Survey and Assessment of Willingness to Pay (WTP) for Reducing the Health and Environmental Risks of Vegetable Production Activities inBinh Chanh District, Ho Chi Minh City
Bạn đang xem tài liệu "Survey and Assessment of Willingness to Pay (WTP) for Reducing the Health and Environmental Risks of Vegetable Production Activities inBinh Chanh District, Ho Chi Minh City", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- survey_and_assessment_of_willingness_to_pay_wtp_for_reducing.pdf
Nội dung text: Survey and Assessment of Willingness to Pay (WTP) for Reducing the Health and Environmental Risks of Vegetable Production Activities inBinh Chanh District, Ho Chi Minh City
- VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 2 (2021) 1-12 Original Article Survey and Assessment of Willingness to Pay (WTP) for Reducing the Health and Environmental Risks of Vegetable Production Activities inBinh Chanh District, Ho Chi Minh City Vu Thi Anh Ngoc, Thai Anh Hoa, Nguyen Kim Thoa, Nguyen Minh Ky* Nong Lam University of Ho Chi Minh City, National Route 1A, Hamlet 6, Linh Trung, Thu Duc, Ho Chi Minh City, Vietnam Received 05 October 2019 Revised 15 April 2020; Accepted 23 April 2020 Abstract: The paper presents the current state of using pesticides and Willingness to Pay (WTP) to reduce vegetable producers’ health and environmental risks in Binh Chanh District, Ho Chi Minh City. This study used random sampling method by investigating 60 households (30 normal farm households and 30 VietGAP households). The main contents cover assessment on the impacts of using pesticides, conducting WTP surveys to reduce health and environmental risks due to exposure to pesticides and analyzing marginal effects related to the Log - Lin regression model. Regarding the current, the normal vegetable producers tended to use more pesticides and exceed recommended doses compared to VietGAP group. The regression model explained 86,0 percent of the changes in farmers' WTP. The estimation results of the affecting factors to WTP showed that the variables such as agricultural promotion (X3), income (X4), amount of group I&II pesticides (X5), the frequency of exposure of group I&II pesticides (X7), and dummy variables GAP (GAP) were statistically significant (p<0,05). Therefore, the study proposed relevant solutions to reduce health and environmental risks in vegetable production for the safe use of pesticides. Keywords: Pesticides, WTP, risk, health, environment, Binh Chanh. ___ Corresponding author. E-mail address: nmky@hcmuaf.edu.vn 1
- 2 V.T.A. Ngoc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 2 (2021) 1-12 Khảo sát, đánh giá mức sẵn lòng chi trả giảm thiểu rủi ro môi trường và sức khỏe trong hoạt động sản xuất rau ở địa bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh Vũ Thị Ánh Ngọc, Thái Anh Hòa, Nguyễn Kim Thoa, Nguyễn Minh Kỳ* Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Quốc Lộ 1A, KP6, Linh Trung, Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Nhận ngày 05 tháng 10 năm 2019 Chỉnh sửa ngày 15 tháng 4 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 23 tháng 4 năm 2020 Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và mức sẵn lòng chi trả (WTP) giảm thiểu rủi ro môi trường và sức khỏe của người trồng rau tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên 60 hộ (30 hộ trồng rau VietGAP và 30 hộ thông thường). Nội dung tập