Sự hài lòng của người chăm sóc bệnh nhi 0-6 tuổi điều trị nội trú với dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa nhi, Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang năm 2020 và một số yếu tố liên quan

pdf 8 trang Gia Huy 21/05/2022 2260
Bạn đang xem tài liệu "Sự hài lòng của người chăm sóc bệnh nhi 0-6 tuổi điều trị nội trú với dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa nhi, Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang năm 2020 và một số yếu tố liên quan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsu_hai_long_cua_nguoi_cham_soc_benh_nhi_0_6_tuoi_dieu_tri_no.pdf

Nội dung text: Sự hài lòng của người chăm sóc bệnh nhi 0-6 tuổi điều trị nội trú với dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa nhi, Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang năm 2020 và một số yếu tố liên quan

  1. Nguyễn Phương Hà và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020) BÀI BÁO NGHIÊN CỨU GỐC Sự hài lòng của người chăm sóc bệnh nhi 0-6 tuổi điều trị nội trú với dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa nhi, Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang năm 2020 và một số yếu tố liên quan Nguyễn Phương Hà1*, Bùi Thị Mỹ Anh2, Nguyễn Hùng Vĩ3 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả sự hài lòng của người chăm sóc chính bệnh nhân nhi từ 0-6 tuổi và một số yếu tố liên quan tại Khoa Nhi, BV đa khoa khu vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang 2020. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang có phân tích, phát vấn điều tra trên 360 người chăm sóc chính bệnh nhi, sử dụng bộ công cụ đo lường sự hài lòng do Bộ Y tế. Kết quả: Sự hài lòng chung của đối tượng là 67,6%, nội dung cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ có tỉ lệ hài lòng thấp nhất với 63,2%. Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng gồm hoàn cảnh kinh tế; Tình trạng hôn nhân; Độ tuổi; Trình độ học vấn; Sử dụng thẻ BHYT; Số lần KCB trong 12 tháng qua và thời gian nằm viện. Kết luận: Để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của người chăm sóc chính, bệnh viện cần nâng cao tinh thần thái độ phục vụ cho tất cả NVYT; Rà soát, duy tu sửa chửa, nâng cấp cơ sở vật chất của Khoa Nhi; nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh BHYT. Từ khoá: Sự hài lòng; Người chăm sóc chính; nội trú; bệnh nhân nhi. ĐẶT VẤN ĐỀ sử dụng giường bệnh vượt 135% (năm 2018); Hàng năm, Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cai Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu đánh Lậy đều thực hiện khảo sát sự hài lòng của giá sự hài lòng của NB, chủ yếu dựa trên người bệnh, với cỡ mẫu nhỏ, trung bình 150 các yếu tố, đó là: Cơ sở vật chất, trang thiết người/quý cho cả bệnh viện. Tuy nhiên hoạt bị phục vụ NB; Thái độ giao tiếp, trình độ động này chỉ tập trung vào NB nói chung, tỉ chuyên môn của NVYT; Khả năng tiếp cận; lệ người chăm sóc chính thường ít được khảo Chi phí KCB và Kết quả cung cấp dịch vụ sát, đặc biệt là tỉ lệ khảo sát khá thấp đối với (1-3). BV đa khoa Khu vực Cai Lậy là BV đa người chăm sóc chính trên bệnh nhân nhi 