Simulation of the Hydrodynamic Field in Nhat Le Estuary, Quang Binh Province
Bạn đang xem tài liệu "Simulation of the Hydrodynamic Field in Nhat Le Estuary, Quang Binh Province", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- simulation_of_the_hydrodynamic_field_in_nhat_le_estuary_quan.pdf
Nội dung text: Simulation of the Hydrodynamic Field in Nhat Le Estuary, Quang Binh Province
- VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 Original Article Simulation of the Hydrodynamic Field in Nhat Le Estuary, Quang Binh Province Nguyen Xuan Loc*, Dang Dinh Duc, Tran Vinh Quang VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam Received 17 September 2019 Revised 29 August 2020; Accepted 31 August 2020 Abstract: Hydrodynamic field is the primary research problem of all studies on coastal estuarine areas. Over the years, there have been many studies on Nhat Le estuary's region (Quang Binh). Still, these studies have not focused on simulating the characteristics of the hydrodynamics of this area. This study presents the ability to apply a mathematical model to simulate hydrodynamic fields for the region of Nhat Le estuary and Quang Binh sea by constructing the MIKE 21 model set based on the actual measurement database by the Center for Environmental Fluid Dynamics implemented in 2018. Through the calculation scenarios under different conditions, the longshore current mainly consists of Southeast - Northwest (especially with NE waves, the current direction is Northwest - Southeast) with current speed mostly in the range of 0.1 - 0.4 m/s. In estuarine areas, river flows have complicated developments, including many component flows. In the dry season, the river flow is not strong and is dominated by changes in the tide phase, withdrawal in a day. There are days of high flood flow in the flood season, overwhelming the tidal currents; the maximum flow velocity at the door can reach more than 6 m/s. Waves in the southwest monsoon season are relatively small, about 0.25 - 0.6 m; while the waves in the Northeast monsoon season are quite large and very strong during the storm, but when the depth is about -3 to -4 m, the wave height decreases sharply, spreading to the door. In particular, when there are floods in the river, the waves that propagate through this depth will almost calm. Keywords: Nhat Le estuary, hydrodynamics, simulation.* ___ * Corresponding author. E-mail address: nxloc@hus.edu.vn 1
- 2 N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 M« pháng tr•êng thñy ®éng lùc khu vùc cöa NhËt lÖ, Qu¶ng B×nh Nguyễn Xuân Lộc*, Đặng Đình Đức, Trần Vinh Quang Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 17 tháng 9 năm 2019 Chỉnh sửa ngày 29 tháng 8 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 31 tháng 8 năm 2020 Tóm tắt: Trường thủy động lực là vấn đề nghiên cứu cơ bản của tất cả các nghiên về các vùng cửa sông ven biển. Nhiều năm qua, đã có nhiêu nghiên cứu về khu vực cửa Nhật Lệ (Quảng Bình) nhưng những nghiên cứu này chưa thực sự tập trung vào mô phỏng đặc điểm của trường thủy động lực của khu vực này. Nghiên cứu này sẽ trình bày khả năng ứng dụng mô hình toán để mô phỏng trường thủy động lực cho khu vực cửa Nhật Lệ, Quảng Bình thông qua xây dựng bộ mô hình MIKE 21 dựa trên cơ sở dữ liệu thực đo do Trung tâm Động lực học- Thủy khí- Môi trường thực hiện năm 2018. Thông qua các kịch bản tính toán trong các điều kiện khác nhau, dòng chảy dọc bờ chủ yếu có hướng Đông Nam – Tây Bắc (riêng với sóng Đông Bắc, hướng dòng chảy là Tây Bắc – Đông Nam) với vận tốc dòng chảy dao động chủ yếu trong khoảng 0,1 – 0,4 m/s. Ở khu vực cửa sông, dòng chảy sông có những diễn biến phức tạp, bao gồm nhiều dòng chảy thành phần. Vào mùa kiệt, dòng chảy sông không mạnh và bị chi phối biến đổi đều theo pha triều dâng, rút trong một ngày. Vào mùa lũ, có những ngày dòng chảy lũ lớn, lấn át dòng triều, vận tốc dòng chảy lớn nhất tại cửa có thể lên tới hơn 6m/s. Sóng trong mùa gió Tây Nam khá nhỏ khoảng 0,25 – 0,6m; trong khi sóng trong mùa gió Đông Bắc khá lớn và rất mạnh trong lúc có bão, nhưng khi đến độ sâu khoảng -3m đến -4m thì độ cao sóng giảm mạnh, lan truyền đến sát cửa sôn. Đặc biệt, khi có lũ trong sông ra, sóng khi lan truyền qua độ sâu này sẽ gần như lặng sóng. Từ khóa: cửa Nhật Lệ, thủy động lực, mô phỏng. 1. Mở đầu* những chính sách phát triển kinh tế phù hợp với địa phương mình. Dọc bờ biển miền Trung Việt Nam có nhiều Đã có nhiều nghiên cứu mô phỏng về thủy cửa sông với nhiều đặc trưng thủy động lực khác động lực khu vực biển Bắc Trung Bộ và Quảng nhau tương ứng. Các yếu tố thủy động lực này là Bình nói chung, khu vực cửa Nhật Lệ nói riêng các yếu tố cơ bản, tác động trực tiếp đến các quá được tiến hành trong nhiều năm qua. Điển hình trình vận chuyển trầm tích, sinh học, sinh thái, như ứng dụng mô hình MIKE Flood tính toán và đồng thời cũng là những thông số quan trọng ngập lụt hệ thống sông Nhật Lệ tỉnh Quảng Bình để thiết kế, thi công các công trình thủy tại mỗi [1], đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến khu vực cửa sông. Vì thế, việc nghiên cứu, mô ngập lụt lưu vực sông Nhật Lệ [2], nghiên cứu phỏng làm rõ các yếu tố đặc trưng này giúp rủi ro về người do ngập lụt lưu vực sông Kiến những nhà quản lí mỗi địa phương có thể đưa ra ___ * Tác giả liên hệ: Địa chỉ email: nxloc@hus.edu.vn
