Sự lựa chọn của người mua rau tại chợ và siêu thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội

pdf 8 trang Hùng Dũng 04/01/2024 470
Bạn đang xem tài liệu "Sự lựa chọn của người mua rau tại chợ và siêu thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsu_lua_chon_cua_nguoi_mua_rau_tai_cho_va_sieu_thi_tren_dia_b.pdf

Nội dung text: Sự lựa chọn của người mua rau tại chợ và siêu thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội

  1. J. Sci. & Devel. 2015, Vol. 13, No. 2: 308-315 Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, tập 13, số 2: 308-315 www.vnua.edu.vn SỰ LỰA CHỌN CỦA NGƯỜI MUA RAU TẠI CHỢ VÀ SIÊU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Đỗ Kim Chung, Nguyễn Linh Trung* Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam Email*: nltrung282@gmail.com Ngày gửi bài: 06.08.2014 Ngày chấp nhận: 26.03.2015 TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện thông qua khảo sát 255 người mua rau tại 4 chợ bán buôn, 7 chợ bán lẻ và 6 siêu thị ở Hà Nội để xem xét đặc điểm và hành vi của người tiêu dùng mua rau ở chợ hay ở siêu thị. Kết quả nghiên cho thấy: 75,3% số người mua rau là nữ. Tiêu chí lựa chọn rau quan trọng là độ tươi và mầu sắc của rau. Người tiêu dùng quyết định mua ở siêu thị là do họ tin tưởng hơn ở nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm. Trong khi đó, người mua rau ở chợ lại lấy sự hợp lý về giá sản phẩm là tiêu chí hàng đầu. Người mua rau ở siêu thị có độ tin tưởng ở sản phẩm cao hơn so với người mua ở chợ. Do đó, họ sẵn sàng chi trả giá cao hơn nếu chất lượng rau được đảm bảo. Ít có sự khác nhau về sự tiện lợi ở nơi mua giữa chọn chợ hay siêu thị. Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu về rau của người tiêu dùng ở siêu thị và chợ như cần phải: 1) Hỗ trợ người sản xuất, thu gom và bán buôn nắm được nhu cầu của người tiêu dùng và đặc biệt các thông tin về sự lựa chọn của người tiêu dùng; 2) Các siêu thị tiếp tục duy trì sản phẩm có xuất xứ và nguồn gốc rõ ràng, nhất là các loại rau an toàn, VietGAP, rau hữu cơ để giữ vững lòng tin của người tiêu dùng; 3) Cơ quan quản lý nhà nước hoàn thiện việc quy hoạch chợ hợp lý, duy trì thường xuyên việc kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm và thương hiệu; 4) Người sản xuất rau nên đa dạng hóa sản phẩm và áp dụng các quy trình sản xuất rau an toàn để đăng ký thương hiệu và chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ sản phẩm. Từ khóa: Sự lựa chọn, người mua rau, chợ, siêu thị, thành phố Hà Nội. Choice of Vegetable Buyers Choice at Markets and Supermarkets in Hanoi City ASTRACT This study was conducted by surveying a sample of 255 vegetable buyers at 4 wholesale markets, 7 retail markets and 6 supermarkets in Hanoi city to examine their characteristics and behavior. The findings indicated that: 75.3% of vegegetable buyers are female. Important selection criteria are the freshness and color of vegetables. Some buyers often decide to buy vegetables at supermarkets because they trust on product traceability and trademark. Besides, others select to buy vegetables at markets because they are motivated by reasonable prices. In general, consumers trust on the quality of vegetables sold at supermarkets more than those sold at markets. They are willing to pay with higher price level if the vegetable quality is guaranteed. There are few differences in the convenience of purchasing vegetables at markets and supermarkets. To better meet consumers’ demand for