0-6 khoa hạng II với 495 giường bệnh, 6 phòng tuổi. Từ thực tế đó, tôi thiết nghĩ cần một chức năng và 16 khoa. Khoa Nhi là một trong nghiên cứu có chiều sâu, để giải quyết các câu những khoa chuyên môn lớn của BV với 120 hỏi về tỉ lệ hài lòng của người chăm sóc chính giường bệnh. Khoa luôn trong tình trạng đông bệnh nhi, đâu là những tồn tại hạn chế của BV bệnh nhân, phòng khám chật chội, công suất ở lĩnh vực chăm sóc Nhi khoa, đâu là những *Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Phương Hà Ngày nhận bài: 10/8/2020 Email: mph1831024@studenthuph.edu.vn Ngày phản biện: 26/8/2020 1Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cai Lậy Ngày đăng bài: 29/12/2020 2Trường Đại học Y tế công cộng 3Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang 32
  2. Nguyễn Phương Hà và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020) yếu tố liên quan đến sự hài lòng, ? Với Nhóm biến số về sự hài lòng của người mong muốn hiểu rõ hơn vấn đề này, chúng bệnh: Khả năng tiếp cận, Minh bạch thông tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu (1) Mô tin điều trị, Cơ sở vật chất và phương tiện tả sự hài lòng của người chăm sóc chính bệnh phục vụ NB, Thái độ ứng xử, năng lực nhân nhi từ 0-6 tuổi và (2) Xác định một số chuyên môn của NVYT, Kết quả cung cấp yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa khu dịch vụ. vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang 2020. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phát vấn bằng bộ câu hỏi có cấu trúc lấy từ Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có Mẫu số 1 của Quyết định 3869/QĐ-BYT ngày phân tích 28/8/2019, gồm 5 yếu tố: Khả năng tiếp cận; Sự minh bạch của thông tin và thủ tục khám Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên bệnh, điều trị; Cơ sở vật chất và phương tiện cứu thực hiện tại Khoa Nhi, BVĐK Khu phục vụ người bệnh; Thái độ ứng xử, năng vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang từ 2/2020 đến lực chuyên môn của NVYT; và kết quả cung 7/2020. cấp dịch vụ (3). Bệnh Nhi điều trị nội trú tại Khoa Nhi sau khi hoàn tất thủ tục ra viện Đối tượng nghiên cứu: Người chăm sóc chính thì người chăm sóc chính sẽ được mời tham bệnh nhân nhi điều trị nội trú tại Khoa Nhi. gia vào nghiên cứu. Tiến hành phát vấn với Tiêu chuẩn lựa chọn: người từ 18 tuổi, trực những người đồng ý, cho đến khi đủ số lượng tiếp chăm sóc bệnh nhi trên 02 ngày và đã làm mẫu. Thang đo Likert với 05 mức độ được sử xong thủ tục ra viện, có đủ năng lực để trả lời dụng để đo lường sự hài lòng của đối tượng các câu hỏi điều tra và đồng ý tham gia. nghiên cứu: Mức 1 điểm -Rất không hài lòng; Mức 2 điểm - Không hài lòng; Mức 3 điểm - Cỡ mẫu, chọn mẫu Bình thường; Mức 4 điểm - Hài lòng; Mức 5 Cỡ mẫu được tính theo công thức 1 tỷ lệ: điểm - Rất hài lòng. p(1-p) Xử lý và phân tích số liệu Z2 (1 - a/2) d2 Số liệu được nhập vào EpiData 3.1 và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. Áp dụng các phân Trong đó: N: cỡ mẫu nghiên cứu,α: mức ý tích mô tả: Tính tần số (n), tỷ lệ phần trăm nghĩa, chọn α=0,05 với độ tin cậy 95% thì Z 1- (%), mức ý nghĩa thống