Rèn trí thông minh và sự nhanh nhạy cho học sinh bằng các bài tập hóa học có phương pháp giải nhanh
Bạn đang xem tài liệu "Rèn trí thông minh và sự nhanh nhạy cho học sinh bằng các bài tập hóa học có phương pháp giải nhanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- ren_tri_thong_minh_va_su_nhanh_nhay_cho_hoc_sinh_bang_cac_ba.pdf
Nội dung text: Rèn trí thông minh và sự nhanh nhạy cho học sinh bằng các bài tập hóa học có phương pháp giải nhanh
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Thu Thảo ___ RÈN TRÍ THƠNG MINH VÀ SỰ NHANH NHẠY CHO HỌC SINH BẰNG CÁC BÀI TẬP HĨA HỌC CĨ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH TRẦN THU THẢO* TĨM TẮT Bài viết trình bày về việc rèn luyện trí thơng minh, sự nhanh nhạy cho học sinh bằng các bài tập cĩ phương pháp giải nhanh; về khái niệm trí thơng minh, sự nhanh nhạy; phương pháp nhận biết, về xây dựng và sử dụng các bài tập cĩ phương pháp giải nhanh để rèn luyện trí thơng minh, sự nhanh nhạy cho học sinh một cách hiệu quả. Từ khĩa: trí thơng minh, sự nhanh nhạy, bài tập hĩa học, phương pháp giải nhanh. ABSTRACT Utilizing chemistry exercises that require quick solutions to train student’s knowledge and agility The article presents the method of utilizing chemistry exercises that require quick solutions to train student’s knowledge and agility; concept of intelligence and agility; methods to recognise, build and utilize exercises that require quick solutions to train students’ knowledge and agility . Keywords: intelligence, agility, chemistry exercises, quick solution. 1. Khái niệm về trí thơng minh, sự Trí thơng minh là phẩm chất cao nhanh nhạy của năng lực tư duy nhằm giải quyết vấn 1.1. Trí thơng minh đề một cách nhanh chĩng và sáng tạo. Các nhà tâm lí học cĩ những quan Theo PGS TS Nguyễn Xuân điểm khác nhau và giải thích khác nhau Trường [4], thơng minh là “nhanh nhạy về vấn đề này, nhưng đều cĩ chung một nhận ra mối quan hệ giữa các sự vật và nhận định: Trí thơng minh khơng phải là biết tận dụng mối quan hệ đĩ một cách cĩ một năng lực đơn độc, nĩ là sức mạnh lợi nhất để đạt đến mục tiêu”. tổng hợp của nhiều loại năng lực. Theo 1.2. Sự nhanh nhạy điều tra tâm lí và quan điểm của các nhà Chúng ta đang sống trong thế giới tâm lí học Trung Quốc, trí thơng minh ngày càng phẳng, tốc độ thơng tin khơng chúng ta nĩi ở đây bao gồm khả năng giới hạn mà ở đĩ guồng máy của sự vận quan sát, khả năng của trí nhớ, sức suy động ngày càng quay nhanh hơn, mọi nghĩ, ĩc tưởng tượng, kĩ năng thực hành người càng cĩ nhiều cơ hội hơn nhưng và sáng tạo. Trí thơng minh chính là sự song hành là những áp lực vơ cùng lớn. phối hợp tốt các năng lực đĩ để làm Đĩ chính là áp lực phải nắm bắt thời thành một kết cấu hữu hiệu. [6] cuộc, tư duy nhanh nhạy, ra quyết định đúng đắn và kịp thời. Để thành cơng, mỗi người phải luơn * CN, Trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến, luơn nhanh nhạy, luơn đĩn đầu mọi cơ Quận Tân Bình, TPHCM hội và bắt nhịp với tốc độ phát triển của 141
