Sử dụng phần mềm Lecturemaker trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng phần mềm Lecturemaker trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- su_dung_phan_mem_lecturemaker_trong_day_hoc_hoa_hoc_o_truong.pdf
Nội dung text: Sử dụng phần mềm Lecturemaker trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông
- Tư liệu tham khảo Số 34 năm 2012 ___ SỬ DỤNG PHẦN MỀM LECTUREMAKER TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÊ THỊ MỘNG NGHI* TÓM TẮT Lecturemaker là phần mềm soạn thảo bài giảng đa phương tiện. Bất kì ai cũng có khả năng tạo bài giảng đa phương tiện nhưng vấn đề đặt ra làm sao để thiết kế bài giảng đa phương tiện hợp lí và hiệu quả. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày về nguyên tắc lựa chọn bài, nguyên tắc thiết kế, các bước thiết kế bài giảng đa phương tiện bằng phần mềm Lecturemaker và giáo án minh họa. Từ khóa: Lecturemaker, phenol, bài giảng đa phương tiện. ABSTRACT Using Lecturemaker in teaching chemistry at secondary high schools Lecturemaker is a software to prepare multimedia lesson plans. Everyone can create multimedia lectures but the problem is how to design multimedia lectures reasonably and effectively. In this article, the author presents the principles of lecture selection, of design, the steps of designing multimedia lectures by using Lecturemaker software and a lesson plan illustrated. Keywords: Lecturemaker, phenol, multimedia lectures. 1. Đặt vấn đề tin hơn, hấp dẫn hơn qua các kênh thông Đổi mới phương pháp dạy học là tin đa dạng và phong phú: nội dung bài một yêu cầu bức thiết của nền giáo dục học, âm thanh, hình ảnh tĩnh, động, các nước ta hiện nay. Phương pháp giáo dục đoạn video sống động. Đặc biệt các mô phải phát huy tính tích cực, chủ động, hình, mô phỏng, thí nghiệm ảo, thí sáng tạo của người học. Cùng với việc sử nghiệm mô phỏng có thể giúp biến đổi dụng phương pháp dạy học truyền thống, quá trình học sinh nhận thức kiến thức các phương pháp dạy học tích cực giúp trừu tượng thành quá trình học sinh tự mang lại chất lượng và hiệu quả cao lĩnh hội kiến thức một cách hào hứng, trong giáo dục. Một trong những phương tích cực, góp phần nâng cao chất lượng tiện hữu hiệu hỗ trợ các phương pháp dạy và hiệu quả của quá trình dạy học nói học tích cực là công nghệ thông tin. chung và quá trình dạy học môn Hóa học So với phương tiện dạy học truyền nói riêng. thống thì việc sử dụng bài giảng điện tử Một trong những phần mềm tạo bài là một bước đột phá lớn. Bài giảng điện giảng đa phương tiện là Lecturemaker. tử đã hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình Đó là phần mềm mới với những tính dạy học, đem đến cho học sinh nhiều thông năng thích hợp và thuận lợi cho việc soạn bài giảng điện tử. Chẳng hạn, bạn có thể * chèn những thông tin đa phương tiện như HVCH, Trường Đại học Sư phạm TPHCM các bài giảng đã được thiết kế trên các 144