kê (p<0,05), thống = 1,96; d: sai số tối đa cho phép, dự kiến α/2 kê sự hài lòng người chăm sóc chính về mức 5% sai số, d = 0,05 (KTC 95%); p: tỷ lệ hài độ hài lòng từ 1 đến 5 được tính điểm tương lòng được tham khảo từ nghiên cứu Võ Kim ứng từ 1 đến 5. Điểm hài lòng trung bình, tỷ Phượng (2017), p=62,3% (4), cỡ mẫu tính lệ hài lòng chung, chỉ số hài lòng toàn diện được là 354 người, làm tròn 360 người. được tính toán chi tiết theo Quyết định 3869/ Biến số nghiên cứu QĐ-BYT ngày 28/8/2019. Thông tin người chăm sóc chính và người Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được Hội bệnh: Giới, tuổi, sử dụng thẻ BHYT cho lần đồng đạo đức - Trường Đại học Y tế công khám bệnh này, Nghề nghiệp, Trình độ học cộng thông qua theo Quyết định số 24/2020/ vấn, Dân tộc, Kinh tế, BHYT. YTCC-HD3 ngày 11/02/2020. 33
  3. Nguyễn Phương Hà và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020) KẾT QUẢ tượng nghiên cứu là nông dân, tiếp đó là nhóm lao động tự do (29,2%), đứng thứ ba Đặc điểm chung của các đối tượng là nhóm cán bộ công chức, viên chức khoảng nghiên cứu 20%, còn lại là công nhân 13,9%. Đa số các đối tượng nghiên cứu có thu nhập trung bình Trong tổng số 360 đối tượng tham gia nghiên trên 6 triệu đồng/tháng (64,2%).Phần lớn cứu, nữ giới chiếm tỉ lệ cao hơn nam giới các bệnh nhi trong nghiên cứu có bảo hiểm (56,9% so với 43,1%); 99,2% họ là người y tế, tỉ lệ này là 77,8%; Có 58,1% bệnh nhân kinh. Độ tuổi chủ yếu của đối tượng nghiên nhi phải điều trị nội trú trên 5 ngày và 41,9% cứu là trong nhóm 18-30 tuổi (chiếm 59,7%); nằm viện từ 2-5 ngày. Trong 12 tháng qua, 88,6% đối tượng tham gia nghiên cứu đều đã đa số bệnh nhân nhi đã từng khám chữa bệnh lập gia đình. Học vấn có 38,3% đối tượng trên 3 lần (65,6%), trong khi đó tỉ lệ khám chỉ học đến tiểu học, trong khi 24,7% đã chữa bệnh từ 1-3 lần là 34,4%. học đến THCS, 11,7% trong số họ đã học đến THPT và 20,3% có trình độ học vấn sau Sự hài lòng của người chăm sóc chính về THPT. Về nghề nghiệp, có khoảng 1/3 đối dịch vụ của Khoa Nhi Bảng 1. Kết quả sự hài lòng của người chăm sóc chính bệnh nhi với dịch vụ KCB Tần số, (%) Các yếu tố đánh giá ĐTB (SD) Hài lòng từng nội dung Khả năng tiếp cận Sơ đồ, biển báo chỉ dẫn rõ ràng, dễ hiểu 3,8 (0,6) 271 (75,3) Thời gian thăm bệnh được thông báo rõ 3,7 (0,7) 235 (65,3) Khối nhà, cầu thang, buồng bệnh đánh số rõ ràng 3,8 (0,8) 250 (69,4) Lối đi trong bệnh viện dễ đi, 3,8 (0,6) 238 (66,1) Người bệnh hỏi và gọi được NVYT khi cần 3,7 (0,7) 219 (60,8) Sự minh bạch thông tin và thủ tục Quy trình, thủ tục nhập viện rõ ràng, công khai 3,7 (0,7) 221 (61,3) Được phổ biến thông tin khi nằm viện 3,8 (0,7) 242 (67,2) Được giải thích tình trạng, phương pháp, thời gian điều trị 3,8 (0,6) 244 (67,8) Được tư vấn trước khi yêu cầu làm các xét nghiệm 3,8 (0,7) 239 (66,3) Được công khai thông tin thuốc và chi phí, 3,9 (0,7) 252 (70,0) Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ Buồng bệnh sạch sẽ, có thiết bị điều chỉnh nhiệt độ 4,0 (0,7) 257 (71,4) Giường bệnh, ga, gối đầy đủ 3,8 (0,8) 220 (61,1) Nhà vệ sinh sạch sẽ, sử dụng tốt, 3,8 (0,8) 214 (59,4) Được bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự 3,8 (0,8) 211 (55,6) 34