vegetables, following measures should be taken: 1) Supporting for producers, collectors and wholesalers in understanding the need of consumers and, especially, the information about their choice; 2) Supermarkets should continue to sell certified products with specific trademark such as safe vegetables, VietGAP vegetables, organic vegetables to gian consumer trust, 3) State management agencies continue to improve the market planning and regularly control the food safety and sanitation and products’ trademark; 4) Producers should diversify products and apply safe vegetable production techniques and register the trademark and traceability for all of their products. Keywords: Choice, vegetable buyers, markets, supermarkets, Hanoi city. 308
  2. Đỗ Kim Chung, Nguyễn Linh Trung 1. ĐẶT VẤN ĐỀ chợ bán buôn (Chợ quy hoạch: Chợ Minh Khai, chợ Đến Lừ và chợ Long Biên là các chợ trong Theo xu hướng phát triển thì khi đời sống khu vực nội thành; chợ tạm tại thời điểm khảo của người dân được nâng cao, nhu cầu về lương sát: Chợ Vân Nội thuộc khu vực ngoại thành), 7 thực và các thức ăn giàu chất đạm được đảm bảo chợ bán lẻ (Chợ quy hoạch, trong đó tại nội thì yêu cầu về sản phẩm rau xanh rất cao về cả thành bao gồm: chợ Hôm, chợ Nghĩa Tân, chợ số lượng và chất lượng (Muriel Figuié, 2003). 19/12, chợ Gia Lâm và ngoại thành: chợ Vàng); Người tiêu dùng ở các thành phố rất có ý thức chợ tạm: chợ phường Kim Liên (nội thành) và trong tiêu dùng rau và họ còn cho rằng đó là có Khu đô thị Đặng Xá (ngoại thành) và 6 siêu thị tác dụng kéo dài tuổi thọ. Song việc lựa chọn trên địa bàn thành phố (Đại siêu thị: Metro (bán mua rau ở đâu cho đảm bảo luôn là một câu hỏi buôn) và Big C (bán lẻ); Siêu thị trung bình: làm đau đầu những người nội trợ do trong điều Fivimart và Intimex và các siêu thị nhỏ: kiện hiện nay nhiễu loạn thông tin và sản phẩm Unimart và Rosa). Khảo sát dựa trên bản câu rau trên thị trường còn có nhiều vấn đề. Trong hỏi đã được chuẩn bị sẵn. Thời gian tiến hành điều kiện này thì tại Hà Nội các nguồn thông tin khảo sát được thực hiện từ tháng 3 đến hết còn phức tạp hơn nữa, nó không chỉ làm cho tháng 4 năm 2014. Các chợ và siêu thị được người tiêu dùng gặp khó khăn trong khi lựa chọn đại diện từ cách tiếp cận theo khu vực, chọn rau mà cả người sản xuất và người bán theo chuỗi cung ứng và theo hình thức tổ chức cũng gặp khó khăn trong việc lựa chọn cách tiêu thụ và tính chất của các điểm bán. Như thức sản xuất và bán hàng. Nhu cầu về rau của vậy, tổng số điểm nghiên cứu được chọn khảo người tiêu dùng gia tăng từ 82,6 kg (2011) lên sát là 17. Về số mẫu được chọn tại mỗi điểm 90,7 kg/người/năm (2013) (Faostat, 2014). Hơn khảo sát là 15 người mua rau, không phân biệt nữa, có một đánh giá tại 52 quốc gia trên thế nam, nữ. Các mẫu này được chọn ngẫu nhiên giới đã chỉ ra có quan hệ giữa thu nhập và tiêu tùy theo mật độ người mua của từng điểm bán dùng rau, quả (Hall và cộng sự, 2009). Vậy cụ tại thời điểm phỏng vấn. Thông tin chủ yếu được thể người tiêu dùng rau tại Hà Nội có thay đổi đề cập trong quá trình khảo sát bao gồm những ra sao và phản ứng của họ thế nào? Người sản thông tin cá nhân, hộ gia đình, tiêu chí chọn sản xuất và người bán nói chung, đặc biệt người sản phẩm, địa điểm, Ngoài ra, nghiên cứu còn thu xuất rất cần biết được sự lựa chọn của người thập những thông tin liên quan đến mục đích mua để có những điều chỉnh thích hợp đáp ứng mua, tần suất mua, khối lượng mua, mức độ tin nhu cầu của người mua. Đã có một số