SKKN Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thông qua môn làm quen văn học thể loại truyện kể

pdf 38 trang Hùng Dũng 02/01/2024 1260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thông qua môn làm quen văn học thể loại truyện kể", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfskkn_phat_trien_ngon_ngu_mach_lac_cho_tre_thong_qua_mon_lam.pdf

Nội dung text: SKKN Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thông qua môn làm quen văn học thể loại truyện kể

  1. PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỊ XÃ BẢO LỘC TRƯỜNG MẦM NON HOA HỒNG    SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN NGƠN NGỮ MẠCH LẠC CHO TRẺ THƠNG QUA MƠN LÀM QUEN VĂN HỌC THỂ LOẠI TRUYỆN KỂ - 1 -
  2. Bảo lộc : Ngày 24 tháng 12 năm 2008 Giáo viên: Phan Thị Hồng Thảo - 2 -
  3. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC CHỌN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận và lí do chọn đề tài 2. Mục đích II. THỰC TRẠNG 1. Thuận lợi 2. Khĩ khăn III. GIẢI PHÁP HỮU ÍCH 1. Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 2. Xây dựng kế hoạch 3. Làm đồ dùng đồ chơi 4. Phối hợp với các bậc phụ huynh IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Dạy trẻ kể lại truyện, chơi đĩng kịch và đĩng vai theo chủ đề 2. Thơng qua các hoạt động khác a. Hoạt động ngồi trời b. Hoạt động gĩc - 3 -
  4. 3. Thơng qua tuyên truyền với phụ huynh 4. Kết quả V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VI. KẾT LUẬN VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO - 4 -
  5. I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận và lí do chọn đề tài Chưa làm mẹ nhưng chứa chan tình mẹ Bởi yêu nghề nên quý lớp măng non Dạy tiếng mẹ để cho trẻ tuổi mầm non cĩ một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Ngơn ngữ của trẻ phát triển tốt sẽ giúp trẻ nhận thức và giao tiếp tốt gĩp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Việc phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ trong giao tiếp sẽ giúp trẻ dễ dàng tiếp cận với các mơn khoa học khác như: Mơi trường xung quanh, làm quen với tốn, âm nhạc, tạo hình mà điều tơi muốn nĩi ở đây đặc biệt là thơng qua bộ mơn làm quen văn học. Bộ mơn làm quen văn học dạy trẻ đọc thơ, kể chuyện, đĩng kịch tạo cho trẻ được hoạt động nhiều. Việc phát triển vốn từ luyện phát âm và dạy trẻ nĩi đúng ngữ pháp khơng thể tách rời giaữ các mơn học cũng như các hoạt động của trẻ. Mỗi từ cung cấp cho trẻ phải dựa trên một biểu tượng cụ thể, cĩ nghĩa, gắn liền với âm thanh và tình huống sử dụng chúng. Nội dung vốn từ cung cấp cho trẻ cũng như hình thức ngữ - 5 -
  6. pháp phải phụ thuộc vào khả năng tiếp xúc, hoạt động và nhận thức của trẻ. Phát triển ngơn ngữ cho trẻ là một nhiệm vụ quan trọng trong chương trình giáo dục tồn diện trẻ. Chương trình phát triển ngơn ngữ cho trẻ đã được nhà giáo dục mầm non Liên Xơ nổi tiếng: Eiti – Khê va xem là khâu chủ yếu nhất của hoạt động trong trường mầm non, là tiền đề thành cơng của các cơng tác khác. Hiện nay việc trẻ em của chúng ta nĩi trỏng, khơng đủ câu, trọn nghĩa chiếm một số lượng khơng nhỏ và rất khĩ cho việc tiếp cận với các tác phẩm văn học bởi vì trẻ một phần nghèo nàn về vốn từ, một phần trẻ khơng biết phải diễn đạt sao cho mạch lạc. Vì vậy tơi chọn đề tài “Phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ thơng qua bộ mơn làm quen văn học thể loại truyện kể” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích: Phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ là phát triển khả năng nghe, hiểu ngơn ngữ, khả năng trình bày cĩ logic, cĩ trình tự, chính xác và cĩ hình ảnh một nội dung nhất định. - 6 -