- N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 3 Giang và sông Long Đại ở Quảng Bình [3], 2. Phương pháp và tài liệu nghiên cứu điều kiện sóng gần bờ khu vực cửa Nhật Lệ [4]. Các nghiên công trình nghiên cứu 2.1. Phương pháp và cách tiếp cận công bố liên quan đã thu được những kết quả Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh quan trọng, góp phần làm sáng tỏ đặc điểm giá, phân tích trường thủy động lực của một khu trường thủy động lực khu vực. Tuy nhiên, các vực, trong đó có hai phương pháp chính là phân nghiên cứu này đều tập trung vào những mục tiêu tích bằng mô hình và phân tích bằng kinh nghiên cứu khác nhau về các vấn đề hoặc từng nghiệm. Phương pháp phân tích bằng mô hình vấn đề riêng rẽ trong điều kiện thủy động lực tại thể hiện được tính trực quan, theo dõi dễ dàng khu vực như ngập lụt, vận chuyển trầm tích xói giúp cho việc đánh giá, nhận xét một cách khách lở bờ, chưa hoàn toàn tập trung vào trường quan hơn phương pháp phân tích bằng kinh thủy động lực khu vực cửa Nhật Lệ nhưng vẫn là nghiệm. Hiện nay, phương pháp phân tích bằng nguồn tư liệu quý giá cho các nghiên cứu tiếp mô hình gồm hai phương pháp là mô hình vật lý theo về trường thủy động lực khu vực Bắc Trung và mô hình toán (mô hình giải tích và mô hình Bộ và Quảng Bình nói chung, cửa Nhật Lệ nói số). Nghiên cứu này sẽ sử dụng phương pháp riêng, trong đó có nghiên cứu này. Nghiên cứu phân tích bằng mô hình số bởi tính trực quan, này sẽ trình bày khả năng ứng dụng mô hình toán sinh động, dễ theo dõi và đánh giá, cho phép mô để mô phỏng trường thủy động lực cho khu vực tả các quá trình (theo thời gian) trên toàn miền cửa Nhật Lệ, Quảng Bình. nghiên cứu (theo không gian), thực hiện nhanh, Cửa Nhật Lệ cách trung tâm thành phố Đồng các kết quả phân tích mang tính định tính và định Hới khoảng 3 km về phía Đông Bắc. Đây là nơi lượng. Trên thế giới có nhiều mô hình toán có tận cùng của con sông cùng tên bắt nguồn từ đỉnh thể sử dụng như: MIKE, DELFT 3D, SMS, Trường Sơn phía Tây Quảng Bình đổ ra biển. trong đó, bộ mô hình MIKE đã được sử dụng ở Hướng đường bờ khu vực cửa Nhật Lệ chạy theo nhiều nước trên thế giới và ở Việt Nam, đây là hướng Tây Bắc – Đông Nam. Với hướng đường bộ mô hình có đủ các chức năng đáp ứng việc bờ này, khu vực cửa Nhật Lệ chịu ảnh hưởng giải quyết bài toán thực tế, trong đó có bài toán mạnh bởi sóng Đông Bắc và Đông kết hợp với mô phỏng trường thủy động lực. Mô đun liên lũ thường tập trung vào các tháng X, XI, XII hợp MIKE21 FM (HD và SW) trong bộ chương khiến trường thủy động lực tại khu vực này khá trình được sử dụng cho nghiên cứu này. phức tạp. Ngoài ra Quảng Bình thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão trong khoảng thời gian 2.2. Khảo sát thực địa và thu thập số liệu từ tháng VIII – X, gây nhiều thiệt hại nặng nề cho khu vực này. Tổng hòa những yếu tố này, Nghiên cứu đã tiến hành thu thập số liệu từ việc mô phỏng được trường thủy động lực từ đó nhiều nguồn khác nhau như nguồn số liệu sóng nắm bắt được đặc điểm trường thủy động lực sẽ tái phân tích của Trung tâm dự báo khí tượng hạn có tác động lớn tới những kế hoạch phòng chống vừa Châu Âu (ECMWF) và nguồn số liệu sóng thiên tai và chính sách phát triển của địa phương. ven bờ, chế độ dòng chảy, mực nước, địa hình, khu vực cửa Nhật Lệ từ số liệu khảo sát thực địa do Trung tâm Động lực học Thủy khí Môi trường (CEFD), Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQGHN đo đạc tháng 4 và tháng 6/2018 (đợt 1: 23 – 26/4/2018; đợt 2: 25/5 – 08/06/2018) cho hiệu chỉnh kiểm định mô hình mô phỏng trường thủy động lực khu vực cửa Nhật Lệ. Tần suất xuất hiện sóng theo độ cao từ nguồn số liệu từ ECMWF được thống kê từ 1979 đến Hình 1. Khu vực cửa Nhật Lệ. 2018 cho thấy, độ cao sóng chủ yếu nằm trong
- 4 N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 khoảng từ 0,5 đến 1,0 chiếm 50,47%. Hướng Số liệu đo đạc trong hai đợt khảo sát thực địa sóng khu vực ngoài khơi cửa Nhật Lệ gồm các bao gồm địa hình khu vực nghiên cứu, các số liệu hướng chính là hướng Đông Bắc, Đông và Đông khảo sát thủy hải văn khu vực cửa Nhật Lệ bao Nam chiếm tần suất lần lượt là 25,59%, 32,05% gồm các yếu tố sóng, dòng chảy, mực nước khu và 21,52%. vực cửa Nhật Lệ sẽ được sử dụng trong nghiên Với khu vực khảo sát địa hình được đo vẽ cứu. Sơ đồ trạm đo được thể hiện trên Hình 3. theo tỷ lệ 1:5000, thực hiện khảo sát với khoảng Kết quả đo đạc cho thấy, trong đợt khảo sát cách các điểm trên một tuyến mặt cắt khoảng 5 - thứ nhất, độ cao sóng trung bình khoảng 0,51m 10m, khoảng cách giữa các mặt cắt khoảng 50 - (Hình 4), hướng sóng chủ đạo là hướng Đông và 100m (phần ngoài biển) và từ 30 – 50m (phần Đông Bắc (Hình 5). Vận tốc dòng chảy trung trong sông). Khu vực phía ngoài khơi, không đủ bình tại vị trạm đo sóng - dòng chảy là 0,143m/s số liệu khảo sát sẽ được bổ sung bằng số liệu hải (Hình 8). Trong đợt khảo sát thứ hai, độ cao sóng đồ được thu thập từ báo cáo “Điều tra địa chất và trung bình là 0,39m (Hình 6), hướng sóng chủ tìm kiếm khoáng sản rắn biển ven bờ (0 đến 30 đạo là Đông và Đông Bắc (Hình 7); vận tốc dòng mét nước) Việt Nam tỷ lệ 1:500.000” bao gồm chảy trung bình tại trạm đo sóng – dòng chảy là mảnh số 14 và mảnh số 15 (Hình 2). 0,151 m/s (Hình 9). Hình 2. Hải đồ khu vực nghiên cứu. Hình 4. Độ cao sóng trong đợt khảo sát thứ nhất (25/5 – 8/6/2018). Hình 5. Hoa sóng trong đợt khảo sát thứ nhất (25/5 – 8/6/2018). Hình 3. Vị trí trạm đo đạc sóng, dòng chảy.