tác giả tưởng vào độ an toàn của sản phẩm. Đồng thời như Hoàng Bằng An và cộng sự (2010), Nguyễn trong nghiên cứu chúng tôi cũng đặt ra một giả Thị Tân Lộc và cộng sự (2010) đã nghiên cứu về thiết là có sự tồn tại của các sản phẩm đảm bảo thực trạng phân phối và tiêu dùng rau ở Hà Nội. về độ an toàn được bán tại các chợ và siêu thị, Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào sự khi đó những người mua sẵn lòng chi trả thêm lựa chọn mua rau tại chợ và siêu thị. Nghiên cho sản phẩm này ở mức độ nào. Phần mềm cứu này tập trung để trả lời i) Đặc điểm của SPSS được sử dụng để xử lý toàn bộ thông tin thu những người mua rau tại chợ và siêu thị và mục thập được. Số liệu được phân loại theo tổ với tiêu đích mua? ii) Sự lựa chọn của họ là gì? iii) Đề chí (1) nhóm người mua chỉ mua rau tại chợ; (2) xuất một số giải pháp trên cơ sở kết quả của nhóm người mua chỉ mua rau tại siêu thị và (3) nghiên cứu nhằm giúp thu hút người mua đến nhóm người mua rau thông qua cả hai hệ thống chợ và siêu thị hơn nữa. chợ và siêu thị để mô tả sự lựa chọn của người mua trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đồng thời, 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiên cứu còn sử dụng phương pháp miêu tả Ngoài việc thu thập thông tin thứ cấp từ và so sánh để phản ánh kết quả đạt được giữa những tài liệu đã công bố, nghiên cứu tiến hành các nhóm người mua được chia theo địa điểm, thu thập thông tin sơ cấp từ việc khảo sát 255 nghề nghiệp, trình độ, quy mô hộ gia đình và người mua rau được lựa chọn ngẫu nhiên tại 4 mức thu nhập. 309
  3. Sự lựa chọn của người mua rau tại chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà nội 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU khác nhau giữa các nhóm: ở nhóm người chuyên mua rau tại chợ, tỷ lệ này là 40/76; nhóm 3.1. Đặc điểm cơ bản và mục đích của chuyên mua rau tại siêu thị, tỷ lệ là 9/46, còn người mua rau tại chợ và siêu thị tại nhóm đi mua ở cả hai địa bàn là 14/70. Qua Theo kết quả khảo sát cho thấy: trong tổng đó cho thấy tỷ lệ nam giới mua rau tại chợ cao số mẫu 255 người được phỏng vấn thì có 116 hơn so với cả 2 nhóm còn lại. người thuộc nhóm chuyên mua rau tại chợ Những người được lựa chọn phỏng vấn ở (45,0% tổng số người được hỏi) 55 người thuộc nhiều độ tuổi khác nhau, trong đó độ tuổi từ 35 nhóm chuyên mua rau tại siêu thị (chiếm đến 50 là lớn nhất, chiếm 55%. Những người 21,5%) và 84 người thuộc nhóm mua cả ở hai địa trên 50 tuổi chuyên đi mua ở chợ chiếm tỷ lệ cao bàn nói trên, (chiếm 33,5%). Thông tin chi tiết nhất: 12,9%. Những người này cho rằng do thói được trình bày tại bảng 1. Do đó, trong phân quen và nhu cầu thích được giao lưu tại chợ với tích chúng tôi phân chia theo các nhóm này để thấy được những nét đặc thù qua từng nhóm người bán hàng. Về nghề nghiệp của những người mua. Trong tổng số 255 người mua rau người mua rau cũng rất đa dạng: tỷ lệ là viên được điều tra thì hầu hết trong số đó là nữ chức nhà nước (36,1%) và người kinh doanh (chiếm 75,3%) vì phần lớn người đi chợ tại các (34,9%) còn lại 22,8% trong số này, họ thuộc các gia đình hầu hết là nữ giới. Tỷ lệ nam/nữ có sự đối tượng khác nhau như: học sinh, sinh viên, Bảng 1. Đặc điểm cơ bản về người mua rau được chia theo địa điểm mua Tại chợ Tại chợ Tại siêu thị Tổng và siêu thị Đặc điểm Số Cơ Số Cơ Số Cơ Số Cơ lượng cấu lượng cấu lượng cấu lượng cấu (người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%) Giới tính Nam 40 15,7 9 3,5 14 5,5 63 24,7 Nữ 76 29,8 46 