Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị

pdf 98 trang hoanguyen 3820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfquy_chuan_ky_thuat_quoc_gia_cac_cong_trinh_ha_tang_ky_thuat.pdf

Nội dung text: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 07:2010/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ Vietnam Building Code Urban Engineering Infrastructures HÀ NỘI - 2010
  2. LỜI NÓI ĐẦU Quy chuẩn QCVN 07:2010/BXD do Hội Môi trường Xây dựng Việt Nam biên soạn với sự tham gia của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trình duyệt, Bộ Xây dựng ban hành theo Thông tư số 02/TT-BXD ngày 05 tháng 02 năm 2010. Quy chuẩn QCVN 07:2010/BXD là kết quả hoạt động của ”Hợp phần phát triển bền vững môi trường trong các khu đô thị nghèo” (SDU) do Bộ Xây dựng chủ trì thực hiện trong khuôn khổ Chương trình hợp tác phát triển Việt Nam – Đan Mạch trong lĩnh vực môi trường (DCE). 2
  3. MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1.1 Phạm vi áp dụng 6 1.2 Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị 6 1.3 Giải thích từ ngữ 6 1.4 Quy định chung 11 CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ 2.1 Quy định chung 12 2.2 Nhu cầu dùng nước của các đô thị 12 2.3 Công suất của trạm cấp nước 12 2.4 Nguồn nước 13 2.5 Công trình khai thác nước thô 13 2.6 Trạm bơm 15 2.7 Trạm xử lý nước cấp 16 2.8 Mạng lưới cấp nước 21 2.9 Hệ thống cấp nước trong các khu vùng đặc biệt 24 CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG CÁC CÔNG TRÌNH THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ 3.1 Quy định chung 26 3.2 Mạng lưới thoát nước mưa 29 3.3 Hệ thống thoát nước thải, nước bẩn 30 3.4 Hệ thống thoát nước chân không và hệ thống thoát nước giản 35 lược 3.5 Công trình xử lý nước thải sinh hoạt đô thị (cục bộ và khu 36 vực) 3.6 Yêu cầu đối với vật liệu và cấu kiện hệ thống thoát nước đô 39 thị CHƯƠNG 4: HỆ THỐNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐÔ THỊ 4.1 Quy định chung 41 4.2 Phân cấp đường ô tô đô thị 41 4.3 Các quy định kỹ thuật đường ô tô đô thị 42 4.4 Quảng trường 46 4.5 Hè phố, đường đi bộ và đường xe đạp 46 4.6 Bãi đỗ xe, bến dừng xe buýt, bến xe li ên tỉnh 47 4.7 Trạm thu phí 49 4.8 Trạm sửa chữa ô tô 50 4.9 Nền đường 50 4.10 Áo đường 50 4.11 Mạng lưới giao thông vận tải hành khách công cộng 51 3
  4. 4.12 Đường ô tô chuyên dụng 51 4.13 Đường sắt đô thị 51 4.14 Đường thuỷ nội địa 53 4.15 Đường hàng không 53 4.16 Nút giao thông trong đô thị 53 4.17 Cầu trong đô thị 55 4.18 Hầm giao thông trong đô thị 56 4.19 Tuy-nen và hào kỹ thuật 58 4.20 An toàn giao thông và các thiết bị điều khiển, hướng dẫn giao 58 thông CHƯƠNG 5: HỆ THỐNG CÁC CÔNG TRÌNH CẤP ĐIỆN ĐÔ THỊ 5.1 Quy định chung 60 5.2 Độ tin cậy cung cấp điện 60 5.3 Hệ thống điện đô thị 61 5.4 Cấp điện áp của hệ thống điện đô thị 61 5.5 Phụ tải điện 61 5.6 Nhà máy nhiệt điện riêng của đô thị 62 5.7 Nguồn điện của các hệ thống cung cấp điện đô thị 63 5.8 Trạm biến áp và trạm phân phối của hệ thống cung cấp điện 63 đô thị 5.9 Phụ kiện đường dây 64 5.10 Đo đếm điện năng 64 5.11 Bảo vệ và tự động hoá trong hệ thống điện đô thị 65 5.12 Nối đất và “nối không” trong hệ thống điện đô thị 65 5.13 Bảo vệ chống sét 66 5.14 Khoảng cách an toàn từ trạm biến áp đến công trình xây dựng 66 khác 5.15 Hành lang an toàn bảo vệ lưới điện cao áp 66 5.16 An toàn hệ thống điện đô thị 66 5.17 An toàn phòng cháy chữa cháy 67 CHƯƠNG 6: HỆ THỐNG CÁC CÔNG TRÌNH CẤP XĂNG DẦU VÀ KHÍ ĐỐT ĐÔ THỊ 6.1 Quy định chung 68 6.2 Hệ thống các trạm xăng dầu đô thị 68 6.3 Hệ thống cấp khí đốt đô thị 70 6.4 Hệ thống cấp điện và chống sét cho trạm xăng dầu và trạm 76 khí đốt đô thị CHƯƠNG 7: HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ 7.1 Quy định chung 77 4
  5. 7.2 Chiếu sáng đường, phố cho xe có động cơ 78 7.3 Chiếu sáng hầm, cầu cho người đi bộ và xe đạp 80 7.4 Chiếu sáng các trung tâm đô thị, quảng tr ường và các khu vực 81 vui chơi công cộng 7.5 Chiếu sáng công trình đặc biệt (công trình kiến trúc đặc biệt, 83 tượng đài) 7.6 Chiếu sáng sân ga, bến cảng, bến xe, b ãi đỗ xe 83 CHƯƠNG 8: HỆ THỐNG CÁC CÔNG TRÌNH THÔNG TIN ĐÔ THỊ 8.1 Quy định chung 84 8.2 Nhiễu công nghiệp và nhiễu vô tuyến đối với hệ thống thông 84 tin đô thị 8.3 Công trình cáp quang 84 8.4 Chống sét bảo vệ các công trình viễn thông 85 8.5 Nối đất cho các công trình viễn thông 85 8.6 An toàn các công trình thông tin đô thị 86 8.7 Đảm bảo an toàn thông tin phòng cháy, chữa cháy 86 CHƯƠNG 9: HỆ THỐNG THU GOM, PHÂN LOẠI, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ NHÀ VỆ SINH CÔNG CỘNG 9.1 Quy định chung 87 9.2 Thu gom, phân loại và lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt đô thị 87 9.3 Thu gom, phân loại và lưu chứa chất thải rắn nguy hại 89 9.4 Vận chuyển chất thải rắn 89 9.5 Trung chuyển chất thải rắn 90 9.6 Xử lý chất thải rắn 91 9.7 Khu liên hợp xử lý chất thải rắn 93 9.8 Nhà vệ sinh công cộng và quản lý bùn cặn 93 CHƯƠNG 10: NHÀ TANG LỄ VÀ NGHĨA TRANG ĐÔ THỊ 10.1 Quy định chung 95 10.2 Phân cấp nghĩa trang đô thị 95 10.3 Nhà tang lễ 95 10.4 Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường đối với nhà tang lễ 95 và nghĩa trang 10.5 Các khu chức năng chủ yếu trong nhà tang lễ, nghĩa trang 96 10.6 Diện tích và sử dụng đất trong nhà tang lễ, nghĩa trang 96 10.7 Kiến trúc, cảnh quan môi trường nhà tang lễ, nghĩa trang 97 10.8 Thu gom và xử lý chất thải nghĩa trang 98 10.9 Nhà hoả táng 98 5
  6. Chương 1 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1.1. Phạm vi áp dụng Quy chuẩn này qui định các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc phải tuân thủ trong đầu tư và xây dựng mới, cải tạo hoặc nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. 1.2. Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được nêu trong Quy chuẩn này gồm: - Hệ thống các công trình giao thông đô thị; - Hệ thống các công trình cấp nước đô thị; - Hệ thống các công trình thoát nước đô thị; - Hệ thống các công trình cấp điện đô thị; - Hệ thống các công trình cấp xăng dầu và khí đốt đô thị; - Hệ thống các công trình chiếu sáng đô thị; - Hệ thống các công trình thông tin đô thị; - Hệ thống thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn và nhà vệ sinh công cộng; - Nhà tang lễ và nghĩa trang đô thị. 1.3. Giải thích từ ngữ 1.3.1. Cấp nước đô thị 1) Hệ thống cấp nước là tập hợp các công trình thu, xử lý nước, điều hoà, vận chuyển và phân phối nước tới các đối tượng dùng nước. 2) Nhu cầu dùng nước đơn vị (tiêu chuẩn dùng nước) là lượng nước cấp cho một đơn vị dùng nước trong một đơn vị thời gian hay lượng cấp nước cho một đơn vị sản phẩm sản xuất (l/ng-ngđ, l/đvsp). 3) Lượng nước thất thoát trong hệ thống cấp n ước là lượng nước bị mất đi trong quá trình xử lý nước cấp, vận chuyển, dự trữ và phân phối nước cấp. 4) Công trình khai thác nước là công trình làm chức năng khai thác nước từ nguồn nước. 5) Mạng lưới cấp nước là mạng lưới đường ống dẫn nước và các công trình trên đường ống để đưa nước tới nơi tiêu dùng. 6) Mạng lưới cấp nước vòng là mạng lưới cấp nước đến nơi sử dụng theo một vòng kín. 7) Mạng lưới cấp nước cụt là mạng lưới cấp nước đến nơi sử dụng từ 1 hướng. 1.3.2. Thoát nước đô thị 1) Nước thải sinh hoạt là nước thải ra từ các hoạt động sinh hoạt của con ng ười như ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân. 6
  7. 2) Nước thải công nghiệp là nước thải ra từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, l àng nghề, hoạt động kinh doanh hoặc các hoạt động sản xuất khác . 3) Nguồn tiếp nhận nước thải là nguồn nước mặt hoặc vùng biển ven bờ, có mục đích sử dụng xác định, nơi mà nước thải thải vào. 4) Hệ thống thoát nước là một tổ hợp các thiết bị, công tr ình kỹ thuật, mạng lưới thoát nước và các phương tiện để thu gom nước thải từ nơi phát sinh, dẫn- vận chuyển đến các công trình xử lý, khử trùng và xả nước thải ra nguồn tiếp nhận. 5) Thoát nước dạng chuyên chở định kỳ là tập trung nước thải vào một thùng chứa hay bể chứa, định kỳ vận chuyển bằng ô tô hoặc xe hút đ ưa đến nơi xử lý nước thải. 6) Thoát nước dạng dòng chảy tự vận chuyển là thoát nước thải theo đường ống- cống ngầm tự vận chuyển ra các trạm xử lý. 7) Mạng lưới thoát nước là hệ thống đường ống, cống rãnh hoặc kênh mương thoát nước và các công trình trên đó để thu và thoát nước thải cho một khu vực nhất định. 8) Quá trình xử lý nước thải trong điều kiện hiếu khí là quá trình phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải dưới tác dụng của các vi sinh vật trong điều kiện có ôxy của không khí. 9) Quá trình xử lý nước thải trong điều kiện kỵ khí là quá trình phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải dưới tác dụng của các vi sinh vật trong điều kiện không có ôxy của không khí. 10) Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học là quá trình công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học và lý học. 11) Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là quá trình công nghệ xử lý nước thải dựa vào khả năng của các vi sinh vật phân hủy các chất bẩn. 12) Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học là quá trình công nghệ xử lý nước thải bằng hóa chất. 1.3.3. Giao thông đô thị 1) Lưu lượng xe chạy (hay lưu lượng giao thông) là số lượng xe chạy qua một mặt cắt ngang đường trong một đơn vị thời gian. Đơn vị tính là xe/ng.đ hoặc xe/h, ký hiệu: Nxe/ng.đ, Nxe/h. 2) Lưu lượng xe thiết kế bình quân ngày đêm trong năm tính toán là lưu lượng xe trong 1 ngày đêm đư ợc quy đổi ra xe con của năm tính toán, có thứ nguy ên Xe qđ/ng.đ, lưu lượng này dùng để chọn cấp đường (Nxe q.đ/ng.đ). 3) Khả năng thông hành (hay khả năng thông xe) là lưu lượng xe lớn nhất có thể chạy trên một làn xe đảm bảo an toàn, có thứ nguyên là Xe qđ/h-làn. Khả năng thông hành dùng để tính số làn xe cần thiết của mặt cắt ngang đường, đánh giá chất lượng dòng xe, tổ chức giao thông. 4) Tốc độ thiết kế (VTK) là tốc độ dùng để tính toán các chỉ tiêu hình học giới hạn của đường dùng trong thiết kế bảo đảm điều kiện về tầm nh ìn, bán kính đường cong tối thiểu v.v 5) Tốc độ lý thuyết (V LT) là tốc độ lớn nhất xe đơn chiếc (trong điều kiện vắng xe) có thể chạy. Tốc độ lý thuyết được sử dụng để đánh giá chất l ượng khai thác của các phương án đường. Tốc độ lý thuyết lớn hơn tốc độ thiết kế. 7
  8. 6) Tốc độ lưu hành cho phép (VLH) là tốc độ cho phép lưu hành trên một đoạn đường nào đó do cơ quan quản lý đường quy định để đảm bảo an toàn giao thông, hạn chế tai nạn. 7) Tốc độ khai thác trung bình của tuyến đường (VKT) là tốc độ trung bình của tuyến đường có xét đến tất cả các điều kiện có ảnh hưởng tới tốc độ thực tế xe chạy nh ư: mật độ xe, thành phần xe, điều kiện của đường, yêu cầu hạn chế tốc độ khi qua khu dân c ư đông đúc, giảm tốc, chờ xe ở các nơi giao nhau cùng mức v.v , tốc độ khai thác trung bình của tuyến đường nhỏ hơn tốc độ thiết kế và tốc độ lý thuyết. 8) Đường ngoài đô thị là đường chạy ngoài phạm vi đô thị. 9) Đường đô thị là đường nằm trong phạm vi đô thị, thuộc mạng l ưới giao thông nội thị. 10) Đường cao tốc đô thị là đường trục cấp đặc biệt, phục vụ giao thông đô thị với tốc độ cao, giao thông liên tục không bị gián đoạn ở các nơi giao cắt, an toàn giao thông cao. 11) Đường trục chính đô thị là đường trục chính của toàn đô thị hoặc một khu đô thị lớn và nối với đường cao tốc hay đường vành đai đô thị. 12) Đường trục đô thị là đường trục phục vụ giao thông trong khu đô thị và nối với đường trục chính đô thị. Đường trục khu đô thị bao gồm cả đường ngang và đường bên có chức năng thu gom lượng giao thông từ hệ thống đường nội bộ khu đô thị lên đường trục chính đô thị, nhằm ngăn không cho các phương tiện giao thông tự do ra vào đường trục chính đô thị. 1.3.4. Cấp điện đô thị 1) Hệ thống điện quốc gia là hệ thống cung cấp điện cho toàn lãnh thổ của một quốc gia, bao gồm hệ thống các trạm biến áp v à mạng lưới các đường dây tải điện. 2) Hệ thống cung cấp điện đô thị là hệ thống cung cấp điện cho một đô thị, đ ược cấp điện từ hệ thống điện quốc gia, bao gồm các mạng l ưới phân phối điện, các trạm biến áp khu vực và trạm biến áp hạ áp. 3) Trạm biến áp là trạm biến đổi điện áp và phân phối điện năng. Trạm biến áp có các máy biến áp, các thiết bị phân phối điện, thiết bị đo l ường điều khiển và thiết bị bảo vệ. 4) Trạm biến áp phân phối là trạm biến đổi điện trung áp 22 kV th ành điện hạ áp 380/220 V để cung cấp điện năng cho phụ tải đô thị. 5) Trạm phân phối (trạm cắt) là trạm nhận và phân phối điện năng ở cùng một cấp điện áp. 6) Cấp điện áp là phân cấp theo điện áp của đường dây tải điện. Có ba cấp điện áp l à Cao áp: 110kV - 220kV; Trung áp: 6kV, 10kV, 15kV, 22kV, 36kV và 66kV; H ạ áp: 380 / 220V. 7) Hộ dùng điện là một đơn vị sử dụng điện riêng lẻ, có riêng một đồng hồ đo điện sử dụng. 8) Phụ tải điện là công suất điện tiêu thụ của hộ dùng điện. 9) Thiết bị bảo vệ rơle là thiết bị chuyển mạch tự động để báo tín hiệu hoặc đóng cắt mạch điện khi có sự cố. 8