- N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 5 Hình 6. Độ cao sóng trong đợt khảo sát thứ hai Hình 7. Hoa sóng trong đợt khảo sát thứ hai (25/5 – 8/6/2018). (11 – 26/12/2019). Hình 8. Vận tốc dòng chảy tại cửa đầm trong đợt khảo sát Hình 9. Vận tốc dòng chảy trong đợt khảo sát thứ nhất (25/5 – 8/6/2018). thứ hai (11 – 26/12/2019). 2.3. Thiết lập mô hình toán phạm vi tính toán, độ chi tiết địa hình, độ phân giải lưới tính và xu thế phù hợp bản chất vật lý Trường thủy động lực khu vực cửa Nhật Lệ của các quá trình thủy động lực vùng ven bờ. Căn được mô phỏng bởi mô hình MIKE 21/3 do Viện cứ trên mục tiêu nghiên cứu và bộ dữ liệu đã thu Thủy lực Đan Mạch xây dựng. Mô hình này thập, khảo sát miền tính toán được xác định trung được xây dựng dựa trên lưới phần tử hữu hạn, tâm là cửa Nhật Lệ và bờ biển hai bên. Miền tính nên địa hình được thể hiện tối ưu nhất với các được mở rộng về cả hai phía Bắc và Nam của bước lưới phi cấu trúc hình tam giác. Ưu điểm khu vực dự án nhằm mục đích giảm ảnh hưởng của mô hình này là mô phỏng chính xác các đặc của các biên và xét được các nguồn phát sinh vật tính của địa hình khu vực nghiên cứu, với nhiều chất có thể ảnh hưởng đến khu vực cửa sông, tỷ lệ mắt lưới khác nhau trên cùng một địa hình. đồng thời có thể tính toán được các đặc điểm bờ hai mô đun quan trọng là MIKE21 HD và biển hai bên bờ của cửa Nhật Lệ. MIKE21 SW. Việc liên kết động các mô đun cho + Biên ngoài biển: biên phía Bắc cách khu phép tính toán sự tác động qua lại, lẫn nhau giữa vực cửa sông khoảng 7km và biên phía Nam các quá trình như tương tác sóng - dòng chảy, cách cửa sông khoảng 9km và biên phía Đông ảnh hưởng của các quá trình khác nhau. Đây cách cửa sông khoảng 4,5km. cũng là hai mô đun được sử dụng để mô phỏng + Biên trong sông: kéo dài sâu vào tới cầu và kết quả mô phỏng của mô hình được hiệu Quán Hàu. chỉnh kiểm định qua số liệu thực đo thông qua + Độ phân giải: lưới tính của miền lớn được hai đợt khảo sát do CEFD thực hiện. xây dựng với số lượng 15817 phần tử, độ phân Xây dựng lưới tính và thiết lập mô hình tính giải ô lưới được tùy biến từ cao đến thấp tùy theo toán trên cơ sở cân đối về thời gian tính toán, mức độ quan tâm đối với khu vực với kích thước
- 6 N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 ô nhỏ khoảng 20 - 30m, ô lớn khoảng 400 - 500m - Số liệu mực nước và dòng chảy cho biên (ở khu vực biển nước sâu). Lưới tính được thiết sông tại cầu Quán Hàu được tính toán từ bộ mô lập từ bản đồ địa hình do CEFD thực hiện và dữ hình thủy lực 1 chiều (MIKE 11) được xây dựng liệu độ sâu toàn cầu GEBCO_2019 (Hình 10 và trong khuôn khổ Dự án: “Nghiên cứu thủy tai do Hình 11). biến đổi khí hậu và xây dựng hệ thống thông tin Các điều kiện của mô hình: nhiều bên tham gia nhằm giảm thiểu tính dễ bị - Số liệu sóng ngoài khơi nhận được từ điểm tổn thương ở Bắc Trung Bộ Việt Nam (CPIS)” có số liệu sóng tái phân tích toàn cầu (từ nguồn thuộc Chương trình thí điểm hợp tác nghiên cứu ECMWF) gần khu vực nghiên cứu nhất được Việt Nam – Đan Mạch 2012 - 2015 do trường Đại sử dụng để làm biên đầu vào cho biên phía học Khoa học Tự nhiên chủ trì thực hiện năm 2014. Biển Đông. - Số liệu dòng chảy ngoài biên ngoài khơi - Số liệu mực nước thủy triều (thiên văn) dự được thu thập từ nguồn số liệu dòng chảy từ mô tính từ bộ công cụ MIKE 21 Toolbox được sử hình đại dương hỗn hợp (HYCOM) của Trung dụng làm điều kiện biên mực nước cho mô hình. tâm Nghiên cứu và Dự báo Khí tượng – Hải dương Mỹ (COAPS). Hình 12. Thông số nhám Manning được xây dựng biến Hình 10. Lưới tính toán của khu vực nghiên cứu. đổi trên toàn miền tính. Hình 13. Hiệu chỉnh vận tốc dòng chảy. Hình 11. Địa hình khu vực nghiên cứu. Hình 14. Hiệu chỉnh độ cao sóng.