18,0 70 27,5 192 75,3 Độ tuổi Dưới 30 tuổi 16 6,3 4 1,6 16 6,3 36 14,2 Từ 30-50 67 26,3 28 11,0 45 17,6 140 55,0 Trên 50 tuổi 33 12,9 23 9,0 23 9,0 79 30,9 Nghề nghiệp Nông dân 3 1,2 0 0,0 1 0,4 4 1,6 Công nhân 8 3,1 3 1,2 1 0,4 12 4,7 Viên chức nhà nước 25 9,8 21 8,2 46 18,0 92 36,1 Người kinh doanh 56 22,0 21 8,2 12 4,7 89 34,9 Đối tượng khác 24 20,7 10 3,9 24 9,4 58 22.8 Trình độ học vấn Tốt nghiệp tiểu học 0 0,0 1 0,4 2 0,8 3 1,2 Tốt nghiệp THCS 17 6,7 6 2,4 1 0,4 24 9,4 Tốt nghiệp THPT trở lên 99 44,0 48 18,8 81 36,0 228 89,4 SNACHN Dưới 3 người 8 3,1 4 1,6 3 1,2 15 5,9 Từ 3 đến 4 người 73 28,6 26 10,2 53 20,6 152 59,6 Từ 5 người trở lên 35 13,7 25 9,8 28 11,0 88 34,5 Mức thu nhập Dưới 10 triệu/tháng 27 10,6 4 1,6 6 2,4 37 14,5 Từ 10-15 triệu/tháng 52 20,4 21 8,2 35 13,7 108 42,4 Trên 15 triệu/tháng 37 14,5 30 11,8 43 16,9 110 43,1 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 Ghi chú: SNACHN là số người ăn cơm hàng ngày 310
  4. Đỗ Kim Chung, Nguyễn Linh Trung hưu trí, Điểm nổi bật đó là tỷ lệ viên chức nhà mục đích khác nhiều hơn cả (chủ yếu là về bán nước và người kinh doanh mua rau tại siêu thị lẻ và để giao lại cho các bếp ăn, nhà hàng). cao hơn các đối tượng ngành nghề khác, đạt Trong đó, những người mua với mục đích “giao 8,2%. Riêng tỷ lệ nhóm mua tại chợ và siêu thị lại” cho nhà hàng ở nhóm này hầu hết tập trung cao nhất cũng thuộc về nhóm viên chức nhà mua ở các chợ ngoại thành và ưu tiên lựa chọn ở nước: 18%. Về trình độ học vấn: gần 90% số những chợ dễ tiếp cận. Người mua không phân người được hỏi nói chung đã tốt nghiệp THPT, biệt chợ trong quy hoạch hay chợ tạm. Ở nhóm tỷ lệ mới chỉ tốt nghiệp THCS và tiểu học chiếm chuyên mua tại siêu thị, chỉ có 12,7% mua về tỷ lệ trên 10%. Điều này hoàn toàn không ngạc với mục đích để bán lẻ, đây là những siêu thị cỡ nhiên khi kết quả khảo sát được tiến hành tại trung bình và cỡ nhỏ đến mua tại siêu thị cỡ lớn Trung tâm văn hóa của cả nước. (siêu thị bán buôn) về để bán lẻ. Những nhà Song tỷ lệ mua rau tại siêu thị cao nhất hàng sang trọng trên địa bàn thành phố cũng là (18,8%) thuộc về nhóm tốt nghiệp PTTH trở lên. những khách hàng thường xuyên của siêu thị Về quy mô của hộ gia đình, 3-4 thành viên trong bán buôn. Họ mua với mục đích đáp ứng các hộ chiếm tỷ lệ gần 60%; Tiếp đến là có 5 người thực đơn đã được đặt trước nên họ phải mua trở lên chiếm 34,5%. Cũng tương đồng với tỷ lệ đúng những chủng loại rau mà họ cần. Giữa chung, tỷ lệ hộ có 3-4 người mua rau thường những khách hàng này và các siêu thị có hợp xuyên tại siêu thị cao hơn hẳn so với các nhóm đồng. Giữa họ cam kết với nhau rất chặt chẽ về hộ có quy mô nhỏ hơn hoặc lớn hơn. Mức sống những chủng loại sản phẩm rau và thời điểm của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà cần chúng. Nhóm người vừa mua tại chợ và tại Nội hiện nay được cải thiện đáng kể, thu nhập siêu thị với hơn 97% là sử dụng với mục đích được xác định ở các mốc 15 tiêu dùng trong gia đình. triệu đồng/hộ/tháng (bảng 1). Tuy nhiên, bức tranh chung có đến 85% số hộ được hỏi có mức 3.2 Sự lựa chọn của người mua rau tại chợ từ 10 triệu đồng/tháng và đến 43,1% có mức thu và siêu thị nhập trên 15 triệu đồng/hộ/tháng. Qua đây 3.2.1. Tiêu chí lựa chọn sản phẩm rau khẳng định, mức thu nhập bình quân/hộ/tháng Người mua ở cả ba nhóm đều quan tâm trên bàn Hà Nội ở mức khá cao so với thu nhập nhiều nhất đến tiêu chí về độ tươi hay màu sắc trung bình của các vùng khác trong cả nước của rau (đối với nhóm người chuyên