trung đánh giá tác động của việc sử dụng thuốc BVTV, khảo sát WTP để giảm rủi ro môi trường, sức khỏe do tiếp xúc với thuốc BVTV và phân tích tác động biên liên quan đến mô hình hồi quy Log - Lin. Về hiện trạng sử dụng, nhóm sản xuất rau thông thường có xu hướng sử dụng nhiều hơn các loại thuốc BVTV và vượt quá liều lượng khuyến cáo so với nhóm canh tác VietGAP. Mô hình nghiên cứu giải thích được 86,0% sự thay đổi mức giá sẵn lòng chi trả của nông dân. Kết quả ước lượng xác định các yếu tố tác động đến WTP cho thấy các biến như khuyến nông (X3), thu nhập (X4), lượng thuốc BVTV nhóm I&II (X5), số lần tiếp xúc thuốc BVTV nhóm I&II (X7) và biến giả GAP (GAP) có ý nghĩa về mặt thống kê (p<0,05). Từ đó, nghiên cứu đề xuất kiến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro môi trường, sức khỏe trong việc sử dụng thuốc BVTV ở các hoạt động sản xuất rau an toàn. Từ khóa: Thuốc BVTV, mức sẵn lòng chi trả, rủi ro, sức khỏe, môi trường, Bình Chánh. 1. Mở đầu năm khoảng 3,0% lao động trong nông nghiệp ở các nước đang phát triển (25 triệu người) bị Thuốc BVTV là một trong những đe doa nhiễm độc thuốc BVTV [5]. Tại Việt Nam, quá nghiêm trọng và những tác động tiêu cực đối với trình cải cách kinh tế và nông nghiệp những năm môi trường và sức khoẻ con người [1, 2]. 1980 đã gia tăng sử dụng hóa chất nông nghiệp, Tổ chức Y tế thế giới ước tính mỗi năm có thuốc trừ sâu và một số loại thuốc cấm hoặc bị khoảng 3.000.000 trường hợp ngộ độc cấp tính hạn chế vì độc tính cao [6]. Trong khi đó, nông thuốc trừ sâu và 20.000 ca tử vong chủ yếu ở các dân các nước đang phát triển có khuynh hướng nước đang phát triển [3]. Cùng với việc ứng dụng sử dụng thuốc trừ sâu với số lượng ngày càng gia công nghiệp hóa chất trong sản xuất nông nhiều [7, 8]. Do đó, nguy cơ nông dân đối mặt nghiệp, con số này đã tăng lên xấp xỉ 67.000 ca rủi ro suy giảm sức khỏe nghiêm trọng do tiếp tử vong mỗi năm [3]. Năm 2003, số vụ ngộ độc xúc thường xuyên với thuốc BVTV, đồng thời thuốc BVTV đã tăng lên rất nhanh, trong đó gồm gây ra ảnh hưởng về môi trường sinh thái và thiệt 220.000 trường hợp tử vong [4]. Ước lượng mỗi hại kinh tế. ___ Tác giả liên hệ. Địa chỉ email: nmky@hcmuaf.edu.vn
- V.T.A. Ngoc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 2 (2021) 1-12 3 Một số phương pháp canh tác mới như sản sản phẩm hàng hóa dịch vụ nào đó, chúng ta có xuất rau an toàn (RAT) được nghiên cứu và ứng thể áp dụng các phương pháp định giá ngẫu dụng nhằm giảm thiểu rủi ro từ thuốc BVTV nhiên (Contigent Valuation Method - CVM) dựa cũng như mang lại lợi ích kinh tế. Tuy nhiên, các trên thị trường giả định [11]. Thông qua thị yêu cầu về việc sử dụng thuốc BVTV trong sản trường giả định, các nhà nghiên cứu có thể thăm xuất RAT chưa thực sự nghiêm ngặt. Điều đó có dò WTP cho một sự thay đổi về chất lượng. WTP nghĩa nông dân trực tiếp tiếp xúc với thuốc vẫn thường dùng trong các trường hợp cải thiện chất còn nguy cơ ngộ độc cao [9]. Thực tế hiện trạng lượng môi trường hoặc mức sẵn lòng chi trả cho sử dụng thuốc BVTV ở nước ta trong các hoạt loại hình dịch vụ nào đó. Có thể thấy, CVM được động sản xuất nông nghiệp ngày càng đa dạng. áp dụng rộng rãi trong đánh giá lĩnh vực kinh tế Không những thế, còn có hiện tượng phòng trừ và sức khỏe con người [12, 13]. Huỳnh Thị Như liên tục một loại thuốc cho tới khi nhận thấy Quý (2012) sử dụng CVM ước lượng mức sẵn giảm sút mới chuyển sang thuốc