ngoại, đặt các văn phòng xúc tiến 3.1. Thực hiện quy hoạch phát triển du du lịch tại các thị trường trọng điểm, lịch hợp lí tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế. Thực hiện Việc hoàn thiện quy hoạch ngành từ các chương trình thông tin tuyên tuyền, khâu xây dựng quy hoạch đến tổ chức công bố những sự kiện thể thao, văn hóa, thực hiện, gồm các nội dung sau: lễ hội lớn của tỉnh trên phạm vi toàn - Lập quy hoạch TP Nha Trang theo quốc; tổ chức và tham gia hội chợ, triển hướng phát triển đô thị du lịch; lập quy lãm, hội nghị, hội thảo du lịch trong hoạch tổng thể phát triển các khu du lịch nước và quốc tế để giới thiệu rộng rãi quốc gia, các khu chức năng theo quy tiềm năng du lịch tỉnh, kích thích nhu cầu hoạch phát triển du lịch quốc gia và chiến du lịch trong nước và quốc tế. lược phát triển kinh tế toàn tỉnh. Quy Tích cực thực hiện phối hợp liên hoạch chi tiết các khu du lịch đã định kết vùng, với tư cách là một cực của hướng quy hoạch đề ra. trung tâm du lịch kết hợp với các địa 3.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất phương phía Bắc, Nam duyên hải miền lượng các sản phẩm du lịch Trung và các tỉnh Tây Nguyên (Phú Yên, Định hướng phát triển du lịch tỉnh Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa từ nay đến năm 2020, tầm Lâm Đồng, Gia Lai, Đăk Lắk ) tạo nhìn đến năm 2030 vẫn xác định tập thành “sân chơi chung” cho du lịch các trung phát triển các loại hình và sản phẩm tỉnh. Xúc tiến mạnh tìm kiếm và mở rộng du lịch biển đảo làm hướng chủ đạo. Bên thị trường, lựa chọn chiến lược sản phẩm 63
  9. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013 ___ phù hợp với một số phương án đã được động có trình độ tay nghề cao từ bên đưa ra trong chiến lược phát triển du lịch ngoài. Liên kết với các trường để đào tạo năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 như và đào tạo lại nâng cao chất lượng sau: chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán - Chiến lược sản phẩm cũ, thị trường bộ quản lí, lao động sẵn có. Đồng thời, cũ (khách Đài Loan, Pháp, Nhật, Hồng cần tiếp thu kinh nghiệm, hợp tác trao đổi Kông, Mĩ, Nga và một số nước SNG, với các tỉnh lân cận, các TP lớn, các cơ nhưng phải có những chính sách thích sở đào tạo trong và ngoài nước. Thực hợp và đầu tư thỏa đáng nhằm nâng cao hiện đa dạng hóa các hình thức đào tạo. chất lượng các sản phẩm du lịch, đồng 3.5. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm thời có chính sách giá cả phù hợp để bảo vệ môi trường phát triển bền vững khuyến khích việc sử dụng sản phẩm du Thực hiện nghiêm pháp lệnh bảo vệ lịch. tài nguyên môi trường. Đối với các doanh - Chiến lược sản phẩm cũ - thị trường nghiệp khai thác và sử dụng các nguồn mới: Là tiếp tục phát triển các sản phẩm tài nguyên, phải giảm thiểu các tác động đã khai thác cho thị trường khách du lịch tiêu cực, gìn giữ môi trường du lịch lành mới như Singapore, Hàn Quốc mạnh, đảm bảo cho sự phát triển du lịch - Chiến lược sản phẩm mới - thị bền vững. Cần có kế hoạch chi tiết, phối trường cũ: Là phát triển sản phẩm du lịch hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành, mới cho thị trường khách du lịch quen các ngành kinh tế khác để cùng gìn giữ thuộc; chiến lược này khả thi hơn cả, vì bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch. chỉ có đa dạng hóa sản phẩm du lịch mới Thực hiện đồng bộ việc giáo dục ý thức, làm cho du khách không nhàm chán và nêu cao trách nhiệm của người dân địa không giảm sút thị trường khách cũ, đồng phương và khách du lịch trong việc bảo thời có sức hấp dẫn đối với thị trường vệ môi trường. khách mới. 3.6. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng - Chiến lược sản phẩm mới - thị khoa học công nghệ trường mới: Là đồng thời phát triển sản Cần tăng cường nghiên cứu ứng phẩm du lịch mới kết hợp khai thác thị dụng khoa học - công nghệ phục vụ quản trường khách du lịch chưa đến lần nào. lí nhà nước; xây dựng các chiến lược thị 3.4. Đào tạo nâng cao chất lượng trường, đa dạng hóa và nâng cao chất nguồn nhân lực lượng sản phẩm du lịch nhằm đảm bảo Trước hết, cần tiến hành điều tra các chỉ tiêu đã đề ra trong quy hoạch; tiến thống kê về số lượng và phân loại trình tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa độ nghiệp vụ của toàn bộ nhân viên đang ngành du lịch, tạo khả năng hội nhập với công tác và tham gia hoạt động du lịch hoạt động phát triển du lịch cả nước nói trên địa bàn tỉnh. Đầu tư cho việc tuyển riêng, trong khu vực và trên thế giới nói chọn thu hút các chuyên gia giỏi, lao chung. 64
  10. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Thân Trọng Thụy và tgk ___ Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển quy mô vừa và nhỏ, tạo điều kiện để công nghệ thông tin du lịch; mở rộng doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả; tăng giao lưu, hợp tác với các tổ chức, cơ quan cường công tác quảng cáo, giới thiệu khoa học trong và ngoài nước; khuyến tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, có nhiều khích các doanh nghiệp nghiên cứu và biện pháp khuyến khích các doanh ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, nghiệp bỏ vốn vào đầu tư du lịch. Đồng kinh doanh du lịch. thời, cần phải tạo được môi trường tài 3.7. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công chính tin cậy, đa dạng hóa các hình thức tác tổ chức quản lí để huy động vốn từ dân cư thông qua trái Nâng cao hiệu lực quản lí nhà nước phiếu, vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước. đối với mọi hoạt động du lịch. Thực hiện 3.9. Chủ động nâng cao năng lực cạnh triệt để cải cách hành chính, hoàn thiện tranh trên thị trường và nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lí Trong những năm gần đây, số nhà nước về du lịch từ tỉnh đến huyện: lượng các doanh nghiệp kinh doanh du hoàn chỉnh hệ thống các cơ quan chuyên lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ngày môn, quản lí quy hoạch và phát triển du càng tăng, nhưng chủ yếu vẫn là các lịch. Xây dựng đội ngũ cán bộ du lịch có doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ, mức độ năng lực phù hợp với nhu cầu quản lí và cạnh tranh thấp. Vì vậy, để các doanh phát triển du lịch trong tiến trình hội nhập nghiệp cùng tồn tại và có chỗ đứng trên với khu vực và quốc tế. Tăng cường phối thị trường, thì các doanh nghiệp nên bắt hợp hành động liên ngành và liên vùng tay hợp tác, cạnh tranh một cách lành trong việc thực hiện điều chỉnh quy mạnh. Các doanh nghiệp du lịch cần tăng hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh để cường ứng dụng công nghệ thông tin và giải quyết những vấn đề có liên quan như viễn thông vào hoạt động kinh doanh, đầu tư phát triển sản phẩm, xúc tiến nhanh chóng xây dựng trang web với đầy quảng bá du lịch, khai thác và bảo vệ tài đủ thông tin, khai thác và tận dụng hiệu nguyên môi trường, quản lí sử dụng đất, quả tính năng marketting qua mạng, cơ sở hạ tầng nhanh chóng xây dựng hệ thống quản lí 3.8. Xúc tiến kêu gọi thu hút vốn đầu tư thông tin hiện đại, đáp ứng được yêu cầu Để có thể tạo ra được những sản đối với việc quản lí trong thời đại kĩ thuật phẩm du lịch độc đáo, đặc sắc, đáp ứng số ngày nay. nhu cầu ngày càng cao của du khách, thì 3.10. Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn từ ngân triển du lịch sách nhà nước cần phải huy động thêm Có chính sách khuyến khích các vốn từ nhiều nguồn khác. Để thu hút doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh được nguồn vốn lớn từ doanh nghiệp, cần tế tham gia hoạt động du lịch dưới các thực hiện nghiêm túc luật doanh nghiệp, hình thức khác nhau: thực hiện xã hội khuyến khích thành lập các doanh nghiệp hóa đầu tư bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng 65