  9. 10) Aptômat là thiết bị để bảo vệ ngắn mạch trong mạng hạ áp. 11) Thiết bị tự động ATS là thiết bị tự động đóng lặp lại khi nguồn điện l àm việc bị mất điện tức thời hoặc tự động đóng nguồn dự ph òng khi mất nguồn điện làm việc. 12) Nối đất là nối trung tính của mạng trung áp v à trung tính của các máy biến áp hạ áp 22/0,4kV trực tiếp với đất. 1.3.5. Hệ thống thông tin đô thị Hệ thống thông tin đô thị là hệ thống bao gồm các đài, trạm, tuyến thông tin, các thiết bị thông tin, các cáp thông tin thông th ường và các cáp quang. 1.3.6. Cấp khí đốt đô thị 1) Khí đốt là khí hoá lỏng hay khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG), được khai thác từ mỏ dầu, mỏ khí và sản phẩm dầu mỏ, là hỗn hợp khí hyđrocacbon, bao gồm chủ yếu là butan (C4H10) và Propan (C3H8). 2) Bồn chứa là loại bồn chuyên dụng, được chế tạo đặc biệt dành riêng để tích chứa khí đốt, có dung tích chứa lớn hơn 0,45 m3. 3) Trạm khí đốt đô thị là nơi đặt các bồn chứa khí đốt và các thiết bị cần thiết để tiếp nhận khí đốt được cung cấp bên ngoài đô thị và phân phối khí đốt đến các trạm khí đốt khu đô thị với các cấp áp suất thích hợp. 4) Trạm khí đốt khu đô thị là nơi đặt các bồn chứa khí đốt và các thiết bị cần thiết để tiếp nhận khí đốt từ trạm khí đốt đô thị vận chuyển đến và cấp khí đốt đến các hộ sử dụng trong khu đô thị. 5) Hệ thống đường ống khí đốt đô thị bao gồm đường ống vận chuyển, đường ống chính và đường ống nhánh. Đường ống vận chuyển là đường ống vận chuyển khí đốt từ nguồn khí đốt nằm ngoài đô thị đến trạm khí đốt đô thị. Đường ống nhánh là đường ống phân phối khí đốt từ trạm khí đốt khu đô thị đến các hộ ti êu thụ. 1.3.7. Chiếu sáng đô thị 1) Độ rọi (E, Lux (lx)) là mật độ quang thông trên bề mặt được chiếu sáng. 2) Độ chói (L, Cd/m2) là mật độ cường độ sáng trên bề mặt phát sáng. Độ chói mặt đường trung bình (L, Cd/m2) là độ chói tính trung bình trên mặt đường. 3) Độ nhìn tinh (a = 1/α) là thước đo bằng giá trị nghịch đảo của góc (phút) nhỏ nhất nhìn thấy vật. 4) Ngưỡng tương phản nhìn thấy là độ chênh lệch độ chói nhỏ nhất giữa vật v à nền để bắt đầu nhìn thấy vật. 5) Hệ số đồng đều chung (Uo) là tỷ số giữa độ chói cực tiểu và độ chói trung bình của mặt đường. Hệ số đồng đều dọc (U 1) là tỷ số giữa độ chói cực tiểu và độ chói cực đại theo phương dọc đường. 6) Chỉ số hạn chế loá (G) là chỉ số đánh giá mức độ loá. Chỉ số n ày càng lớn càng không cảm thấy loá. 1.3.8. Chất thải rắn 1) Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại. 9
  10. 2) Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải ra từ sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng. 3) Chất thải rắn công nghiệp là chất thải ra từ hoạt động sản xuất công nghiệp, l àng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động sản xuất khác. 4) Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn chứa các chất hoặc hợp c hất có một trong những đặc tính phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác. 5) Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu t ư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, l ưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người. 6) Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói v à lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại các địa điểm thu gom hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. 7) Vận chuyển chất thải rắn là hoạt động vận chuyển chất thải rắn từ n ơi phát sinh, thu gom, trạm trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc b ãi chôn lấp, thải bỏ cuối cùng. 8) Tái chế chất thải rắn là hoạt động tái chế chất thải rắn th ành các sản phẩm sử dụng được. 9) Xử lý chất thải rắn là hoạt động sử dụng các biện pháp kỹ thuật hoặc công nghệ nhằm giảm thiểu, loại bỏ các thành phần có hại trong chất thải rắn nh ư các chất độc hại, mất vệ sinh và tái sử dụng, tái chế các chất thải rắn th ành các sản phẩm có ích cho xã hội. 10) Cơ sở xử lý chất thải rắn là các cơ sở vật chất bao gồm đất đai, nh à xưởng, dây chuyền công nghệ, trang thiết bị và các hạng mục công trình phụ trợ được sử dụng cho hoạt động xử lý chất thải rắn. 11) Bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là bãi chôn lấp chất thải rắn được qui hoạch, thiết kế, xây dựng và quản lý hợp kỹ thuật vệ sinh để chôn lấp các chất thải rắn phát sinh từ các khu dân cư, đô thị và các khu công nghiệp. Bãi chôn lấp bao gồm các ô chôn lấp chất thải rắn, vùng đệm, các công trình phụ trợ như trạm xử lý nước, trạm xử lý khí thải, trạm cung cấp điện - nước, văn phòng làm việc và các công trình phụ trợ khác. 12) Khu liên hợp xử lý chất thải rắn là tổ hợp của một số hoặc nhiều hạng mục công trình xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn v à bãi chôn lấp chất thải rắn. 1.3.9. Nghĩa trang 1) Nghĩa trang hung táng/mai táng là nghĩa trang chôn thi thể người chết, mà ở đó diễn ra quá trình phân hủy các tổ chức tế bào phần mềm của cơ thể, có thể gây ô nhiễm đối với môi trường không khí, đất và nước ngầm trong khu vực nghĩa trang v à các vùng lân cận. 2) Nghĩa trang chôn một lần cũng là nghĩa trang hung táng nhưng không cải táng bốc xương cốt để chuyển đi táng tại nơi khác. 10
  11. 3) Nghĩa trang cát táng là nghĩa trang chỉ chôn cất xương cốt người chết, quá trình phân hủy các tổ chức trong xương (tủy) đã chấm dứt, nên nguy cơ gây ô nhiễm đối với môi trường chỉ còn ở mức thấp. 4) Nghĩa trang công cộng (còn gọi là nghĩa trang của tổ chức hay tập thể ) là nghĩa trang chung của cộng đồng, như là nghĩa trang nhân dân và nghĩa trang liệt sỹ. 5) Địa táng/mai táng là thực hiện việc lưu giữ hài cốt hoặc thi hài ở một điểm dưới mặt đất gồm hai hình thức: - Chôn cất một lần là hình thức lưu giữ thi hài vĩnh viễn trong đất (không bốc mộ). - Cát táng là hình thức lưu giữ hài cốt trong tiểu sành, chôn lại trong đất lần thứ hai. 6) Hỏa táng là thiêu xác hoặc hài cốt người chết. 1.4. Quy định chung Xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải: 1) Phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đ ã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không được gây thiệt hại đến cảnh quan thi ên nhiên, các di tích lịch sử - văn hoá đô thị; giữ gìn, phát triển bản sắc văn hoá địa phương và của dân tộc: bảo đảm an toàn đô thị và an ninh quốc gia. 2) Bảo đảm hiệu quả, chất lượng và sự bền vững của các công trình; bảo đảm điều kiện an toàn, phòng cháy chữa cháy, môi trường, vệ sinh và tiện nghi sử dụng cho mọi người dân đô thị. 3) Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm năng lượng, sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, tài nguyên nước và các dạng tài nguyên khác. 4) Đảm bảo đồng bộ và hoàn chỉnh của hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị dưới mặt đất và trên mặt đất. 5) Đối với các đô thị mới, các khu đô thị mới, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật của Quy chuẩn này. Đối với các đô thị, khu đô thị cải tạo và nâng cấp, phải có các giải pháp cải tạo và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị nhằm đáp ứng tối đa trong điều kiện có thể các yêu cầu kỹ thuật đã được quy định trong Quy chuẩn này. 6) Căn cứ trên các số liệu điều kiện tự nhiên, số liệu về địa hình, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, hiện trạng môi trường tại địa điểm xây dựng. 11
  12. Chương 2 HỆ THỐNG CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ 2.1. Quy định chung 1) Hệ thống cấp nước cho đô thị phải đảm bảo phù hợp với sơ đồ cấp nước của quy hoạch vùng, quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị; đảm bảo việc bảo vệ và sử dụng tổng hợp các nguồn nước. 2) Khi cải tạo, mở rộng hệ thống cấp nước, phải đánh giá về kỹ thuật, kinh tế và điều kiện vệ sinh của các công trình cấp nước hiện có và dự kiến khả năng sử dụng tiếp. Phải xét đến khả năng sử dụng đường ống, mạng lưới và công trình theo từng đợt xây dựng. 3) Chất lượng nước cấp cho ăn uống và sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu của quy chuẩn nước cấp sinh hoạt. Hoá chất, vật liệu, thiết bị trong xử lý, vận chuyển và dự trữ nước ăn uống không được ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước và sức khoẻ của con người. Chất lượng nước dùng cho công nghiệp và việc sử dụng hoá chất để xử lý nước phải phù hợp với yêu cầu công nghệ và sản phẩm. 2.2. Nhu cầu dùng nước của các đô thị Nhu cầu dùng nước của các đô thị phải thoả mãn các yêu cầu về số lượng, chất lượng, áp lực nước cấp cho các nhu cầu trong đô thị, bao gồm: - Nước sinh hoạt cho người dân đô thị (gồm dân nội thị và ngoại thị); - Nước sinh hoạt cho khách vãng lai; - Nước cho các công trình công cộng, dịch vụ: ≥ 10% lượng nước sinh hoạt; - Nước tưới cây, rửa đường: ≥ 8% lượng nước sinh hoạt; - Nước cho sản xuất nhỏ, tiểu thủ công nghiệp: ≥ 8% lượng nước sinh hoạt; - Nước cho các khu công nghiệp tập trung: xác định theo loại h ình công nghiệp, đảm bảo tối thiểu 40m3/ha-ngđ cho tối thiểu 60% diện tích; - Nước dùng cho chữa cháy; - Nước dùng cho tưới cây, rửa đường phố; - Nước dự phòng, rò rỉ: đối với các hệ thống nâng cấp cải tạo không quá 20%, đối với hệ thống xây mới không quá 15% tổng các loại nước trên. - Nước cho bản thân khu xử lý: tối thiểu 4% tổng l ượng nước trên. 2.3. Công suất của trạm cấp nước 1) Công suất của trạm cấp nước cho các khu đô thị phải đảm bảo các nhu cầu dùng nước cho các khu đô thị như đã nêu ở mục 2.2. 2) Công suất của hệ thống cấp nước sinh hoạt cho đô thị được tính toán để đảm bảo cấp nước theo thời gian quy hoạch ngắn hạn v à dài hạn, thông thường tính cho năm thứ 5 kể từ khi công trình cấp nước đưa vào hoạt động. 3) Công suất của trạm cấp nước phải tính cho ngày dùng nước lớn nhất trong năm. 12
  13. 2.4. Nguồn nước 2.4.1. Lựa chọn nguồn nước - Chọn nguồn nước phải căn cứ theo tài liệu khảo sát với thời gian tối thiểu là 5 năm, dựa trên các chỉ tiêu lựa chọn nguồn nước mặt, nước ngầm phục vụ hệ thống cấp nước sinh hoạt. - Ưu tiên lựa chọn loại nguồn nước có chất lượng tốt, thuận lợi cho quá trình xử lý, giá thành xử lý nước nhỏ. - Khi trữ lượng của một nguồn nước không đủ thì được phép sử dụng nhiều nguồn nước cho một hệ thống cấp nước. - Nguồn nước được lựa chọn để khai thác phải đ ược sự cho phép của cơ quan Nhà nước quản lý nguồn nước. 2.4.2. Nguồn nước mặt - Lưu lượng khai thác phải phù hợp với quy hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước; không làm thay đổi các đặc trưng thủy văn hoặc dòng chảy. - Nếu khai thác nước sông, suối thì vị trí khai thác phải nằm ở phía th ượng lưu so với khu vực dùng nước. - Tài liệu thủy văn phải là tài liệu tích lũy nhiều năm (tối thiểu l à 10 năm). - Chất lượng nước thô từ nguồn cung cấp phải đạt ti êu chuẩn nguồn nước loại A. - Nếu có nhiều loại nguồn nước mặt tương đương nhau, cần ưu tiên theo thứ tự: nước sông, nước hồ, nước suối hoặc tiến hành so sánh kinh tế - kỹ thuật. 2.4.3. Nguồn nước ngầm - Phải có đầy đủ tài liệu địa chất, địa chất thủy văn của khu vực khoan giếng, của toàn bộ vùng bổ cập và nguồn bổ cập; tài liệu về các mục đích sử dụng khác khi c ùng khai thác nước ngầm trong một tầng chứa nước. - Nếu có nhiều tầng chứa nước thì phải ưu tiên lựa chọn tầng chứa nước có áp, chất lượng tốt, chiều dày lớn, trữ lượng lớn. - Lưu lượng khai thác không được vượt quá trữ lượng cho phép. 2.5. Công trình khai thác nước thô 2.5.1. Công trình khai thác nước mặt: 1) Bậc tin cậy của công trình khai thác nước mặt: - Bậc tin cậy và cấp thiết kế của công trình khai thác nước được xác định theo bậc tin cậy của hệ thống cấp nước. - Sơ đồ công trình khai thác nước lấy theo bảng 2.1 tuỳ theo bậc tin cậy yêu cầu và độ phức tạp của điều kiện khai th ác nước. 2) Công trình khai thác nước mặt phải bảo đảm: - Đủ công suất thiết kế. Nếu có phân đợt xây dựng phải tính toán theo c ông suất của từng giai đoạn. - Công trình phải làm việc an toàn, ổn định, bền lâu. - Không gây ảnh hưởng đến chế độ thủy văn của nguồn cấp n ước. 13
  14. Bảng 2.1. Sơ đồ công trình khai thác nước theo bậc tin cậy của công trình khai thác nước Điều kiện tự nhiên của việc khai thác nước Công trình khai thác Dễ dàng Trung bình Khó khăn nước Sơ đồ công trình khai thác nước a b c a b c a b c Công trình khai thác nước sát bờ không ngập với các cửa thu nước dễ tiếp cận để quản lý và có các công I I II I I trình bảo vệ và hỗ trợ cần thiết Công trình khai nước xa bờ nằm xa bờ, thực tế không thể tiếp cận được vào một số thời kỳ trong I II I III II I năm Công trình khai thác nước di động: D ạng nổi II I III III II D ạng ray trượt III II Chú thích: - Bậc tin cậy của công trình cấp nước lấy theo QCXDVN 01:2008/BXD “Quy hoạch xây dựng”. - Bảng trên được lập cho 3 sơ đồ công trình khai thác nước: Sơ đồ (a) có 1 cửa thu nước; Sơ đồ (b) tương tự như trên nhưng gồm một số ngăn thu nước được trang bị phương tiện để ngăn ngừa phù sa và khắc phục khó khăn khác; Sơ đồ (c) có 2 cửa thu nước nằm cách nhau một khoảng cho phép loại trừ khả năng bị gián đoạn cùng một lúc trong việc thu nước. - Đối với công trình khai thác nước bậc tin cậy I và II phải chia công trình khai thác nước làm nhiều ngăn. Số ngăn làm việc độc lập không nhỏ hơn 2. 3) Vị trí công trình khai thác nước mặt phải bảo đảm: - Nằm ở đầu nguồn so với khu vực d ùng nước. - Nằm ở vị trí có bờ và lòng sông ổn định hoặc có thể gia cố để công trình không bị bồi lấp hoặc xói lở. - Thuận tiện về giao thông và cấp điện. - Có khả năng tổ chức bảo vệ an toàn vệ sinh nguồn nước. 4) Khi xây dựng công trình khai thác nước phải tính đến khả năng súc xả, nạo vét b ùn cặn, vớt rác, diệt hà bám vào song chắn rác, lưới chắn rác và ống tự chảy. 5) Họng thu nước: - Họng thu kiểu thường xuyên ngập: phải đảm bảo sao cho khi thu n ước không tạo xoáy trên mặt nước. - Không được xây dựng họng thu nước trong luồng chạy của các ph ương tiện giao thông đường thủy, trong luồng di chuyển của cát và phù sa đáy sông hoặc khu vực có rong tảo phát triển. 14
  15. 6) Khi độ dao động mực nước các mùa từ 6m trở lên phải bố trí 2 hàng cửa thu nước ở độ cao khác nhau. Khoảng cách theo chiều cao giữa 2 h àng cửa tối thiểu là 3m. 2.5.2. Giếng khoan nước ngầm 1) Số lượng giếng công tác được xác định phụ thuộc vào lưu lượng khai thác, khả năng cung cấp của tầng chứa nước và phương pháp khoan giếng. Số lượng giếng dự phòng được xác định phụ thuộc vào số lượng giếng công tác và mức độ an toàn cấp nước, lấy theo bảng 2.2. Bảng 2.2. Số lượng giếng khoan dự phòng Số lượng Số lượng giếng dự phòng giếng Độ an toàn Độ an toàn Độ an toàn công tác cấp nước loại 1 cấp nước loại 2 cấp nước loại 3 ≤ 2 1 0 0 3 ÷ 9 1 ÷ 2 1 0 ≥ 10 20% 10% 0 2) Chèn giếng: - Nếu thu nước từ tầng chứa nước có cấu tạo là cát hoặc cuội sỏi lẫn cát, ống lọc phải được chèn bằng sỏi thạch anh sạch, tròn cạnh, chiều dày lớp sỏi chèn tối thiểu là 75mm. - Khoảng trống giữa các ống vách, giữa ống vách v à thành lỗ khoan phải được chèn kỹ bằng vữa xi măng hoặc sét viên sấy khô. Lớp chèn sát phía trên tầng khai thác nhất thiết phải bằng sét viên sấy khô với độ dài tối thiểu là 5m. 2.6. Trạm bơm 2.6.1. Trạm bơm 1) Trong gian máy của trạm bơm không cho phép đặt máy bơm dung dịch độc hại và có mùi hôi, ngoại trừ trường hợp dùng máy bơm cấp dung dịch tạo bọt để chữa cháy. 2) Phần chìm dưới mặt đất của trạm bơm phải được xây dựng bằng bê tông cốt thép. Nếu tường nằm trong mực nước ngầm, phải phủ một lớp vật liệu chống thấm ở s àn đáy, mặt trong và mặt ngoài tường. 3) Bố trí ống hút của trạm bơm - Số lượng ống hút bằng số máy bơm và ít nhất là 2 ống. Chỉ được phép đặt 1 ống đối với trạm bơm cỡ nhỏ và trong hệ thống cấp nước có nhiều nhà máy nước. - Miệng vào ống hút phải đảm bảo sao cho khi máy b ơm làm việc không tạo xoáy trên bề mặt và không hút cặn ở đáy bể hút. - Nếu các bơm có ống hút nối chung thì phải đặt van trên ống hút của từng bơm và trên ống nối chung. Số lượng van trên ống nối chung phải đảm bảo có thể tách bất kỳ một máy nào hay một đoạn ống nào ra mà trạm bơm vẫn cấp được 70% lưu lượng nước tính toán. - Côn nối với miệng hút của máy bơm phải là côn lệch. Ống hút của từng máy bơm nối với ống hút chung phải cùng cao độ đỉnh ống và phải có độ dốc cao dần về phía máy bơm. 15
  16. - Trên đường ống hút và đẩy của từng máy bơm và ống góp chung phải lắp đặt mối nối mềm ở gần các cụm van để tháo lắp, bảo d ưỡng, sửa chữa, thay thế máy b ơm và thiết bị khi cần thiết. 4) Bố trí ống đẩy của trạm bơm - Mỗi trạm bơm ít nhất có 2 ống đẩy. Chỉ được phép bố trí một ống đẩy đối với trạm nhỏ hoặc trong hệ thống có nhiều nh à máy cùng cấp nước vào mạng lưới. - Trên đường ống đẩy phải có van một chiều v à van đóng mở nước. 5) Bố trí thiết bị đo - Phải đặt thiết bị đo áp lực trên ống đẩy của từng bơm. - Phải đặt thiết bị đo lưu lượng cho trạm bơm. 6) Trong gian máy phải bố trí thiết bị nâng. Loại thiết bị nâng được chọn theo trọng lượng tổ máy bơm lớn nhất đặt trong trạm bơm. 2.6.2. Trạm bơm giếng khoan - Diện tích mặt bằng của trạm bơm giếng khoan tối thiểu là 12m2. - Mái nhà trạm phải có cửa rút ống. - Các trạm bơm giếng xây dựng ở vùng ngập lụt phải xây dựng có cao độ sàn gian máy cao hơn độ cao mực nước cao nhất tối thiểu 0,5m. - Bệ bơm và miệng giếng phải cao hơn sàn ít nhất là 0,3m. 2.6.3. Trạm bơm cấp một bơm nước mặt Các trạm cấp một bơm nước mặt có phân đợt xây dựng thì phần vỏ phải được xây dựng cho cả hai giai đoạn ngay từ đợt đầu, phần thiết bị lắp đặt ph ù hợp với từng giai đoạn. 2.6.4. Trạm bơm cấp hai bơm nước sạch - Trong trạm bơm cấp 2 bố trí bơm nước sinh hoạt, sản xuất, bơm nước chữa cháy và có thể cả bơm rửa lọc, máy gió rửa lọc. - Mỗi nhóm bơm phải có bơm dự phòng. Nếu bơm chữa cháy và bơm nước sinh hoạt cùng loại thì bơm dự phòng được chọn chung cho cả hai nhóm b ơm. - Lưu lượng của máy bơm sinh hoạt phải đảm bảo cung cấp nước cho khu vực thiết kế vào giờ dùng nước lớn nhất. - Lưu lượng của máy bơm chữa cháy phải đảm bảo cung cấp lượng nước chữa cháy xảy ra trong giờ dùng nước lớn nhất. - Các trạm bơm sử dụng biến tần, trong giờ dùng nước ít, số vòng quay của máy bơm không được giảm đến dưới 50% số vòng quay định mức. Số lượng biến tần chọn tối đa bằng số bơm công tác. 2.7. Trạm xử lý nước cấp 2.7.1. Trạm xử lý nước cấp - Quy mô công suất của trạm xử lý nước cấp xác định dựa trên cơ sở lượng nước tiêu thụ trong ngày dùng nước lớn nhất có kể đến lượng nước dùng cho bản thân trạm phục vụ cho việc xả cặn của bể lắng, rửa bể lọc v à các nhu cầu cho công nghệ và sinh hoạt 16
  17. trong trạm xử lý. Lượng nước này không được vượt quá 10% công suất của trạm, đồng thời phải kiểm tra trường hợp làm việc tăng cường để đảm bảo bổ sung lượng nước khi có cháy xảy ra. - Tối thiểu có 2 công trình trạm xử lý nhằm đảm bảo điều kiện làm việc điều hoà suốt ngày đêm với khả năng có thể ngừng từng công trình của trạm để thau rửa, sửa chữa. Đối với trạm có công suất d ưới 3000 m3/ngđ thì được phép ngừng làm việc một số giờ của ngày đêm để thau rửa, sửa chữa. - Khi thiết kế trạm xử lý nước cấp có công suất từ 10.000 m3/ngđ trở lên phải xử lý nước rửa bể lọc để dùng lại hoặc xả vào hồ chứa với điều kiện phải thực hiện các y êu cầu của cơ quan quản lý môi trường. Bùn cặn của trạm xử lý nước phải chuyển đến bãi chôn lấp. - Diện tích tối thiểu khu đất xây dựng trạm xử lý nước cấp được quy định tại bảng 2.3. Bảng 2.3. Diện tích tối thiểu khu đất xây dựng trạm xử lý n ước cấp Công suất trạm xử lý (1.000 m3/ngđ) Diện tích tối thiểu khu đất (ha) 5÷10 0,5 Từ > 10÷30 1,0 Từ > 30÷60 2,0 Từ > 60÷120 4,0 Từ > 120÷250 5,0 Từ > 250÷400 7,0 Từ > 400÷800 9,0 Từ > 800÷1.200 13,0 Từ > 1.200 trở lên 16,0 2.7.2. Dây chuyền công nghệ xử lý nước cấp 1) Dây chuyền công nghệ xử lý nước mặt và nước ngầm phải được lựa chọn căn cứ vào thành phần tính chất của nước thô, quy mô công suất của trạm cấp n ước và các điều kiện khác. 2) Các điều kiện bắt buộc phải thực hiện: - Tối thiểu phải có 2 công trình đơn vị trong trạm xử lý khi trạm có công suất từ 3.000m3/ngđ trở lên. - Trong dây chuyền công nghệ có dùng bể tạo bông có lớp cặn lơ lửng, bể lắng trong có tầng cặn lơ lửng, bể lọc tiếp xúc thì phải tách khí trước khi đưa nước vào các loại bể đó. 17
  18. 2.7.3. Thiết bị trộn và tách khí - Trong dây chuyền công nghệ có dùng sữa vôi thì phải dùng bể trộn đứng hoặc bể trộn cánh khuấy. - Phải bố trí ngăn tách khí khi sử dụng bể phản ứng có lớp cặn l ơ lửng, bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng và bể lọc tiếp xúc. 2.7.4. Bể tạo bông cặn Trong dây chuyền công nghệ xử lý nước bằng hóa chất keo tụ phải bố tr í bể tạo bông với thời gian nước lưu tối thiểu là 15 phút, bể tạo bông phải thiết kế hợp khối với bể lắng. 2.7.5. Bể lắng - Bể lắng được sử dụng để lắng cặn trước khi đưa nước vào bể lọc hoặc đưa thẳng đến nơi dùng nước cho nhu cầu sản xuất - Hàm lượng cặn trong nước sau bể lắng và tại bể lắng không được vượt quá 20mg/l, khi tổng hàm lượng cặn trong nước ngầm lớn hơn 20mg/l thì phải thiết kế bể lắng tiếp xúc - Bể lắng tiếp xúc trong các trạm xử lý nước ngầm phải tính toán với thời gian n ước lưu lại trong bể tối thiểu là 90 phút, khi có sử dụng hoá chất phải thiết kế bể trộn và bể phản ứng. - Phải đảm bảo sao cho việc phân phối v à thu nước đều để hiệu quả lắng là lớn nhất. - Phải bố trí các thiết bị tập trung cặn v à xả cặn khỏi bể lắng. - Phải xây dựng công trình lắng sơ bộ trong trường hợp nước có hàm lượng cặn lớn hơn 2.500mg/l hoặc trong trường hợp hàm lượng cặn nhỏ hơn 2.500 mg/l nhưng có thể sử dụng các hồ có sẵn trong tự nhi ên làm hồ sơ lắng. 2.7.6. Bể lọc 1) Bể lọc nhanh trọng lực - Bể lọc nhanh trọng lực phải được tính toán theo 2 chế độ làm việc, chế độ làm việc bình thường và chế độ làm việc tăng cường. Trong các trạm xử lý có số lượng bể lọc đến 20 phải dự tính ngừng 1 bể lọc để sửa chữa, khi số lượng bể lớn hơn 20 phải dự tính ngừng 2 bể để sửa chữa đồng thời. - Số lượng và diện tích một bể lọc phải căn cứ v ào quy mô công suất, điều kiện cung cấp thiết bị , điều kiện xây dựng và quản lý và phải thông qua việc so sánh kinh tế - kỹ thuật. Số lượng bể lọc không được nhỏ hơn 2, diện tích 1 bể lọc không được quá 100m2. - Tổn thất áp lực trong bể lọc nhanh trọng lực s ơ bộ lấy bằng 2,5 - 3m, trong bể lọc áp lực sơ bộ lấy bằng 6-8m. Chiều cao lớp nước trên bề mặt lớp lọc trong bể lọc nhanh trọng lực không nhỏ hơn 2m. Chiều cao xây dựng của bể phải vượt quá mức nước tính toán trong bể lọc ít nhất là 0,3m. - Chiều cao lớp nước trên mặt cát lọc tối thiểu là 1,5m. - Vật liệu lọc phải là cát thạch anh, angtraxit nghiền nhỏ hoặc làm từ vật liệu khác có độ bền cơ học và độ bền hoá học cần thiết (độ vỡ vụn không quá 4%, độ m ài mòn không quá 0,5%). Angtraxit nghiền nhỏ phải có hạt hình lập phương hay gần tròn, độ 18
  19. tro không quá 10%, hàm lượng lưu huỳnh không quá 3%. Không được phép dùng angtraxit có cấu tạo lớp để làm vật liệu lọc. - Hệ thống phân phối trở lực lớn phải đảm bảo nước rửa phun trực tiếp vào đáy lớp đỡ đồng thời phải dự kiến khả năng kiểm tra, sục rửa v à sửa chữa hệ thống phân phối. Bể có kích thước mỗi cạnh trên mặt bằng nhỏ hơn 3m phải dùng hệ thống phân phối trở lực lớn bằng ống khoan lỗ. - Hệ thống phân phối bằng chụp lọ c được thiết kế khi áp dụng biện pháp rửa bằng nước kết hợp với không khí, kích th ước mỗi cạnh trên mặt bằng của bể lọc lớn hơn 3m, số lượng chụp lọc lấy không dưới 50 cái/1m2 diện tích lọc của bể. - Khi bể có hệ thống thu nước đã lọc và phân phối nước rửa bằng chụp lọc thì hầm thu nước phải có chiều cao tối thiểu l à 0,9m và phải có cửa quản lý có đường kính tối thiểu là 500mm. - Kích thước ống dẫn hoặc máng của bể lọc phải tính theo chế độ l àm việc tăng cường. 2) Bể lọc chậm - Tốc độ lọc tính toán trong bể lọc ch ậm phải lấy trong giới hạn từ 0,1 - 0,3m/h tuỳ theo hàm lượng cặn trong nước thô. - Số bể lọc chậm phải lấy không ít h ơn 2. Khi rửa cát lọc ngay trong bể lọc, bề rộng mỗi ngăn của bể không được lớn quá 6m, bề dài không lớn quá 60m. 3) Bể lọc hạt lớn - Bể lọc hạt lớn được dùng để làm trong một phần nước cung cấp cho sản xuất không sử dụng chất phản ứng hoặc lọc s ơ bộ trước khi lọc chậm. - Lượng cặn được giữ lại trong bể lọc lấy tối đa l à 70% hàm lượng cặn trong nước nguồn. 4) Bể lọc tiếp xúc - Bể lọc tiếp xúc được sử dụng làm sạch nước theo sơ đồ một bậc, trong bể lọc tiếp xúc nước cần lọc chuyển động theo chiều từ d ưới lên trên. Hệ thống phân phối nước lọc và nước rửa lọc phải là hệ thống phân phối trở lực lớn đặt trong lớp sỏi đỡ. Trong sơ đồ dây chuyền công nghệ có sử dụng sữa vôi để kiềm hoá hoặc ổn định nước thì không được dùng bể lọc tiếp xúc. - Khi sửa chữa một bể, những bể còn lại phải làm việc ở chế độ tăng cường với tốc độ lọc không quá 6m/h và thời gian của 1 chu kỳ làm việc không được nhỏ hơn 6h. - Vật liệu lọc dùng cho bể lọc tiếp xúc phải là cát thạnh anh và sỏi hoặc các loại vật liệu lọc khác đáp ứng yêu cầu về vật liệu lọc như bể lọc nhanh trọng lực và không bị lơ lửng trong quá trình lọc. - Khi làm sạch nước cho nhu cầu sinh hoạt mặt thoáng của bể l ọc tiếp xúc phải có hệ thống che đậy để bảo vệ chất lượng nước đã lọc. 2.7.7. Khử sắt và măng gan trong nước - Phải tiến hành nghiên cứu thực nghiệm trên mô hình pilot để lựa chọn phương pháp khử sắt, khử măng gan phù hợp và được thực hiện tại nguồn nước cấp. 19