- Ý kiến trao đổi Số 42 năm 2013 ___ thế giới, cần phải cĩ khả năng quan sát 2.1. Đặc điểm của bài tập Hĩa học cĩ nhạy bén, quyết đốn trên cơ sở phân tích phương pháp giải nhanh đầy đủ, kĩ lưỡng tình hình thực tế. Cĩ thể Sau đây là những đặc điểm của bài nĩi, nhanh nhạy là thước đo tài trí và tập Hĩa học cĩ phương pháp giải nhanh: chuyển động một cách thích đáng là - Chứa dấu hiệu đặc biệt mà người chiến lược đỉnh cao của trí tuệ. Như vậy, giải cĩ thể nhận diện để cĩ hướng giải nếu nhà trường phổ thơng đào tạo được những học sinh cĩ tư duy nhanh nhạy thì nhanh; sau này sẽ là những người năng động, - Cĩ thể tìm ra đáp án nhanh chĩng nhạy bén trong cơng việc, gĩp phần vào mà khơng cần làm tuần tự qua các bước; cơng cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. - Cĩ thể kết hợp nhiều cách giải 1.3. Những biểu hiện của học sinh nhanh trong cùng một bài tốn; thơng minh, nhanh nhạy [2],[5] - Đối với các câu trắc nghiệm khách Đĩ là: quan nhiều lựa chọn, cĩ thể giải qua vài - Cĩ năng lực phân tích, tổng hợp, so bước nhanh, sau đĩ kết hợp với các lựa sánh, cụ thể hĩa, trừu tượng hĩa, khái chọn để loại suy tìm ra đáp án; quát hĩa, quy nạp, suy diễn, loại suy từ - Cũng cĩ bài chỉ cĩ một phần cĩ thể tài liệu giáo khoa, từ thực nghiệm và từ giải nhanh, cịn lại chỉ cĩ thể làm ngắn bài tốn; gọn; - Cĩ năng lực suy nghĩ độc lập, tự - Cĩ những bài tập cĩ thể giải nhanh nhìn thấy vấn đề và phát hiện được vấn nhờ vào các cơng thức kinh nghiệm do đề, biết đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, giáo viên đưa ra (VD: cơng thức tính số kiểm tra và đánh giá được cách giải quyết ete tạo thành từ bao nhiêu ancol ban đầu, của bản thân, phê phán cách đặt và cách so sánh số mol CO2 và số mol H2O để kết giải quyết vấn đề của người khác; luận dãy no hay khơng no ); - Cĩ năng lực suy nghĩ linh hoạt, - Cĩ những bài tập nếu nhận thấy sáng tạo, phát hiện được mối liên hệ được sự liên hệ giữa các chất, các nguyên khăng khít giữa những sự kiện đã cĩ tố thì cĩ thể làm rất ngắn gọn; trong thực nghiệm, trong bài tập hoặc - Đối với bài tập trắc nghiệm khách trong thực tế sản xuất, đời sống để tìm ra quan, chỉ việc tìm đáp án mà khơng trình phương pháp đúng, hợp lí, độc đáo để bày cách giải nên trong quá trình giải, cĩ giải quyết vấn đề đặt ra; thể bỏ qua các bước khơng cần thiết, - Cĩ khả năng nhận thức vấn đề dùng sơ đồ hợp thức để rút ngắn thời nhanh, rõ ràng; gian làm bài; - Biết cách tìm con đường ngắn để - Giải nhanh là cĩ thể giải nhanh hơn sớm đi đến kết luận cần thiết; cách thơng thường chứ khơng phải chỉ - Biết xét đủ các điều kiện cần thiết cần một, hai phép tính là làm được; để đạt được kết luận mong muốn. - Giải nhanh cũng nhờ vào kĩ năng 2. Bài tập Hĩa học cĩ phương pháp tính tốn, kĩ năng nhận dạng bài tốn giải nhanh Muốn thế, học sinh phải làm nhiều bài 142