mua rau tại (Tổng cục Thống kê, 2014). Tỷ lệ nhóm người có mức thu nhập cao trên 15 triệu đồng/tháng chợ có 111/116 và 107/116 lượt người chọn độ thường xuyên mua rau tại siêu thị chiếm tươi và mầu sắc của rau). Yếu tố về giá cả hay 30/110 (27,27%) số người trong nhóm, trong khi sự quen biết người bán cũng là những yếu tố các nhóm có thu nhập thấp chỉ đạt ở mức 21/108 được người mua rau ưu tiên khi mua sản phẩm (19,44%) (nhóm thu nhập 10-15 triệu) và 4/37 tại các chợ. Đối với nhóm những người chỉ mua (10,81%) (nhóm có thu nhập dưới 10 triệu rau ở siêu thị, yếu tố về nguồn gốc xuất xứ đồng/tháng). Qua đây cho thấy sự lựa chọn địa (33/55 người lựa chọn) là những gì người mua ở điểm mua rau chịu ảnh hưởng của thói quen, đây trông đợi sau khi thỏa mãn hai tiêu chí về nghề nghiệp, trình độ học vấn, quy mô hộ gia độ tươi và mầu sắc (51/55). Yếu tố đảm bảo sự đình và mức thu nhập. an toàn của sản phẩm rau (do người mua tự Hầu hết người mua rau ở cả 3 nhóm đều đánh giá bằng cảm quan) là người mua ở cả chợ mua với mục đích chủ yếu là để sử dụng cho tiêu và siêu thị quan tâm chỉ xếp lần lượt sau hai dùng trong hộ gia đình: 97,6% số người được hỏi. tiêu chí kể trên với tính chất là biểu hiện của sự Điều này khẳng định ngay đối với những người tươi và mầu sắc sản phẩm. mua rau về với mục đích khác nhau như bán lẻ, giao cho nhà hàng, hàng cơm, cũng đều sử 3.2.2. Tiêu chí lựa chọn địa điểm mua rau dụng nguồn rau đó cho gia đình mình. Nhóm Theo kết quả khảo sát được thể hiện tại người chuyên mua tại chợ, người mua với những bảng 2, có thể thấy việc đưa ra quyết định lựa 311
  5. Sự lựa chọn của người mua rau tại chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà nội chọn địa điểm mua rau được đúc rút với 8 tiêu nghiệm của bản thân họ. Nhiều người trong chí khác nhau như trong bảng. Trong đó, có hai nhóm này cho biết họ thường xuyên phải để tâm tiêu chí về sự đa dạng chủng loại sản phẩm và về việc lựa chọn địa điểm mua rau nên khi nào sự thuận tiện được hầu hết người mua tập trung có cơ hội có thể kết hợp được là họ triển khai ở cả 3 nhóm. Hầu hết người mua chủ yếu lựa chọn ngay. Giả cả sản phẩm không chiếm quá nhiều các chủng rau theo mùa. Tuy nhiên, ngày nay họ có sự quan tâm đối với người mua rau ở siêu thị nhu cầu đổi bữa thường xuyên và do có sự thay đổi song ngược lại so với nhóm người chuyên mua trong quan niệm về thời điểm cưới, hỏi nên có nhu rau tại chợ. cầu cao về các loại rau trái vụ (trong thời gian từ tháng 5 đến hết tháng 10) như bắp cải, cà rốt, đậu 3.2.3. Mức độ tin tưởng vào độ an toàn của Hà Lan, đậu cove, cải làn . Nhưng người mua rau sản phẩm rau ở siêu thị quan tâm nhiều hơn cả đến tiêu chí về Tổng hợp kết quả khảo sát tại bảng 3 cho nguồn gốc xuất xứ hơn 2 nhóm còn lại. Điểm thấy: Gần như một nửa số người mua ở các này cũng giống như khách hàng mua thịt lợn an nhóm đều tin tưởng vào mức độ an toàn của sản toàn, họ sẵn sàng chi trả khi biết đó là nguồn phẩm mà mình đang sử dụng. Cơ sở để có được thịt an toàn (Lê Thị Hương, 2012). Qua khảo sát sự tin tường này là mua của người quen (tại chợ) thực tế, chúng tôi nhận thấy điều này được thể và mua sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng (tại siêu hiện rõ hơn quan điểm của nhóm người mua tại thị và tại điểm bán rau an toàn tại chợ). các chợ nói chung và đặc biệt tại chợ bán buôn: vị trí chợ thuận tiện đóng vai trò vô vùng quan Tuy nhiên, vẫn còn đến gần 40% người mua trọng, quan trọng hơn cả giá bán có thấp hơn ở nhóm chuyên mua rau