  7. Để luyện cho lời nĩi của trẻ được mạch lạc cần giúp trẻ thực hiện những yêu cầu sau: * Lựa chọn nội dung nĩi: Xác định nội dung cần nĩi giúp cho lời nĩi của trẻ cĩ nội dung thơng báo ngắn gọn, rõ ràng. Xác định sự việc chính trong nhiều sự việc, xác định đặc điểm nổi bật cơ bản trong nhiều đặc điểm của con vật, của cây, của bức tranh, nội dung chính trong phát triển văn học. Ví dụ: Đồ vật: Tả hình dáng bên ngồi, cơng dụng, cách sử dụng. Con vật: Hình dáng, hành động. Cây: Hình dáng bên ngồi, sự thay đổi theo mùa. - Sắp xếp nội dung đã lựa chọn giúp cho lời nĩi của trẻ được đầy đủ, hợp lí và cĩ logic. Ví dụ: Từ đầu đến chân, từ ngồi vào trong, từ trên xuống dưới, từ trái sang phải Trẻ tuổi mẫu giáo chưa cĩ khả năng lựa chọn nội dung diễn đạt vì vậy cần phải hướng dẫn để giúp trẻ. Lựa chọn từ: - 7 -
  8. Sau khi đã lựa chọn nội dung trẻ cần lựa chọn từ để diễn tả chính xác nội dung mình cần thơng báo. Chọn từ giúp cho lời nĩi của trẻ rõ ràng, chính xác và mang sắc thái biểu cảm. Việc chọn từ được đặt ra ở 2 mức độ. - Mức độ thứ nhất: chọn từ phù hợp với nội dung. Ví dụ: đi, chạy - Mức độ thứ hai: Chọn từ mang sắc thái tư từ. Ví dụ: lật đật, lon ton, lom khom Đây là một việc khĩ đối với trẻ, giáo viên cần hướng dẫn và làm mẫu cho trẻ bắt chước, đặc biệt là việc chọn từ mang sắc thái tư từ chủ yếu được dùng thơng qua việc cho trẻ làm quen với các tác phẩm văn học. Ví dụ: câu chuyện: Cây khế: chim phượng hồng chở người anh đi lấy vàng. Vừa đến nơi người anh đã vội vàng nhét đầu túi 6 gang. Cơ cho trẻ làm quen từ “vội vàng” bằng cách giải thích từ khĩ, cho trẻ lặp lại, thể hiện bằng hành động, hướng dẫn cháu đặt câu. * Sắp xếp cấu trúc lời nĩi: - Sự liên kết các câu nĩi lại với nhau tạo thành chuỗi lời nĩi nhằm diễn tả trọn vẹn một ý, một nội dùng - 8 -
  9. nào đĩ để giúp người nghe hiểu được. Đây là sự sản xuất tồn bộ nội dung thơng báo một cách cĩ logic. - Để diễn tả một ý, một nội dung ngắn gọn nào đĩ thì việc sắp xếp cấu trúc lời nĩi là đơn giản đối với trẻ. Nhưng nếu yêu cầu trẻ kể lại truyện hay tự sáng tác miêu tả những hiện tượng sự kiện xảy ra trong đời sống thì trẻ gặp khĩ khăn cần phải luyện tập dần dần. * Điễn đạt nội dung nĩi: - Khi trẻ diễn đạt phải ngừng nghỉ ngắt giọng đúng, để giọng nĩi của trẻ khơng ê a ậm ừ. Luyện cho trẻ tác phong khi nĩi thoải mái, tự nhiên, khi nĩi nhìn vào mặt người nĩi. Trong trường mầm non tơi muốn đề cập tới việc luyện cho trẻ ngơn ngữ mạch lạc thể hiện qua việc thực hiện hai nhiệm vụ dạy trẻ đối thoại giữa trị chơi và độc thoại qua bộ mơn làm quen văn học thể loại truyện kể. Nhiệm vụ phát triển ngơn ngữ mạch lạc được thực hiện ở mọi lúc mọi nơi trong sinh hoạt hằng ngày của trẻ. Đối ới trẻ lớp tơi đang phụ trách 4 – 5 tuổi: Tiếp tục dạy trẻ biết nghe - hiểu - trả lời câu hỏi của - 9 -
  10. người lớn. Biết trị chuyện với những người xung quanh. Dạy trẻ kể chuyện về đồ chơi, đồ vật theo tranh, kể lại các tác phẩm văn học, kể cĩ trình tự, diễn cảm. II. THỰC TRẠNG: Tơi là giáo viên phụ trách lớp mẫu giáo nhỡ gồm 38 cháu. Trong số này cĩ 19 cháu đã học qua lớp mầm, cịn 19 cháu chưa được học qua trường lớp mẫu giáo. 1. Thuận lợi: Được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu về chuyên mơn xây dựng phương pháp đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục mầm non, tạo mọi điều kiện giúp tơi thực hiện tốt chương trình đổi mới. Phụ huynh quan tâm đến con em mình, nhiệt tình ủng họ cùng tơi trong việc dạy dỗ các cháu và thường xuyên ủng họ những nguyên vật liệu để làm đồ dùng dạy học và vui chơi cho các cháu. 2. Khĩ khăn: Do trình độ nhận thức khơng đồng đều, gần 50% trẻ lớp tơi mới lần đầu đến trường, số trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ, do đĩ gặp rất nhiều khĩ khăn. - 10 -