khác. lòng trả giảm thiểu rủi ro khi sử dụng thuốc Năm 2008, Việt Nam ban hành Quyết định số BVTV, trường hợp khảo sát điển hình tại huyện 379/QĐ-BNN-KHCN về quy trình thực hành Hóc Môn (TPHCM) [14]. Quá trình xác định sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn mức sẵn lòng chi trả của người dân nhằm giảm (VietGAP: Vietnamese Good Agricultural rủi ro sức khỏe thông qua các kịch bản điều tra. Practices) [10]. Sản xuất theo tiêu chuẩn Nhìn chung, mức sẵn lòng chi trả WTP giảm VietGAP là hình thức cao của sản xuất RAT với thiểu rủi ro sức khỏe có nhiều yếu tố ảnh hưởng những cải thiện trong cách sử dụng thuốc BVTV. liên quan đến việc sử dụng thuốc BVTV. Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) có 9 hợp tác xã (HTX) và 33 tổ hợp tác sản xuất Theo Garming [15] các biến giải thích Xi bao RAT. Trong đó, HTX Phước An nằm trên địa gồm đặc điểm nhân chủng học, yếu tố kinh tế - bàn xã Tân Quý Tây, huyện Bình Chánh là một xã hội của người được phỏng vấn như tuổi tác, trong những đơn vị chuyên trồng rau, củ sạch đạt học vấn, thu nhập, chương trình khuyến nông, chứng nhận VietGAP. Quá trình áp dụng sản kinh nghiệm hay các biến liên quan khác về mức xuất rau sạch theo tiêu chuẩn VietGAP có nhiều độ, liều lượng tiếp xúc với thuốc BVTV. cải thiện so với phương thức sản xuất rau thông Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu mức sẵn thường (RTT), đặc biệt trong sử dụng thuốc lòng trả để giảm rủi ro sức khỏe do ngộ độc hóa BVTV. Để trả lời câu hỏi các yếu tố tác động đến chất BVTV. Kết quả nghiên cứu cho thấy nông kết quả sản xuất và vấn đề môi trường, an toàn dân sẵn sàng chi tiêu 28,0% giá thuốc để tránh sức khỏe của các hộ trồng rau, nghiên cứu tiến nguy cơ rủi ro về sức khỏe. Ngoài ra, một trong hành dựa trên lý thuyết mức sẵn lòng chi trả những mục tiêu mô hình nông nghiệp bền vững (Willingness to pay - WTP) nhằm giảm thiểu rủi là loại bỏ hoặc giảm thiểu các nguồn ô nhiễm ro môi trường, sức khỏe liên quan đến thuốc môi trường và nhân tố gây rủi ro sức khỏe con BVTV. Do đó, đề tài “Khảo sát, đánh giá mức người [16]. sẵn lòng chi trả giảm thiểu rủi ro môi trường và Đến nay, các yếu tố tác động tới kết quả sản sức khỏe trong hoạt động sản xuất rau ở địa bàn xuất và nhằm giảm thiểu rủi ro môi trường, sức huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh” có khỏe liên quan đến thuốc BVTV được nhiều tác ý nghĩa thiết thực nhằm đề xuất giải pháp thích giả thực hiện dựa trên lý thuyết mức sẵn lòng chi hợp bảo vệ sức khỏe cộng đồng. trả [17-20]. Trong đó, Coulibaly và CS (2011) đánh giá nhận thức cộng đồng và mức sẵn lòng 2. Phương pháp nghiên cứu trả cho hoạt động không sử dụng thuốc trừ sâu [17]. Năm 2015, Khan và Damalas thực hiện 2.1. Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu liên quan nghiên cứu giảm thiểu rủi ro thuốc trừ sâu thông Đối với dữ liệu thị trường không có sẵn hoặc qua khảo sát nông dân ở Pakistan [18]. Tương tự, không đáng tin cậy cho việc đánh giá loại hình nhóm tác giả Jahangir và CS (2018) đánh giá