tại chợ chỉ tin tưởng một chút (từ 200-500 đ/kg) (Ban quản l ý chợ một phần vào sản phẩm mà mình mua được, Minh Khai, 2014) do người mua rất ngại đi lại vì lượng người này ở nhóm chuyên mua tại siêu thị họ phải vận chuyển một khối lượng rau lớn chỉ là 7% và ở nhóm vừa mua rau tại chợ và siêu (thường từ > 50 kg trở lên nên rất cồng kềnh). thị là 20%. Họ chia sẻ, họ mua rau nhưng họ Đối với nhóm vừa mua tại chợ và siêu thị: vẫn luôn lo lắng về độ an toàn của sản phẩm. hoặc mua rau tại chợ hoặc mua rau tại siêu thị Như vậy, những người mua rau về bán lại cũng đều là quyết định được đưa ra khá nhanh đối chỉ biết tin vào sự phản ánh của người bán. với họ. Những người này họ có sự hiểu biết về Song thực tế bằng kinh nghiệm của họ, họ luôn chợ và siêu thị rất sâu sắc và họ “tự tin” vào việc lấy sự tin tưởng với người bán (qua nhiều lần họ đánh giá độ an toàn của sản phẩm bằng kinh mua), màu sắc của rau và các dấu hiệu bên ngoài Bảng 2. Các tiêu chí lựa chọn địa điểm mua rau của người tiêu dùng Hà Nội Tại chợ Tại siêu thị Tại chợ và siêu thị Tiêu chí lựa chọn Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu (người) (%) (người) (%) (người) (%) Hình thức mẫu mã sản phẩm 47 40,5 29 50,7 40 47,6 Sự đa dạng sản phẩm rau 101 87,1 48 87,3 76 90,5 Nguồn gốc xuất xứ 40 34,5 52 94,5 51 60,7 Giá cả sản phẩm 93 80,2 20 36,4 45 53,6 Mục đích mua 58 50,0 18 32,7 17 20,2 Khối lượng sản phẩm cần mua 59 50,9 13 23,6 17 20,2 Sự thuận tiện 93 80,2 44 80,0 79 94,0 Thái độ của người bán 12 10,3 1 1,8 12 14,3 Tổng 116 100 55 100 84 100 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 312
  6. Đỗ Kim Chung, Nguyễn Linh Trung Bảng 3. Mức độ tin tưởng vào sản phẩm rau được mua ở các địa điểm khác nhau Tại chợ Tại siêu thị Tại chợ và siêu thị Mức độ tin tưởng Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu (người) (%) (người) (%) (người) (%) Rất tin tưởng 7 6,0 20 36,4 16 19,0 Tin tưởng 64 55,2 31 56,4 48 57,1 Ít tin tưởng 45 38,8 4 7,3 17 20,2 Không tin tưởng 0 0,0 0 0,0 3 3,6 Tổng 116 100 55 100 84 100 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 để “đánh giá” mức độ an toàn của sản phẩm. Lý chợ, tại siêu thị và tại chợ và siêu thị là 81,9%, do họ chưa tin tưởng vào độ an toàn của sản 81,8% và 77,4%. phẩm vì đó là các sản phẩm được bán ra không Hầu hết những người được hỏi đều mua rau có thông tin về nguồn gốc, xuất xứ và cũng với khối lượng 50 siêu thị có tỷ lệ người có độ tin tưởng cao hơn vào sản phẩm, chiếm 36,4%. Đây là dấu hiệu kg/lần chỉ có nhóm người chuyên mua tại chợ là đáng mừng do ngày càng có nhiều người đến 31,9% và tại siêu thị là 23,6%. mua rau tại siêu thị. 3.2.5. Mức độ sẵn lòng chi trả nếu có được 3.2.4. Tần suất mua rau và khối lượng mỗi sản phẩm đảm bảo độ an toàn lần mua Từ bảng 4 cho thấy: Tỷ lệ người mua ở chợ Điểm nổi bật ở cả 3 nhóm khách hàng đó là có chấp nhận chi trả thêm là 81,9% so với giá họ đều có tần suất mua rau từ 4-7 lần/tuần ở bán rau hiện nay, và cũng chỉ ở mức thấp (hầu mức độ cao, tỷ lệ tương ứng với các nhóm tại hết là từ 10% đến 20%). Bảng 4. Mức độ sẵn sàng chi trả thêm cho độ an toàn của rau của người mua rau tại chợ và siêu thị Tại chợ Tại siêu thị Tại chợ và siêu thị Mức chi trả thêm Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu (người) (%) (người) (%) (người) (%) Có 95 81,9 54 98,2 74 88,1 Không 21 18,1 0 0 10 11,90 Tùy thuộc 0 0 1 1,8 0 0 Tổng 116 100,00 55 100,00 84 100,00 Nếu có, 100% 8 8,40 18 32,70 10 13,50 Tổng 95 100,00 55 100,00 74 100,00 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 313