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Thị Mộng Nghi ___ phần mềm khác như PowerPoint, Nguyên tắc 5: Nên hạn chế chọn Acrobat, những đoạn audio, video, web những dạng bài chủ yếu rèn luyện kĩ tĩnh Hay bạn cũng có thể tạo ra những năng, sửa bài tập. câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn, câu trắc 3. Nguyên tắc thiết kế bài giảng điện tử nghiệm trả lời ngắn, ô chữ. Thậm chí Nguyên tắc 1: Đảm bảo đáp ứng trong quá trình lên lớp, giáo viên và học đầy đủ mục đích, yêu cầu của bài lên lớp sinh có thể tương tác trực tiếp trên slide về các mặt: truyền thụ kiến thức mới, rèn trình chiếu. Điều này, PowerPoint hoàn luyện tư duy, rèn luyện kĩ năng, giáo dục toàn không thực hiện được tư tưởng. Chính vì vậy, sử dụng phần mềm Nguyên tắc 2: Nội dung bài giảng Lecturemaker trong dạy học Hóa học làm điện tử phải chính xác, khoa học, thể hiện cho bài giảng trực quan, sinh động, góp đầy đủ các kiến thức trọng tâm, cô đọng, phần làm tăng tính tích cực, chủ động, súc tích. sáng tạo của học sinh, nâng cao hiệu quả Nguyên tắc 3: Bài giảng điện tử dạy học. phải phát huy tính tích cực của học sinh 2. Nguyên tắc lựa chọn bài để thiết bằng cách phối hợp linh hoạt các phương kế bài giảng điện tử môn Hóa học pháp dạy học nhằm tạo điều kiện cho học Nguyên tắc 1: Nên thiết kế những sinh hoạt động. bài có những kiến thức khó, trừu tượng Nguyên tắc 4: Tăng cường sử dụng như loại bài truyền thụ kiến thức mới về các phương tiện, đồ dùng dạy học đồng học thuyết, định luật. Đối với các bài loại thời kết hợp sử dụng công nghệ thông tin này, giáo viên có thể sử dụng các đoạn một cách hợp lí. phim, hình mô phỏng, hay những hình Nguyên tắc 5: Bài giảng điện tử ảnh minh họa giúp học sinh dễ dàng tiếp được trình bày một cách khoa học, rõ thu kiến thức bài học hơn. ràng, thu hút được sự chú ý của học sinh. Nguyên tắc 2: Nên chọn những bài Để học sinh có thể ghi chép bài học chính có lượng kiến thức lớn để có thể tiết kiệm xác, khi soạn bài giảng điện tử cần tuân thời gian lên lớp, đặc biệt đối với dạng theo một số yêu cầu về hình thức như bài củng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức. sau: Nguyên tắc 3: Nên chọn những bài - Về màu sắc cần tuân thủ nguyên tắc có các thí nghiệm độc hại hay khó thành tương phản: nên dùng chữ màu đậm (đen, công (có thể thay bằng những đoạn phim xanh đậm, đỏ đậm, ) trên nền màu minh họa hay hình vẽ mô phỏng). trắng hoặc màu sáng; ngược lại khi nền Nguyên tắc 4: Nên chọn những bài màu sậm dùng chữ màu sáng hay trắng. về sản xuất hóa học. Bằng cách sử dụng - Về font chữ nên dùng các font chữ các hình ảnh, phim minh họa, giáo viên đậm, rõ và gọn như Arial, Times New có thể giúp học sinh hiểu hơn về quá Roman, . trình sản xuất hóa học trong thực tế. - Về cỡ chữ, giáo viên thường muốn truyền tải nhiều thông tin trên một slide 145
- Tư liệu tham khảo Số 34 năm 2012 ___ nên có khuynh hướng sử dụng cỡ chữ Bước 3: Tạo hình nền cho bài nhỏ nhưng trên thực tế cỡ chữ thích hợp giảng phải từ 20 trở lên. Sau khi click chọn nút New, một - Về tính cân đối, giữa các tiêu đề, bài giảng trắng sẽ được tạo ra như hình các đoạn văn bản, các hình ảnh, trong bên dưới: một slide cũng như trong toàn bộ bài giảng phải có sự cân đối hài hòa với nhau. Vì một bài giảng đảm bảo được tính cân đối thì sẽ bắt mắt hơn, giúp học sinh dễ dàng theo dõi. - Về trình bày nội dung, giáo viên không nên trình bày tràn lấp cả slide mà cần chừa ra bên trên, dưới, trái, phải để đảm bảo tính mĩ thuật, tính sắc nét, mà Từ menu Design, bạn click chọn không bị mất chữ khi trình chiếu. vào một hình ảnh mình thích, khi đó 4. Quy trình thiết kế bài giảng điện trang nội dung sẽ có hình nền như bên tử