- 4 V.T.A. Ngoc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 2 (2021) 1-12 mức sẵn lòng trả về việc không sử dụng thuốc tích canh tác 13,9 ha đạt tiêu chuẩn VietGAP. trừ sâu trong các hoạt động canh tác nông nghiệp HTX Phước An hiện là đơn vị trồng rau quy mô [19]. Trong một trường hợp khác ở Trung Quốc, lớn, cung cấp 4-6 tấn rau/ngày cho 20 đơn vị lớn Wang và CS (2018) sử dụng phương pháp định giá nhỏ, trong đó có các siêu thị lớn như Coopmart, ngẫu nhiên xác định mức sẵn lòng chi trả [20]. Các Metro, Big C, Aeone và các trường học, công ty nghiên cứu trên cho thấy hiệu quả của phương trên địa bàn thành phố. pháp tiếp cận WTP giảm rủi ro sức khỏe và đánh giá tác động của việc sử dụng thuốc BVTV. Từ đó, 2.3. Phương pháp thu thập số liệu chỉ ra cơ sở và sự cần thiết đánh giá tác động của Phương pháp này tiến hành thu thập số liệu việc sử dụng thuốc BVTV theo hướng VietGAP thứ cấp về hoạt động sản xuất rau từ các cơ quan đến mức sẵn lòng trả của người dân tại khu vực quản lý chức năng ở địa phương. Tiến hành thu nghiên cứu ở huyện Bình Chánh, TPHCM. thập số liệu kinh tế - xã hội và môi trường địa 2.2. Đối tượng nghiên cứu phương tại các Sở, Phòng, Ban ngành ở huyện Bình Chánh và TPHCM. - Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung khảo Số liệu sơ cấp được thu thập bằng hình thức sát các hộ nông trong và ngoài địa bàn HTX sản phỏng vấn hộ dân trực tiếp sản xuất rau. Thiết kế xuất Phước An, xã Tân Quý Tây, huyện Bình bảng câu hỏi nhằm thu nhập dữ liệu về đặc điểm Chánh, TPHCM. Sản phẩm khảo sát 3 loại rau đối tượng nghiên cứu và những thông tin cần ăn lá chính gồm rau muống, rau dền và mùng tơi. thiết như hoạt động canh tác, liều lượng sử dụng - Phạm vi nghiên cứu: xã Tân Quý Tây, thuốc BVTV. Căn cứ số lượng hộ xã viên HTX huyện Bình Chánh là xã nông nghiệp có 145 ha Phước An trồng rau tiêu chuẩn VietGAP là đất trồng rau, bình quân sản xuất 7 vụ/năm, mỗi 30 hộ, tổng lượng mẫu điều tra được chọn tương ngày cung cấp xấp xỉ 8 tấn rau các loại. HTX ứng 60 hộ với cơ cấu 30 nông hộ sản xuất rau gồm có 64 hội viên canh tác các loại rau củ. VietGAP và 30 nông hộ sản xuất RTT. Trong đó, sản phẩm rau của 30 hội viên với diện Bảng 1. Định nghĩa các biến sử dụng trong mô hình Log - Lin Các biến Mô tả Kỳ vọng dấu WTP (Y) Mức sẵn lòng chi trả giảm rủi ro môi trường, sức khỏe HOCVAN (X1) Trình độ học vấn (số năm đi học) - KINHNGHIEM (X2) Kinh nghiệm của nông dân (năm) - KHUYEN NONG (X3) Số lần tham gia khuyến nông (lần/năm) - THU NHAP (X4) Thu nhập (triệu đồng/hộ/tháng) + 2 TONGLUONG I&II (X5) Tổng lượng thuốc BVTV nhóm I&II (gram a.i/1000m /vụ) + 2 TONGLUONG III&IV(X6) Tổng lượng thuốc BVTV nhóm III&IV (gram a.i/1000m /vụ) + SOLAN I&II (X7) Số lần tiếp xúc thuốc BVTV nhóm I&II (lần/vụ) + SOLAN III&IV (X8) Số lần tiếp xúc thuốc BVTV nhóm III&IV (lần/vụ) + GAP Phương thức sản xuất (1: Tiêu chuẩn GAP; 0: RTT) -
- V.T.A. Ngoc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 2 (2021) 1-12 5 2.4. Phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) và hưởng đến WTP của người dân do sử dụng thuốc mức sẵn lòng chi trả (WTP) BVTV. Các biến giải thích Xi bao gồm đặc điểm cá nhân, điều kiện kinh tế - xã hội của đáp ứng Phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) viên như tuổi tác, giáo dục, khuyến nông, thu được sử dụng để tính toán giá trị các sản phẩm, nhập và các biến liên quan đến thuốc như liều hàng hóa, dịch vụ môi trường [20-24]. Căn cứ thị lượng tiếp xúc, số lần tiếp xúc [26]. Mô hình trường giả định nghiên cứu tiến hành thăm dò WTP trong việc giảm rủi ro bệnh tật do tiếp xúc WTP giảm thiểu rủi ro môi trường và sức khỏe với thuốc BVTV được xây dựng: LN (WTP) = liên quan đến thuốc BVTV. Kết quả ước lượng β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + và so sánh WTP các nông hộ được thực