  7. Sự lựa chọn của người mua rau tại chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà nội Trong khi đó, phần lớn người mua ở siêu thị sản xuất, nhà cung ứng và NTD để giúp họ hiểu (98,2%) và những người vừa mua tại chợ và siêu rõ hơn về các sản phẩm họ lựa chọn và tiêu thị (88,1%) đồng ý chi trả thêm cho sản phẩm ở dùng hàng ngày, nhà cung ứng có cơ sở yêu cầu mức giá cao hơn so với hiện tại, mức chi trả cao các nhà sản xuất điều chỉnh trong quá trình sản hơn từ 20-50% và thậm chí là 100% nếu đó thực xuất và các siêu thị cũng có những điều chỉnh sự là sản phẩm đảm bảo an toàn. Ở đây cần phù hợp. khẳng định là những người mua đã tin tưởng Củng cố lòng tin của người tiêu dùng: Các vào độ an toàn của tại các siêu thị thì với giá đơn vị sản xuất cần tuân thủ nghiêm quy trình bán cao hơn họ vẫn chấp nhận. Những người sản xuất, xây dựng thương hiệu hoặc đóng gói sẵn sàng chi trả cao hơn 100% này, một lần nữa sản phẩm với đầy đủ thông tin hoặc thống nhất khẳng định tiêu chí giá không phải là chỉ tiêu với các nhà phân phối đưa rõ thông tin của nhà quan trọng đối với họ vì họ chỉ quan tâm tới độ sản xuất tại khu vực bán hàng khi sản phẩm an toàn của sản phẩm. không đóng gói để người tiêu dùng nắm rõ thông Ở bảng trên, chúng tôi có chi tiết ở các mức tin; Các tác nhân trong ngành hàng sau khi thu độ sẵn sàng chi trả khác nhau trong số những mua sản phẩm, cùng nhà sản xuất tuân thủ các người sẵn sàng chi trả. Qua đây, thấy rằng, ngay bước trong quá trình lưu thông, tiêu thụ. đối với những người mua rau tại siêu thị cũng Tăng cường công tác tuyên truyền: nâng cao sẵn sàng chi trả ở các mức khác nhau, song chỉ có nhận thức cho cả người sản xuất, người kinh 18/55 người (32,72%) sẵn sàng chi trả từ 100% doanh và người tiêu dùng về sản xuất, tiêu thụ trở lên. Đồng thời tại chợ, cũng có 8/95 người và tiêu dùng RAT. Công bố rộng rãi các các cơ sở (8,42%) sẵn lòng chi trả ở mức trên 100%. Như sản xuất và phân phối chưa đảm bảo yêu cầu vậy ngay tại chợ và siêu thị nên bán rau an toàn giúp người mua có phương án lựa chọn sản ở các cấp độ khác nhau như rau an toàn, rau phẩm tốt nhất. VietGAP và rau hữu cơ sẽ giúp đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các đối tượng khách hàng sẵn 3.3.2. Kiến nghị sàng chi trả ở các mức khác nhau. Đối với Thành phố: Làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất, phân phối (cả 3.3 Giải pháp, kiến nghị ở chợ quy hoạch và không quy hoạch) để nguồn 3.3.1. Giải pháp rau trên thị trường được cải thiện; Quy hoạch Hỗ trợ những người sản xuất, thu gom, bán các chợ sao cho thuận tiện để người bán, người buôn và người bán lẻ: Nắm được các tiêu chí lựa mua dễ dàng tiếp cận vào chợ. Đây là tiêu chí chọn sản phẩm, địa điểm mua rau và khả năng cần được ưu tiên xem xét đầu tiên khi thiết kế sẵn sàng chi trả của người mua theo các kênh vị trí chợ để tránh lãng phí như một số chợ đã tiêu thụ khác nhau, để từ đó các tác nhân có sự làm trước đây. Làm tốt được điều này cũng góp điều chỉnh phù hợp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu phần quản lý tốt hơn nguồn rau và các khoản cầu của người mua. thu phí kinh doanh. Duy trì và gia tăng lượng người mua tại các Đối với Ban quản l ý các chợ: Tạo điều siêu thị: nhằm cải thiện hiện trạng phân phối kiện cho những người bán hàng ở các địa rau theo hướng phát triển kênh tiêu thụ chất phương khác nhau tham gia bán hàng tại chợ lượng. Để làm được việc này các siêu thị cần (i) để