  20. - Nếu hàm lượng cặn tổng cộng lớn nhất C max lớn hơn 20 mg/l thì phải dùng bể lắng tiếp xúc, thời gian nước lưu lại trong bể lắng tiếp xúc tối thiểu phải lấy bằng 90 phút, tối đa là 150 phút. 2.7.8. Xử lý bùn cặn - Các trạm xử lý nước có công suất từ 3.000m3/ngđ trở lên phải có hệ thống xử lý thu hồi sử dụng lại nước xả cặn bể lắng, nước rửa các bể lọc. - Bùn cặn của trạm xử lý nước phải được thu gom, làm khô và chuyên chở tới nơi chôn lấp hợp vệ sinh hoặc tái sử dụng. Không được phép xả bùn cặn trực tiếp ra môi trường xung quanh. 2.7.9. Bể chứa nước sạch - Bể chứa nước sạch có dung tích từ 100 m3 trở lên phải bằng bê tông cốt thép, thép lắp ghép hay composite. Bể có dung tích nhỏ hơn 100m3 được phép xây bằng gạch. - Các trạm có công suất từ 30.000m 3 trở lên phải có ngăn chứa nước rửa lọc chưa qua khử trùng. Trong bể chứa phải có các vách ngăn để tạo d òng nước chảy vòng với thời gian lưu nước phải lớn hơn 30 phút, đủ thời gian tiếp xúc cần thiết cho việc khử trùng. 2.7.10. Đài chứa nước - Khi dùng máy biến tần để điều khiển chế độ làm việc của trạm bơm đợt II thì không dùng đài nước. - Chỉ được phép xây dựng đài chứa nước trong trường hợp địa hình thuận lợi, chiều cao xây dựng đài nhỏ, dùng đài nước để rửa bể lọc hoặc tận dụng địa hình cao để xây dựng bể chứa áp lực. 2.7.11. Khử trùng nước - Chọn phương pháp khử trùng nước cần phải chú ý đến yêu cầu chất lượng nước, hiệu quả xử lý nước, độ tin cậy của biện pháp khử tr ùng, cơ sở kinh tế - kỹ thuật, cơ giới hoá việc lao động và điều kiện bảo quản hoá chất. - Hoá chất được lựa chọn để khử trùng phải đảm bảo hiệu quả khử trùng cao và tuyệt đối an toàn cho sức khỏe con người, kể cả công nhân vận hành và người sử dụng nước. - Khi khử trùng bằng clo và các hợp chất chứa clo, hàm lượng clo dư cần nhỏ hơn 0,5mg/l ở đầu mạng lưới cấp nước và nhỏ hơn 0,3mg/l ở cuối mạng lưới. - Trong nhà chứa hóa chất phải trang bị các thiết bị bảo hộ lao động, hệ thống thông gió, thiết bị báo lượng clo rò rỉ, hệ thống dập clo, khi có sự cố để đảm bảo an toàn cho người vận hành và cho toàn trạm. 2.7.12. Các điều kiện khác - Các công trình chính trong dây chuyền công nghệ xử lý nước phải bằng bê tông cốt thép, tuổi thọ của công trình là 100 năm. Phải ưu tiên diện tích để bố trí các công trình chính theo hướng tự chảy từ công trình đầu tiên tới bể chứa nước sạch. - Đường nội bộ trong trạm xử lý phả i có chiều rộng tối thiểu là 3,5m, đủ sức chịu tải cho xe chở thiết bị nặng nhất trong trạm v à phải có chỗ quay xe. 20
  21. - Các công trình phụ như kho, xưởng sửa chữa, máy biến áp, sân ph ơi vật liệu lọc, nhà hoá chất, nhà hành chính phải được bố trí sao cho phù hợp và thuận tiện cho vận hành, quản lý trạm và bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường. - Nguồn điện cấp cho trạm xử lý phải l à nguồn điện ưu tiên, trường hợp trong dây chuyền công nghệ có bể lắng trong có tầng cặn l ơ lửng thì trong trạm phải có máy phát điện dự phòng. - Trong trạm xử lý phải có phòng thí nghiệm phân tích các chỉ tiêu cơ bản của nước thô trước khi xử lý, nước sạch sau xử lý. Việc phân tích các chỉ tiêu cơ bản của nước phải được thực hiện mỗi ngày 02 lần. 2.8. Mạng lưới cấp nước 2.8.1. Đường ống cấp nước 1) Mạng lưới đường ống cấp nước phải chia thành 3 cấp: - Mạng lưới đường ống cấp I: Chỉ có chức năng truyền tải. - Mạng lưới đường ống cấp II: Chỉ có chức năng phân phối n ước. - Mạng lưới đường ống cấp III: mạng dịch vụ nối với các đối t ượng dùng nước. 2) Số lượng các đường ống truyền tải nước từ trạm bơm đến điểm đầu của mạng lưới cấp nước phải tính đến bậc tin cậy của hệ thống cấp n ước và không được nhỏ hơn 2. Đường kính ống dẫn và các ống nối phải thiết kế sao cho khi có sự cố tr ên một ống nào đó của đường ống dẫn thì lưu lượng nước chảy qua vẫn đảm bảo tối thiểu 70% lượng nước sinh hoạt và một phần nước công nghiệp cần thiết, ngoài ra phải dự phòng lượng nước chữa cháy, trong trường hợp mạng lưới đường ống không đảm bảo lưu lượng nước cho chữa cháy thì phải có bể dự trữ nước cho chữa cháy. 3) Mạng lưới đường ống cấp nước phải là mạng vòng. Mạng lưới cụt chỉ được phép áp dụng trong các trường hợp: - Cấp nước sản xuất khi được phép ngừng để sửa chữa. - Cấp nước sản xuất khi đường kính ống không lớn hơn 100mm. - Mạng lưới cấp nước cho đô thị loại V hoặc các điểm dân cư khi số dân dưới 3.000 người. - Được phép đặt mạng lưới cụt theo phân đợt xây dựng tr ước khi đặt hoàn chỉnh mạng lưới vòng theo quy hoạch. 4) Đường kính tối thiểu của mạng lưới cấp nước sinh hoạt kết hợp với chữa cháy trong các khu dân cư và các xí nghiệp công nghiệp phải là 100mm. 5) Trên các đường ống dẫn và mạng lưới ống phân phối phải đặt các thiết bị sau đây: - Khoá để chia đoạn sửa chữa. - Van xả khí. - Van xả cặn. - Nắp để vào đường ống khi đường kính ống lớn hơn 600mm. - Van giảm áp và ổn định áp lực khi địa hình có độ chênh cao lớn. - Khớp co giãn. 21
  22. 6) Trên đường ống tự chảy có áp phải đặt các giếng ti êu năng hay thiết bị bảo vệ khác để đường ống làm việc trong giới hạn áp lực cho phép. 7) Phải thiết kế trắc dọc của các tuyến ống , tại những điểm cao trên trắc dọc các tuyến ống của mạng lưới phải lắp đặt van xả khí. Tại các điểm thấp theo trắc dọc các tuyến ống phải lắp đặt van xả cặn để phục vụ việc thau rửa mạng l ưới. 8) Chiều dài đoạn đường ống để sửa chữa quy định nh ư sau: - Khi có hai hoặc nhiều đường ống đặt song song và không có sự liên hệ giữa các ống thì lấy không quá 5km. - Khi có sự liên hệ giữa các ống thì lấy bằng chiều dài đoạn ống giữa các điểm nối. - Khi chỉ có một đường ống dẫn thì chiều dài không quá 3km. - Đối với mạng lưới ống phân phối, không được ngừng cấp nước tới các nơi dùng nước mà ở đó không cho phép gián đoạn cấp n ước. 9) Đường ống dẫn và mạng lưới phải đặt dốc về phía xả cặn với độ dốc không nhỏ hơn 0,001. Khi địa hình bằng phẳng thì độ dốc đặt ống cho phép giảm đến 0,0005. 10) Họng cấp nước chữa cháy bố trí trên vỉa hè dọc theo đường ôtô, cách mép ngoài của lòng đường không quá 2,5m và cách tường nhà không dưới 3,0m. Khoảng cách giữa các họng chữa cháy xác định theo tính toán l ưu lượng chữa cháy và đặc tính của họng chữa cháy. Khoảng cách này phải phù hợp với yêu cầu của quy định hiện hành về chữa cháy, nhưng không quá 300m. 11) Đối với đường ống dẫn tự chảy không áp phải xây dựng các giếng thăm. Nếu địa hình quá dốc phải xây dựng các giếng chuyển bậc để giảm tốc độ d òng nước và khống chế mức nước trong ống. Khoảng cách giữa các giếng thăm lấy nh ư sau: - Đường kính ống nhỏ hơn 700mm thì khoảng cách không nhỏ hơn 200m. - Đường kính ống từ 700mm tới 1400mm thì khoảng cách không nhỏ hơn 400m. 12) Độ sâu chôn ống dưới đất phải được xác định theo tải trọng bên ngoài, độ bền của ống, ảnh hưởng của nhiệt độ bên ngoài và các điều kiện khác, trong trường hợp thông thường có thể lấy như sau: - Với đường kính ống đến 300mm chôn sâu không nhỏ h ơn 0,7m tính từ mặt đất đến đỉnh ống. - Với đường kính ống lớn hơn 300mm chôn sâu không nhỏ hơn 1m tính từ mặt đất đến đỉnh ống. Chú thích: - Khi đặt ống trên vỉa hè thì có thể giảm trị số ở trên nhưng không nhỏ hơn 0,3m. - Khi xác định độ sâu đặt ống cần xét đến cốt mặt đất theo thiết kế quy hoạch san nền của đô thị v à khả năng sử dụng của đường ống trước khi hoàn thành công tác san nền. 13) Đường ống cấp nước phải đặt song song với đường phố và có thể đặt ở mép đường hay phạm vi vỉa hè. Khoảng cách nhỏ nhất theo mặt bằng từ mặt ngo ài ống đến các công trình và các đường ống khác xung quanh, phải xác định tuỳ theo đường kính ống, tình hình địa chất, đặc điểm công trình, đặc điểm công trình và không nhỏ hơn các quy định sau đây: - Đến chân dốc đường sắt 5m; - Đến mép mương hay chân mái dốc đường ô tô 1,5 m; 22
  23. - Đến mép đường ray xe điện 1,5 m; - Đường dây điện thoại 0,5m; - Đến đường dây điện cao thế tới 35kV là 1,0m; - Đến mặt ngoài ống thoát nước mưa, ống cấp nhiệt và ống dẫn sản phẩm 1,0 m; - Đến cột điện cao thế 3,0m; 14) Khi ống cấp nước sinh hoạt đặt song song với ống thoát n ước bẩn và ở cùng một độ sâu thì khoảng cách theo mặt bằng giữa hai th ành ống không được nhỏ hơn 1,0 m với đường kính ống tới 200 mm và không được nhỏ hơn 1,5 m với đường kính ống lớn hơn 200 mm. Cùng với điều kiện trên nhưng ống cấp nước nằm dưới ống thoát nước bẩn thì khoảng cách này cần phải tăng lên tuỳ theo sự khác nhau về độ sâu đặt ống m à quyết định. 15) Khi ống cấp nước giao nhau hoặc giao nhau với đ ường ống khác thì khoảng cách tối thiểu theo phương đứng không nhỏ hơn 0,2 m.Trường hợp ống cấp nước sinh hoạt đi ngang qua ống thoát nước, ống dẫn các dung dịch có m ùi hôi thì ống cấp nước phải đặt cao hơn các ống khác tối thiểu 0,4m. Nếu ống cấp n ước nằm dưới ống thoát nước thải thì ống nước phải có ống bao bọc ngoài, chiều dài của ống bao kể từ chỗ giao nhau không nhỏ hơn 3m về mỗi phía nếu đặt ống trong đất sét và không nhỏ hơn 10m nếu đặt ống trong đất thấm, còn ống thoát nước phải dùng ống gang. 16) Nếu ống cấp nước giao nhau với đường dây cáp điện, dây điện thoại th ì khoảng cách tối thiểu giữa chúng theo phương đứng không nhỏ hơn 0,5 m. 17) Không cho phép đường ống cấp nước đi qua các bãi chôn lấp rác, nghĩa trang. Khi ống đi cạnh các nơi này thì khoảng cách tối thiểu từ đường ống đến ranh đất nghĩa trang hoặc bãi chôn lấp rác là 20m. 18) Đường ống qua đường xe lửa, tàu điện, đường cao tốc, trường hợp đặc biệt được phép đặt trực tiếp nhưng phải tính toán đảm bảo an toàn với tác động của loại xe có trọng tải lớn nhất cho phép đi qua. 19) Khoảng cách trên mặt bằng từ mặt ngoài của tường giếng thăm (ở hai đầu đoạn qua đường) đến trục đường ray ngoài cùng hoặc đến bờ vỉa đường không nhỏ hơn 5m, đến chân ta-luy không nhỏ hơn 3m. 2.8.2. Đường ống qua đường tàu hoả, đường cao tốc - Xây dựng đường ống qua đường xe hoả và đường cao tốc phải được sự thỏa thuận của cơ quan quản lý đường sắt và đường bộ. - Khi đường ống qua đường xe lửa chạy điện, phải có biện pháp bảo vệ ống khỏi bị ăn mòn do dòng điện gây ra. - Đường ống qua đường xe hoả, đường cao tốc, tàu điện phải đặt trong ống lồng, ở hai đầu ống qua đường phải có giếng kiểm tra và van chặn. 2.8.3. Đường ống qua sông, suối - Xây dựng đường ống qua sông có tàu bè qua lại phải được sự thỏa thuận của cơ quan quản lý đường sông. - Số lượng ống qua đáy sông phải không nhỏ h ơn 2. Vật liệu làm ống qua sông phải là ống thép dẻo ít cacbon hoặc ống chất dẻo HDPE. 23
  24. - Độ sâu từ đáy sông đến đỉnh ống phải xác định theo điều kiện sói lở của l òng sông và trọng tải lớn nhất của tàu qua lại trên sông khi thả neo không gây hư hỏng ống qua sông. - Phải có giếng kiểm tra hai bên bờ sông và biển báo hiệu cho tàu thuyền qua lại trên sông. Phải có biện pháp thau rửa đường ống khi cần thiết. 2.8.4. Thử áp lực, thau rửa, tẩy trùng đường ống - Đường ống lắp đặt xong phải được thử áp lực. Thử áp lực trong t ình trạng không được lấp đất, các mối nối phải để hở để tiện việc theo d õi, kiểm tra. - Trước khi đưa mạng lưới vào sử dụng phải thau rửa mạng lưới bằng nước sạch. - Sau khi tẩy rửa mạng lưới phải tẩy trùng mạng lưới, sau khi tẩy trùng phải rửa sạch đường ống bằng nước sạch cho tới khi lượng clo dư trong nước không vượt quá 0,5mg/l. 2.8.5. Đồng hồ đo nước - Trên các đường ống dẫn nước vào từng nhà, vào từng căn hộ và trên các đoạn ống cấp nước đến các nơi tiêu thụ khác phải đặt đồng hồ đo nước. - Đồng hồ phải được đặt ở những vị trí sau: đồng hồ tổng đặt tại trạm bơm cấp II; đồng hồ vùng đặt tại biên giới giữa các trạm cấp nước, đầu các ống mạng cấp II, đầu các ống mạng cấp III để phục vụ việc kiểm tra, phát hiện thất thoát, thất thu n ước; đồng hồ tại các hộ tiêu thụ nước. 2.9. Hệ thống cấp nước trong các vùng đặc biệt 2.9.1. Vùng động đất 1) Khi thiết kế các công trình cấp nước, trong vùng động đất cấp 8 và 9 phải sử dụng hai nguồn cấp nước độc lập. Bậc tin cậy của công trình cấp nước lấy theo QCXDVN 01:2008 BXD ”Quy hoạch xây dựng”. 2) Để đảm bảo cho hệ thống cấp nước hoạt động an toàn cần phải thực hiện các biện pháp sau: - Phân tán các bể chứa; đặt các bể chứa tại các khu vực đầu mạng lưới và cuối mạng lưới. - Thay thế các tháp chứa bằng các bể chứa đặt tr ên các điểm cao của khu vực xây dựng. - Sử dụng hệ thống cấp nước áp lực thấp. - Mạng phân phối kiểu mạng vòng. - Hợp nhất các mạng lưới cấp nước sinh hoạt, sản xuất, chữa cháy. 3) Không cho phép hợp khối trạm bơm với các công trình khác trừ công trình thu. Trạm bơm đặt sâu phải cách xa bể chứa và đường ống dẫn ít nhất 10m, ống đặt qua tường trạm bơm phải bọc ống lồng. 4) Các công trình chứa nước trên trạm xử lý phải phân thành nhóm, ít nhất hai nhóm. Trạm xử lý nước phải có đường ống vòng để cấp nước vào mạng lưới. 24