  11. - Hơn 50% trẻ chưa phân biệt được sự khác nhau rất tinh tế trong cách phát âm mà chỉ tiếp nhận một cách chung chung. Ví dụ: tay – tai, muỗi – mũi, phân biệt l – n. - 45% khả năng chú ý của trẻ cịn yếu, khơng đều, khơng ổn định, vì vậy nên trẻ chưa chú ý đều đến các thành phần torng câu, trong từ. Vì vậy những âm điệu được đọc lướt, những từ khơng nhấn mạnh trong câu trẻ dễ bỏ qua, khơng chú ý. - Trí nhớ của trẻ cịn hạn chế, trẻ chưa biết hết khối lượng các âm tiếp thu cũng như trật tự các từ trong câu. Vì thế trẻ bỏ bớt từ, bớt âm khi nĩi. -70% kinh nghiệm sống của trẻ cịn nghèo nàn, nhận thức hạn chế dẫn đến tình trạng trẻ dùng từ khơng chính xác, câu lủng củng. - 35% trẻ nĩi, phát âm sai do ảnh hưởng ngơn ngữ của người lớn xung quanh trẻ (nĩi tiếng địa phương) - Đa số phụ huynh bận cơng việc hoặc mốt lí do khách quan nào đĩ ít cĩ thời gian trị chuyện với trẻ và nghe trẻ nĩi. Trẻ được đáp ứng quá đầy đủ về nhu cầu mà trẻ cần. Ví dụ: Trẻ chỉ cần nhìn vào đồ dùng, đồ vật nào là được đáp ứng ngay mà khơng cần dùng - 11 -
  12. lời để yêu cầu hoặc xin phép. Đây cũng là một trong những nguyên nhân của việc chậm phát triển ngơn ngữ. Với những khĩ khăn như thế tơi phải dần dần khắc phục, sửa đổi và hướng dẫn trẻ phát triển ngơn ngữ một cách đúng đắn nhất qua giao tiếp và tập cho trẻ làm quen văn học thể loại truyện kể. III. GIẢI PHÁP HỮU ÍCH: 1. Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của trẻ: * Đặc điểm phát âm: - Nĩi chung trẻ đã phát âm tốt hơn, rõ, ít ê a, ậm ừ. Trẻ vẫn cịn phát âm sai những âm thanh khĩ hoặc những từ cĩ 2 – 3 âm tiết như: lựu - lịu, hươu – hiu, mướp - mớp, chiêm chiếp – chim chíp, thuyền buồm - thiền bờm, rắn - dắn Tuy nhiên lỗi sai đã ít hơn. * Đặc điểm vốn từ: - Vốn từ của trẻ tăng nhanh khoảng 1300 – 2000 từ . Danh từ và động từ ở trẻ vẫn chiếm ưu thế. Tính từ và các loại từ khác trẻ đã sử dụng nhiều hơn. - Trẻ đã sử dụng chính xác các từ chỉ tính chất khơng gian như: Cao - thấp, dài- ngắn, rộng - hẹp, - 12 -
  13. các từ chỉ tốc độ như: nhanh - chậm, các từ chỉ màu sắc: Đỏ, vàng, trắng, đen. Ngồi ra các từ cĩ khái niệm tương đối như: hơm qua, hơm nay, ngày mai trẻ dùng cịn chưa chính xác. Một số trẻ cịn biết sử dụng các từ chỉ màu sắc như: Xám, xanh lá cây, tím, da cam. - 100% trẻ biết sử dụng các từ cao, thấp, dài, ngắn, rộng, hẹp. cĩ 55% số trẻ đếm được từ 1 – 10. Tuy nhiên trẻ sử dụng một số từ cịn chưa chính xác. Ví dụ: Mẹ cĩ mĩt ngồi khơng? (muốn) * Đặc điểm ngữ pháp: - Câu trẻ dùng đã chính xác và dài hơn. Ví dụ: Cơ ơi, con thấy cĩ mấy cọng rác nè. Con đem bỏ thùng rác cơ nhé! (Cháu Nhật Đăng) - Trẻ đã sử dụng các loại câu phức khác nhau. Ví dụ: Câu phức đẳng lập: Tích Chu đi chơi, Tích Chu khơng lấy nước cho bà. (Cháu Phước). Câu ghép chính phụ: Cháu thích chơi lắp ráp nhà thơi, xây được nhà đẹp thì bạn Phương lại gỡ ra rồi. (Cháu Quang). - Trẻ ít sử dụng câu cụt hơn. Tuy nhiên trong một số trường hợp trẻ dùng từ trong câu vẫn chưa thật chính - 13 -
  14. xác: Ví dụ: Mẹ ơi! Con muốn cái dép kia! ( phụ huynh cháu Sơn kể lại). Chủ yếu trẻ vẫn sử dụng câu đơn mở rộng. - Trẻ cĩ khả năng kể lại chuyện và kể chuyện cĩ trình tự logic. Thế nhưng qua tìm hiểu quá trình phát triển ngơn ngữ của trẻ lớp chồi, tơi so sánh với lớp tơi thì đa phần trẻ vẫn chưa cĩ khả năng kể chuyện và kể chuyện cĩ trình tự logic. 2. Một số biện pháp giúp trẻ học tố mơn làm quen văn học thể loại truyện kể: a. Tạo mơi trường học tập, rèn luyện cho trẻ: - Tơi luơn tận dụng diện tích phịng học, chú ý bố trí sắp xếp các học cụ, đội hình để tạo mơi trường học và thải mái cho trẻ. Ví dụ: Khi thực hiện các hoạt động làm quen văn học thể loại truyện kể mà trọng tâm là dạy kể chuyện sáng tạo thì tơi luơn tận dụng khơng gian lớp học để bày dụng cụ kể chuyện, khung sân sấu, sắp đặt tranh và các con rối sao cho trẻ dễ sử dụng, kích thích trẻ hoạt động tích cực hơn. - 14 -