nhằm đa dạng hóa nguồn hàng tạo nên sự đa dạng hóa cấp độ rau an toàn (RAT): RAT, hấp dẫn đối với người mua tại chợ. Kiểm soát VietGAP, GlobalGAP và hữu cơ; (ii) Bán các sản chặt chẽ nguồn rau đưa về tiêu thụ để giúp phẩm đảm bảo chất lượng; (iii) Ký kết các hợp người mua biết rõ nguồn gốc sản phẩm và nhất đồng với các nhà cung ứng có vùng sản xuất rau là những người mua về bán lẻ sẽ có thông tin đảm bảo và có kế hoạch sản xuất theo kế hoạch đầy đủ cung cấp cho người tiêu dùng. Riêng tại tiêu thụ; (iv) Tổ chức các buổi giao lưu giữa nhà các chợ bán lẻ, Ban quản lý chợ ưu tiên bố trí 314
  8. Đỗ Kim Chung, Nguyễn Linh Trung một số quầy bán RAT với các biển hiệu và có siêu thị luôn sẵn lòng trả giá cao hơn từ 20-50% thể ban quản l ý đứng lên hỗ trợ khâu tìm kiếm và thậm chí cả trên 100% so với mức giá hiện nguồn rau cho các quầy này. Đây cũng là cách nay. Các đề xuất đối với cơ quan quản lý, cơ làm thu hút người tiêu dùng đến với chợ ngày quan truyền thông và các ban quản lý các chợ và càng đông hơn. các siêu thị được đưa ra nhằm giúp cho việc Đối với các siêu thị có bán rau: Tăng cường hoạt động của chợ và siêu thị gia tăng sức hấp công tác quản l ý chất lượng rau, không để có dẫn đối với người mua và giải pháp cho người nguồn rau cung ứng không đảm bảo để giúp sản xuất, người phân phối và người tiêu dùng củng cố lòng tin của người tiêu dùng và xây cũng được đưa ra đầy đủ. dựng thành công kênh tiêu thụ chất lượng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. KẾT LUẬN Hoàng Bằng An, Nguyễn Thị Tân Lộc, Lê Như Thịnh, Nguyễn Thị Thanh Thủy và Hoàng Việt Anh Nghiên cứu này đã cho thấy rõ được đặc (2010). Báo cáo khảo sát thị trường rau Việt Nam. điểm của người mua rau nói chung, tại chợ và Dự án Tăng cường năng lực SPS cho rau ở Việt siêu thị nói riêng và thấy được vấn đề lòng tin Nam thông qua tiếp cận chuỗi giá trị. Tổ chức đối với sản phẩm rau cần được cải thiện. Có sự Nông Lương thế giới tại Hà Nội. hình thành khá rõ rệt giữa các nhóm người Hall, J.N., Moore, S., Harper S.B. and Lynch J.W.2009. chuyên mua rau tại chợ, chuyên mua tại siêu Global Variability in fruit and vegetable consumption. Am J Prev Med; 36 (5): 402-409. thị và nhóm người mua tại cả chợ và siêu thị. Lê Thị Hương (2012). Nhu cầu tiêu dùng thịt lợn và Phần lớn người mua rau là nữ giới và ở lứa tuổi mức độ sẵn sàng chi trả cho thịt lợn an toàn của 30-50. Tỷ lệ người trẻ tuổi mua rau tại siêu thị người dân trên địa bàn thành phố Huế. Khóa luận nhiều hơn so với ở chợ. 97,6% số người được hỏi tốt nghiệp trường Đại học Kinh tế Huế. mua rau với mục đích tiêu dùng tại hộ, số còn Nguyễn Thị Tân Lộc, Hoàng Việt Anh và Hoàng Thị lại mua để bán lại, giao cho các nhà bàng và bếp Yến (2010). Hiện trạng phân phối rau tươi trên địa ăn tập thể. Tiêu chí lựa chọn rau được nhiều bàn thành phố Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Công người quan tâm đó là độ tươi và mầu sắc của nghệ Nông nghiệp Việt Nam. Số 5, 2010. Trang 98-104. rau. Nguồn gốc xuất xứ là lý do cơ bản để người Muriel Figué và cộng sự (2003). Thói quen tiêu dùng mua lựa chọn mua rau tại siêu thị. Trong khi rau ở Hà Nội, Báo cáo dự án, dự án SUSPER. đó, tiêu chí quan trọng mua rau ở chợ lại là giá Trung Tâm nghiên cứu Quốc tế cho phát triển nông sản phẩm. Sự đa dạng của sản phẩm đều được nghiệp, Hà Nội. người mua ở chợ và siêu thị quan tâm. Do tin Tổng cục Thống kê (2014). Niên giám thống kê 2013. tưởng vào độ an toàn của rau, người mua rau tại Nhà xuất bản Thống kê. 315