hiện β7X7 + β8X8 + β9GAP. bằng phương pháp CVM. Trong đó: X1 (HOCVAN): khi trình độ học Xác định WTP của người dân nhằm giảm rủi vấn tăng, nông dân nhận thức những rủi ro, tác ro môi trường, sức khỏe trong nghiên cứu thông hại của thuốc BVTV đối với sức khỏe. Do đó họ qua kịch bản giả định thay thế một số loại thuốc sẽ áp dụng biện pháp bảo hộ lao động tốt hơn BVTV thế hệ mới ít độc hại. Kịch bản mô tả với hoặc thực hiện phun thuốc an toàn. Vì vậy rủi ro nội dung hàm ý phỏng vấn viên đưa ra kịch bản giảm, mức giá lựa chọn đưa ra thấp. và đáp ứng viên trả lời sẵn sàng chi trả bao nhiêu X2 (KINHNGHIEM): số năm kinh nghiệm của để giảm thiểu các rủi ro. Trong đó, mô tả bức nông dân cao, người dân biết cách sản xuất RAT tranh vấn đề về việc giảm thiểu rủi ro môi trường hơn so với đối tượng ít kinh nghiệm, do đó mức và sức khỏe bằng cách sử dụng loại thuốc thế hệ giá đưa ra thấp. X3 (KHUYENNONG): tham gia mới thay thế cho các loại thuốc BVTV độc hại khuyến nông, nông dân thu nhận thông tin tác hại hiện tại. Giải thích rõ công dụng dòng sản phẩm của thuốc BVTV đến sức khỏe cũng như việc sử mới tương tự như sản phẩm cũ nhưng không gây dụng an toàn. Từ đó, có ít rủi ro về mặt môi ảnh hưởng sức khỏe người sử dụng và thân thiện trường và sức khỏe, mức giá đưa ra thấp. với môi trường. Tuy nhiên loại thuốc mới có giá X4 (THUNHAP): thông thường xu hướng thu thành cao hơn vì những ưu điểm thân thiện và an nhập tăng thì người dân sẵn sàng chi trả nhiều toàn. Câu hỏi đặt ra đối với các đáp ứng viên về hơn. X5 (TONGLUONG I&II): tổng lượng thuốc nhu cầu, mong muốn sử dụng sản phẩm như thế BVTV nhóm I&II càng nhiều thì rủi ro càng cao, nào? Để xác định mức WTP giảm thiểu rủi ro, mức giá đưa ra để giảm rủi ro cao. nghiên cứu khảo sát và thực hiện theo phương X6 (TONGLUONG III&IV): Tổng lượng thuốc thức chọn lọc một số giá trị (Bidding Games). BVTV nhóm III&IV càng lớn thì mức độ rủi ro Trong đó, phỏng vấn viên đưa ra mức giá đầu càng cao, mức giá đưa ra để giảm rủi ro càng lớn. tiên và yêu cầu người được phỏng vấn trả lời. X7 (SOLAN I&II): Số lần sử dụng thuốc BVTV Nếu trả lời “Yes/Có”, phỏng vấn viên sẽ đưa giá nhóm I&II càng cao thì rủi ro môi trường, sức cao lên cho đến khi người được phỏng vấn trả lời khỏe càng tăng, mức giá đưa ra cao. X8 (SOLAN là “No/Không” và ngược lại. Điểm dừng thống III&IV): tương tự, số lần sử dụng thuốc BVTV nhất mức giá chính là sự sẵn lòng chi trả tối đa nhóm III&IV càng cao thì rủi ro môi trường, sức của đáp ứng viên. Việc chi trả sẽ được tính bằng khỏe càng tăng, mức giá đưa ra cao. GAP: nông cách nông dân sẵn lòng trả thêm bao nhiêu phần hộ canh tác VietGAP tuân thủ các quy định về trăm so với giá loại thuốc ban đầu để giảm các an toàn khi sử dụng. Do đó rủi ro môi trường và rủi ro. Biến phụ thuộc WTP nhận giá trị là các sức khỏe thấp hơn nông hộ sản xuất RTT, mức mức phần trăm sẵn lòng tăng thêm mà nông hộ giá sẵn lòng trả thấp. đưa ra để giảm rủi ro môi trường và sức khỏe [25]. Phương pháp phân tích hồi quy nghiên cứu 2.5. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu mối quan hệ giữa biến phụ thuộc WTP và các biến giải thích. Theo [26] mô hình kinh tế lượng Các số liệu được tính toán tần suất, giá trị sử dụng ước tính WTP giảm thiểu các rủi ro: trung bình, độ lệch chuẩn, trị số min-max. Số liệu LN (WTP) = β0 + βiXi. Có rất nhiều yếu tố ảnh sau thu thập tiến hành kiểm định bằng thủ tục