- N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 7 Để kết quả từ mô hình đã xây dựng đưa ra là chính xác, nghiên cứu đã tiến hành hiệu chỉnh – kiểm định mô hình theo chuỗi số liệu đo đạc thực đo. Số liệu sóng và dòng chảy trong thời kì khảo sát từ ngày 25/5 – 8/6/2018 được sử dụng để hiệu chỉnh mô hình và số liệu trong thời gian từ 11 – 26/12/2019 được sử dụng để kiểm định mô hình. Các thông số được hiệu chỉnh bao gồm thông số nhám đáy, ma sát gió. Trong đó thông số nhám đáy cho mô đun thủy lực HD sử dụng số Manning biến đổi toàn miền tính (Hình 12), hệ Hình 17. Kiểm định độ cao sóng. số ma sát gió biến đổi theo vận tốc gió từ 0,001255 – 0,002425. Kết quả hiệu chỉnh mô hình trong thời đoạn này được thể hiện từ Hình 13 đến Hình 15 và kết quả kiểm định mô hình được thể hiện trên Hình 16 đến hình 18. Các kết quả hiệu chỉnh kiểm định được đánh giá sai số thông qua chỉ số RMSE. a. Tính toán b. Thực đo 1 2 RMSE = √ ∑푛 ( 표 푠 − 푠푖 ) Hình 18. Kiểm định hướng sóng. 푛 푡=1 푡 푡 표 푠 Bảng 1. Bảng đánh giá sai số theo chỉ số RMSE Trong đó: 푡 là giá trị quan trắc tại thời 푠푖 điểm t, 푡 là giá trị tính toán tại thời điểm t. Yếu tố Vận tốc Độ cao sóng Giai đoạn dòng chảy Hiệu chỉnh 0,09 0,08 Kiểm định 0,13 0,09 Theo đó, các kết quả đánh giá sai số thu được là tương đối tốt (tiến gần tới sai số bằng 0) đối a. Tính toán b. Thực đo với cả sóng và dòng chảy. So sánh với một kết quả một số nghiên cứu sử dụng RMSE để đánh Hình 15. Hiệu chỉnh hướng sóng. giá sai số [6 - 11], kết quả sai số thu được từ nghiên cứu này là khá tốt, RMSE nằm trong khoảng 0,08 – 0,09 cho dòng chảy so với một số nghiên cứu như nghiên cứu mô phỏng trường thủy động lực tại vùng ven bờ Rio de la Plata và Montevideo [6] cho RMSE của dòng chảy trong khoảng 0,112 – 0,321, RMSE = 0,18 – 0,97 trong nghiên cứu mô phỏng thủy động lực khu vực đầm Shongkhla tại Thái Lan [8]. Ngoài ra RMSE cho độ cao sóng thu được từ hiệu chỉnh kiểm định, nằm trong khoảng 0,09 – 0,13, kết quả này là tốt khi so với một số nghiên cứu như RMSE Hình 16. Kiểm định vận tốc dòng chảy. cho độ cao sóng nằm trong khoảng 0,3 – 0,38 [10], 0,17 – 0,43 cho độ cao sóng gió và sóng
- 8 N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 lừng trong nghiên cứu của Qingxiang Liu và các cộng sự [11]. Từ các kết quả này có thể thấy, bộ thông số mô hình đã xây dựng có tính ổn định và khá chính xác trong việc mô phỏng các quá trình thủy động lực tại khu vực nghiên cứu và có đủ tin cậy để mô phỏng các kịch bản tính toán sau. 2.4. Xây dựng kịch bản tính toán Các kịch bản tính toán được đưa ra nhằm mô Hình 19. Đường quá trình lũ 10% tại Quán Hàu phỏng mọi điều kiện thủy động lực có thể xảy ra (sông Nhật Lệ). tại khu vực cửa Nhật Lệ, để từ đó có thể đánh giá và nêu ra được những đặc điểm của trường thủy động lực của khu vực nghiên cứu. Nghiên cứu tiến hành xây dựng các kịch bản mô phỏng cho khu vực nghiên cứu bao gồm mô phỏng trường thủy động lực điều kiện bình thường và các kịch bản tính toán theo các đặc trưng thủy hải văn với các điều kiện sóng trong Bảng 2. Ba hướng sóng này đặc trưng cho hai hướng gió thịnh hành tại khu vực nghiên cứu là hướng gió Đông Bắc và Tây Nam, trong đó sóng hướng Đông là sóng hướng chủ đạo. Các điều kiện sóng Hình 20. Đường đi của cơn bão Doksuri (9/2017). tính toán trong các kịch bản này dựa theo thống kê số liệu sóng tái phân tích (từ nguồn số liệu của Đối với kịch bản điều kiện hiện trạng – mô ECMWF) từ năm 1979 – 2018, theo đó: đối với phỏng trong hai mùa gió Đông Bắc và Tây Nam sóng hướng Đông Bắc và Đông, tần suất độ cao (các điều kiện thủy động lực tại hiện trạng thời sóng từ 0 – 2m lần lượt chiếm 82% và 99% tần điểm mô phỏng), do trong trong khu vực nghiên suất độ cao sóng của mỗi hướng; đối với sóng cứu không có các tài liệu quan trắc dài hạn nên hướng Tây Nam, tần suất độ cao sóng từ 0 – nghiên cứu sẽ sử dụng số liệu sóng ngoài khơi 1,5m chiếm 99% tần suất độ cao sóng hướng