  25. 5) Không cho phép ngàm cứng đường ống trong tường và móng nhà. Kích thước lỗ cho đường ống đi qua phải đảm bảo có k he hở ít nhất 10cm. Trường hợp có đất lún sụt thì khe hở rộng ít nhất 20cm; phải dùng vật liệu đàn hồi để bịt khe hở. 6) Khi đặt ống qua tường công trình phải đặt trong ống lồng. 7) Phải sử dụng mối nối mềm ở những vị trí sau: - Trên đường ống dẫn nước ra, vào nhà và công trình; - Các mối nối với máy bơm, két nước, giếng, van và các thiết bị khác phải là mối nối tháo lắp được để bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế; - Chỗ ống đứng của đài nước nối với các đường ống ngang; 2.9.2. Vùng đất lún sụt - Công trình chứa nước phải bố trí trên khu vực xây dựng đảm bảo thoát nước mưa tốt. - Trong vùng đất lún sụt phải đảm bảo cho công tr ình chứa và mạng lưới cấp nước kín khít, phải có biện pháp ngăn ngừa nước thấm, thu và thoát nước ở những chỗ rò rỉ. - Đường ống bên trong trạm bơm, trạm xử lý phải đặt trên mặt sàn. 2.9.3. Vùng đất khai thác khoáng sản - Phải có biện pháp bảo vệ nhà và công trình cấp nước, đường ống dẫn nước và mạng lưới cấp nước tại vùng chịu ảnh hưởng của việc khai thác mỏ. - Không được xây dựng các bể chứa kín có dung tích lớn h ơn 6.000m3 trên vùng đất khai thác. - Trên vùng đất khai thác khoáng sản phải thiết kế các công trình chứa bằng bê tông cốt thép hình trụ tròn. Trường hợp có lý do xác đáng mới cho phép thiết kế công tr ình hình chữ nhật. - Các đường ống, máng, rãnh giữa các công trình trong trạm xử lý nước phải đảm bảo xê dịch chuyển vị được. - Các thiết bị nặng trong trạm bơm, trạm xử lý phải đặt trên các móng riêng không liên kết với kết cấu nhà. Hệ thống đường ống trong trạm phải có mối nối cho phép co dãn. - Đường ống đặt qua thành công trình chứa phải có ống lồng và trước ống lồng phải lắp mối nối co giãn hoặc chèn bằng các vật liệu đàn hồi. - Các mối nối phải sử dụng vật liệu đàn hồi, vòng đệm cao su. Các mối nối hàn ống thép phải có độ bền cao hơn độ bền của kim loại làm ống. - Chỗ đặt van xả khí, xả cặn trên đường ống dẫn phải tính tới độ lún của đất do khai thác khoáng sản. 25
  26. Chương 3 HỆ THỐNG CÁC CÔNG TRÌNH THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ 3.1. Quy định chung 3.1.1. Hệ thống thoát nước đô thị - Hệ thống thoát nước đô thị bao gồm hệ thống thoát nước thải và hệ thống thoát nước mưa. - Lựa chọn hệ thống thoát nước đô thị (chung, riêng hoàn toàn, nửa riêng, riêng không hoàn chỉnh, hệ thống thoát nước hỗn hợp, hệ thống thoát n ước đơn giản hay giản lược, hệ thống thoát nước đã lắng cặn, hệ thống thoát nước chân không) phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường cụ thể của từng địa phương, đảm bảo các quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng và môi trường. 3.1.2. Hệ thống thoát nước đô thị phải đảm bảo các chức năng: - Thu gom nước mưa trên toàn diện tích đô thị. - Thu gom nước thải từ nơi phát sinh. - Dẫn, vận chuyển nước thải đến các công trình xử lý, khử trùng. - Xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. - Xử lý, tái sử dụng cặn, các chất chứa trong n ước thải và cặn. - Đảm bảo thoát nước một cách nhanh chóng tất cả cá c loại nước thải, nước mưa khỏi phạm vi đô thị, khu dân cư để tránh ngập úng. 3.1.3. Hệ thống thoát nước đô thị phải có đầy đủ các bộ phận hay công trình, thiết bị phù hợp sau đây: 1) Mạng lưới đường ống, cống hay kênh mương thu gom, dẫn và vận chuyển nước mưa. 2) Mạng lưới đường ống, cống hay kênh mương thu gom, dẫn và vận chuyển nước thải. 3) Giếng thăm hay giếng kiểm tra tại các điểm đổi hướng dòng chảy, chuyển tiếp từ trong sân nhà, tiểu khu, từ tuyến ống đường phố, tuyến cống góp lưu vực cho đến đường ống thải cuối cùng. Các giếng thăm này được bố trí trên các tuyến hay đoạn ống, cống thoát nước. Khoảng cách của các giếng phụ thuộc kích thước hay đường kính ống cống. 4) Giếng thu nước mưa bố trí trên các đường phố, quảng trường, chỗ trũng, các ngả đường. 5) Cống thoát nước: - Cống luồn (điu-ke) khi phải bố trí cống thoát nước chui qua sông, suối hoặc cống trên cầu cạn bắc qua cầu đường bộ, đường sắt. - Các cống góp thoát nước phải được bố trí, đặt ở nơi địa hình thấp hay đường tụ thủy và phải nối với ống, cống đường phố sao cho nước tự chảy được. 26
  27. - Khi đường cống phải đặt ở những chiều sâu quá lớn hoặc không thể đặt cống tự chảy được thì được phép bố trí xây dựng những trạm b ơm chuyển bậc. 6) Công trình xử lý nước thải cục bộ: nước thải sau khi xử lý cục bộ đạt quy chuẩn môi trường được phép xả vào hệ thống thoát nước đô thị. 7) Công trình xử lý nước thải khu vực hay toàn đô thị: sau khi xử lý đạt quy chuẩn môi trường được phép xả ra nguồn tiếp nhận. 8) Cửa xả để xả nước thải đã xử lý hay nước mưa ra nguồn tiếp nhận. 3.1.4. Công trình xử lý nước thải - Giải pháp công nghệ và xây dựng các công trình xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện, nước thải sản xuất, dịch vụ phải căn cứ vào lưu lượng, thành phần tính chất nước thải, nguồn tiếp nhận - nơi tiếp nhận nước thải, quy mô nguồn nước, các đối tượng sử dụng nguồn nước ở vùng hạ lưu cửa xả nước thải. - Nước thải sau khi xử lý phải đạt quy chuẩn môi trường phù hợp với từng loại nguồn tiếp nhận. 3.1.5. Xây dựng, vận hành hệ thống thoát nước đô thị 1) Xây dựng hệ thống thoát nước phải tính đến các giải pháp cơ bản của sơ đồ hệ thống thoát nước phù hợp với qui hoạch xây dựng đô thị, các khu công nghiệp, mặt bằng tổng thể của các khu hay cụm công nghiệp. 2) Sơ đồ hệ thống thoát nước phải được đánh giá về mặt kinh tế, kỹ thuật, xã hội, môi trường, mức độ đảm bảo vệ sinh của các công trình thoát nước hiện có và khả năng tiếp tục sử dụng chúng trong tương lai. 3) Đối với các điểm dân cư, cho phép sử dụng các loại hệ thống thoát nước chung, riêng một nửa, riêng hoàn toàn hoặc hệ thống kết hợp tuỳ theo địa h ình, điều kiện khí hậu, yêu cầu vệ sinh của công trình thoát nước hiện có trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật. 4) Hệ thống thoát nước của các xí nghiệp công nghiệp phải theo kiểu ri êng hoàn toàn, khi có các loại nước thải chứa các chất ô nhiễm khác nhau đòi hỏi các phương pháp xử lý khác nhau. Trong mọi trường hợp phải xem xét khả năng kết hợp thoát n ước toàn bộ hoặc một phần nước thải sản xuất với nước thải sinh hoạt. 5) Thoát nước cho xí nghiệp cần xem xét: - Khả năng thu hồi các chất có thể tái sử dụng tro ng nước thải. - Khả năng giảm nước thải sản xuất bằng cách áp dụng quá tr ình công nghệ hợp lí, thực hiện chương trình sản xuất sạch hơn, sử dụng hệ thống cấp nước tuần hoàn toàn bộ, một phần hoặc lấy nước thải của phân xưởng này để sử dụng cho phân xưởng khác. Chú thích: Chỉ cho phép sử dụng nước thải sinh hoạt đã được làm sạch và khử trùng để cấp nước cho rửa sàn nhà, tưới đường, tưới cây xanh. 6) Nước thải không bị nhiễm bẩn trong quá tr ình sản xuất (còn gọi là nước thải sản xuất quy ước sạch) cần sử dụng lại trong hệ thống cấp nước tuần hoàn. Khi không thể sử dụng lại thì cho phép xả vào nguồn tiếp nhận nước (sông, hồ v.v ) hoặc vào hệ thống thoát nước mưa. 27
  28. 7) Nước thải sản xuất khi xả vào hệ thống thoát nước sinh hoạt của đô thị phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Có nồng độ chất lơ lửng, chất nổi và các thông số ô nhiễm khác phải đạt yêu cầu loại C của quy chuẩn kỹ thuật môi trường Việt nam. - Không chứa các chất có thể phá huỷ vật liệu l àm ống và những công trình khác của hệ thống thoát nước; - Không chứa các chất có khả năng dính bám lên thành ống hoặc làm tắc ống thoát nước; - Không chứa các chất dễ cháy (dầu, xăng) v à các chất khí hoà tan có thể tạo thành hỗn hợp nổ trong đường ống hoặc công trình thoát nước; - Không chứa các chất độc có nồng độ ảnh h ưởng xấu tới quá trình xử lý sinh học đối với nước thải. Chú thích: Nếu nước thải sản xuất không đảm bảo các y êu cầu nói trên phải làm sạch sơ bộ. Mức độ xử lý sơ bộ cần thoả thuận với cơ quan thiết kế và quản lí hệ thống thoát nước chung của khu vực. 8) Khi nối mạng lưới thoát nước thải sản xuất của từng xí nghiệp v ào mạng lưới của đô thị thì mỗi xí nghiệp cần có ống xả riêng và có giếng kiểm tra đặt ngoài phạm vi xí nghiệp hay khu công nghiệp. Chú thích: Cho phép đặt ống dẫn chung nước thải sản xuất của một vài xí nghiệp sau giếng kiểm tra của từng xí nghiệp. 9) Nước thải có chứa các chất phóng xạ, các chất độc v à vi trùng gây bệnh trước khi xả vào mạng lưới thoát nước của đô thị phải được khử độc và khử trùng. 10) Không cho phép xả nhiều loại nước thải vào cùng một mạng lưới thoát nước, nếu như việc trộn các loại nước thải với nhau có thể tạo thành các chất độc, khí nổ hoặc các chất không tan với số lượng lớn. 11) Không được xả nước thải sản xuất có nồng độ nhiễm bẩn cao tập trung th ành từng đợt. Trường hợp khối lượng và thành phần nước thải thay đổi quá lớn trong ngày cần phải thiết kế bể điều hoà. 12) Điều kiện xả nước thải vào nguồn tiếp nhận được xác định bằng tính toán trên cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn môi trường khi xả nước thải vào nguồn tiếp nhận. 13) Khoảng cách an toàn về môi trường (ATVMT) từ các công trình xử lý và trạm bơm nước thải tới ranh giới xây dựng nh à ở, công cộng, bệnh viện, trường học, các xí nghiệp thực phẩm phải tuân thủ qui định tại bảng 3.1. - Trong khoảng cách ATVMT phải trồng cây xanh với chiều rộng ≥10m. - Đối với loại trạm bơm nước thải sử dụng máy bơm thả chìm đặt trong giếng ga kín thì không cần khoảng cách ATVMT, nhưng phải có ống thông hơi xả mùi hôi (xả ở cao độ ≥3m). - Nếu trong địa giới của trạm xử lý n ước thải cơ học và sinh học công suất đến 50m3/ngđ và bãi lọc diện tích đến 0,5ha thì lấy khoảng cách bằng 100m. - Khoảng cách ly vệ sinh trong bãi lọc ngầm công suất đưới 15m3/ngđ lấy bằng15m. - Khoảng cách ly vệ sinh của bãi lọc ngầm và thấm đất sỏi lấy bằng 25m, của bệ tự hoại bằng 5m, giếng thăm bằng 8m, của các công tr ình làm sạch kiểu ôxy hoá hoàn toàn bằng 50m. 28
  29. Bảng 3.1: Khoảng cách ly tối thiểu giữa trạm bơm, công trình xử lý nước thải với khu dân cư, bệnh viện, trường học, công trình công cộng và xí nghiệp thực phẩm Khoảng cách ATVMT tối thiểu (m) ứng với công suất (m3/ngđ) TT Loại công trình >5.000- 50.000 3 3 50.000 3 (m /ngđ) (m /ngđ) 3 (m /ngđ) (m /ngđ) 1 Trạm bơm nước thải 15 20 25 30 2 Trạm xử lý nước thải: a Xử lý cơ học, có sân phơi bùn 100 200 300 400 b Xử lý sinh học nhân tạo, có 100 150 300 400 sân phơi bùn c Xử lý sinh học không có sân 10 15 30 40 phơi bùn, có máy làm khô bùn, có thiết bị xử lý mùi hôi, xây dựng kín d Khu đất để lọc ngầm nước thải 100 150 300 500 e Khu đất tưới cây xanh, nông 50 200 400 1000 nghiệp f Hồ sinh học 50 200 g Mương ô xy hoá 50 150 3.2. Mạng lưới thoát nước mưa 3.2.1. Quy hoạch mạng lưới thoát nước mưa Quy hoạch mạng lưới thoát nước nước mưa phải tuân thủ các quy định của QCXDVN 01:2008/BXD “Quy hoạch xây dựng”. 3.2.2. Thoát nước mưa đối với đô thị có quy mô vừa và lớn - Đối với đô thị từ loại III trở lên, phải nghiên cứu bố trí hồ điều hoà nước mưa (sử dụng các hồ hiện có hoặc đào mới), trạm bơm thoát nước mưa để tránh úng ngập đô thị và giảm tiết diện đường cống thoát nước mưa sau hồ điều hoà. - Ngoài thoát nước mưa cho đô thị, phải bảo đảm thoát nước mưa của vùng lân cận, ảnh hưởng trực tiếp đối với đô thị. 3.2.3. Xả nước mưa Khi không có nhu cầu sử dụng lại thì cho phép xả vào nguồn nước (sông, hồ v.v ) hoặc vào hệ thống thoát nước mưa. Không được xả nước mưa vào: - các khu vực dùng làm bãi tắm; - các khu vực trũng không có khả năng tự thoát n ước và dễ tạo thành đầm lầy; - khu vực có nguy cơ xói mòn, không có biện pháp gia cố bờ. 29
  30. 3.3. Hệ thống thoát nước thải, nước bẩn 3.3.1. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải, nước bẩn 1) Xây dựng hệ thống thoát nước thải, nước bẩn phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, các đặc điểm địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn, khí tượng, thủy văn nguồn nước. 2) Tuyến và đường ống - Phải tận dụng tới mức tối đa điều kiện địa h ình để xây dựng hệ thống tự chảy. Đối với đô thị cải tạo cần nghiên cứu sử dụng mạng lưới thoát nước hiện có. - Mạng lưới thoát nước phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu từ mặt ngo ài ống tới các công trình và hệ thống kỹ thuật khác, tạo điều kiện cho thi công, sửa chữa. - Trên mạng lưới thoát cần xây các miệng xả dự phòng để xả nước thải vào hệ thống thoát nước mưa hoặc vào hồ khi xảy ra sự cố. - Trong phạm vi khu dân cư, không được đặt đường ống thoát nước nổi hoặc treo trên mặt đất. - Ở các đường phố xây dựng mới phải đặt cống thoát n ước ở dọc theo vỉa hè trong hào kỹ thuật; ở các đường phố có chiều rộng ≥ 7m phải bố trí cống thu nước thải dọc hai bên đường; ở khu vực đường phố cũ, vỉa hè nhỏ hẹp, không thể đào vỉa hè đặt cống thoát nước thì được đặt cống ở lòng đường. Chú thích: Nếu đường ống thoát nước qua các hố sâu, sông, hồ hoặc đ ường ống thoát nước ở ngoài phạm vi khu dân cư, cho phép đặt trên mặt đất hoặc treo trên cầu cạn. 3.3.2. Các yêu cầu kỹ thuật đường ống 1) Góc ngoặt của ống, nối ống, độ sâu đặt ống - Góc nối giữa hai đường ống không nhỏ hơn 900. Chú thích: Góc nối cho phép lấy tuỳ ý nếu nối qua giếng chuyển bậc kiểu thang đứng hoặc nối giếng thu nước mưa với giếng chuyển bậc. - Nối rãnh với đường ống kín phải qua giếng thăm có hố lắng cặn v à song chắn rác. - Độ sâu đặt ống nhỏ nhất tính đối v ới đỉnh ống qui định như sau: + Đối với các ống có đường kính dưới 300mm đặt ở khu vực không có xe c ơ giới qua lại là 0,3m . + Ở chỗ có xe cơ giới qua lại là 0,7m. Trong trường hợp đặc biệt khi chiều sâu nhỏ hơn 0,7m thì phải có biện pháp bảo vệ ống. Chú thích: Độ sâu đặt ống lớn nhất xác định theo tính toán, tuỳ thuộc v ào vật liệu làm ống, điều kiện địa chất, phương pháp thi công và các yếu tố kỹ thuật khác. 2) Ống, gối đỡ ống, phụ tùng và nền đặt ống - Sử dụng các loại ống sau đây để làm đường ống thoát nước: + Đường ống tự chảy: dùng ống bê tông cốt thép không áp, ống bê tông, ống sành, ống chất dẻo, ống fibrô xi măng v à các loại cấu kiện bê tông cốt thép lắp ghép. + Đường ống có áp: dùng ống bê tông cốt thép có áp, fibrô xi măng, gang v à các loại ống bằng chất dẻo. 30