  15. - Chú ý đến khả năng phát âm của trẻ để cĩ sự điều chỉnh và sửa sai, rèn luyện khả năng ngơn ngữ cho trẻ. - Bản thân tơi trước khi tổ chức hoạt động cũng phải tự luyện giọng kể, cách sử dụng tranh, sách tranh, rối, mơ hình để giúp trẻ cảm thụ đước tác phẩm văn học đĩ một cách tốt nhất. b. Tổ chức tiết học nhẹ nhàng, linh hoạt: Toi vào bài một cách sinh động để thu hút sự chú ý của trẻ. Ví dụ: Chủ điểm: “ Các nghề phổ biến, ngày 22/12” khi dạy với đề tài nghề xây dựng. Kể chuyện: “Ba con lợn nhỏ”, tơi sử dụng mơ hình rối để gây sự hứng thú cho trẻ. - Tổ chức hoạt động đa dạng dựa vào hoạt động trọng tâm. Ví dụ: Khi trọng tâm là kể chuyện sáng tạo, tơi cho trẻ lựa chọn cáh sử dụng trang phục, đồ dùng phù hợp với nội dung câu chuyện trẻ sẽ kể dựa theo các hình thức khác nhau. - 15 -
  16. c. Sử dụng các loại rối, trang phục, mơ hình, học cụ thu hút sự chú ý của trẻ: - Tơi sử dụng các nguyên vật liệu mở như: Muỗng gỗ, thanh tre, ly nhựa, nắp thiếc, hộp sữa, lõi giấy vệ sinh để làm thành những con rối xinh xắn. Trẻ cũng cĩ thể sử dụng được để kể chuyện theo ý thích. Ví dụ: Từ lõi giấy vệ sinh ta kết hợp với quả banh làm phần đầu con rối, tĩc làm bằng đất nặn, miếng xốp trái cây bọc ra ngồi lõi giấy làm áo đầm và chú ý trang trí đa dạng màu sắc để thu hút trẻ. Cĩ thể hướng dẫn để cháu làm theo. - Để làm trang phục cho trẻ tơi dùng: Vải vụn, mút bitis, giấy, lá cây tạo nhiều kiểu dáng trang phục lạ mắt. d. Chú ý rèn nề nếp, rèn kỹ năng và kích thích sự sáng tạo của trẻ: - Trẻ biết chia nhĩm kể chuyện, tạo cho trẻ cảm giác tự tin, mạnh dạn, nhanh nhẹn và linh hoạt qua việc trẻ biểu diễn hoặc đĩng kịch. - Tạo điều kiện cho trẻ tự thỏa thuận và tự chọn vai kể theo ý thích về sự sáng tạo của trẻ. Cĩ thể dùng - 16 -
  17. lời để khuynế khích , động viên trẻ thực hiện các vai diễn sáng tạo. e. Làm quen văn học thể laọi truyện kể kết hợp với các bộ mơn khác: - Theo phương pháp dạy học tích hợp các bộ mơn làm quen văn học cĩ thể lồng ghép, kết hợp với tất cả các bộ mơn khác và giúp cho các bộ mơn khác trở nên sinh động hơn. Ví dụ: Mơn Âm nhạc: Đề tài: Câu chuyện: “ Cây táo thần” cĩ thể cho trẻ hát và vận động bài “ Gieo hạt, trồng cây” Đề tài: “Nhổ củ cải”, cho trẻ vận động theo bài: “Củ cải trắng”. Mơn MTXQ: Đề tài: Động vật nuơi trong gia đình, câu chuyện “Gà trống, mèo con và cún con”, trẻ biết tên, đặc điểm, nơi sống của một số con vật nuơi trong gia đình. Mơn Tốn: Đề tài: “ Cao hơn - thấp hơn” Câu chuyện: “Cây khế”. - 17 -
  18. Trẻ áp dụng được sự so sánh đặc điểm về ngoại hình của hai anh em. d. Tổ chức ơn luyện mọi lúc mọi nơi, ơn luyện thơng qua lễ hội: - Ơn luyện mọi lúc mọi nơi cũng là một biện pháp giúp ổn định trẻ. Thơng qua các hoạt động tổ chức lễ hội tơi tổ chức hoạt động kể chuyện, đĩng kịch theo một chương trình biểu diễn văn nghệ mà 100% trẻ được tham gia nhằm giúp trẻ hứng thú với bộ mơn làm quen văn học thể loại truyện kể cho trẻ. Ví dụ: Lễ hội 22/ 12 trẻ kể chuyện sáng tạo về chú bộ đội, tết dương lịch, các hội thi bé kể chuyện giỏi. e. Thực hiện tốt cơng tác tuyên truyền với phụ huynh: - Làm bảng tin về chương trình dạy theo chủ đề và thay tin hàng tuần để phụ huynh biết và phối hợp với giáo viên rèn luyện thêm cho trẻ ở nhà. - Vận động phụ huynh hỗ trợ vật liệu mở: Thùng giấy, sách báo cũ, chai nhựa, quần áo cũ, dụng cụ hĩa trang - 18 -
  19. 3. Xây dựng kế hoạch: Tơi xây dựng kế hoạch phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ theo từng quý xuyên suốt trong một năm học: Tháng 9 + 10: Tơi chú ý chọn những bài tập luyện tai nghe cho trẻ nhằm phát triển thính giáng âm vị ( cho trẻ nghe những bài hát, những câu chuyện, những bài đồng dao ). Tơi tạo mọi điều kiện để trẻ tập trung chú ý luyện khả năng chú ý thính giác cho trẻ thơng qua các bài tập, trị chơi (tai ai thính, ai đốn giỏi ), Cố gắng phát âm đúng, khơng phát âm sai vì trẻ hay bắt chước. Sửa lỗi phát âm cho trẻ khi phát âm sai mọi lúc mọi nơi trong các hoạt động hàng ngày. Tháng 11 + 12: Tơi tập trung vào việc làm thế nào để tăng vốn từ cho trẻ? Giáo viên cần nĩi diễn cảm, rõ ràng, giải thích nghĩa của từ khĩ giúp cho trẻ nhiểu, nhớ và vận dụng được từ để đặt câu. Để đẩy mạnh sự phát triển khả năng vận động cảu cơ quan phát âm cần tập cho trẻ các bài tập luyện cơ quan phát âm thích hợp: - 19 -