Tây tại biên ngoài của miền tính trích xuất từ cơ sở Nam. Có thể thấy, đây là thông số độ cao sóng dữ liệu sóng tái phân tích toàn cầu (từ nguồn số phù hợp, đủ để mô tả đặc trưng đặc điểm trường liệu của ECMWF) để tính toán. của khu vực và là điều kiện đầu vào cho nhóm Ngoài ra, với đặc điểm của Quảng Bình là các kịch bản mô phỏng đặc trưng sóng kết hợp thường xuyên chịu tác động của những cơn bão, lũ (lũ tần suất 10%) và kiệt trong sông Nhật Lệ. nghiên cứu cũng mô phỏng thêm trường hợp bão Bảng 2. Các kịch bản tính toán đi vào khu vực nghiên cứu (KB7), ở đây là cơn bão Doksuri (cơn bão số 10) đổ bộ vào khu vực Trong sông 9/2017. Kiệt Lũ Sóng Đông Bắc KB1 KB4 3. Kết quả mô phỏng (H=2m, T=7s) Đông 3.1. Kịch bản trong điều kiện bình thường KB2 KB5 (H=2m, T=6s) i) Mùa gió Tây Nam Đông Nam KB3 KB6 (H=1,5m, T=5s) Với các điều kiện thủy động lực bình thường, trong mùa gió Tây Nam (Hình 21), vận tốc dòng
- N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 9 chảy vào mùa này không quá lớn, vận tốc dòng Do đặc điểm hình thái cửa sông bó hẹp ở cửa, chảy khu vực ngoài biển chỉ khoảng 0,1 – 0,2 m/s dù lượng nước từ trên thượng nguồn xuống và thường có dòng chảy dọc bờ hướng Đông không quá nhiều vào mùa này nhưng vận tốc Nam - Tây Bắc, trong sông khoảng 0,2 – 0,4 m/s. dòng ở đây có thể lên đến 1,2 m/s. Trong khi đó, đối với sóng, độ cao sóng trong mùa này khá nhỏ (Hình 22), sóng ngay tại cửa chỉ khoảng 0,25m, khu vực ngoài khơi cửa Nhật Lệ khoảng 0,25 đến 0,6m. a. Trường dòng chảy tại cửa Nhật Lệ mùa gió Tây Nam trong pha triều lên a. Trường dòng chảy tại cửa Nhật Lệ mùa gió Đông Bắc trong pha triều lên b. Trường dòng chảy tại cửa Nhật Lệ mùa gió Tây Nam trong pha triều xuống Hình 21. Trường dòng chảy khu vực cửa Nhật Lệ trong điều kiện bình thường mùa gió Tây Nam. b. Trường dòng chảy tại cửa Nhật Lệ mùa gió Đông Bắc trong pha triều xuống Hình 23. Trường dòng chảy khu vực cửa Nhật Lệ trong điều kiện bình thường mùa gió Đông Bắc. Hình 22. Trường sóng tại cửa Nhật Lệ trong điều kiện bình thường của mùa gió Tây Nam. Hình 24. Trường sóng tại cửa Nhật Lệ trong điều kiện bình thường của mùa gió Đông Bắc.
- 10 N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 ii) Mùa gió Đông Bắc Trong mùa gió Đông Bắc (Hình 23), vận tốc dòng chảy vào mùa này lớn hơn so với mùa gió Tây Nam. Dòng chảy dọc bờ hướng Đông Nam - Tây Bắc, một số thời điểm khác có hướng ngược lại vận tốc dòng chảy khoảng 0,2 – 0,4 m/s. Phía trong sông, vận tốc dòng chảy không có lũ khoảng 0,3 – 0,6 m/s. Tại vị trí hẹp nhất tại cửa, vận tốc dòng lên đến hơn 1,4 m/s. Ngoài ra, sóng trong mùa này khá lớn, hơn 2m ở ngoài khơi ngay phía ngoài cửa (Hình 24). Tại độ sâu Hình 26. Trường sóng tại cửa Nhật Lệ trong KB1. khoảng -3 đến -4m, sóng lớn từ ngoài khơi đi vào và bắt đầu đổ, đến vị trí bó hẹp tại cửa, độ cao Hình 25 cho thấy dòng chảy dọc bờ ở bờ bắc sóng vẫn còn lên đến 0,4 – 0,5m. Tuy nhiên sóng của cửa Nhật Lệ không rõ ràng như ở bờ Nam, không đi sâu được vào hơn bên trong nhưng cũng dòng có hướng Tây Bắc – Đông Nam với vận tốc lan truyền đến khu vực bó hẹp tại cửa Nhật Lệ. dòng khoảng 0,1 – 0,3 m/s. Sóng trong kịch bản này có biên đầu vào là 3.2. Các kịch bản tính toán theo đặc trưng thủy hải văn 2m, phía bên ngoài cửa, khoảng độ sâu -2 đến - 3m, độ cao sóng chỉ còn khoảng 0,3 – 0,4m, đi Kịch bản 1 – KB1 (sóng Đông Bắc, mùa kiệt) đến sát điểm nút chai thì sóng không lan truyền Trong KB1, với điều kiện là vào mùa kiệt được vào được nữa dù với hướng sóng Đông nên vận tốc dòng chảy trong sông không quá lớn, Bắc, sóng gần như đi vuông góc với bờ (hình 26). vận tốc dao động trong khoảng 0,2 – 0,4 m/s. a. Trường dòng chảy tại thời điểm triều lên a. Trường dòng chảy tại thời điểm triều lên b. Trường dòng chảy tại thời điểm triều xuống b. Trường dòng chảy tại thời điểm triều xuống Hình 25. Trường dòng chảy cửa Nhật Lệ trong KB1. Hình 27. Trường dòng chảy cửa Nhật Lệ trong KB2.