  31. - Cho phép dùng ống gang cho đường ống tự chảy và ống thép cho đường ống áp lực trong các trường hợp sau: + ống đặt ở những khu vực khó thi công, đất lún, đất tr ương nở hoặc sình lầy, khu vực khai thác mỏ, có hiện tượng cáctơ, ở những chỗ đi qua sông hồ, đường sắt hoặc đường ô tô, khi giao nhau với đường ống cấp nước sinh hoạt, khi đặt ống trên cầu dẫn hoặc ở những nơi có thể có những chấn động cơ học. + ống đặt trong môi trường xâm thực cần dùng các loại ống không bị xâm thực hoặc phải dùng các biện pháp bảo vệ ống khỏi xâm thực. + ống thép phải có lớp chống ăn mòn kim loại ở mặt ngoài. Ở những chỗ có hiện tượng ăn mòn điện hoá phải có biện pháp bảo vệ đặc biệt. - Kiểu đặt ống phụ thuộc khả năng chịu lực của đất nền và tải trọng. Cho phép đặt ống trực tiếp trên nền đất tự nhiên nhưng phải đầm kỹ. Trong trường hợp nền đất yếu phải làm nền nhân tạo. - Trên đường ống áp lực khi cần thiết phải bố trí, đặt các van, van xả, mối nối co giãn và mối nối co giãn với giếng thăm v.v - Độ dốc đường ống áp lực về phía van xả không được nhỏ hơn 0,001. - Tại những chỗ ống áp lực đổi hướng, phải bố trí đạt gối tựa. - Trong những trường hợp sau cho phép không dùng gối tựa: + Đường ống áp lực dùng ống kiểu miệng bát với áp suất l àm việc tới 100N/cm2 và góc ngoặt đến 100. + Đường ống có áp bằng thép hàn đặt dưới đất với góc ngoặt đến 30 0 trong mặt phẳng thẳng đứng. 3) Mối nối ống - Mối nối của các đường ống tự chảy kiểu miệng bát hoặc măng sô ng được xảm bằng dây đay tẩm bitum, bên ngoài chèn vữa xi măng amiăng. Đối với các ống lớn không sản xuất được kiểu miệng bát hoặc măng sông th ì nối bằng bê tông hoặc bê tông cốt thép đổ tại chỗ. Cấp độ bền chịu nén của bê tông làm mối nối không nhỏ hơn cấp độ bền chịu nén của bê tông ống. Chú thích: Cho phép thay thế xi măng amiăng bằng xi măng pooclăng PC40. - Mối nối các đường ống áp lực theo tiêu chuẩn thiết kế cấp nước. 4) Giếng thăm - Kích thước mặt bằng giếng thăm phải đảm bảo an to àn cho quản lý, vận hành, bảo dưỡng. - Chiều cao phần công tác của giếng (tính từ sàn công tác tới sàn đỡ cổ giếng) lấy bằng 1,2m. - Trong phần công tác và cổ giếng của giếng phải có thang để đảm bảo cho công tác quản lý. Số bậc thang phụ thuộc v ào chiều cao giếng, khoảng cách giữa các bậc thang là 300mm. Bậc thang đầu tiên cách miệng giếng 0,5m. - Trong những khu vực xây dựng công tr ình, nắp giếng đặt bằng cốt mặt đường. Trong khu vực trồng cây nắp giếng cao hơn mặt đường 50-70mm, còn trong khu vực 31
  32. không xây dựng là 200mm. Nếu có yêu cầu đặc biệt (tránh ngập nước mưa) có thể đặt cao hơn. - Đáy giếng thăm trong hệ thống thoát n ước mưa cần có hố thu cặn. Tuỳ theo mức độ hoàn thiện các khu vực được thoát nước và chiều sâu hố thu cặn lấy từ 0,3-0,5m. - Khi mực nước ngầm cao hơn đáy giếng phải có biện pháp chống thấm cho đáy v à thành giếng. Chiều cao đoạn thẳng chống thấm tr ên thành giếng phải cao hơn mực nước ngầm 0,5m. - Nắp của giếng thăm (kể cả giếng chuyển bậc) có thể b ằng gang hoặc bê tông cốt thép và phải chịu được tải trọng tiêu chuẩn H13. Nếu dùng nắp bê tông cốt thép thì miệng giếng phải có cấu tạo thích hợp để tránh bị sứt, vỡ do va đập của xe cộ c ũng như khi đóng mở nắp. Kích thước nắp bê tông cốt thép phải đảm bảo việc đậy, mở nắp thuận tiện. Chú thích: Trường hợp nắp giếng đặt trên đường có xe tải trọng lượng lớn thì thiết kế riêng. 5) Giếng chuyển bậc - Giếng chuyển bậc được xây dựng để đảm bảo độ sâu đặt ống tối thiểu, đảm bảo tốc độ chảy của nước trong ống không vượt quá giá trị cho phép hoặc để tránh thay đổi đột ngột tốc độ dòng chảy, khi cần tránh các công trình ngầm, khi xả nước theo phương pháp xả ngập. Chú thích: Đối với ống có đường kính nhỏ hơn 600mm nếu chiều cao chuyển bậc nhỏ hơn 0,3m cho phép thay thế giếng chuyển bậc bằng giếng tràn chạy ôm trong giếng thăm. - Giếng chuyển bậc với chiều cao d ưới 3m trên các đường ống có đường kính từ 600mm trở lên phải xây kiểu đập tràn . - Giếng chuyển bậc với chiều cao dưới 3m trên các đường ống có đường kính dưới 500mm được làm theo kiểu có một ống đứng trong giếng, tiết diện không nhỏ h ơn tiết diện ống dẫn đến. Phía trên ống đứng có phễu thu nước, dưới ống đứng là hố tiêu năng có đặt bản kim loại ở đáy. Chú thích: Đối với các ống đứng có đường kính dưới 300mm cho phép dùng cút định hướng dòng chảy thay thế cho hố tiêu năng. 6) Giếng thu nước mưa Khi đường phố rộng không dưới 30m và không có giếng thu ở bên trong tiểu khu thì khoảng cách giữa các giếng thu lấy theo bảng 3.2. - Chiều dài của đoạn ống nối từ giếng thu đến giếng thăm của đường cống không lớn hơn 40m. - Cho phép nối vào giếng thu các ống thoát nước mưa của nhà hoặc ống hạ nước ngầm. Bảng 3.2. Khoảng cách giữa các giếng thu Độ dốc dọc đường phố Khoảng cách giữa các giếng thu (m) Nhỏ hơn hoặc bằng 0,004 50 Trên 0,004 đến 0,006 60 Trên 0,006 đến 0,01 70 Trên 0,01 đến 0,03 80 Chú thích: Qui định này không áp dụng đối với kiểu giếng thu của hố bó vỉa (giếng thu h àm ếch). 32
  33. - Khi chiều rộng đường phố nhỏ hơn 30m hoặc khi độ dốc lớn hơn 0,03 thì khoảng cách giữa các giếng thu không lớn hơn 60m. - Đáy của giếng thu nước mưa phải có hố thu cặn chiều sâu từ 0,3 -0,5m và cửa thu phải có song chắn rác. Mặt trên song chắn rác đặt thấp hơn rãnh đường khoảng 20- 30mm. - Đối với hệ thống thoát nước chung trong các khu dân cư, giếng thu phải có khoá thuỷ lực, chiều cao không nhỏ hơn 0,1m. - Giếng thăm hố thu cặn nối với mương hở bằng ống kín, phía miệng hố phải đặt song chắn rác có khe hở không quá 50mm; đ ường kính đoạn ống nối xác định bằng tính toán nhưng không nhỏ hơn 300mm. - Đối với mạng lưới thoát nước mưa khi độ chênh cốt đáy ống nhỏ hơn hoặc bằng 0,5m đường kính ống dưới 1.500mm và tốc độ không quá 4m/s thì cho phép nối ống bằng giếng thăm. Khi độ chênh cốt lớn hơn phải có giếng chuyển bậc. 7) Ống luồn qua sông (điu-ke) - Đường kính ống của điu-ke không nhỏ hơn 150mm. - Điu-ke qua sông, hồ phải có ít nhất hai đường ống làm việc bình thường, bằng thép có lớp chống ăn mòn và chịu được các tác động cơ học. Mỗi đường ống phải được kiểm tra khả năng dẫn nước theo lưu lượng tính toán có xét tới mức dâng cho phép. Nếu lưu lượng nước thải không đảm bảo tốc độ tính toán nhỏ nhất th ì chỉ sử dụng một đường ống làm việc và một đường ống để dự phòng. Chú thích: Điu-ke qua các khe, thung lũng khô cho phép đặt một đường ống. - Bố trí điu-ke phải bảo đảm: + Chiều sâu đặt ống của đoạn ống ngầm d ưới nước không được nhỏ hơn 0,5m tính từ cốt thiết kế của đáy sông đến đỉnh ống. + Trong giới hạn lạch sông để tầu bè qua lại thì không được nhỏ hơn 1m. + Góc nghiêng của đoạn ống xiên ở hai bờ sông không lớn hơn 200 so với phương ngang. + Khoảng cách mép ngoài giữa hai ống điu-ke không nhỏ hơn 0,7-1,5m phụ thuộc vào áp lực. - Trong các giếng thăm đặt ở cửa vào, cửa ra và giếng xả sự cố phải có phai chắn. - Nếu giếng thăm xây dựng ở các b ãi bồi của sông thì phải dự tính khả năng không để cho giếng ngập vào mùa nước lớn. - Đối với hệ thống thoát nước chung thì phải kiểm tra một đường ống của điu-ke đảm bảo được điều kiện thoát nước trong mùa khô theo các tiêu chuẩn đã qui định. 8) Đường ống qua đường - Khi xuyên qua đường sắt, đường ôtô có tải trọng lớn hoặc đ ường phố chính thì đường ống phải đặt trong ống bọc hoặc đ ường hầm. - Trước và sau đoạn ống qua đường phải có giếng thăm và trong trường hợp đặc biệt phải có thiết bị khoá chắn. 9) Cửa xả nước thải, nước mưa và giếng tràn nước mưa 33
  34. - Kết cấu cửa xả nước thải đã xử lý hay nước mưa vào sông cần phải đảm bảo việc xáo trộn nước thải đã làm sạch với nước sông hồ có hiệu quả nhất. - Ống dẫn để xả nước kiểu xa bờ - giữa lòng sông và xả ngập sâu dưới nước phải bằng thép có lớp chống ăn mòn và được đặt trong hộp. Đầu miệng xả kiểu l òng sông, xa bờ và xả ngập nước đều phải được gia cố bằng bê tông. Sàn tạo miệng xả phải xét tới yều cầu tầu bè đi lại, mực nước sông, ảnh hưởng cửa sông, điều kiện địa chất và sự thay đổi lòng sông. - Giếng tràn nước mưa kiểu giếng với ngưỡng tràn tính theo lưu lượng nước xả vào sông hồ, cấu tạo ngưỡng tràn xác định phụ thuộc vào điều kiện chỗ đặt miệng xả trên ống chính hay ống nhánh, mức n ước tối đa trong sông hồ v.v 10)Mạng lưới thoát nước của xí nghiệp công nghiệp - Trong phạm vi các xí nghiệp, phụ thuộc vào thành phần của nước thải, cho phép đặt đường ống thoát nước trong rãnh kín, rãnh hở, trong đường hầm hoặc trên cầu dẫn. - Khoảng cách từ các đường ống dẫn nước thải chứa các chất ăn mòn, các chất độc dễ bay hơi và các chất gây nổ (có tỉ trọng khí và hơi nước nhỏ hơn 0,8 so với không khí) đến thành của đường hầm không dưới 3m, đến các tầng ngầm không d ưới 6m. - Các thiết bị khoá chắn, kiểm tra và nối trên đường ống dẫn nước thải có chứa các chất độc dễ bay hơi, các chất gây nổ phải đảm bảo tuyệt đối kín. - Dẫn nước thải sản xuất có tính ăn mòn, tuỳ theo thành phần, nồng độ và nhiệt độ của nước bằng các loại ống chịu axít (ống sành, sứ, thuỷ tinh, ống làm bằng pôlyetilen, ống thép lót cao su, ống gang tẩm nhựa đ ường). Chú thích: Các loại ống làm bằng pôlyetilen, ống gang tẩm nhựa đ ường, ống lót cao su, được sử dụng khi nhiệt độ nước thải không quá 60 0C. Các loại ống chất dẻo khác phải theo chỉ dẫn áp dụng của nhà sản xuất. - Xảm các miệng bát của ống dẫn n ước thải có tính axít bằng sợi amiăng tẩm bi tum và chắn ngoài bằng vữa chịu axít. - Phải có biện pháp bảo vệ của công tr ình trên mạng lưới thoát nước có tính ăn mòn khỏi tác hại do hơi và nước và phải đảm bảo không cho nước thẩm lậu vào đất. - Máng của giếng thăm trên đường ống dẫn nước thải có tính ăn mòn phải làm bằng vật liệu chống ăn mòn. Thang lên xuống trong các giếng này không được làm bằng thép. - Giếng xả nước thải chứa các chất dễ cháy, dễ nổ của các phân xưởng phải có tấm chắn thuỷ lực. 11)Trạm bơm, bể chứa nước thải sinh hoạt - Trạm bơm nước thải sinh hoạt bố trí thành các công trình riêng biệt; khoảng cách ly vệ sinh lấy theo bảng 3.1. Xung quanh khu vực trạm b ơm phải trồng cây, bề rộng dải cây xanh bảo vệ không được dưới 10m. Cần xây dựng cống xả dự ph òng để xả nước thải ra sông, hồ hoặc vào mạng lưới thoát nước mưa khi xảy ra sự cố trong trạm bơm. - Trạm bơm phải được cấp điện liên tục; chỉ cho phép cấp điện không li ên tục trong các trường hợp sau: 34
  35. + Mạng lưới thoát nước và trạm bơm có sức chứa đủ để chứa nước thải trong thời gian trạm bơm ngừng hoạt động. + Trước trạm bơm có cống xả dự phòng. - Trên tuyến ống dẫn nước thải tới trạm bơm phải có phai chắn và phải đảm bảo khả năng khi đứng trên mặt đất có thể đóng mở được. - Số đường ống đẩy ở bên ngoài trạm bơm không được ít hơn 2. Trong trường hợp cần thiết thì các ống đẩy phải nối với nhau bằng các ống nhánh, khoảng cách giữa các ống nhánh được xác định bằng tính toán. Đ ường kính ống đẩy xác định theo điều kiện bảo đảm việc dẫn nước khi có một đường ống đẩy bị hỏng, cụ thể như sau: + Không dưới 70% lưu lượng tính toán nếu nước trạm bơm có cống xả dự phòng. + Bằng 1% lưu lượng tính toán nếu trước trạm bơm không có cống xả dự phòng. Trong trường hợp này cần sử dụng các máy bơm dự phòng và các đoạn ống nhánh nối giữa các ống đẩy để loại trừ đoạn ống bị h ư hỏng khỏi chế độ làm việc chung của hệ thống ống đẩy. - Trạm bơm xây dựng ở khu vực có thể bị úng lụt th ì cốt thềm của cửa ra vào phải cao hơn đỉnh sóng của cơn lũ lớn nhất với độ đảm bảo 3% và ít nhất là 0,5m. - Bể chứa của trạm bơm phải có song chắn rác. - Dung tích nhỏ nhất của bể chứa của trạm bơm bùn dùng để bơm cặn lắng ra ngoài phạm vi trạm làm sạch được xác định bằng công suất của một máy b ơm làm việc trong 15 phút. - Trong bể chứa phải có thiết bị xúc bùn và rửa bể. - Trong trạm bơm phải có song chắn rác dự phòng. 3.4. Hệ thống thoát nước chân không và hệ thống thoát nước giản lược 3.4.1. Hệ thống thoát nước chân không - Hệ thống thoát nước chân không được áp dụng ở những khu vực bằng phẳng, mực nước ngầm cao, đất nền là đá hoặc nền không ổn định. Trong một số trường hợp như các đô thị ở vùng đồi núi, việc áp dụng hệ thống thoát nước chân không phải thực hiện theo quy trình cụ thể quy định riêng. - Hệ thống thoát nước chân không phải có các bộ ph ận chính như hố thu, đường ống chân không thu gom chính, trạm chân không tập trung nước thải. - Hố thu phải có các bộ phận van chân không, thông hơi, hố van, ngăn chứa - điều hoà (cho lưu lượng nước thải lớn). - Đường ống thu chính làm bằng chất dẻo có đường kính 75-200 mm. - Trạm chân không phải có máy phát điện dự phòng ở chế độ chờ (standby). - Hệ thống thoát nước chân không có chế độ làm việc hai pha khí và lỏng. 3.4.2. Hệ thống thoát nước giản lược - Đối với các khu dân cư ven đô, các đô thị nhỏ hay đô thị cải tạo, cho phép áp dụng hệ thống thoát nước giản lược, sử dụng các tuyến cống thoát n ước thải riêng theo sơ đồ 35