- 6 V.T.A. Ngoc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 2 (2021) 1-12 t-test và phân tích hồi quy (phương pháp OLS) mưa, vì thế lượng thuốc được sử dụng nhiều. Các xử lý bằng phần mềm Excel 2013 và Eview 6.0 bệnh thường xuất hiện trên rau muống như sâu với mức ý nghĩa α =0,05. khoang, rầy, bệnh rỉ trắng; rau mồng tơi thường hay mắc chứng bệnh đốm lá, sâu xanh, sâu khoang, sâu róm. Các loại thuốc BVTV nông hộ 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP sử dụng thuộc “Danh mục thuốc BVTV sử dụng trên cây rau” 3.1. Thống kê sơ bộ mẫu nghiên cứu và hiện do HTX Phước An ban hành. Đối với nông hộ trạng sử dụng thuốc BVTV sản xuất RTT cũng sử dụng các loại thuốc BVTV Bảng 2 trình bày kết quả thống kê sơ bộ mẫu như thuốc diệt cỏ, trừ sâu rầy. Theo thống kê trên nghiên cứu các hộ sản xuất rau ở địa bàn huyện toàn thế giới mỗi năm có hơn 2,36 tỷ kg thuốc Bình Chánh. Độ tuổi các nhóm phỏng vấn khá BVTV được sử dụng và hơn 85,0% dùng trong cao và tương đồng số năm kinh nghiệm. Kết quả nông nghiệp [27]. Hóa chất BVTV là nguyên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi nhân có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng trung bình, trình độ học vấn và kinh nghiệm canh đồng [16]. Bảng 3 tổng hợp kết quả khảo sát hiện tác giữa hai nhóm (p>0,05). Tuy nhiên, có sự trạng sử dụng thuốc BVTV các hộ sản xuất ở địa khác biệt ý nghĩa thống kê số lần tham gia bàn nghiên cứu. Trong các loại thuốc diệt cỏ sử khuyến nông của các nhóm nông hộ (p<0,05). dụng, có 2 loại nhóm II gây nguy hiểm rất lớn Nhóm trồng rau theo tiêu chuẩn VietGAP có số đối với sức khỏe là Gramoxone 20 SL và Anco lần tham gia khuyến nông cao hơn nhóm RTT 600 DD. Thực trạng 2 vụ khảo sát cho thấy 30 với trung bình lần lượt 2,97±0,43 và 0,47±0,32. hộ VietGAP sử dụng thuốc diệt cỏ Gramoxone Do đó, có khả năng nhận thức tác hại thuốc 20 SL vì có tính hiệu quả cao. Tuy nhiên cũng có BVTV, an toàn vệ sinh thực phẩm và áp dụng sự chuyển biến tích cực thông qua sự thay đổi từ tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Ngoài ra, nhóm độc II sang nhóm độc III (Vifoxat 20 DD). tổng thu nhập giữa hai nhóm hộ cũng có sự khác Mặc dù lượng thuốc Vifoxat sử dụng không vượt biệt mang ý nghĩa thống kê (p<0,05). Nông hộ ở quá quy định cho phép nhưng cũng có thể tiềm hai nhóm có thu nhập bình quân khá, trung bình tàng gây ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng. Riêng 12,25±3,54 và 9,70±2,27 triệu đồng/tháng, chủ các hộ sản xuất RTT có xu hướng sử dụng chủ yếu từ hoạt động trồng rau. yếu 2 loại thuốc diệt cỏ thuộc nhóm độc II Về hiện trạng sử dụng thuốc BVTV, nhìn (Gramoxone 20 SL và Anco 600 DD) và đều chung nông hộ sử dụng thuốc BVTV trong quá vượt quá liều lượng khuyến cáo. Như vậy, sử trình canh tác các loại rau ngắn ngày. Khảo sát dụng quá nhiều liều lượng thuốc trừ sâu có thể thực tế 60 hộ dân trồng rau trong và ngoài HTX gây những ảnh hưởng tiêu cực, nhất là đối với cho thấy sâu rầy thường xuất hiện nhiều vào mùa các đối tượng nhạy cảm như phụ nữ, trẻ em [28]. Bảng 2. Thống kê sơ bộ mẫu nghiên cứu Đặc điểm Nhóm hộ trồng rau VietGAP (A) Nhóm hộ trồng RTT (B) Chênh lệch (A-B) Tuổi (năm) 47,80±3,57 49,03±5,61 -1,23ns Học vấn (số năm đi học) 7,53±1,02 6,67±0,93 0,86ns Kinh nghiệm (năm) 18,5±2,34 17,5±2,31 1,00ns Khuyến nông (lần) 2,97±0,43 0,47±0,32 2,50 Thu nhập (triệu đồng) 12,25±3,54 9,70±2,27 2,80 Chú thích: : 훼 = 0,01; ns: Không có ý nghĩa thống kê.