  20. Con cĩ cái ca, cơ cắt quả cà, con cầm cái ca, cùng cười ha ha. Cĩ con ba ba, đội nhà đi trốn, bì bà bì bõm, bé bắt ba ba. Bà bảo bé, bé búp bê, bé bồng, bé bé, búp bê ngoan nào. Cĩ những trị chơi phát triển vốn từ cho trẻ. Ví dụ: Trị chơi đố con gì kêu, đố ai kể được nhiều nhất, đố ai nhanh , đố ai nĩi giỏi, đố ai nĩi ngược. Tháng 1 + 2: Vẫn xuyên suốt hai nhiệm vụ ở trên nhưng tơi đào sâu vấn đề luyện trí nhớ cho trẻ qua các bài thơ, đồng dao đặc biệt là những câu chuyện kể đầy lơi cuốn và hấp dẫn. Gợi ý cho trẻ sử dụng những loại câu đơn giản, đủ nghĩa. Tháng 3 +4 +5: Tơi xây dựng những trị chơi giúp trẻ nĩi đúng ngữ pháp, nĩi mạch lạc. Ví dụ: Trẻ “ nĩi theo mẫu câu” của một câu chuyện nào đĩ: “Người anh tham lam chiếm hết ruộng vườn, nhà cửa, trâu bị của cha mẹ để lại” ( Truyện cây khế) hoặc “nĩi nốt câu” Ví dụ: Cơ nĩi: Bà biến thành chim vì Trẻ nĩi: bà muốn ba đi tìm nước uống, hoặc vì Tích Chu ham chơi khơng lyấ nước cho - 20 -
  21. bà Cơ lưu ý thay đổi các mẫu câu khác nhau tùy theo lứa tuổi, cho trẻ chơi từ dễ đến kh1, các mẫu câu phức tạp dần lên hoặc “đặt câu với từ”, “kể nốt truyện”, “kể chuyện” để củng cố kỹ năng nĩi đúng ngữ pháp, phát triển trí tưởng tượng, sáng tạo của trẻ. Một khi đã cĩ một số lượng vốn từ phong phú trẻ sẽ tự tin kể chuyện, đĩng kịch một cách hứng thú và tự tin nhất. 4. Làm đồ dùng đồ chơi: - Tơi tận dụng tất cả những nguyên vật liệu cĩ thể sử dụng làm đồ chơi: Sách báo, lịch cũ, lõi giấy vệ sinh, ống lon, chai nhựa, xốp, vải vụn, cành cây khơ, quần áo cũ nhằm phát triển ngơn ngữ cho trẻ. - Dựa vào từng chủ đề tơi triển khai kế hoạch làm đồ dùng đồ chơi một cách cụ thể mỗi chủ đề đều cĩ một bộ đồ dùng đồ chơi phục vụ cho quá trình giảng dạy và vui chơi của trẻ.Hàng tháng tơi và các cháu đều sử dụng những vật liệu cĩ sẵn như giấy vụn, các laọi lá, các màu, hạt bột để xé dán thành những cuốn tranh truyện do trẻ tự làm bằng những hình ảnh sưu - 21 -
  22. tẩm được, gọi ý cho trẻ tự kể chuyện theo trí tưởng tượng của trẻ. - Từ những quần áo, vải vụn, ống giấy Tơi hướng dẫn trẻ làm các con rối thật xinh xắn từ những câu chuyện cổ tích trẻ được học hoặc được nghe hoặc làm các nhân vật theo sự sáng tạo của trẻ. - Khi kể chuyện tơi thường sử dụng những loại sách tranh truyện do đĩ việc vẽ trang trí cũng gĩp phần làm cho trẻ hứng thú khi nghe, xem hoặc muốn được sử dụng sách. Trẻ sẽ biết cách sử dụng sách và giữ gìn sách, tranh truyện hơn. 5. Phối hợp với phụ huynh: - Tơi thường trao đổi, động viên phụ huynh cố gắng dành thời gian để tâm sự với trẻ và lắng nghe trẻ nĩi. Khi trị chuyện với trẻ phải nĩi rõ ràng mạch lạc, tốc độ vừa phải để trẻ nghe cho rõ. - Cha mẹ, người thân cố gắng phát âm đúng để trẻ bắt chước. - Khuyến khích hoặc tuyên truyền với phụ huynh cung cấp kinh nghiệm sống cho trẻ. Tránh khơng nĩi tiếng địa phương, cần tránh cho trẻ nghe những hình thái ngơn ngữ khơng chính xác. - 22 -
  23. - 23 -
  24. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN: 1. Để giúp trẻ phát triển ngơn ngữ mạch lạc qua bộ mơn làm quen văn học thể loại truyện kể, tơi cho trẻ kể lại truyện, chơi đĩng kịch và đĩng vai theo chủ đề: * Dạy trẻ kể lại truyện: - Trẻ tái hiện lại một cách mạch lạc, diễn cảm tác phẩm văn học mà trẻ đã được nghe. Trẻ sử dụng nội dung, hình thức ngơn ngữ đã cĩ sẵn của các tác giả và của giáo viên. Tuy nghiên yêu cầu trẻ khơng học thuộc lịng câu chuyện. Trẻ phải kể bằng ngơn ngữ của chính mình, truyền đạt nội dung câu chuyện một cách tự do thoải mái nhưng phải đảm bảo nội dung cốt truyện. - Yêu cầu đối với trẻ: + Kể nội dung chính của câu chuyện, khơng yêu cầu trẻ kể chi tiết tồn bộ nội dung tác phẩm. Lời kể phải cĩ các cấu trúc ngữ pháp. Khuyến khíc trẻ dùng ngơn ngữ của chính mình kể lại. Giọng kể diễn cảm, to, rõ, khơng ê a ấp úng, cố gắng thể hiện đúng ngơn ngữ đối thoại hay độc thoại. - 24 -