bằng phần mềm Lecturemaker dưới: Để thiết kế một bài giảng đa phương tiện bằng phần mềm Lecturemaker ta thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Khởi động chương trình Lecturemaker Cách 1: Start\All Programs\Dausoft\Lecturemaker 2.0\Lecturemaker. Nếu bạn muốn chọn một hình nền Cách 2: Khởi động chương trình từ bên ngoài: nhấp phải chuột vào trang bằng biểu tượng có sẵn trên desktop. nội dung muốn đặt ảnh nền, chọn Slide Bước 2: Tạo một bài giảng mới Property, cửa sổ thuộc tính của Slide sẽ Nhấp chọn nút Lecturemaker xuất hiện như hình bên dưới: button, cửa sổ chọn mở ra như hình dưới, chọn New, một bài giảng mới sẽ được tạo ra. 146
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Thị Mộng Nghi ___ Chọn ô Background Image, chọn hiện trên tất cả các trang trình diễn của nút Open bên cạnh ô đó và tìm đến thư bài giảng. mục lưu ảnh muốn chọn làm nền. Từ màn hình chính của chương Bên cạnh đó, bạn có thể thiết kế bố trình, chọn menu View → chọn View cục trình bày một cách đồng nhất. Điều Silde Master, khung hình slide bên trái sẽ này được thực hiện qua chức năng Slide chuyển thành khung hình SlideMaster: Master với các phông chữ, định dạng, gồm có hai slide: các thiết kế menu, hình ảnh, sẽ xuất Đối với Slide đầu tiên (Title - Chèn nội dung đã có trên Master): nhấp chọn vào Slide này → vào PowerPoint vào bài giảng. Design\Template chọn một mẫu template Chọn menu làm trang bìa . Insert\Object\Document\PowerPoint, Với Slide Body Master, chọn Slide click chuột vào khung soạn thảo, xuất này trong khung hình Slide Master rồi hiện hộp thoại Open. chọn một mẫu trong ô Template của menu Design làm mẫu trang nội dung. Để quay về màn hình soạn thảo, tạo tính thống nhất cho bài giảng, ta phải đóng Master Slide này lại bằng cách vào menu View, chọn nút Close Slide Master, hoặc dùng biểu tượng insert slide ở góc dưới. Bước 4: Đưa nội dung vào bài giảng Chọn file PowerPoint chứa nội - Đưa nội dung vào bài giảng thông dung cần đưa vào bài giảng, click Open, qua công cụ soạn thảo. khi đó xuất hiện hộp thoại Import Chọn menu Insert\Textbox rồi nhập PowerPoint File: văn bản. Chọn menu Home\Font để định dạng văn bản. 147
- Tư liệu tham khảo Số 34 năm 2012 ___ chỉnh đồng bộ video với nội dung bài giảng. Click chuột phải vào khung hình Video, chọn Object Property, cửa sổ Object property mở ra, chọn Sync with Slide và chọn Sync Setup như hình dưới: Cửa sổ Import PowerPoint File xuất hiện, bạn lựa chọn các slide sẽ đưa vào hoặc chọn tất cả các slide. Nếu muốn giữ nguyên các hiệu ứng của file Powerpoint thì tại mục Type trong ô Insert, chọn As PowerPoint Document hoặc As PowerPoint Slide, nhưng không đồng bộ với video còn nếu chỉ muốn lấy nội dung, chèn slide tĩnh, không hiệu ứng thì chọn As Image nhưng đồng bộ với video và mute. - Chèn hình ảnh vào bài giảng. Chọn Insert\Object\Image, tìm đến thư mục chứa hình cần chèn, chọn hình, Khi nhấp nút play video để video click open. chạy, căn cứ theo nội dung video đang chạy tương ứng với slide nào thì chỉ cần click nút Sync ở bên dưới. Khi đó, trên cột Sync Time sẽ thể hiện thời gian bắt đầu xuất hiện Slide nội dung khi video chạy tới. Để gỡ bỏ thời gian đồng bộ khỏi nội dung bài giảng, click chọn nút Remove All. Để xem thể hiện bài giảng - Chèn một đoạn phim vào bài giảng. với Video, hãy vào menu View và chọn Để chèn một video vào bài giảng, Run All Slide. ta thực hiện như sau: Insert\Video, chọn - Đưa câu hỏi trắc nghiệm vào bài file, click Open. giảng Sau đó di chuyển video đến vị trí + Chèn câu trắc nghiệm nhiều lựa mong muốn trong trang nội dung. Đặc chọn (Multiple Choice Quiz): biệt đối với Lecturemaker, ta có thể điều Insert\Quiz\Multiple Choice Quiz. 148