- V.T.A. Ngoc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 2 (2021) 1-12 7 Bảng 3. Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Vụ tháng 6-7 Vụ tháng 9-10 Phân Liều Loại VietGAP RTT VietGAP RTT Hoạt loại Đ lượng thuốc LSD chất theo VT khuyến LSD LSD SHS LSD SHSD SHSD SHSD TT/10 WHO cáo TT/1000m2 TT/1000m2 D TT/1000m2 00m2 I. Các loại thuốc diệt cỏ Anco 600 Fluazifop II ml 120 -140 0 - 8 175,3 0 - 15 152,7 DD Gramoxo Paraquat II ml 150-200 22 257,3 22 305,3 30 233,5 30 214,5 ne 20 SL Vifoxat Glyphosate III ml 200-300 8 236,3 0 - 0 - 0 - 240 DD II. Các loại thuốc diệt sâu rầy Ammater Indoxacarb II ml 20 - 25 19 28,7 12 42,7 25 40,4 14 45,0 Bassa Fenobucarb II ml 150 - 200 0 - 8 145,0 4 120,0 15 180,0 50EC Selecron Profenofos II ml 50 - 70 0 - 7 75,71 0 - 10 80,0 Sec Cypermethrin II ml 51 - 100 0 - 7 137,1 0 - 7 - SaiGon Rigent Fipronil III ml 50-60 17 50,0 11 70,9 15 60,0 0 - Radiant Spinetoram III ml 30 16 32,5 6 36,3 14 35,0 12 37,0 60SC Chú thích: ĐVT-Đơn vị tính; SHSD-Số hộ sử dụng; LSDTT-Liều sử dụng thực tế
- 8 V.T.A. Ngoc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 2 (2021) 1-12 Đối với loại thuốc trừ sâu rầy các nhóm nông nông hộ. Nhìn chung, mức WTP dao động trong hộ sử dụng gồm 6 loại, trong đó 4 loại nhóm độc khoảng từ 5.000 đến 30.000 đồng. Trong đó, tần II (Ammater, Bassa 50EC, Selecron, Sec Sai suất lựa chọn mức giá 10.000 và 15.000 đồng cao Gon) và 2 loại nhóm độc III (Regent, Radiant nhất, ứng với tỷ lệ 41,7 và 21,7%. Mức chọn lựa 60SC). Các nông hộ sản xuất VietGAP sử dụng giá cao 30.000 đồng tỷ lệ thấp nhất, chiếm 3,3% 3 loại thuốc gồm 1 nhóm độc II, 2 nhóm độc III (2 trường hợp). Mức giá sẵn lòng tăng thêm và thuộc trong “Danh mục thuốc BVTV sử dụng 5.000 và 25.000 đồng ở cấp độ trung bình với trên cây rau”. Điều này cho thấy sự kiểm soát 18,3 và 10,0%. Tuy nhiên, so sánh giữa các chặt chẽ sử dụng thuốc BVTV của HTX đối với nhóm nông hộ cho thấy giá trị WTP nhóm sản các hộ VietGAP cũng như ý thức của nông dân xuất RTT có xu hướng cao hơn so với nhóm trong việc chấp hành quy định. Tuy nhiên, lượng VietGAP. Giá trị chọn lựa trung bình nhóm thuốc Ammater và Radiant 60SC được sử dụng VietGAP và RTT lần lượt tương ứng 10.000 và cao hơn liều lượng khuyến cáo trong cả 2 vụ 15.667 đồng. Kết quả chọn lựa mức giá cao từ (Bảng 3). Những hộ sản xuất RTT sử dụng 6 loại 20.000 đến 30.000 đồng ở nhóm RTT chiếm tỷ thuốc trừ sâu và có xu hướng dùng nhiều hơn lệ 6,7; 20,0; 3,3%; trong khi nhóm VietGAP chỉ thuốc nhóm độc II. Có thể thấy, thuốc