  25. + Chuận bị: Tiến hành trước giờ học, kể chuyện cho trẻ nghe. Trước khi kể cơ giao nhiệm vụ ghi nhớ và kể lại. + Tiến hành: Đàm thoại với trẻ về nội dung câu chuyện. Đàm thoại nhằm mục đích giúp trẻ nhớ lalị nội dung câu chuyện, giúp trẻ xây dựng dàn ý câu chuyện kể, lựa chọn hình thức ngơn ngữ (cách dùng từ đặt câu). Ví dụ: Truyện cây khế: Theo con tính cách người em như thế nào? + Yêu cầu với câu hỏi: Đặt câu hỏi về tên nhân vật, thời gian, khơng gian, hành động chính, lời nĩi, cá tính nhân vật, khơng nên đặt quá nhiều câu hỏi chi tiết vụn vật. Ví dụ: Truyện: Dê con nhanh trí: Dê mẹ dặn dê con như thế nào? Câu hỏi phải phù hợp với trẻ cả về hình thức ngữ pháp và nhận thức. Khi đàm thoại cơ cần lưu ý giới thiệu cho trẻ biết thêm các từ đồng nghĩa những cụm từ thay thế để tạo điều kiện cho trẻ lựa chọn từ để kể. Tơi dùng ngơn ngữ ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với nhận thức của trẻ kể lại nội dung tác phẩm: Cơ kể diễn cảm, lời kể cĩ các mẫu câu cần luyện cho trẻ (mới). Mẫu truyện của cơ cĩ tác dụng chỉ cho trẻ - 25 -
  26. thấy trước kết quả trẻ cần đạt được: Về nội dung, độ dài, trình tự câu chuyện. Ví dụ: Câu chuyện cây khế: Ngày xửa ngày xưa cĩ hai anh em nhà kia cha mẹ mất sớm. Khi người anh lấy vợ, người anh khơng muốn ở chung với người em nữa. Người anh tham lam chiếm hết ruộng vườn, trâu bị, nhà cửa cảu cha mẹ để lại, chỉ cho người em một cây khế và một túp lều nhỏ. + Thời gian đầu khi chưa quen trẻ kể theo mẫu cảu cơ (hoặc đối với trẻ kém). Khi trẻ đã quen cơ khuyến khích trẻ kể bằng ngơn ngữ của mình. Tơi đặc biệt lưu ý khi trẻ kể: Trẻ phải quay mặt xuống các bạn, kể với tốc độ vừa phải, giọng rõ ràng, tư thế tự nhiên. Trong quá trình kể, trẻ đứng sai tư thế, phát âm sai cơ nên để trẻ kể xong mới sửa cho trẻ. Khi cơ gọi trẻ lên, trẻ khơng kể, cơ nên đặt câu hỏi gợi ý để trẻ trả lời giúp trẻ mạnh dạn, cĩ thĩi quen giao tiếp tốt. Nếu trẻ quên, cơ cĩ thể nhắc hoặc đặt câu hỏi cho trẻ nhớ. - 26 -
  27. Trẻ kể xong, cơ nhận xét, đánh giá truyện kể của trẻ, khơng nên để đến cuối giờ trẻ sẽ quên mất những ưu nhược điểm của mình hay của bạn. Cơ cần nhận xét đúng, chính xác để cĩ tác dụng khuyến khích, động viên trẻ, nhận xét cả về nội dung, ngơn ngữ tác phong. * Chơi đĩng vai theo chủ đề: - Khi chơi đĩng vai theo chủ đề, trẻ phải tham gia vào cuộc nĩi chuyện với bạn để phan vai, trao đổi với nhau trong khi chơi, trẻ bắt chước các nhân vật mà trẻ đĩng vai, làm cho ngơn ngữ đối thoại của trẻ thêm phong phú và đa dạng. Ví dụ: Chủ đề: Giai đình: Nấu ăn: Trẻ tự phân vai chơi của mình: Mẹ đi chợ, nấu ăn, chăm sĩc các con, ba đi làm, ơng bà kể chuyện cho các cháu nghe. * Chơi đĩng kịch: - Tổ chức cho trẻ chơi đĩng kịch là một phương pháp tốt để phát triển ngơn ngữ đối thoại cho trẻ. Nội dung kịch được chuyển thể từ tác phẩm văn học mà trẻ đã được làm quen. Trẻ làm quen với các mẫu câu văn học đã được gọt giữa chọn lọc. Khi đĩng trẻ cố gắng thể hiện đúng ngữ điệu, tính cách nhân vật - 27 -
  28. mà trẻ đĩng, giúp cho ngơn ngữ của trẻ mang sắc thái biểu cảm rõ rệt. Ví dụ: Chủ đề: Gia đình, câu chuyện Tích Chu. Cháu Quốc Tuấn đĩng vai Tich Chu ( lúc đầu ham chơi, thái độ khơng vâng lời), sau biết lỗi (tỏ thái độ biết nhận lỗi, giọng trầm): Bà ơi, bà ở đâu? Bà ở lại với cháu. Cháu sẽ mang nước cho bà, bà ơi! Cháu Cẩm Tú đĩng vai bà (giong run run, dứt khốt): Bà đi đây! Bà khơng về nữa đâu! Cháu Phương Anh đĩng vai Bà Tiên (tính cách hay giúp đỡ mọi người, giọng dịu dàng, nhỏ nhẹ): Nếu cháu muốn bà cháu trở lại thành người thì cháu phải đi lấy nước suối tiên cho bà cháu uống. Đương lên suối tiên xa lắm, cháu cĩ đi được khơng? 2. Ở các hoạt động khác dạy trẻ kể lại những sự vật hiện tượng trẻ quan sát được. a. Hoạt động ngồi trời: Dạy trẻ kể về những hiện tưởng, sự kiện trong cuộc sống hàng ngày, những điều trẻ đã biết, tưởng tượng Trẻ phải tự chọn nội dung, hình thức ngơn ngữ sắp xếp chúng theo một trật tự nhất định. - 28 -