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Thu Thảo ___ tập mới trở thành kĩ năng được. số nguyên tử oxi trong oxit). 2.2. Tác dụng của các bài tập hĩa học - Bài tập cĩ nhiều quá trình biến đổi cĩ phương pháp giải nhanh qua nhiều giai đoạn (chỉ cần lập sơ đồ Bài tập hĩa học cĩ phương pháp hợp thức rồi áp dụng phương pháp bảo giải nhanh cĩ những tác động như sau: tồn nguyên tử để giải). - Giúp học sinh làm quen với việc - Bài tập cho hỗn hợp kim loại với giải nhanh các bài tập trong các kì thi; dung dịch axit hoặc hỗn hợp axit giải - Rèn luyện được tư duy, sự phản xạ phĩng ra hỗn hợp khí (cĩ thể nghĩ đến nhanh nhạy của học sinh; vận dụng phương pháp bảo tồn electron, - Kiểm tra, đánh giá được khả năng áp dụng định luật bảo tồn khối lượng tổng hợp kiến thức đã học; hoặc áp dụng cách tính khối lượng muối - Kiểm tra kĩ năng giải bài tập, kiến một cách tổng quát). thức hĩa học, tư duy tốn học, tư duy - Bài tập cho hỗn hợp A gồm một số logic; chất tác dụng với hỗn hợp B cũng gồm - Rèn khả năng suy luận nhanh, hệ một số chất tác dụng với nhau, với bài tập thống hĩa kiến thức, cách nhìn nhận xem này nên viết phương trình ở dạng ion thu xét giải quyết vấn đề theo nhiều cách và gọn. lựa chọn cách tốt nhất; - Bài tập gồm hỗn hợp chất cĩ tính - Giúp học sinh rèn luyện sự nhạy chất hĩa học khá giống nhau cùng tác bén với các tình huống; làm quen với dụng với một hoặc một số chất (hỗn hợp việc giải quyết vấn đề nhanh gọn, là đức kim loại trong cùng một nhĩm, phi kim tính cần cĩ với con người trong thời đại trong cùng một nhĩm ) (áp dụng mới. phương pháp trung bình hoặc quy đổi). 2.3. Một số dạng bài tập cĩ phương - Bài tập cĩ hỗn hợp hai khí, hai chất pháp giải nhanh và hướng giải trong cùng dung dịch, bài tập về trộn 2 Các bài tập Hĩa vơ cơ: dung dịch, pha lỗng hay cơ cạn dung - Bài tập cho kim loại cĩ nhiều số oxi dịch (áp dụng sơ đồ đường chéo). hĩa (Fe) hoặc hỗn hợp các kim loại tác - Bài tốn cho thiếu dữ kiện thì cần dụng với các chất oxi hĩa qua nhiều giai kiểm tra khối lượng mol của các chất đoạn, trong đĩ tạo thành hỗn hợp các chất tham gia phản ứng cĩ bằng nhau hay cĩ khiến việc viết phương trình phản ứng gì đặc biệt khơng rồi dựa vào đĩ để giải. gặp nhiều khĩ khăn và mất thời gian. Với Các bài tập Hĩa hữu cơ: dạng bài tập này thì việc dùng phương - Bài tập cho Na, K tác dụng với pháp bảo tồn electron là tối ưu và nhanh ancol, phenol, axit, yêu cầu tính khối nhất. lượng muối hoặc chất phản ứng (áp - Bài tập khử oxit kim loại bằng chất dụng định luật bảo tồn khối lượng hoặc khử CO, H2, Al (cần chú ý điểm đặc biệt phương pháp tăng giảm khối lượng để của phản ứng đĩ là việc lấy oxi trong oxit giải hoặc áp dụng cách tính khối lượng kim loại của CO, H2, Al sẽ dẫn đến tính muối một cách tổng quát). 143