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Thị Mộng Nghi ___ Click chọn từng text box để điền Ignore spaces: so sánh đáp án có bỏ câu hỏi và phương án trả lời, sau đó click qua các khoảng trống. chọn phương án đúng (bằng cách click Ignore case: so sánh đáp án không vào số). Chọn và click phải chuột lên đối phân biệt chữ hoa, chữ thường. tượng này chọn Object Properties để hiệu Ignore Punctuation: so sánh đáp án chỉnh các lựa chọn. mà không quan tâm đến các dấu câu. * Chú ý: Có thể thay đổi nút Submit thành nút Trả lời bằng cách click phải nút submit, chọn Object Properties\submit button –> nhập chữ “trả lời” vào ô button name, có thể chọn màu trong ô submit cho đẹp 5. Giáo án minh họa Để góp phần tăng tính tích cực, sáng tạo của học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học, tôi sử dụng phần mềm soạn bài giảng đa phương tiện + Chèn câu hỏi có câu trả lời ngắn Lecturemaker. Sau đây tôi xin giới thiệu (Short Anser Quiz): Insert\Quiz\Short giáo án “Phenol” trong chương trình Hóa Answer Quiz, click chọn từng text box học lớp 11 trung học phổ thông chương để điền câu hỏi và câu trả lời ngắn. trình chuẩn. Tương tự như câu trả lời nhiều lựa chọn, Tiết: 58 PHENOL chọn và nhấp phải chuột lên đối tượng I. MỤC TIÊU : này, chọn Object Properties để hiệu 1. Kiến thức : chỉnh các lựa chọn. HS biết: Lưu ý: Chọn hết các lựa chọn trong - Khái niệm về loại hợp chất của phenol. câu trả lời (Correct Answer Decision): 149
- Tư liệu tham khảo Số 34 năm 2012 ___ - Cấu tạo, tính chất của phenol đơn giản Giáo viên: chuẩn bị mô hình phân tử nhất. phenol, phenol rắn, dung dịch phenol bão hòa, 2. Kĩ năng : dung dịch natri hidroxit, dung dịch brom, ống - Phân biệt phenol với ancol thơm. nghiệm, kẹp gỗ, giá ống nghiệm, ống nhỏ giọt. - Viết các phương trình hóa học của Học sinh: ôn tập những kiến thức về phenol với natri hidroxit, brom (dung dịch). ancol, qui tắc thế vào vòng benzen. II. CHUẨN BỊ : III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ Gv gọi HS lên bảng kiểm tra bài cũ. 2 HS lên bảng làm bài. Mỗi phương trình hóa học đúng: 1,5đ; thiếu cân bằng, điều kiện: – 0,5đ. Xác định vai trò của C2H5OH: 1đ. Gv gọi HS nhận xét đánh giá, cho điểm Gv nhận xét, chỉnh sửa, cho điểm. Mỗi số mol: 1 đ. Lập luận ancol no đơn chức, mạch hở: 2đ Viết phương trình hóa học: 2đ Lập biểu thức, tìm n: 3đ Xác định công thức ancol: 1đ Gv gọi HS nhận xét, đánh giá. Gv nhận xét, chỉnh sửa, cho điểm. 150