  36. xuyên tiểu khu. Nước thải từ các hộ gia đình được dẫn trong các tuyến cống rãnh cấp 3, chôn nông < 0,4m. - Đường cống của hệ thống thoát nước giản lược có độ dốc tối thiểu 1/200, đường kính tối thiểu 100mm. Các hố ga - giếng kiểm tra được thay bằng các cửa kiểm tra đ ơn giản, xây bằng gạch hay bằng ống chất dẻo . - Các bộ phận của hệ thống thoát nước giản lược bao gồm: + Tuyến cống cấp 3 và các giếng thăm, các nhánh chữ Y đầu bịt kín, sử dụng để thông tắc khi cần thiết; + Tuyến cống cấp 1, 2 và các giếng thăm; + Hố tách mỡ, lắng cát. 3.5. Công trình xử lý nước thải sinh hoạt đô thị (cục bộ và khu vực) 3.5.1. Khối lượng nước thải và tải lượng ô nhiễm nước thải sinh hoạt đô thị trước xử lý - Khối lượng nước thải sinh hoạt và chế độ đưa nước thải tới trạm xử lý phải xét tới sự phát triển tương lai của các khu dân cư tương ứng với tiêu chuẩn thải nước, hệ số không điều hoà chung và biểu đồ thải nước trong ngày. - Khối lượng nước thải sản xuất, chế độ đưa nước thải tới trạm xử lý, thành phần và nồng độ chất bẩn cần xác định theo t ài liệu công nghệ. - Lưu lượng tính toán của nước thải cần xác định theo đồ thị tổng hợp l ưu lượng cho cả trường hợp dùng trạm bơm hay tự chảy. - Tính toán các công trình làm sạch nước thải đô thị được tiến hành theo (1) hàm lượng chất lơ lửng (SS) để tính toán các công tr ình xử lý cơ học và (2) BODTP để tính toán các công trình xử lý sinh học. - Phải xác định tải lượng ô nhiễm của nước thải đô thị theo SS, BOD, N, P. Ngoài ra, với nước thải sản xuất công nghiệp c òn phải xác định các chất đặc thù - kim loại nặng nếu thấy cần thiết. - Cho phép kết hợp hoặc làm sạch cơ học riêng rẽ trước khi kết hợp làm sạch sinh học hỗn hợp nước thải sinh hoạt và sản xuất, cũng như khi cần làm sạch nước thải sản xuất bằng phương pháp hoá học hoặc lý học. Chú thích: Bắt buộc phải làm sạch cơ học riêng rẽ trong trường hợp phương pháp xử lý cặn lắng của hai loại nước thải khác nhau. 3.5.2. Cấu phần công trình xử lý nước thải - Cấu phần công trình xử lý nước thải phụ thuộc vào đặc điểm và khối lượng nước thải đưa tới công trình làm sạch, mức độ làm sạch cần thiết, phương pháp sử dụng cặn lắng và các điều kiện cụ thể khác của địa phương. - Bố cục và quan hệ giữa các cấu phần phải đảm bảo: + Khả năng xây dựng theo từng đợt; + Khả năng mở rộng công suất khi lưu lượng nước thải tăng; + Chiều dài các đường ống kỹ thuật phải ngắn nhất (mương dẫn, ống dẫn); + Thuận tiện cho quản lý và sửa chữa; 36
  37. + Khả năng hợp khối công trình. - Các công trình xử lý nước thải cần bố trí ngoài trời hay chìm dưới mặt đất, chỉ trong trường hợp đặc biệt và có lý do xác đáng mới được làm mái che. - Trong trạm xử lý phải có các thiết bị sau đây: + Thiết bị để phân phối đều nước thải và cần cho các công trình làm sạch đơn vị. + Thiết bị để công trình tạm ngừng hoạt động, tháo cặn và thau rửa công trình, đường ống dẫn khi cần thiết. + Thiết bị để xả nước khi xảy ra sự cố ở trước và sau các công trình xử lý cơ học. + Thiết bị đo lưu lượng nước thải, cặn lắng, bùn hoạt tính tuần hoàn và bùn hoạt tính thừa, không khí, hơi nước, năng lượng. + Thiết bị lấy mẫu và dụng cụ tự ghi các thông số về chất l ượng của nước thải, bùn và cặn lắng. 3.5.3. Công nghệ xử lý nước thải 1) Để loại trừ các vi khuẩn gây bệnh trong n ước thải, cần thực hiện giai đoạn khử trùng trước khi xả ra sông hồ. Cặn bùn hình thành trong công trình xử lý nước thải phải được xử lý để đảm bảo vệ sinh và an toàn khi sử dụng 2) Sơ đồ công trình xử lý nước thải - Sơ đồ và thành phần của công trình xử lý nước thải phụ thuộc vào các yếu tố: mức độ cần thiết làm sạch nước thải, lưu lượng nước thải cần xử lý, tình hình địa chất và địa chất thuỷ văn, điều kiện cấp điện, đặc điểm của nguồn tiếp nhận. - Các thành phần của công trình xử lý nước thải được bố trí sao cho nước thải tự chảy liên tục từ phần này sang phần khác. Cho phép dùng máy bơm nếu chứng minh được tính hợp lý về kinh tế, kỹ thuật, cảnh quan, môi tr ường. - Các bộ phận hay thiết bị xử lý cặn cũng được bố trí theo một trình tự nhất định, đảm bảo đạt hiệu suất cao và tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh - môi trường. 3.5.4. Các bộ phận của công trình xử lý nước thải 1) Song chắn rác phải được lắp đặt ở mọi công trình xử lý nước thải với công suất bất kỳ. 2) Bể lắng cát được bố trí ở các công trình xử lý nước thải có công suất ≥100m3/ngđ. 3) Thiết bị thu dầu mỡ phải được bố trí khi nồng độ dầu mỡ lớn hơn 100mg/l. 4) Bể lắng - Kiểu bể lắng (đứng, ngang, ly tâm, lắng với lớp mỏng, lắng hai vỏ ) được lựa chọn theo công suất, tính chất nước thải, các điều kiện tự nhiên và các điều kiện cụ thể khác của từng địa phương. - Nồng độ chất lơ lửng trong nước thải sau khi lắng ở bể lần 1 đưa vào bể aeroten làm sạch sinh học hoàn toàn hoặc vào các bể lọc sinh học không được vượt quá 150 mg/l. 5) Làm thoáng sơ bộ và đông tụ sinh học 37
  38. - Phải bố trí bể làm thoáng sơ bộ và đông tụ sinh học để tăng hiệu suất lắng v à đảm bảo điều kiện nồng độ chất rắn lơ lửng của dòng nước thải vào các công trình xử lý sinh học dưới 150mg/l. - Bể làm thoáng sơ bộ được áp dụng ở trạm xử lý với bể aeroten; bể đông tụ sinh học được sử dụng cả ở trạm xử lý với bể aeroten và trạm xử lý với bể lọc sinh học. 6) Hồ sinh học và cánh đồng tưới Khi điều kiện đất đai cho phép, hồ sinh học v à cánh đồng tưới là những công trình phải được ưu tiên lựa chọn trong sơ đồ công nghệ xử lý nước thải. Hồ sinh học vừa là công trình xử lý bậc hai vừa là công trình để làm sạch triệt để hay xử lý bậc ba nước thải khi có yêu cầu vệ sinh cao. 7) Bãi thấm - Bãi thấm chỉ cho phép được áp dụng đối với vùng đất cát pha và sét nhẹ để làm sạch bằng phương pháp sinh học hoàn toàn nước thải đã được lắng sơ bộ. - Bãi thấm không được xây dựng trên những khu đất có sử dụng nước ngầm mạch ngang cũng như những khu vực có hang động ngầm (các -xtơ). - Bãi thấm phải đặt cuối dòng chảy đối với công trình thu nước ngầm, khoảng cách của nó xác định theo bán kính ảnh h ưởng của giếng thu, nhưng không nhỏ hơn 200m đối với đất sét, 300m đối với cát pha và 500m đối với đất cát. Khi đặt bãi thấm phía thượng nguồn dòng chảy của nước ngầm thì khoảng cách của bãi thấm đến công trình thu nước ngầm phải được tính toán tới điều kiện thuỷ địa chất v à yêu cầu bảo vệ vệ sinh của nguồn nước. 8) Bể lọc sinh học - Bể lọc sinh học (kiểu nhỏ giọt v à cao tải) để làm sạch bằng phương pháp sinh học hoàn toàn và không hoàn toàn. - Cho phép sử dụng bể lọc sinh học nhỏ giọt để xử lý sinh học ho àn toàn ở trạm có công suất không quá 1.000 m3/ngđ. - Cho phép sử dụng bể lọc sinh học cao tải cho trạm có công suất tới 50.000 m 3/ngđ. - Cho phép áp dụng bể lọc sinh học để làm sạch nước thải sản xuất làm công trình ôxy hoá chính trong sơ đồ làm sạch một bậc hoặc làm công trình ôxy hoá bậc I hoặc bậc II trong sơ đồ làm sạch hai bậc (hoàn toàn và không hoàn toàn). 9) Aeroten - Xây dựng và vận hành bể aeroten cần căn cứ vào các yếu tố thành phần và tính chất cũng như công suất nước thải (nhu cầu ôxy cần cho quá tr ình sinh hoá (BOD)20, hiệu quả sử dụng không khí). - Hàm lượng các chất độc hại phải nhỏ h ơn ngưỡng giới hạn cho phép để đảm bảo sự hoạt động bình thường của vi sinh vật - tác nhân chủ đạo để phân huỷ các chất bẩn trong nước thải. 10) Bể nén bùn phải được bố trí trong các công trình xử lý nước thải có bể aeroten. 11) Bể làm thoáng để ôxy hóa hoàn toàn (hay bể aeroten làm thoáng kéo dài), kênh ôxy hoá tuần hoàn phải được xem xét như một trong những phương án để xử lý nước thải bậc II, bậc III hay xử lý triệt để nước thải trước khi xả ra nguồn hay tuần ho àn tái 38
  39. sử dụng nước thải. Phải loại bỏ các tạp chất cơ học thô khỏi nước thải đảm bảo yêu cầu trước khi dẫn vào các công trình này. 12) Bể mê tan - Bể mêtan phải được xem xét như một phương án để phân huỷ cặn lắng của nước thải sinh hoạt và sản xuất đối với các trạm có công suất từ 7.000 m3/ngđ trở lên. Cho phép đưa vào bể các chất hữu cơ khác nhau sau khi đã nghiền nhỏ rác từ song chắn, các loại phế liệu có nguồn gốc hữu cơ của các xí nghiệp. - Cần có giải pháp phòng nổ và an toàn cháy nổ cho bể mêtan. 13) Các công trình, thiết bị làm khô hay tách nước khỏi bùn - Sân phơi bùn trên nền đất tự nhiên hay nhân tạo. Phải bố trí dàn ống thu nước bùn và không cho phép nước bùn thấm vào trong đất. - Làm khô bằng các thiết bị cơ giới áp dụng khi công suất lớn và dễ khắc phục các ảnh hưởng của tự nhiên (mưa nhiều, độ ẩm không khí cao) hay đất đai chật hẹp. Chú thích: Để khắc phục ảnh hưởng của mưa, áp dụng kiểu sân phơi có mái che, trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật. 14) Khử trùng nước thải phải được thực hiện ở tất cả các công trình xử lý nước thải trước khi xả nước thải đã xử lý ra nguồn tiếp nhận. 15) Bể tự hoại - Nước thải từ công trình xây dựng dân dụng (hộ gia đình, văn phòng làm việc, nhà hàng, cơ sở dịch vụ, nhà vệ sinh công cộng ) xả vào cống thoát nước của khu vực chưa hoặc không có công trình xử lý nước thải, bắt buộc phải xây dựng bể tự hoại hay các công trình làm sạch tại chỗ khác để xử lý sơ bộ nước thải (kể cả nước đen và nước xám). - Được phép xây dựng bể tự hoại chung cho một cụm các công tr ình xây dựng (các khối nhà liền kề, cụm hộ gia đình trong khu phố cũ) có xả nước thải. - Bể tự hoại được xây dựng trong trường hợp áp dụng hệ thống thoát n ước đã tách cặn (tự chảy hay áp lực) và các trường hợp xử lý nước thải tại chỗ hay phân tán khác (theo cụm) . - Việc xây dựng, vận hành bãi lọc ngầm hay bãi lọc ngập trồng cây phải tuân thủ các quy chuẩn xây dựng có liên quan. Trước bãi lọc ngầm phải xây bể tự hoại hay các công trình xử lý sơ bộ khác phù hợp. 16) Bãi lọc cát sỏi, hào lọc và bãi lọc ngập nước trồng cây - Bãi lọc cát sỏi và hào lọc được áp dụng đối với các công trình xử lý nước thải tại chỗ hay phân tán cho cụm dân cư. Nước thải sau xử lý được xả vào trong đất, qua hệ thống ống đục lỗ đặt trong bãi lọc. Chiều dày lớp đất không bão hoà (tính từ đáy bãi lọc đến mực nước ngầm cao nhất) được xác định theo loại đất như sau: (a) >1,5 m đối với đất cát, mùn, cát pha; (b) >0,6 m đối với đất cát mịn, sét. - Việc xây dựng, vận hành bãi lọc cát sỏi và hào lọc phải tuân thủ các quy định có liên quan. 3.6. Yêu cầu đối với vật liệu và cấu kiện hệ thống thoát nước đô thị 39
  40. 1) Đường ống, cống và cấu kiện hệ thống thoát nước đô thị phải đảm bảo độ bền lâu, không thấm nước, không bị ăn mòn bởi axit và kiềm, bề mặt trong nhẵn và dễ thi công lắp đặt. 2) Các ống dùng để thoát nước được chế tạo từ các loại vật liệu như bê tông cốt thép, bê tông, ximăng amiăng, gang, thép, thép m ạ kẽm, nhựa ABS, PVC, PE, HDPE, ống sành cường độ cao hoặc các loại ống vật liệu ph ù hợp khác phải phù hợp các tiêu chuẩn sản phẩm tương ứng. Không dùng ống sắt, ống thép tráng kẽm để l àm ống thoát nước ngầm dưới đất. Các loại ống này chỉ dùng ở những vị trí cao hơn nền từ 150 mm trở lên. Ống và phụ kiện bằng sành chỉ dùng làm ống thoát nước ngầm dưới đất. Độ sâu đặt ống sành tối thiểu là 300mm dưới mặt đất. 40