- N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 11 Kịch bản 2 – KB2 (sóng Đông, mùa kiệt) Với kịch bản sóng hướng Đông trong mùa kiệt, kết quả tính toán cho thấy xuất hiện dòng chảy dọc bờ trong cả pha triều lên cũng như trong pha triều xuống có hướng Đông Nam – Tây Bắc với vận tốc dòng đạt cỡ khoảng 0,2 – 0,4 m/s, trong đó vận tốc dòng chảy này ở phía bờ nam cửa Nhật Lệ lớn hơn phía bờ bắc và trong pha triều lên lớn hơn trong pha triều xuống. Vận tốc dòng dọc bờ phía bờ nam có độ lớn khoảng 0,3 – 0,4 m/s, còn phía bờ bắc khoảng Hình 28. Trường sóng tại cửa Nhật Lệ trong KB2 0,2 – 0,3 m/s. Vận tốc dòng chảy vị trí hẹp nhất tại cửa khoảng 1,1 – 1,3 m/s trong pha triều lên, vào pha triều xuống có sự kết hợp với nước từ trong sông đi ra nên vận tốc dòng khoảng 1,2 đến trên 1,4 m/s. Sóng trong kịch bản 2 khi đến độ sâu khoảng -3m thì giảm mạnh, từ độ cao sóng khoảng 1 – 1,2m xuống còn khoảng 0,4m. Sóng lúc này không chịu ảnh hưởng mạnh bởi dòng chảy từ sông ra nên vẫn có thể lan truyền tiếp đến sát cửa Nhật Lệ (Hình 28). a. Trường dòng chảy tại thời điểm triều lên Kịch bản 3 – KB3 (sóng Đông Nam, mùa kiệt) Trong kịch bản sóng hướng Đông trong mùa kiệt, kết quả mô phỏng cho thấy vẫn xuất hiện dòng chảy dọc bờ trong cả pha triều lên cũng như trong pha triều xuống có hướng Đông Nam – Tây Bắc nhưng vận tốc dòng khá nhỏ, vận tốc dòng đạt khoảng 0,1 – 0,2 m/s, vận tốc dòng dọc bờ ở bờ nam một vài thời điểm lên hơn 0,2 m/s vào pha triều lên. Và tương tự như KB2, dòng dọc bờ trong pha triều lên có vận tốc dòng trong pha triều lên lớn hơn trong pha triều xuống. Vận tốc b. Trường dòng chảy tại thời điểm triều xuống dòng chảy vị trí hẹp nhất tại cửa khoảng 1,1 – 1,2 Hình 29. Trường dòng chảy cửa Nhật Lệ trong KB3. m/s trong pha triều lên, vào pha triều xuống có sự kết hợp với nước từ trong sông đi ra nên vận tốc dòng khoảng 1,2 - 1,4 m/s (Hình 29 a, b). Trong khi đó đối với sóng, trong kịch bản 3, khi đến độ sâu khoảng -3m thì độ cao sóng giảm từ khoảng 0,5 – 0,6m xuống còn khoảng 0,25 – 0,4m (Hình 30). Sóng trong trường hợp này cũng không đi sâu vào trong cửa những vẫn có thể lan truyền tới gần sát khu vực cửa Nhật Lệ. Hình 30. Trường sóng tại cửa Nhật Lệ trong KB3.
- 12 N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 Kịch bản 4 – KB4 (sóng Đông Bắc, mùa lũ) Kết quả mô phỏng của kịch bản sóng hướng Đông Bắc trong mùa lũ thể hiện trên Hình 31 cho thấy vẫn xuất hiện dòng chảy dọc bờ trong cả pha triều lên cũng như trong pha triều xuống có hướng Tây Bắc – Đông Nam, ngược chiều lại so với trường hợp sóng hướng Đông và Đông Nam nhưng vận tốc dòng khá nhỏ, vận tốc dòng dọc bờ ở bờ bắc khoảng 0,1 – 0,2 m/s, còn ở bờ nam khoảng 0,2 – 0,3 m/s. Tuy nhiên khi có lũ, dòng Hình 32. Trường sóng tại cửa Nhật Lệ trong KB4. dọc bờ này yếu đi hẳn. Dòng chảy trong sông thời điểm lũ lên đến 0,9 – hơn 1,1 m/s. Và đến khu vực cửa sông hẹp nhất, vận tốc dòng chảy lên tới hơn 4 m/s. Dòng lũ tiếp tục đẩy mạnh ra ngoài tới độ sâu -4m thì yếu dần do tác động của sóng. Do đặc điểm hình thái cửa Nhật Lệ hẹp, dẫn đến khả năng thoát lũ tương đối khó khăn. Dòng dọc bờ hai bên bị ảnh hưởng một phần bởi dòng lũ này. Tại thời điểm lũ, dòng dọc bờ ở bờ bắc khá nhỏ, vận tốc dòng nhỏ hơn 0,1 m/s, còn phía nam dòng dọc bờ khoảng 0,1 – 0,3 m/s. Do tác động a. Trường dòng chảy tại thời điểm lũ của dòng lũ, sóng trong kịch bản này khi đến độ sâu khoảng -3m thì gần như đã lặng sóng, độ cao sóng nhỏ hơn 0,25m dù sóng lan truyền từ ngoài khơi vào là 2m. b. Trường dòng chảy tại thời điểm triều lên Hình 33. Trường dòng chảy cửa Nhật Lệ trong KB5 a. Trường dòng chảy tại thời điểm lũ Kịch bản 5 - KB5 (sóng Đông, mùa lũ) Hình 33 thể hiện kết quả mô phỏng với sóng hướng Đông trong mùa lũ cho thấy vẫn xuất hiện dòng chảy dọc bờ trong cả pha triều lên cũng như trong pha triều xuống có hướng Đông Bắc – Tây Nam, như trong mùa kiệt và ngược chiều so với hướng sóng Đông Bắc. Dòng dọc bờ trong kịch bản này có vận tốc dòng lớn hơn so với KB4 và vẫn xuất hiện với cường độ lớn cả tại thời điểm lũ. Vận tốc dòng b. Trường dòng chảy tại thời điểm triều lên dọc bờ ở cả bờ bắc và bờ nam đều đạt khoảng Hình 31. Trường dòng chảy cửa Nhật Lệ trong KB4. 0,2 – 0,4 m/s, ở bờ nam dòng dọc bờ đôi khi đạt