- Ý kiến trao đổi Số 42 năm 2013 ___ - Bài tập cho các dữ kiện cĩ thể suy hoặc tỉ lệ mol của chất đĩ (áp dụng sơ đồ ra khối lượng của 3 trong 4 chất (cĩ thể đường chéo). nghĩ đến dùng định luật bảo tồn khối 3. Cách xây dựng các bài tập Hĩa lượng). học cĩ phương pháp giải nhanh để rèn - Bài tập cho khối lượng hỗn hợp ban trí thơng minh, sự nhanh nhạy cho học đầu và khối lượng hỗn hợp sau phản ứng sinh (cĩ thể vận dụng phương pháp tăng giảm 3.1. Dựa vào điểm đặc biệt của nguyên khối lượng để giải). tử khối, phân tử khối - Bài tập oxi hĩa ancol bằng chất khử Nguyên tắc: CuO (cần chú ý điểm đặc biệt của phản Đối với các bài tốn Hĩa học, ta cĩ ứng đĩ là khối lượng chất rắn giảm là do thể dựa vào điểm đặc biệt về nguyên tử việc lấy oxi trong CuO sẽ dẫn đến tính số khối hoặc phân tử khối của các chất để mol nguyên tử oxi, và số mol nguyên tử nhanh chĩng tìm ra đáp án. Đĩ là trong oxi = số mol ancol phản ứng = số mol một phản ứng, các chất cùng phân tử nước = số mol andehit hoặc xeton). khối cĩ tỉ lệ mol bằng tỉ lệ khối lượng, - Bài tập cĩ nhiều quá trình biến đổi nếu là chất khí thì % V = % n = % m. qua nhiều giai đoạn (lập sơ đồ hợp thức Ví dụ 1. Khối lượng (gam) H2SO4 rồi áp dụng phương pháp bảo tồn cần phải lấy để tác dụng vừa đủ với 3,173 nguyên tử để giải). gam Cu(OH)2 là - Bài tập về hỗn hợp 2, 3 chất đồng A. 1,173. B. 2,173. đẳng, cùng nhĩm chức, cùng loại nguyên C. 3,173. D. 4,173. tố (dùng phương pháp trung bình: Hướng dẫn giải: PTHH: Cu(OH)2 + cacbon trung bình, số liên kết pi trung H2SO4 CuSO4 + 2H2O bình ). Ta thấy Cu(OH)2 tác dụng với - Bài tập về hỗn hợp nhiều chất, cho H2SO4 theo tỉ lệ 1:1 và khối lượng mol các dữ kiện cĩ thể tính khối lượng của của chúng bằng nhau nên khối lượng các nguyên tố tạo nên các chất trong hỗn H2SO4 cần dùng đúng bằng khối lượng hợp (mC, mH, mO ) yêu cầu tính khối của Cu(OH)2 (bằng 3,173 gam). lượng của hỗn hợp (sản phẩm hoặc chất Ví dụ 2. Cho 4,48 lít hỗn hợp khí tham gia) thì nghĩ đến việc dùng phương N2O và CO2 đi từ từ qua dd Ca(OH)2 dư pháp bảo tồn nguyên tố. VD: mhiđrocacbon thấy cĩ 1,12 lít khí đi ra. Các thể tích khí = mC (trong CO2) + mH (trong H2O) đều đo ở đktc. Thành phần phần trăm - Bài tập cho thiếu dữ kiện (cần kiểm theo khối lượng của N2O trong hỗn hợp tra khối lượng mol của các chất tham gia là phản ứng cĩ bằng nhau hay cĩ gì đặc biệt A. 25. B. 75. C. 45. D. 50. khơng rồi dựa vào đĩ để giải). Hướng dẫn giải: Khí đi ra là N2O - Bài tập cĩ hỗn hợp hai khí, hai chất cĩ V = 1,12 lít. trong cùng dung dịch, tính được khối Ta cĩ M = M = 44. N 2 O CO 2 lượng mol trung bình, cần tính số mol Nhận xét: Khi 2 chất khí cĩ M bằng 144