  29. Tơi chủ yếu tập cho trẻ kể theo hai dạng: Kể chuyện miêu tả, kể chuyện theo chủ đề. * Kể chuyện miêu tả: Tơi dạy trẻ nêu tên, đặc điểm theo thứ tự khảo sát, tính liên hệ, kết thúc nêu ý nghĩa hoặc hành động. Ví dụ: miêu tả hiện tượng thời tiết: trời âm u, may đen, giĩ thổi mạnh trời sắp mưa. * Kể chuyện theo chủ đề: Tơi chủ yếu rèn cho trẻ truyền đạt lại những sự kiện xảy ra trong một thời gian nhất định của nhân vật nào đĩ. Ví dụ: Truyện: Dê con nhanh trí : Con cáo giả làm dê mẹ lúc dê mẹ đi vắng, nĩ giả giọng dê mẹ, nĩ nhúng chân vào bột cho chân trắng giống dê mẹ. Nhưng cáo vẫn bị dê con phát hiện ra và đuổi cáo đi. b. Hoạt động gĩc: * Dạy trẻ kể chuyện theo tri giác: Khơng ngừng phát triển ở trẻ ngơn ngữ độc thoại, nên cho trẻ nĩi đúng ngữ pháp, tư thế tác phong khi nĩi mà cịn gĩp phần phát triển tốt các cơ quan cảm giác của trẻ. Bởi vì trẻ cĩ quan sát tốt mới kể miêu tả được chính xác. - Mục đích: phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ, phát triển tư duy logic, khả năng quan sát. Tơi tập - 29 -
  30. trung dạy cho trẻ kể chuyện tri giác theo 3 loaọi: Kể về đồ chơi, kể về vật thật, kể chuyện theo tranh. - Chuẩn bị: + Chọn đồ chơi: Đồ chơi đẹp, màu sắc rõ rangà, tươi sáng, hấp dẫn về hình thức để làm cho trẻ thích thú, rung động khi kể. + Chọn vật thật: Cĩ thể là đồ dùng hàng ngày: Gương, lược, khăn, ly, chén, váy áo, tàu xe, xe máy, túi sách Những cơng cụ lao động: Cuốc, xẻng, máy giặt Súc vật nuơi trong nhà: Mèo, chĩ, gà Cây trồng, hoa, thiên nhiên, phong cảnh cho trẻ kể về những đồ vật từ đơn giản đến phức tạp. + Chọn tranh: Nên chọn tranh cĩ màu sắc tươi sáng, bố cục rõ ràng, khơng cĩ quá nhiều chi tiết rườm rà. Cĩ thể là tranh đơn hoặc tranh liên hồn. - Tổ chức cho trẻ làm quen với tranh hoặc vật thật trước một vài hơm để trẻ quan sát, xác định màu sắc, đặc điểm, cách chơi, cách sử dụng. -Thời gian đầu trẻ kể theo mẫu của cơ. Dau đĩ cĩ thể là trẻ yếu kể theo mẫu của cơ. Để tập cho trẻ kể, cơ cĩ thể cầm con rối để kể từng câu một. Sau đĩ đặt câu hỏi để trẻ kể về con rối của trẻ. - 30 -
  31. Ví dụ: Búp bê của cơ là người anh nhé, cịn của con là gì? Người anh cĩ nhà to, nhiều trâu bị, ruộng vườn. Cịn người em cĩ gì? Khi trẻ kể thạo, trẻ tự kể mà khơng cần mẫu của cơ. Khi trẻ kể tơi thường nhắc trẻ: Trẻ phải đứng quay mặt về phía các bạn. Giọng kể rõ ràng, tốc độ hợp lí, tư thế tự nhiên thoải mái. Khi trẻ kể tác phong khơng đúng, trẻ kể sai, phát âm ngọng cơ nên để trẻ kể xong rồi mới sửa, nhận xét nhưng khơng nên dừng lại quá lâu. Nếu trẻ quên hoặc khơng nĩi, cơ đặt câu hỏi gợi ý giúp trẻ. Sau khi trẻ kể, cơ nhận xét đánh giá truyện kể của từng trẻ ngay, khơng nên để cuối giờ học. * Dạy trẻ kể chuỵên theo trí nhớ: - Mục đích: Phát triển ngơn ngữ mạch lạc, ghi rõ mẫu câu cần luyện. - Chọn đề tài phù hợp với nhận thức và kinh nghiệm của trẻ. Để trẻ nghi nhớ một cách cĩ chủ đích chuẩn bị kể được tốt, tơi thường giao nhiệm vụ trước cho trẻ. - 31 -
  32. Ví dụ: Ngày mai là ngày cuối tuần, các con ở nhà làm gì? Các con chú ý nhớ những việc đã làm hoặc được đi chơi thế nào để kể lại cho cơ nhé. Trước tiên tơi chọn những đề tài chung (hoạt động mà cả lớp cùng tham gia) khi trẻ đã quen với cách kể, cơ cho trẻ kể theo kinh nghiệm của trẻ. * Dạy trẻ kể chuyện sáng tạo: - Yêu cầu: truyện kể mạch lạc, logic, các câu nĩi đúng ngữ pháp, thể hiện rõ ngơn ngữ đàm thoại hay độc thoại trong khi kể. Các dạng kể chuyện sáng tạo: Kể nốt truyện, kể theo đề tài và dàn ý cho trước, kể theo chủ đề tự chọn, kể theo mơ hình. - Chuẩn bị: Cơ kể một đoạn truyện rồi yêu cầu trẻ suy nghĩ kết thúc câu chuyện (giao nhiệm vụ). Cơ cho trẻ xem mơ hình trước một ngày, đàm thoại gợi ý. Gợi ý trước đề tài để trẻ tự suy nghĩ. - Tổ chức sinh động để phát huy trí tưởng tượng của trẻ, giúp trẻ xây dựng câu chuyện một cách hồn chỉnh theo ý của từng cá nhân. - Một số cháu đã kể chuyện được khi sử dụng mơ hình, sách tranh, con rối, tranh ảnh sưu tầm Sau - 32 -