- N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 13 khoảng 0,4 – 0,5 m/s vào thời điểm triều lên và không có lũ trong sông. Dòng chảy lũ trong kịch bản này tương tự như trong KB4, đến khu vực cửa sông hẹp nhất, vận tốc dòng chảy lên tới hơn 4 m/s. Dòng lũ tiếp tục đẩy mạnh ra ngoài tới độ sâu -4m thì yếu dần do tác động của sóng. Sóng trong kịch bản này do tác động của dòng lũ và với độ lớn tương đương nên tương tự b. Trường dòng chảy tại cửa Nhật Lệ trong KB6 tại KB4, khi đến độ sâu khoảng -3m thì gần như đã thời điểm triều lên lặng sóng, độ cao sóng nhỏ hơn 0,25m (Hình 34). Hình 35. Trường dòng chảy cửa Nhật Lệ trong KB6. Kịch bản 6 - KB6 (sóng Đông Nam, mùa lũ) Kết quả mô phỏng với sóng hướng Đông Do tác động của dòng lũ, sóng trong kịch bản Nam trong mùa lũ cho thấy dòng chảy dọc bờ này tương tự KB4 và KB5, khi đến độ sâu trong cả pha triều lên cũng như trong pha triều khoảng -3m thì gần như đã lặng sóng, độ cao xuống khá nhỏ, không rõ ràng như trong mùa sóng nhỏ hơn 0,25m (Hình 36). Trong thực tế, kiệt. Dòng dọc bờ có hướng Đông Nam – Tây kịch bản ít xảy ra do lũ thường xuất hiện vào mùa Bắc. Tại thời điểm lũ, vẫn xuất hiện dòng dọc bờ gió Đông Bắc. Tuy nhiên vẫn có thể xảy ra khi ở hai bên bờ của cửa Nhật Lệ với vận tốc khoảng khu vực chịu ảnh hưởng của bão vào mùa gió 0,1 – 0,2 m/s, không có sự chênh lệch rõ rệt giữa Tây Nam, khi xuất hiện lũ sau bão như xảy ra hai bên bờ. Thời điểm không có lũ, dòng dọc bờ trong KB7. này tương đối yếu, vận tốc dòng nhỏ hơn 0,1 m/s, Kịch bản 7 - KB7 (trường hợp bão đổ bộ) một vài thời điểm lên trên 0,1 m/s. Dòng chảy lũ Bão là một kiểu thời tiết cực đoan tác động trong kịch bản này tương tự như trong các kịch mạnh tới trường thủy động lực khu vực mà bão bản mùa lũ, vận tốc dòng chảy lớn nhất ở khu đi qua. Thời điểm bão đổ bộ, trường dòng chảy vực hẹp nhất cửa Nhật Lệ. Dòng lũ tiếp tục đi không có biển đổi mạnh (Hình 37a). Dòng dọc thẳng ra ngoài tới độ sâu -4m thì yếu dần do tác bờ tại thời điểm này gần như không xuất hiện ở động của sóng. bờ bắc, trong khi ở bờ nam, dòng chảy này cũng không xuất hiện rõ rệt. Dòng chảy trong sông thời điểm bão đổ bộ chảy không mạnh nhưng vẫn lớn khi so với dòng chảy trong mùa kiệt, vận tốc dòng khoảng 0,4 – 0,7 m/s. Thời điểm sau bão đổ bộ, với lượng mưa lớn trong thời gian ngắn, trên sông xuất hiện lũ với dòng chảy mạnh với vận tốc khoảng 1,1 – 1,3 m/s, khu vực gần cửa, đặc biệt tại điểm hẹp nhất tại cửa, vận tốc dòng lên tới 6 m/s (Hình 37b). Hình 34. Trường sóng tại cửa Nhật Lệ trong KB5. Cũng vào thời điểm này, dòng dọc bờ xuất hiện ở cả bờ nam và bờ bắc có hướng Đông Nam - Tây Bắc với vận tốc dòng khoảng 0,2 – 0,4 m/s. Trường sóng thời điểm bão đổ bộ rất mạnh, độ cao sóng ngoài khơi lên đến hơn 5m (Hình 38). Tuy nhiên khi đến sát bờ và cửa sông, độ cao sóng giảm còn khoảng 2 - 4m khi đến sát bờ. So sánh với sóng thực đo tại trạm Cồn Cỏ, kết quả tính toán có sự tương đồng về độ cao sóng trong thời điểm bão đổ bộ (độ cao sóng tại trạm a. Trường dòng chảy tại thời điểm lũ. Cồn Cỏ (sóng nước sâu) biến động từ 3 – 6m so
- 14 N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 với kết quả tính toán biến động từ 4 đến hơn 6m lại, vận tốc dòng chảy khoảng 0,2 – 0,4 m/s. Phía tại khu vực nước sâu trong miền tính). Dù vậy, trong sông, vận tốc dòng chảy không có lũ với chu kì sóng nhỏ trong bão, những con sóng khoảng 0,3 – 0,6 m/s. Các kịch bản hướng sóng đến liên tục và có thể gây xói bờ biển và các công khác nhau trong hai mùa lũ và kiệt đã đưa ra một trình ven bờ. số đặc điểm của trường dòng chảy tại khu vực. Dòng dọc bờ tại hai bên bờ thường có sự chệnh lệch về độ lớn vận tốc dòng chảy và dòng chảy trong pha triều lên thường lớn hơn trong pha triều xuống. Với ba hướng sóng chính là Đông Bắc, Đông và Đông Nam, dòng chảy dọc bờ chủ yếu có hướng Đông Nam – Tây Bắc (riêng với sóng Đông Bắc, hướng dòng chảy là Tây Bắc – Đông Nam) với vận tốc dòng chảy dao động chủ a. Trường dòng chảy tại thời điểm bão đổ bộ yếu trong khoảng 0,1 – 0,4 m/s. Với hướng dòng chảy Đông Nam – Tây Bắc, dòng dọc bờ này có thể giải thích lí do mũi nhô phía Nam tại cửa Nhật Lệ có xu hướng tiến lên phía Bắc do quá trình vận chuyển trầm tích dọc bờ từ Nam lên Bắc diễn ra liên tục, điều này góp phần gây khó thoát lũ và giao thông khó khăn tại cửa Nhật Lệ. Dòng chảy sông trong mùa kiệt vận tốc dòng chảy chủ yếu dao động từ 0,3 – 0,4 m/s, trong b. Trường dòng chảy tại cửa Nhật Lệ trong KB7 tại mùa lũ lên tới 0,9 - 1,1 m/s. Đặc biệt, với đặc thời điểm xuất hiện lũ sau bão điểm hình thái cửa sông bó hẹp tại cửa đặc thù, gây khó khăn cho việc thoát lũ, vận tốc dòng tại Hình 36. Trường dòng chảy cửa Nhật Lệ trong KB7. vị trí này vào mùa kiệt khoảng 1,1 – 1,3 m/s, vào mùa lũ lên tới 4 m/s và có thể lên tới 6 m/s trong trường hợp lũ lớn (KB7). Sóng trong điều kiện thường mùa gió Tây Nam khá nhỏ, chỉ khoảng 0,25 – 0,6m, còn trong mùa gió Đông Bắc, độ cao sóng khoảng hơn 2m ở phía bên ngoài cửa, tới độ sâu khoảng -3 đến - 4m, sóng bắt đầu đổ và đến cửa Nhật Lệ độ cao sóng khoảng 0,4 – 0,5m.Các kịch bản hướng Hình 37. Trường sóng tại cửa Nhật Lệ trong KB7 tại thời điểm bão đổ bộ. sóng khác nhau trong hai mùa lũ và kiệt đã đưa ra một số đặc điểm của trường thủy động lực khu vực. Trường sóng với ba hướng Đông Bắc, Đông 4. Kết luận và Đông Nam với chu kì và độ cao khác nhau, tuy