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Thu Thảo ___ nhau thì: %V = %n = %m. 2.97 (kg) x (kg) 1,12 100 Vậy: %VN2O = .100% = 25%. 4,48 92n.2.97 75 x = = 0,826 (kg). 3.2. Dựa vào việc lập sơ đồ hợp thức 162.n.100 100 0,826.100 của các quá trình chuyển hĩa rồi căn cứ 0,86(lít) V = 95 . vào chất đầu và chất cuối (phương pháp chuỗi) Chọn B. Nguyên tắc: 3.3. Dựa vào cách tính khối lượng Khi gặp những bài tốn hỗn hợp muối một cách tổng quát gồm nhiều quá trình phản ứng xảy ra ta Nguyên tắc: chỉ cần lập sơ đồ hợp thức sau đĩ căn cứ Khối lượng muối = khối lượng kim vào chất đầu và chất cuối (chú ý bảo loại + khối lượng gốc axit tồn nguyên tố) bỏ qua các phản ứng Ví dụ 1. Cho 2,81 gam hỗn hợp trung gian, mà vẫn tìm ra được kết quả gồm Fe2O3, MgO, ZnO tác dụng vừa đủ đúng một cách nhanh chĩng. với 300ml dd H2SO4 0,1M. Khối lượng Ví dụ 1. Đốt cháy hồn tồn 3 gam (gam) muối tạo ra trong dd là FeS2 trong oxi được a gam khí SO2. Oxi A. 3,81. B. 4,81. hĩa hồn tồn lượng SO2 đĩ được b gam C. 5,21. D. 5,34. SO3. Cho b gam SO3 tác dụng với NaOH Hướng dẫn giải: dư được c gam Na2SO4. Cho lượng nH SO = n2 0,3.0,1 0,03mol . 2 4 SO4 Na SO đĩ tác dụng với dd Ba(OH) dư 2 4 2 Fe O Fe (SO ) ; được m gam kết tủa. Giá trị của m là 2 3 2 4 3 MgO MgSO ; ZnO ZnSO A. 11,65. B. 11,56. 4 4 C. 1,165. D. 0,1165. mhh kim loại =2,81-(16 0,03)=2,33 gam. Hướng dẫn giải : mhh muối sunfat=2,33+(96 0,03)=5,21 gam. 3.4. Dựa vào sự bảo tồn electron đối FeS2 2BaSO4. với quá trình oxi hĩa - khử 3 : 120 = 0,025 0,05 n n Nguyên tắc: e nhường e nhận mBaSO4 = 223. 0,05 = 11,65g. Chọn A. Ví dụ. Hịa tan hồn tồn 19,2 gam Ví dụ 2. Thực hiện quá trình chuyển Cu vào dung dịch HNO3 lỗng, khí NO hĩa 2 kg tinh bột chứa 3% tạp chất thành thốt ra đem oxi hĩa hết thành NO2 rồi ancol etylic. Hiệu suất của tồn bộ quá sục vào nước cĩ dịng khí oxi để tạo 0 trình là 75%. Thể tích ancol etylic 95 thu thành HNO3. Thể tích khí O2 (đktc) đã được là tham gia vào quá trình trên là A. 0,92 lít. B. 0,86 lít. A. 2,24 lít. B. 3,36 li C. 0,81 lít. D. 0,78 lít. C. 4,48 lit. D. 6,72 lit. Hướng dẫn giải: Xét quá trình: Hướng dẫn giải: nCu = 19,2: 64 = 0,3. 75% Số mol e do Cu nhường là 0,3 . 2 = 0,6. (C6H10O5)n 2nC2H5OH 162n 92n Gọi x là số mol O2 tham gia vào 145