  4. Nguyễn Phương Hà và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020) Được cung cấp quần áo đầy đủ, sạch sẽ 3,8 (0,7) 208 (57,9) Được cung cấp đầy đủ nước nóng, lạnh 3,8 (0,9) 225 (62,5) Được bảo đảm sự riêng tư khi nằm viện 3,7 (0,8) 204 (56,7) Căn-tin phục vụ ăn uống và sinh hoạt 3,6 (0,8) 207 (57,4) Môi trường khuôn viên BV xanh, sạch, đẹp 4,2 (0,8) 278 (77,2) Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn Bác sỹ, điều dưỡng giao tiếp đúng mực 3,9 (0,8) 245 (68,1) Nhân viên phục vụ có giao tiếp đúng mực 3,9 (0,7) 245 (68,1) Được NVYT tôn trọng, công bằng, giúp đỡ 3,8 (0,7) 258 (71,6) Bác sỹ, điều dưỡng hợp tác tốt và xử lý công việc 4,1 (0,7) 284 (78,9) Bác sỹ thăm khám, động viên tại phòng điều trị 3,8 (0,7) 238 (66,2) Tư vấn chế độ ăn, vận động và ngừa biến chứng 3,8 (0,8) 238 (66,2) NVYT không có gợi ý bồi dưỡng 3,6 (1,0) 239 (66,4) Kết quả cung cấp dịch vụ Phát và hướng dẫn sử dụng thuốc đầy đủ 3,9 (0,7) 248 (68,9) Trang thiết bị, vật tư đáp ứng nguyện vọng 3,7 (0,9) 221 (61,4) Kết quả điều trị đáp ứng nguyện vọng 3,8 (0,7) 243 (67,5) Mức độ tin tưởng về dịch vụ khám chữa bệnh 3,8 (0,7) 251 (69,7) Mức độ hài lòng về giá cả dịch vụ 3,8 (0,7) 243 (67,5) Về khả năng tiếp cận dịch vụ, đạt tỉ lệ hài lòng của NVYT, kết quả cho thấy tiểu mục “Bác cao nhất ở khía cạnh “Sơ đồ, biển báo chỉ dẫn sỹ, điều dưỡng hợp tác và xử lý công việc rõ ràng, dễ hiểu” với 73,5%. Thấp nhất là thành thạo với 78,9%. Các nội dung còn lại 60,8% ở khía cạnh “Người bệnh hỏi và gọi ghi nhận tỉ lệ hài lòng khá thấp là 66,1% ở hai được NVYT khi cần”. Về minh bạch thông tiểu mục “tư vấn chế độ ăn, vận động và ngừa tin và thủ tục khám bệnh: có tỉ lệ hài lòng thấp biến chứng” và tiểu mục “Bác sỹ thăm khám, nhất là 61,4% ở nội dung “Quy trình, thủ tục động viên”, tiếp theo là 67,8% ở tiểu mục về nhập viện rõ ràng, công khai” và cao nhất ở giao tiếp đúng mực của Bác sỹ, điều dưỡng “Được công khai thông tin thuốc và chi phí” và 68,1% ở tiểu mục nhân viên phục vụ có với 70%. Về Cơ sở vật chất và phương tiện lời nói, thái độ, giao tiếp đúng mực. Sự hài phục vụ NB, nhiều nội dung đạt tỉ lệ hài lòng lòng về kết quả cung cấp dịch vụ đều đạt dưới khá thấp và đều dưới 60%, như: điều kiện 70%. Trong đó, khía cạnh thấp nhất là trang nhà vệ sinh 59,4%. Vấn đề an toàn, an ninh, thiết bị, vật tư y tế với 61,4%. trật tự 58,6%; chất lượng dịch vụ căn tin với 57,5% và thấp nhất là đảm bảo sự riêng tư Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khi nằm viện với 56,7%. Về giao tiếp ứng xử của người chăm sóc chính 35
  5. Nguyễn Phương Hà và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020) Bảng 2. Mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân của đối tượng và đặc điểm KCB của bệnh nhi với sự hài lòng về dịch vụ KCB của người chăm sóc chính Sự hài lòng của NCSC OR Các yếu tố p_ Hài lòng Không HL (95%CI) value n, (%) n, (%) 68 87 Nam (43,9) (56,1) 0,98 Giới 0,9 89 116 (0,65 – 1,49) Nữ (43,4) (56,6) 68 67 > 32 tuổi (50,4) (49,6) 1,6 Nhóm tuổi 0,045* 89 136 (1,008 – 2,38) 17 – 32 tuổi (39,6) (60,4) 71 67 Khác Tình trạng (51,40) (48,6) 1,68 0,018* hôn nhân 86 136 (1,68 – 2,56) Đã lập gia đình (38,7) (61,3) 96 33 6 triệu trở xuống Thu nhập (74,4) (25,6) 8,1 <0,001* hàng tháng 61 170 (4,96 – 13,26) Trên 6 triệu (26,4) (73,6) 115 113 Thu nhập không ổn định (50,4) (49,6) 2,18 Nghề nghiệp 0,001* 42 90 (1,39 – 3,42) Thu nhập ổn định (31,8) (68,2) 114 114 THCS trở xuống Trình độ (50) (50,0) 2,07 0,001* học vấn 43 89 (1,32 – 3,24) Trên THCS (32,6) (67,4) 132 148 Có (47,1) (52,9) 1,96 BHYT 0,011* 25 55 (1,16 – 3,33) Không (31,3) (68,8) 63 61 1-3 lần (50,8) (49,2) 1,56 Số lần KCB 0,046* 94 142 (1,007 – 2,42) Trên 3 lần (39,8) (60,2) 101 108 Trên 5 ngày Số ngày (48,3) (51,7) 1,6 0,034* nằm viện 56 95 (1,03-2,43) ≤ 5 ngày (37,1) (62,9) (*Có ý nghĩa thống kê với mức p<0,05) 36
  6. Nguyễn Phương Hà và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020) Kết quả bảng trên cho thấy Nhóm tuổi, Tình đầy đủ như các bệnh viện khác (4-6). Ở trạng hôn nhân, Thu nhập hàng tháng, Nghề nghiên cứu của chúng tôi, điểm trung bình nghiệp, Trình độ học vấn, BHYT, Số lần hài lòng về thái độ ứng xử của NVYT khá KCB, Số ngày nằm viện của bệnh nhi có mối cao so với các tiêu chí còn lại, kết quả này liên quan đến sự hài lòng của người chăm sóc cũng tương tự nhiều nghiên cứu thực hiện chính. Nhóm tuổi trên 32 tuổi có khả năng trong 3 năm gần đây (1, 4). Lý do có thể là hài lòng hài lòng cao gấp 1,6 lần nhóm từ 32 do sự quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ của Bộ Y tuổi trở xuống, (p=0,045). Những người chưa tế, khi đã ban hành và yêu cầu các BV thực lập gia đình/người không còn sống với vợ, hiện tốt qui định giao tiếp, ứng xử. Về cơ sở chồng sẽ có khả năng hài lòng cao hơn 1,7 lần vật chất của Khoa Nhi, người bệnh chưa hài nhóm còn lại, (p=0,018); Về thu nhập, người lòng về sự sạch sẽ, tiện lợi của nhà vệ sinh chăm sóc chính có thu nhập dưới 6 triệu sẽ và vấn đề cung cấp nước uống nóng lạnh. có khả năng hài lòng cao hơn 8,1 lần so với Kết quả này tương tự như những nghiên cứu nhóm còn lại, p<0,001. Những người thuộc khác, khi tình trạng cơ sở vật chất là vấn đề nhóm nghề không có thu nhập ổn định sẽ có chung các BV, đặc biệt là tuyến huyện (1, 6, khả năng hài lòng cao hơn 2,18 lần những 7). Những năm gần đây, vấn đề chậm quyết người thuộc nhóm nghề có thu nhập ổn định, toán BHYT nên việc duy tu sửa chữa của (p = 0,001). Trình độ học vấn cũng có ảnh BV cũng hạn chế, đây là yếu tố khách quan hưởng đến sự hài lòng của đối tượng, nhóm mà BV cần chủ động hơn trong thời gian tới. có học vấn THCS trở xuống sẽ có khả năng Yếu tố minh bạch trong sử dụng thuốc và chi hài lòng cao hơn 2,07 lần nhóm học vấn trên phí cũng chưa thực sự làm hài lòng NCSC. THCS, (p=0,001). Ngoài ra, những bệnh nhi Theo Luật Khám chữa bệnh (8), việc minh khám chữa bệnh BHYT thì người chăm sóc bạch thông tin về khám bệnh, điều trị là bắt chính sẽ có khả năng hài lòng cao hơn 1,96 buộc đối với BV, tuy nhiên trong nội dung lần so với đối tượng khám chữa bệnh dịch này, tiểu mục có tỉ lệ hài lòng thấp nhất là vụ, (p=0,011). Nhóm người chăm sóc chính 61,4% ở nội dung Quy trình, thủ tục nhập có bệnh nhi chỉ khám bệnh 1-3 lần trong 12 viện. Nhìn chung, nội dung này cũng là do tháng qua sẽ có khả năng hài lòng cao hơn ảnh hưởng một phần từ thái độ của NVYT, 1,56 lần so với nhóm đã khám chữa bệnh trên do sự giải đáp chưa tận tình. Về kết quả cung 3 lần, (p=0,046). Một yếu tố nữa là thời gian cấp dịch vụ, 67,0% người nhà hài lòng về nằm viện của bệnh nhi, nhóm có bệnh nhi kết quả cung cấp dịch vụ của BV. Trong đó, nằm viện từ 5 ngày trở xuống có khả năng hài cao nhất là mức độ tin tưởng về chất lượng lòng cao gấp 1,5 lần nhóm có bệnh nhi nằm dịch vụ với 69,4% và khía cạnh thấp nhất là viện trên 5 ngày, (p=0,034). trang thiết bị, vật tư y tế với 61,4%. Kết quả này phản ánh thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của Khoa Nhi đã xuống cấp, đây là BÀN LUẬN vấn đề đáng quan tâm, ban giám đốc và lãnh đạo Khoa nên có kế hoạch can thiệp nhằm Kết quả nghiên cứu cho thấy có 67,6% thân nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh và nhân bệnh nhi hài lòng với dịch vụ y tế của thân nhân. Khoa Nhi. Kết quả này khá thấp khi so sánh với nhiều nghiên cứu trên cùng đối tượng. Hoàn cảnh kinh tế, tình trạng hôn nhân trình Sự khác biệt này có thể là do quy mô bệnh độ học vấn, nghề nghiệp có liên quan đến sự viện, số lượng NVYT của Khoa Nhi không hài lòng của người chăm sóc chính bệnh nhi. 37
  7. Nguyễn Phương Hà và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020) Kết quả này cũng tương tự của Nguyễn Quốc 1. Nguyễn Đức Thành. Đánh giá sự hài lòng của Tuấn (2013) (9) hay Tsironi S (2018) tại Hy người bệnh nội trú tại các bệnh viện tỉnh Hoà Bình. Tạp chí Y học thực hành. 2013;6(873). Lạp (10). Kết quả này đặt ra vấn đề phải suy 2. Nguyễn Ngọc Thảo Trang. Đánh giá sự hài lòng ngẫm, do người dân quan niệm sai về chính của người bệnh nội trú theo các tiêu chí hướng sách BHYT nên việc đánh giá còn duy ý chí đến người bệnh và các yếu tố liên quan tại Bệnh hay là do thực sự chất lượng khám chữa bệnh viện đa khoa huyện Cam Lâm tỉnh Khánh Hoà năm 2014: Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng, Đại BHYT tại Khoa Nhi vẫn còn tồn tại những hạn học Y tế công cộng, Hà Nội.; 2014. chế. Nghiên cứu có hạn chế là các yếu tố liên 3. Trương Ngọc Hải và các cộng sự. Kết quả ban quan chỉ mới tập trung vào một số yếu tố cá đầu khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân điều trị nhân của người chăm sóc chính và một vài tại khoa nội tổng hợp bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 2011. đặc điểm khám chữa bệnh của bệnh nhi trong 4. Phượng VK. Sự hài lòng của thân nhân người khi còn nhiều yếu tố khác. Kết quả điều trị của bệnh điều trị nội trú tại Khoa tiêu hóa Bệnh viện bệnh nhi cũng ảnh hưởng nhiều đến kết quả trả Nhi đồng 1: Luận văn Thạc sĩ Quản lý bệnh viện lời của người chăm sóc chính, dù nó chỉ là một -Trường Đại học Y tế công cộng, 2017; 2017. 5. Phạm Thị Ngọc Mai và các cộng sự. Sự hài lòng phần trong nội dung nghiên cứu, điều này làm của thân nhân bệnh nhi tại Khoa nội tổng hợp giảm giá trị thực tiễn của kết quả. Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2009. Y Học TP Hồ Chí Minh. 2010;14(4). 