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Thị Mộng Nghi ___ Hoạt động 2. Vào bài Gv đặt câu hỏi: Trong các chất sau đây: OH OH CH2OH OH CH3 chất nào là ancol thơm? CH2OH HS trả lời: là ancol thơm. Gv cung cấp thêm: Các chất còn lại là phenol. Vậy thế nào là phenol? Phenol có những tính chất gì, ứng dụng như thế trong đời sống? Hoạt động 3. Tìm hiểu về định nghĩa, phân loại phenol Gv cho HS quan sát mô hình phân tử phenol - Nhận xét đặc điểm cấu tạo của phenol? - Thế nào là phenol? HS quan sát, nhận xét đặc điểm cấu tạo phenol và rút ra khái niệm. Gv nhận xét. Gv cung cấp: Nhóm – OH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon của vòng benzen được gọi là – OH của phenol. HS thảo luận nhóm 2HS: So sánh đặc điểm cấu tạo giữa ancol thơm và phenol. HS trình bày kết quả thảo luận. Gv nhận xét, kết luận. HS quan sát mô hình phân tử một số hợp chất phenol. Thảo luận nhóm 2 HS: - Dựa vào yếu tố nào để phân loại phenol? - Phân loại hợp chất phenol. HS trình bày kết quả thảo luận. Gv gọi HS nhận xét. Gv nhận xét và kết luận. Gv: Hợp chất phenol đơn giản nhất là C6H5OH, được gọi là phenol. 151
- Tư liệu tham khảo Số 34 năm 2012 ___ Hoạt động 4. Tìm hiểu cấu tạo của phenol Gv cho HS quan sát mô hình phân tử rỗng và đặc của phenol. Gv yêu cầu HS viết công thức phân tử, công thức cấu tạo thu gọn của phenol. Hoạt động 5. Tìm hiểu tính chất vật lí phenol Gv cho HS quan sát mẫu phenol. HS nêu trạng thái, màu sắc của phenol. Gv cung cấp thêm một số tính chất vật lí của phenol. Hoạt động 6. Tìm hiểu tính chất hóa học của phenol Dựa vào đặc điểm cấu tạo, dự đoán tính chất hóa học của phenol. Gv nhận xét, kết luận. Gv: Do ảnh hưởng của vòng benzen nên nguyên H của nhóm – OH trong phenol linh động hơn trong ancol. Gv yêu cầu HS viết phương trình hóa học của phản ứng giữa phenol với natri, gọi tên sản phẩm Gv tiến hành thí nghiệm hoặc cho xem video thí nghiệm: Cho phenol vào nước, lắc đều. Nhỏ tiếp dung dịch NaOH, sau đó sục khí CO2 vào ống nghiệm. HS nhận xét hiện tượng, viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra. Gv: Qua thí nghiệm trên, em có nhận xét gì về tính chất hóa học của phenol? HS nhận xét. Gv nhận xét và kết luận. Gv đặt vấn đề: Tại sao ancol không tác dụng với dung dịch NaOH nhưng phenol lại tácdụng được. Do trong phân tử phenol có vòng benzen ⇒ vòng benzen ảnh hưởng đến nhóm – OH. 152
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Thị Mộng Nghi ___ Gv làm thí nghiệm: phenol tác dụng với dung dịch brom. HS quan sát, nhận xét và viết phương trình hóa học xảy ra, gọi tên sản phẩm. Gv: Phản ứng này có vai trò gì? HS: Dùng để phân biệt phenol. Tương tự, Gv yêu cầu HS viết phương trình phản ứng nitro hóa phenol. Gv: 2,4,6 – tribromphenol (axit piric) dùng để sản xuất thuốc nổ. Gv cung cấp: Phenol dễ dàng tham gia phản ứng thế nguyên tử H trong vòng benzen → ảnh hưởng của nhóm – OH đến vòng benzen → Trong phân tử phenol, các nguyên tử ảnh hưởng qua lại Hoạt động 7. Tìm hiểu cách điều chế phenol Trong công nghiệp, phenol được điều chế từ nguyên liệu nào? Gv yêu cầu HS viết phương trình hóa học của các phản ứng điều chế phenol từ benzen. 153
- Tư liệu tham khảo Số 34 năm 2012 ___ Hoạt động 8. Tìm hiểu ứng dụng của phenol Gv giới thiệu một số ứng dụng của phenol. Hoạt động 9. Củng cố, dặn dò Gv đặt câu hỏi. HS chọn đáp án đúng và giải thích. HS nhận xét. Gv nhận xét Gv đặt câu hỏi. HS chọn đáp án đúng và giải thích. HS nhận xét. Gv nhận xét. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn(2008), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tích cực, Nxb Giáo dục. 2. www.tailieu.vn 3. www.mediafire.com (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 28-7-2011; ngày chấp nhận đăng: 20-8-2011) 154