- Ý kiến trao đổi Số 42 năm 2013 ___ quá trình thì số mol e do O2 thu là 4x. mhỗn hợp = 15,5 . 2 . 0,04 = 1,24 gam. Ta cĩ: 4x = 0,6 x = 0,15. ĐLBTKL mancol=1,24–0,32=0,92g. VO2 = 22,4 . 0,15 = 3,36 lít. Chọn A. Chọn B. 3.6. Dựa vào đặc điểm của phản ứng 3.5. Dựa vào đặc điểm của phản ứng khử oxit kim loại bằng CO, H2, Al oxi hĩa ancol bằng CuO Nguyên tắc: Nguyên tắc: Khi khử oxit kim loại bằng các chất Khi oxi hĩa ancol bằng CuO thì O khử CO (H2) thì CO (H2) cĩ nhiệm vụ lấy cĩ nhiệm vụ lấy H của ancol để tạo thành oxi của oxit kim loại ra khỏi oxit. Mỗi hợp chất cacbonyl. Mỗi một phân tử CuO một phân tử CO (H2) chỉ lấy được 1 chỉ lấy được 2 nguyên tử H ra khỏi ancol. nguyên tử O ra khỏi oxit. Khi biết số mol Khối lượng CuO giảm = khối lượng của CO2 nCO 2 = nCO = nO lấy của oxit O trong CuO đã phản ứng với ancol, nên hoặc (H2O). Áp dụng ĐLBT khối lượng số mol ancol đơn chức = số mol CuO = ta tính được khối lượng hỗn hợp oxit ban m số mol O = . đầu. 16 Ví dụ. Khử hồn tồn 32 gam hỗn Như vậy, từ khối lượng CuO giảm, hợp CuO và Fe2O3 bằng khí H2 thấy tạo ta cĩ thể tính được số mol của ancol, số ra 9 gam H2O. Khối lượng (gam) hỗn hợp mol hợp chất cacbonyl, số mol H2O. Từ kim loại thu được là đĩ tùy giả thiết và yêu cầu đề bài để tìm A. 12. B. 16. ra đáp án. C. 24. D. 26. C H O CuO t0 n 2n 2 Hướng dẫn giải : C H O H O Cu n 2n (hơi) 2 (hơi) (rắn) Cách giải thơng thường t0 Ví dụ. Cho m gam một ancol no, CuO + H2 Cu + H2O đơn chức qua bình đựng CuO dư, nung t0 Fe2O3 + 3H2 2Fe + 3H2O nĩng. Sau khi phản ứng xảy ra hồn tồn, Đặt nCuO = x ; n y . khối lượng chất rắn trong bình giảm 0,32 Fe2 O 3 gam. Hỗn hợp thu được cĩ tỉ khối đối với Theo đầu bài ta cĩ: 80x+160y=32. (1) 9 hidro là 15,5. Giá trị của m là x + 3y = = 0,5. (2) A. 0,92. B. 0,32. 18 C. 0,62. D. 0,46. Từ (1), (2) x = 0,2 và y = 0,1. Hướng dẫn giải: Vậy mhỗn hợp kim loại = mCu + mFe = 0,2 x 64 + 0,1 x 2 x 56 = 24 gam. Khối lượng chất rắn giảm = mO Cách giải nhanh phản ứng nO = nCuO = 0,32:16 = 0,02 mol. Do phản ứng xảy ra hồn tồn nên Vì H2 lấy oxi của oxit kim loại tạo ancol hết, sản phẩm chỉ cĩ hợp chất thành H2O. cacbonyl (andehit hoặc xeton) và hơi 9 Ta cĩ nO (trong oxit)= nHO = =0,5 (mol). nước. 2 18 mO = 0,5 16 = 8 gam mKL = 32 - Ta cĩ: nhh sau p.ư=ncacbonyl +nhơi nước =0,04 mol. 146
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Thu Thảo ___ 8 = 24 gam. tự, nâng cao (cĩ thể làm theo nhĩm hoặc Chọn C. cá nhân). 4. Rèn trí thơng minh và sự nhanh - Yêu cầu học sinh giải tại lớp một số nhạy cho học sinh qua các bài tập Hĩa bài để củng cố kiến thức bài học, một số học cĩ phương pháp giải nhanh bài yêu cầu học sinh về nhà làm, giáo 4.1. Biện pháp sử dụng hiệu quả các viên ra thời hạn để kiểm tra. bài tập hĩa học cĩ phương pháp giải - Cho học sinh luyện tập thường nhanh trong việc rèn trí thơng minh và xuyên đến thành thạo. sự nhanh nhạy cho học sinh - Giáo viên cĩ thể chỉ ra các kinh Theo chúng tơi các biện pháp sử nghiệm giải từng dạng bài tập, con đường dụng hiệu quả các bài tập Hĩa học cĩ nào nhanh nhất để tìm ra kết quả. phương pháp giải nhanh là: 4.2. Những lưu ý khi