  33. mỗi lần kể tơi chú ý nhận xét kĩ lời kể của trẻ và tạo mọi cơ hội cho trẻ được kể chuyện sáng tạo. 3. Thơng qua tuyên truyền với phụ huynh: Tuyên truyền dưới nhiều hình thức, bảng tuyên truyền đẹp, thay đổi nội dung hình ảnh phù hợp với chủ đề. Ví dụ: Chủ đề: Thế giới thực vật - Tết nguyên đán: Bảng tuyên truyền nên cĩ hình ảnh phù hợp, những bài thơ, câu chuyện, bài hát, đồng dao cĩ phần giao lưu giữa lớp với phụ huynh. - Tuyên truyền phát thanh: Bài phát thanh cĩ nội dung theo chủ đề, những câu chuyện hấp dẫn lơi cuốn. Phát thanh vào giờ đĩn, trả trẻ để phụ huynh và cháu được nghe. - Tuyên truyền qua các gĩc chơi, đặc biệt qua gĩc học tập sách: Cĩ kệ để sách, treo tranh, hình ảnh xinh xắn thay đổi thường xuyên để lơi cuốn trẻ. - Giáo viên tích cực giao lưu với phụ huynh vào giờ đĩn, trả trẻ: động viên phụ huynh dành thời gian kể chuyện, độc truyện cho cháu nghe trước khi đi ngủ, lắng nghe trị chuyện với con giúp con phát triển ngơn ngữ mạch lạc. Từ đĩ nhận ra sự phát triển - 33 -
  34. ngơn ngữ, tình cảm của trẻ như thế nào theo từng tháng. Vận động phụ huynh đĩng gĩp đồ dùng học tập phù hợp với chủ đề. Kết quả: Qua một số biện pháp hữu ích tơi thấy đạt được kết quả như sau: - 95% vốn từ của trẻ phát triển rõ rệt. Trẻ nĩi rõ ràng mạch lạc hơn, nĩi nhiều câu cĩ nghĩa đầy đủ. Trẻ đã phân biệt được ý nghĩa một số từ. - 85% Kinh nghiệm sống của trẻ đã phong phú hẳn lên, trẻ hứng thú tham gia học, phát biểu, kể chuyện và đĩng kịch. - 80% đối với trẻ mới yếu chậm đã mạnh dạn tham gia vào các hoạt động: Đĩng kịch, kể chuyện. - 85% Trẻ biết kể chuyện sáng tạo và phát huy khả năng tưởng tượng tốt. - 85% trẻ kể chuyện theo trí nhớ tốt. - 90% Trẻ tham gia đĩng kịch thể hiện tốt vai diễn. - 90% Trẻ đã phát âm chính xác hơn, ít sử dụng ngơn ngữ địa phương. - 34 -
  35. - 100% Phụ huynh ủng hộ cho trẻ mang thêm đồ dùng, đồ chơi, tranh ảnh, sách báo sưu tầm, truyện tranh phù hợp với chủ đề, gĩp phần phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ, trẻ hứng thú hơn khi học mơn làm quen văn học thể loại truyện kể. V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Từ những kết quả trên rơi rút ra bài học kinh nghiệm khi dạy trẻ phát triển ngơn ngữ mạch lạc qua bộ mơn làm quen văn học thể loại truyện kể. - Giáo viên cần nâng cao trình độ ngơn ngữ của chính bản thân mình, coi ngơn ngữ là một phương tiện giáo dục chủ đạo. - Giáo viên phải thật sự yêu trẻ và nhẫn nại. - Sưu tầm tranh ảnh cĩ nội dung phù hợp, trao đổi kiến thức tự học qua sách báo, internet, qua giáo viên đồng nghiệp. - Phối hợp với phụ huynh để động viên giáo dục trẻ thực hiện tốt yêu cầu cần đạt của giáo viên. VI. KẾT LUẬN: Luyện cho trẻ nĩi mạch lạc thơng qua bộ mơn làm quen văn học thể loại truyện kể là sự tổng hợp tồn - 35 -
  36. bộ nội dung rèn luyện ngơn ngữ. Nĩi mạch lạc chứng tỏ ngơn ngữ của trẻ đã đạt yêu cầu cao về mặt biểu hiện âm thanh, từ diễn đạt, câu đúng ngữ pháp cũng như sự mạnh dạn tự tin trong giao tiếp. Đề tài nghiên cứu naỳa sẽ làm cơ sử vững chắc cho việc học tập của trẻ những năm tiếp theo. Trên đây là một số biện pháp hữu ích nhằm giúp trẻ phát triển ngơn ngữ mạch lạc qua bộ mơn làm quen văn học. Tơi rất mong được sự ủng hộ của các đồng nghiệm và của các cấp lãnh đạo. VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO: Phương pháp dạy trẻ học nĩi thế nào – Tác giả: Kha-Hai-Nơ-Đich. NXBGD1990 - Chương trình chăm sĩc giáo dục trẻ 4-5 tuổi. Phương pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ qua bộ mơn làm quen văn học. Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sĩc trẻ em: www.mamnon.com - Tâm lí học trẻ em. - 36 -
  37. Duyệt của Trường: Bảo Lộc ngày 24. 12. 2008 Người viết GV: Phan Thị HồngThảo - 37 -
  38. - 38 -