  41. Chương 4 HỆ THỐNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐÔ THỊ 4.1. Quy định chung 1) Xây dựng các công trình giao thông đô thị phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ các quy định của QCXDVN 01:2008/BXD “Quy hoạch xây dựng”. 2) Hệ thống các công trình giao thông đô thị phải đảm bảo cho xe chữa cháy tiếp cận tới các công trình xây dựng, tiếp cận tới các họng cấp nước chữa cháy. 4.2. Phân cấp đường ô tô đô thị Phân cấp đường bộ đô thị theo chức năng, tốc độ thiết kế, l ưu lượng giao thông được quy định trong bảng 4.1. Bảng 4.1. Phân cấp đường ô tô đô thị Tốc độ C C Lưu lượng thi ấp ấp đường theo giao thông ết kế Ch ch (V , ức năng đường ức năng (xe TK qđ/ng.đ) Km/h) 1. Đường cao 50.000 - 80 - 100 Dùng ở các thành phố lớn, đô thị loại tốc đô thị 70.000 đặc biệt. Để phục vụ giao thông với tốc (Express way) độ cao, giao thông liên tục và thời gian hành trình ngắn giữa các khu vực chính của thành phố, giữa thành phố và khu công nghiệp lớn nằm ngoài phạm vi thành phố, giữa thành phố với các cảng hàng không, cảng sông, cảng biển. Cấp đô 2. Đường trục 20.000 - 80 - 100 Phục vụ giao thông có ý nghĩa toàn đô thị chính đô thị 50.000 thị, nối các trung tâm dân cư lớn, các (Urban khu công nghiệp lớn, nhà ga, bến cảng, Arterials) sân vận động, nối với đường cao tốc và 3. Đường trục đô 20.000 - 80 - 100 các đường quốc lộ. thị 50.000 4. Đường liên 20.000 - 60 - 80 Phục vụ giao thông có ý nghĩa liên khu, khu vực 30.000 nối các khu dân cư, các khu công nghiệp, trung tâm công cộng với nhau và nối với đường trục chính đô thị. 5. Đường chính khu 50 - 60 Phục vụ giao thông có ý nghĩa nội bộ vực 10.000 - các khu vực, các quận của đô thị. Cấp khu 6. Đường khu 20.000 40 - 50 Nối các khu trên với đường trục đô thị vực vực và đường trục khu vực (gọi là đường “gom” (Collector)). 7. Đường phân - 30 - 40 Phục vụ giao thông trong nội bộ các khu vực đơn vị ở, ngõ phố, nhóm nhà. Nối các 8. Đường nhóm 20 - 30 đường trong nội bộ đơn vị ở với các Cấp nội nhà ở, vào nhà đường ngoài đơn vị ở. bộ 9. Đường xe đạp - Đường đi bộ - 41
  42. Chú thích: - Đối với mỗi cấp đường quy định nhiều tốc độ thiết kế, tuỳ theo điều kiện cụ thể về cấp loại đô thị, về địa hình và giao thông để chọn cấp tốc độ thiết kế thích hợp theo kết quả phân tích kinh tế - kỹ thuật - Cách phân loại, phân cấp đường theo bảng 4.1 chỉ áp dụng cho các đô thị loại đặc biệt, loại I v à loại II. Các đô thị loại thấp hơn, tuỳ theo tính chất và quy mô dân số, loại đường đô thị và địa hình hạ xuống một cấp tốc độ thiết kế. - Tốc độ thiết kế ghi trong bảng là tốc độ của xe quy đổi (xe con) chạy trong điều kiện vắng xe dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật giới hạn áp dụng trong trường hợp khó khăn. Tốc độ xe chạy thực tế trên đường có thể lớn hơn, nhỏ hơn tốc độ thiết kế tùy thuộc vào điều kiện hình học của đường, lưu lượng xe, thành phần xe và loại xe chạy trên đường, chất lượng mặt đường, các biện pháp an toàn và tổ chức giao thông - Lưu lượng xe ghi trong bảng là lưu lượng xe đã được quy đổi các loại xe khác nhau trong d òng xe ra xe con (ký hiệu là xeqđ/ng.đ) và tính toán cho năm tương lai thứ 20 đối với đường mới và 15 năm đối với đường nâng cấp cải tạo. Trị số lưu lượng xe ghi trong bảng có tính chất tham khảo. 4.3. Các quy định kỹ thuật đường ô tô đô thị 4.3.1. Bình đồ đường đô thị Tầm nhìn tối thiểu trên bình đồ và mặt cắt dọc đường - Không cho phép xây dựng các công trình và trồng cây cao quá 0,5m trong phạm vi cần đảm bảo tầm nhìn. Bán kính đường cong trên bình đồ - Bảng 4.2 quy định trị số bán kính đường cong tối thiểu giới hạn, tối thiểu thông thường và tối thiểu không yêu cầu bố trí siêu cao. Bán kính đường cong được tính theo tim đường. - Với đường phố cải tạo và đối với đường mới địa hình đặc biệt khó khăn, nếu có căn cứ kinh tế - kỹ thuật, cho phép giảm trị số tầm nhìn cho trong bảng 4.2. Khi đó phải có biển báo hạn chế tốc độ. - Tại các nút giao thông đô thị, bán kính đường cong được tính theo bó vỉa và tối thiểu là 12m, tại các quảng trường giao thông là 15m. Ở các đô thị cải tạo bán kính ở các nút giao cho phép giảm xuống còn 5-8m. - Bán kính quay xe ở các phố cụt không nhỏ hơn 10m đối với dạng quay vòng xuyến và diện tích là 12 x 12m đối với dạng bãi quay xe không phải là vòng xuyến. Nối tiếp đoạn thẳng và đoạn cong tròn - Khi VTK ≥ 60km/h giữa đoạn thẳng và đoạn cong tròn được nối tiếp bằng đường cong chuyển tiếp. - Khi đường cong có bố trí siêu cao thì cần có một đoạn nối siêu cao, trên đó mặt cắt ngang 2 mái ở đoạn thẳng được chuyển dần thành mặt cắt ngang một mái tại đoạn cong tròn. 4.3.2. Mặt cắt dọc đường đô thị 1) Mặt cắt dọc đường được xác định theo tim đường phần xe chạy. Trong trường hợp ở giữa đường có đường xe điện thì mặt cắt dọc được xác định theo tim đường xe điện. 42
  43. Bảng 4.2. Các trị số giới hạn thiết kế bình đồ và mặt cắt dọc đường Tốc độ thiết kế (km/h) TT Các yếu tố 100 80 60 50 40 30 20 1 Bán kính đường cong nằm, (m) (1) - Tối thiểu giới hạn 400 250 125 80 60 30 15 - Tối thiểu thông thường 600 400 200 100 75 50 50 - Tối thiểu không siêu cao 4000 2500 1500 1000 600 350 250 2 Tầm nhìn dừng xe, (m) (2) 150 100 75 55 40 30 20 3 Tầm nhìn vượt xe, (m) (3) - 550 350 300 200 150 100 0 (4) 4 Độ dốc dọc lớn nhất, /00 40 50 60 60 70 80 90 5 Độ dốc siêu cao lớn nhất % 8 8 7 6 6 6 6 6 Chiều dài tối thiểu đổi dốc, (m) 200 150 100 80 70 50 30 7 Bán kính đường cong đứng tối thiểu, (m) (5) a. Lồi: - Thông thường 10000 4500 2000 1200 700 400 200 - Giới hạn 6500 3000 1400 800 450 250 100 b. Lõm: - Thông thường 4500 3000 1500 1000 700 400 200 - Giới hạn 3000 2000 1000 700 450 250 100 8 Chiều dài đường cong đứng tối 85 70 50 40 35 25 20 thiểu, (m) Chú thích: (1) Bán kính đường cong nằm ghi trong bảng chỉ áp dụng đối với các đoạn đ ường vòng, không áp dụng ở các nút giao nhau. (2) Tầm nhìn 2 xe đi ngược chiều (2 xe gặp nhau) lấy bằng 2 lần tầm nh ìn dừng xe. Đối với các nút giao đơn giản cho phép không bố trí siêu cao và đoạn nối siêu cao hoặc độ dốc siêu cao bằng độ dốc ngang mặt đường. (3) Tầm nhìn vượt xe không yêu cầu đối với đường cao tốc, đường có dải phân cách giữa, đường một chiều. (4) Độ dốc dọc lớn nhất ở các địa hình khó khăn (vùng núi) cho phép tăng lên 2% so với quy định ghi trong bảng đối với đường gom, đường nội bộ và 1% đối với đường trục. (5) Bán kính đường cong nằm và đường cong đứng quy định 2 giá trị: bán kính giới hạn l à bán kính nhỏ nhất và được dùng ở những địa hình khó khăn đặc biệt; bán kính thông thường là bán kính tối thiểu, khuyến cáo sử dụng trong trường hợp địa hình không quá phức tạp. Trong mọi trường hợp sử dụng bán kính càng lớn càng tốt. 2) Mặt cắt dọc đường phải phù hợp với quy hoạch thiết kế san nền theo yêu cầu thoát nước của đường và kiến trúc chung khu vực xây dựng hai bên đường đô thị. 3) Độ dốc dọc lớn nhất của đường được quy định tại bảng 4.2. Đối với đường vùng núi, đường phố cải tạo, nếu có đủ căn cứ kỹ thuật thì cho phép tăng độ dốc lớn nhất ghi trong bảng 4.2 thêm 10‰ đối với đường trục chính đô thị và 20‰ đối với đường trục khu đô thị và đường nội bộ khu đô thị. Độ dốc dọc đường trong hầm (trừ chiều dài hầm ngắn hơn 50m) và đường lên cầu vượt không được lớn hơn 40‰. Đối với đường có trắc dọc cho mỗi hướng xe chạy thì độ dốc lớn nhất của đoạn xuống dốc cho phép tăng 20‰ so với độ dốc dọc lớn nhất cho trong bảng 4.2. 43
  44. 4) Ở các đoạn đường cong bán kính từ 15 đến 45m thì độ dốc lớn nhất cho trong bảng 4.2 phải giảm bớt độ dốc dọc theo trị số cho trong bảng 4.3. Bảng 4.3. Giảm độ dốc trên đường cong Bán kính đường cong (m) 30-45 30 25 20 15 Giảm độ dốc dọc (‰) 10 15 20 25 30 5) Trên những tuyến đường có nhiều xe tải và xe đạp, độ dốc lớn nhất của đường cho phép là 40‰, trừ trường hợp cá biệt. 6) Độ dốc dọc tối thiểu của đường được thiết kế là 5‰, cá biệt 3‰. Trong trường hợp không đảm bảo được yêu cầu trên thì mặt cắt dọc xây dựng theo dạng răng cưa với độ dốc rãnh là 3‰ và phải bố trí giếng thu nước mưa ở nơi nước rãnh tập trung. 7) Đường cong đứng ở những nơi đổi độ dốc trên mặt cắt dọc khi hiệu đại số hai độ dốc kề nhau phải bằng hoặc lớn hơn quy định sau đây: đối với tốc độ thiết kế VTK ≥ 60km/h là 1% và đối với VTK < 60km/h là 2% . Dạng đường cong theo parabol bậc 2 hoặc đường cong tròn. 8) Bán kính tối thiểu của đường cong đứng lấy theo bảng 4.2; trường hợp đặc biệt khi có các căn cứ kinh tế - kỹ thuật, cho phép giảm bán kính tối thiểu xuống một cấp . 4.3.3. Mặt cắt ngang đường đô thị 1) Đường cao tốc Tiêu chuẩn các yếu tố mặt cắt ngang đường cao tốc (số làn xe, chiều rộng làn xe, chiều rộng an toàn, chiều rộng đường) được quy định tại bảng 4.4. 2) Đường trục đô thị có ý nghĩa toàn thành phố và liên khu vực Số làn xe, chiều rộng làn xe, chiều rộng đường được quy định trong bảng 4.4. Phải tách phần đường dùng cho trục giao thông chạy suốt và phần đường dùng cho giao thông nội bộ khu vực. Nếu phần đường dành cho giao thông đường trục có số làn xe ≥ 4 thì bố trí dải phân cách giữa để tách hai dòng xe ngược chiều, chiều rộng dải phân cách tối thiểu là 2m. 3) Đường khu vực Số làn xe, chiều rộng làn xe, chiều rộng đường được qui định ở bảng 4.4. Trên đường gom khu vực phải tách riêng phần đường dành cho xe cơ giới và phần đường dành cho xe đạp, xe thô sơ bằng vạch sơn liền hoặc dải phân cách hoặc rào chắn. 4) Đường nội bộ Số làn xe, chiều rộng làn xe, chiều rộng đường được qui định tại bảng 4.4. 5) Đối với các đường phố cải tạo, chiều rộng của các cấp đ ường cho phép giảm xuống cho phù hợp với điều kiện hiện trạng cụ thể, nh ưng chiều rộng lộ giới đường không được nhỏ hơn 4,0m. 6) Những quy định về các bộ phận của mặt cắt ngang đường đô thị - Các quy định hình học cho trong bảng 4.4 được áp dụng chủ yếu cho các đô thị loại lớn (loại đặc biệt và loại I, II). Đối với các đô thị loại vừa và nhỏ (III, IV, V) các trị số cho trong bảng này được điều chỉnh cho phù hợp với quy mô dân số và đặc điểm của đô thị. 44
  45. - Số làn xe thực tế của tuyến đường được xác định phụ thuộc vào lưu lượng xe tính toán N (xeqđ/h) của giờ cao điểm tính toán tương lai, khả năng thông hành tính toán cho 1 làn xe NTX và hệ số sử dụng khả năng thông xe Z (số làn xe n = N/ZNTX). Lưu lượng xe tính toán giờ cao điểm đ ược xác định theo tài liệu đếm xe thực tế, nếu không có số liệu thực tế thì tính gần đúng bằng 0,10-0,15 lưu lượng xe ngày đêm. Bảng 4.4. Quy định kích thước tối thiểu mặt cắt ngang đường đô thị Chi Chi Chi ều T S àn ều ều r C ốc độ ố l r r ộng ấp C thi xe ộng ộng dải ấp đường ết kế 1 làn xe an toàn đường đường (Km/h) 2 chi min-max ều (m) (m) (m) 1. Đường cao tốc đô thị 100 4 3,75 0,75 27-110 80 4 3,75 0,50 27-90 Cấp đô 2. Đường trục chính đô 80-100 4 3,75 0,50 30-80 thị thị 3. Đường trục đô thị 80-100 4 3,75 0,50 30-70 4. Đường liên khu vực 60-80 4 3,75 0,50 30-50 Cấp 5. Đường chính khu vực 50-60 2 3,5 0,50 22-35 khu vực 6. Đường khu vực 40-50 2 3,5 - 16-25 7. Đường phân khu vực 30-40 2 3,5 - 13-20 8. Đường nhóm nhà ở, 20-30 1 3,0 7-15 C ấp vào nhà nội bộ 9. Đường xe đạp 1,5 ≥3 - - Đường đi bộ 0,75 ≥1,5 Bảng 4.5. Độ dốc ngang phần xe chạy Độ dốc ngang phần xe chạy nhỏ nhất v à lớn nhất (‰) Loại mặt đường Đường phố Quảng trường, bến xe Bê tông nhựa, bêtông ximăng 15-20 15 - 20 Bê tông lắp ghép 20-25 15-20 Các loại mặt đường nhựa khác 15-20 15-20 Đá dăm, cấp phối 20-30 - Cấp thấp 25-40 - - Chiều rộng của đường cho trong bảng 4.4 được phép tăng lên theo tính toán cụ thể, khi trên đường có bố trí đường sắt đô thị, đường xe điện, đường ôtô buýt tốc hành, đường ôtô quá cảnh. - Độ dốc ngang phần xe chạy được qui định tại bảng 4.5. - Chiều rộng hè phố lấy theo bảng 4.6 phụ thuộc vào loại đường, cấp đường thiết kế. - Trên các đoạn đường cong bán kính nhỏ hơn 250m phần xe chạy phải được mở rộng. Độ mở rộng và cách bố trí phần mở rộng trên đường cong tròn và đường cong nối tiếp phải tuân theo các quy định thiết kế đ ường ôtô hiện hành. 45
  46. 4.4. Quảng trường 1) Quảng trường trước các công trình công cộng có nhiều người qua lại phải tách đường đi bộ và đường giao thông nội bộ ra khỏi đường giao thông chính chạy qua khu vực quảng trường. Phần dành cho giao thông nội bộ phải bố trí bãi đỗ xe và bến xe công cộng. 2) Quảng trường giao thông và quảng trường trước cầu cần phải thiết kế theo sơ đồ tổ chức giao thông. 3) Quảng trường đầu mối giao thông cần quy hoạch đảm bảo h ành khách có thể chuyển từ phương tiện này sang phương tiện khác được thuận tiện, nhanh chóng và an toàn. 4.5. Hè phố, đường đi bộ và đường xe đạp 4.5.1. Hè phố 1) Trên hè phố không được bố trí mương thoát nước mưa dạng hở. 2) Chiều rộng 1 làn người đi bộ trên hè phố được quy định tối thiểu là 0,75m. Chiều rộng tối thiểu của hè phố được quy định tại bảng 4.6. Bảng 4.6. Chiều rộng tối thiểu của h è phố đi bộ dọc theo đường phố (m) Loại đường phố Chiều rộng vỉa hè mỗi bên đường - Đường cấp đô thị, đường phố tiếp xúc 6,0 (4,0) với lối vào trung tâm thương mại, chợ, trung tâm văn hoá - Đường cấp khu vực 4,5 (3,0) - Đường phân khu vực 3,0 (2,0) - Đường nhóm nhà ở Không quy định Chú thích: Trị số ghi trong dấu ngoặc áp dụng đối với tr ường hợp đặc biệt khó khăn về điều kiện xây dựng. 3) Khả năng thông hành của 1 làn đi bộ cho ở bảng 4.7. 4) Dốc ngang của hè phố Độ dốc ngang hè phố tối thiểu là 1% và tối đa là 4% và có hướng đổ ra mặt đường. Bảng 4.7. Khả năng thông hành của 1 làn đi bộ (ng/h) Điều kiện đi bộ Khả năng thông hành (ng/h) Dọc hè phố có cửa hàng, nhà cửa 700 Hè tách xa nhà và cửa hàng 800 Hè trong dải cây xanh 1000 Đường dạo chơi 600 Dải đi bộ qua đường 1200 46