áp dụng các - Trước tiên giáo viên cần sắp xếp hệ phương pháp giải nhanh để giải bài tập thống bài tập theo từng dạng bài, theo Khi giảng dạy các phương pháp giải từng mức độ từ dễ đến khĩ. nhanh để giải bài tập giáo viên cần lưu ý: - Nội dung bài tập cần rộng nhưng - Nêu và giải thích rõ ràng những phải thuộc trọng tâm chương trình. nguyên tắc, định luật hĩa học là cơ sở của - Biên soạn hệ thống bài tập theo hệ các phương pháp giải nhanh, tránh việc thống kiến thức của chương trình, những học sinh thuộc lịng cơng thức giải nhưng phần nào cĩ phương pháp giải nhanh thì khơng hiểu và áp dụng một cách máy biên soạn bài tập theo phương pháp đĩ từ mĩc. dễ đến khĩ, từ đơn giản đến phức tạp. - Yêu cầu học sinh nắm vững lí - Dạy kiến thức lí thuyết về phần thuyết, vận dụng một cách linh hoạt kiến nào, giáo viên cần dạy kĩ để học sinh hiểu thức đã học để giải các bài tập. bản chất về phần đĩ, sau đĩ mới dạy tới - Chỉ rõ những trường hợp nào cĩ thể bài tập. Nếu khơng, cĩ thể học sinh biết sử dụng phương pháp giải nhanh, các làm bài tập theo mẫu một cách máy mĩc ngoại lệ và một số bài tập cĩ thể giải mà khơng hiểu bản chất hĩa học của bài khơng chính xác khi áp dụng máy mĩc tập đĩ. các phương pháp giải nhanh. - Khi dạy phương pháp giải nhanh - Hướng dẫn học sinh cách suy ra nào, giáo viên phải giúp học sinh hiểu rõ cơng thức tính nhanh dễ hiểu, dễ nhớ và bản chất của phương pháp đĩ, hiểu rõ thuộc cơng thức. cách thức thành lập cơng thức, đưa ra - Tùy vào câu hỏi, bài tập mà áp cách giải mẫu, và một số trường hợp dụng phương pháp giải nhanh cho phù ngoại lệ (nếu cĩ), đồng thời đưa ra hệ hợp. thống bài tập áp dụng theo độ khĩ tăng - Khuyến khích học sinh tìm nhiều dần để học sinh thành thạo phương pháp cách khác nhau để giải bài tốn, linh hoạt đĩ. trong cách vận dụng. - Cho học sinh tự làm các bài tương (Xem tiếp trang 158) 147
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Thu Thảo ___ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Đăng Khoa (2011), “Tìm hiểu sức mạnh của não bộ”, concaichungtadeugioi.trandangkhoa.com. 2. Dương Xuân Thành (2011), “Rèn luyện trí thơng minh cho học sinh thơng qua việc dạy mơn hĩa học ở trường phổ thơng”, hoahocngaynay.com. 3. Nguyễn Xuân Trường, Quách Văn Long (2011), Phương pháp giải nhanh bài tập Hĩa học 11, Nxb Giáo dục. 4. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hĩa học ở trường phổ thơng, Nxb Đại học Sư Phạm, Hà Nội. 5. Vũ Anh Tuấn (2006), Xây dựng hệ thống bài tập hĩa học nhằm phát triển tư duy trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hĩa học trường trung học phổ thơng, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. 6. (Ngày Tịa soạn nhận được bài:06-6-2012; ngày phản biện đánh giá: 31-7-2012 ngày chấp nhận đăng: 19-9-2012) 147