  11. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013 ___ cảnh, các lễ hội, hoạt động văn hóa dân cường tuyên truyền quảng cáo bằng gian, các làng nghề phục vụ phát triển du nhiều hình thức với các nội dung cụ thể, lịch. Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế quản lí thiết thực, dễ hiểu về các sản phẩm du đầu tư, tạo môi trường thông thoáng về lịch đặc thù của tỉnh, nhằm thu hút sự chú đầu tư phát triển du lịch, đơn giản hóa ý của mọi đối tượng du khách. Phải coi các thủ tục hành chính và phát triển các việc khai thác, gìn giữ tài nguyên để phát dịch vụ hỗ trợ để thu hút các nhà đầu tư. triển du lịch là tài sản sinh lời của mọi Tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp người, không chỉ trước mắt mà cho cả lâu đầu tư trong và ngoài nước, giữa doanh dài. Cần phối hợp chặt chẽ với nhau thực nghiệp tư nhân với doanh nghiệp nhà hiện nhiều chương trình khuyến mại du nước; mở rộng các hình thức thu hút đầu lịch để thu hút du khách. Các chương tư cả trong và ngoài nước như BOT, trình khuyến mại phải thường xuyên, liên BTO, BT tục và trải dài suốt năm với nhiều giải 3.11. Thực hiện hiệu quả việc liên kết thưởng hấp dẫn để tạo ấn tượng, kích cộng đồng địa phương phát triển du lịch thích những du khách đã từng đến Khánh Các doanh nghiệp hoạt động du lịch Hòa sẽ tiếp tục trở lại nhiều lần. cần chú ý chia sẻ lợi ích với cộng đồng 4. Kết luận địa phương, khuyến khích sự tham gia Du lịch biển đảo Khánh Hòa đã và của cộng đồng vào các hoạt động du lịch đang không ngừng phát triển với những và cùng nhau giải quyết các mâu thuẫn loại hình du lịch đặc sắc, hấp dẫn, tạo nảy sinh trong quá trình phát triển, để được sự cuốn hút mạnh mẽ đối với du cộng đồng ý thức được trách nhiệm gìn khách nội địa và du khách quốc tế; doanh giữ, bảo vệ tài nguyên, phục vụ cho phát thu từ du lịch đã đóng góp một tỉ lệ đáng triển du lịch lâu dài. Các doanh nghiệp du kể vào tổng thu nhập kinh tế quốc dân lịch cần tăng cường hỗ trợ cộng đồng dân của tỉnh. Tuy nhiên, về lâu dài, du lịch cư địa phương bằng các hình thức như biển đảo Khánh Hòa phải phát triển mạnh tạo việc làm, hướng dẫn nghiệp vụ, cách hơn nữa mới tương xứng với tiềm năng ứng xử, đặc biệt là chia sẻ quyền lợi trên của tỉnh. Nghiên cứu về thực trạng phát tinh thần công bằng và bình đẳng. triển du lịch tỉnh Khánh Hòa để đưa ra 3.12. Tăng cường tuyên truyền, quảng những giải pháp hợp lí sẽ giúp ngành du cáo và có chính sách khuyến mại lịch nơi đây ngày càng phát triển, tương Các doanh nghiệp du lịch cần tăng xứng với tiềm năng của tỉnh. 66
  12. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Thân Trọng Thụy và tgk ___ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa (2011), Niên giám thống kê năm 2010. 2. Nguyễn Thị Hoàng Điệp (2007), Phát triển du lịch Khánh Hòa trong xu thế hội nhập, Luận văn Thạc sĩ Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 3. Sở Du lịch - Thương mại Khánh Hòa (2006), Báo cáo tổng hợp “Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”. 4. Sở Văn hóa –Thể thao và Du lịch Khánh Hòa (2011), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh du lịch năm 2011 và kế hoạch phát triển năm 2012. 5. Tỉnh ủy Khánh Hòa (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVI nhiệm kì 2010 -2015. 6. Tổng cục Du lịch (2011), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030, Hà Nội. 7. Thân Trọng Thụy (2012), Du lịch Khánh Hòa: Tiềm năng, thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ Du lịch, Đại học KHXH&NV Hà Nội. 8. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Chương trình phát triển du lịch Khánh Hòa (giai đoạn 2006 - 2010). 9. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2012), Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế xã hội năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012. 10. 11. 12. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 22-9-2013; ngày phản biện đánh giá: 28-9-2013; ngày chấp nhận đăng: 22-11-2013) 67