nhiên nhìn chung, độ cao sóng khi đến Dòng chảy với điều kiện thủy động lực bình khoảng độ sâu -3m tại khu vực cửa sông sẽ giảm thường, trong mùa gió Tây Nam, trường dòng mạnh. Đặc biệt, vào mùa lũ, dòng nước mạnh chảy có vận tốc nhỏ, dòng dọc bờ có hướng chảy từ sông ra khiến sóng gần như lặng sau khi Đông Nam – Tây Bắc với vận tốc khoảng 0,2 – đi qua độ sâu này. Trong kịch bản bão, trường 0,4 m/s cùng với độ cao sóng trong mùa này tại sóng rất lớn, khi đến gần bờ dù suy giảm sóng vị trí gần cửa khoảng 0,25m Trong mùa gió khá nhiều so với sóng ngoài khơi, nhưng sóng Đông Bắc, dòng chảy dọc bờ hướng Đông Nam vẫn còn mạnh kết hợp với chù kì sóng ngắn có - Tây Bắc, một số thời điểm khác hướng ngược thể gây xói mạnh cho hai bên bờ và khu vực cửa
- N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 15 Nhật Lệ. Dù vậy, vai trò rất lớn của sóng là tạo [3] T.V. Bon, V.V. Ngoc, P.T. Han, V.P. Quynh, nên những dòng chảy dọc bờ - nhân tố tác động Results of research on human risk due to flooding rất lớn tới quá trình vận chuyển trầm tích tại khu in Kien Giang and Long Dai river basins, Quang Binh province, Journal of Irrigation Science and vực, mà vần đề lớn nhất hiện nay tại khu vực là Technology 28 (2015) 1 – 8 (in Vietnamese). vấn đề bồi lấp tại cửa Nhật Lệ. Nghiên cứu đã đưa ra những đặc điểm của 0Truong%20Van%20Bon.pdf trường thủy động lực khu vực cửa Nhật Lệ trong [4] C.D. Minh, M.N. Quang, S.N. Thai, C.N. Van, các điều kiện khác nhau thông qua mô phỏng các Research on nearshore wave conditions at Nhat Le coastal area (Quang Binh province) by using kịch bản có thể xảy ra tại khu vực cửa Nhật Lệ. MIKE21-SW, Journal of Marine Science and Những đặc điểm về trường dòng chảy cũng sóng Technology 18(3) (2018) 241 - 249. tại khu vực cửa Nhật Lệ được đưa ra, góp phần tạo nên bức tranh thủy động lực tại khu vực biển [5] L. Rijkenberg, A first calibration of the one- tỉnh Quảng Bình. Đây có thể là những thông tin dimensional model of the Nhat Le River basin, có thể giúp những nhà quản lí hoạch định những Student thesis, Civil Engineering and Geosciences, TU Delft, Delft, Netherland, 2013. chính sách phù hợp với địa phương mình. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ đề cập đến vấn đề 468a-837b-245ef650774c thủy động lực, trong khi hệ quả tác động của [6] M. Fossati, P.Cueva, A 3D hydrodynamic trường thủy động lực này như vận chuyển trầm numerical model of Rio de la Plata and tích, bồi xói hai bên bờ khu vực cửa Nhật Lệ, Montevideo’s coastal zone, Applied Mathematical chưa được tính đến. Đây là những vấn đề phức tạp Modelling, 37(3) (2013) 1310 – 1332. và gây bức xúc, cần tiếp tục có những nghiên cứu [7] P. Matte, Y. Secretan, J. Morin, Hydrodynamic sâu hơn để có thể đưa ra những quy hoạch chỉnh Modelling of the St.Lawrence Fluvial Estuary. I: trị, tạo điều kiện phát triển kinh tế cho khu vực. Model Setup, Calibration, and Validation, Journal of Waterway, Port, Coastal, and Ocean Engineering, 143(5) (2017) 1 - 15. Lời cảm ơn 5460.0000397. Nghiên cứu này được thực hiện tại Trung tâm [8] J. Ganasut, S. Weesakul, Suphat Vongvisessomjal, Động lực học Thủy khí Môi trường, Trường Đại Hydrodynamic Modelling of Songkhla Lagoon, học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN với sự tài trợ Thailand, Thammasat International Journal of về kinh phí và các số liệu khảo sát. Nhóm thực hiện Science and Technology 10(1) (2005) 32 - 46. xin trân trọng cám ơn sự hỗ trợ quý báu này. /10480767.pdf. [9] M. Garcia, I. Ramirez, M.Verlaan, J.Castillo, Application of a three-dimensional hydrodynamic Tài liệu tham khảo model for San Quintin Bay, B.C., Mexico. Validation and calibration using OpenDA, Journal of [1] H.T. Binh, T.N. Anh, D.D. Kha, Simulation of flood Computational and Applied Mathematics, 273 (2015) inundation using MIKE FLOOD model in Nhat Le 428-437. river system – Quang Binh province VNU Journal of [10] Q. Liu, A. Babanin, C. Guan, S. Zieger, J. Sun, Y. Science: Natural Sciences and Technology 26(3S) Jia, Calibration and Validation of HY-2 Altimeter (2010) 285 – 294 (in Vietnamese). Wave Height, Journal of Atmosphere and Oceanic [2] N.X. Hau, P.V. Tan, Assessment of climate impact on Technology 33(5) (2016) 919 - 936. flood in the Nhatle river basin, Vietnam VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology 31(3S) [11] Q. Liu, E. Rogers, A. Babanin, I. Young, L. (2015) 125 – 138 (in Vietnamese). Romero, S. Zieger, F. Qiao, C. Guan, Observation- Based Source Terms in the Third-Generation Wave 61_Danh_gia_tac_dong_cua_bien_doi_khi_hau_d Model WAVEWATCH III: Updates and en_ngap_lut_luu_vuc_song_Nhat_Le_Viet_Nam_ Verification, Journal of Physical Oceanography, Assessment_of_climate_change_impact_on_flood 49(2) (2019) 489 - 517. in_the_Nhatle_river_basin_Vietnam