6. Hoàng Thị Bích Chà. khảo sát sự hài lòng của KẾT LUẬN người bệnh và thân nhân đến khám và điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa Khoa Huyện Mỹ Lộc, Tỉnh Nam Định năm 2016. Nghiên cứu khoa Tỉ lệ hài lòng của người chăm sóc chính với học. 2018;Tập 01(3). dịch vụ của Khoa Nhi, bệnh viện Cai Lậy là 7. Nguyễn Ngọc Phước. Đánh giá sự hài lòng của chưa cao, chỉ đạt 67,6%. Trong đó, thấp nhất người bệnh nội trú và người nhà người bệnh về là hài lòng về cơ sở vật chất và phương tiện chất lượng dịch vụ y tế tại Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai năm 2014,. Đề tài nghiên phục vụ 63,2%. Các yếu tố liên quan đến sự cứu cấp cơ sở, Bệnh viện Bạch Mai. 2014. hài lòng của đối tượng gồm: hoàn cảnh kinh 8. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. Luật tế; Tình trạng hôn nhân; Độ tuổi; Trình độ Khám chữa bệnh. Hà Nội; 2009. học vấn; Khám bệnh BHYT hay khám dịch 9. Võ Văn Thắng NQT. Thực trạng hoạt động khám chữa bệnh và sự hài lòng của bệnh nhân nội trú vụ; Số lần KCB trong 12 tháng qua của bệnh tại Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Ninh, tỉnh nhi; thời gian nằm viện của bệnh nhi. Quảng Bình Y học thực hành. 2013;880. 10. Tsironi S, Koulierakis G. Factors associated with parents’ levels of stress in pediatric wards. TÀI LIỆU THAM KHẢO J Child Health Care. 2018;22(2):175-85. 38
  8. Nguyễn Phương Hà và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020) Satisfaction of caregivers for under 6 years-old inpatients with treatment services and its related factors at Cai Lay district hospital, Tien Giang province in 2020 Nguyen Phuong Ha1, Bui Thi My Anh2, Nguyen Hung Vi3 1Cai Lay district hospital 2Hanoi University of Public Health 3Tien Giang Medical College Objective: Describe the satisfaction of primary caregiver of under 6 years-old inpatients and determine some related factors at Cai Lay district hosptial, Tien Giang province in 2020. Methods: A cross-sectional study was conducted in 2020 with a total of 360 caregivers for under 6 children inpatients. The research measurement utilized a standardized tools developed by the Ministry of Health, Vietnam. Results: The main ndings showed that the percentage of general satisfaction among caregivers of under 6 years-old inpatients was 67.6%, the satisfaction with infrastructure and equipment with a lowest rate with 63.2%. The factors related to patient satisfaction include economic situation, marital status, age, education level, health insurance, number of medical check-ups in the past 12 months and length of stay in hospital. Conclusion: In order to further improve the satisfaction of caregivers for under 6 children inpatients with treatment services, the attitude of medical staff with patients should be improving. Moreover, strengthening a process of maintain and upgrade infrastructure and equipment in Pediatric department and hospital. Also, there is a need of improving the quality of medical examination and treatment services covered by health insurance. Keywords: Satisfaction; primary caregiver; inpatient; pediatric patient, 39