trừ sâu đạt 3,3; 0,0; 3,3%. Ngược lại, nhóm VietGAP như là con dao hai lưỡi [29] và có thể gây ra lựa chọn chủ yếu mức giá 5.000 và 10.000 đồng những tổn hại về mặt kinh tế lẫn môi trường [30]. với tỷ lệ 33,3 và 46,7%. So sánh WTP ở một số Thực tế, liều lượng sử dụng của các hộ canh tác nước cho thấy, nông dân Philippines có thể chi RTT có 5/6 loại vượt quá liều lượng khuyến cáo. trả thêm mức giá 13,5-20,5 USD/vụ để tránh các Điều này cho thấy tiềm tàng mối nguy và rủi ro cao rủi ro sức khỏe từ thuốc BVTV [31]. Mức chi trả về mặt môi trường, sức khỏe trong hoạt động sản tương tự đối với hoạt động trồng trọt ở Mỹ tương xuất RTT cũng như khả năng ảnh hưởng đến ứng 26,03 đến 40,06 USD/acre nhằm hạn chế cộng đồng. độc chất từ thuốc BVTV [32]. Kết quả nghiên cứu tại Trung Quốc về mức WTP cho hoạt động 3.2. Phân tích, xác định mức sẵn lòng chi trả phòng tránh rủi ro môi trường, sức khỏe do thuốc WTP giảm thiểu rủi ro môi trường và sức khỏe BVTV ước tính lên tới 65,38 USD mỗi hộ/năm Nghiên cứu khảo sát mức giá sẵn lòng trả [20]. Như vậy, có thể thấy sự lựa chọn mức giá thêm nhằm sử dụng thuốc BVTV thay thế đáp tăng thêm có sự khác biệt giữa các quốc gia, ứng nhu cầu bảo vệ môi trường và phòng tránh đồng thời qua đó chỉ ra nhận thức của người dân rủi ro sức khỏe. Hình 1 trình bày phân phối WTP về việc góp phần bảo vệ môi trường, hệ sinh thái giảm thiểu rủi ro môi trường, sức khỏe các nhóm và ý thức sức khỏe trong các hoạt động sản xuất. Bảng 4. Kết quả ước lượng mô hình Log - Lin bằng phương pháp OLS Biến độc lập Hệ số β Thống kê t Giá trị P Constant -1,506250 -18,73360 0,0000 ns HOCVAN (X1) -0,002594 - 0,567952 0,5726 ns KINHNGHIEM (X2) -0,000877 - 0,602800 0,5494 KHUYENNONG (X3) -0,034159 -3,505653 0,0010 THUNHAP (X4) 0,012970 5,117979 0,0000 TONGLUONG I&II (X5) 0,001020 4,415337 0,0001 ns TONGLUONG III&IV (X6) 0,000117 0,609852 0,5447 SOLAN I&II (X7) 0,025642 3,001736 0,0042 ns SOLAN III&IV (X8) 0,004480 0,504827 0,6159 GAP -0,044503* -1,847944 0,0705 Log likelihood = 91,84757; R-squared = 0,86452; Probability (LR stat) <0,0000001 Chú thích: : 훼 = 0,01; : 훼 = 0,05; *: 훼 = 0,1; ns: Không có ý nghĩa thống kê.
- V.T.A. Ngoc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 2 (2021) 1-12 9 Quá trình phân tích tác động biên của các biến đến WTP giảm thiểu rủi ro môi trường, sức khỏe của nông dân có phương trình: LN (WTP) = -1,506250 - 0,002594X1 - 0,000877X2 - 0,034159X3 + 0,012970X4 + 0,001020X5 + 0,000117X6 + 0,025642X7 + 0,044503X8 - 0,044503GAP. Mô hình hồi quy cho thấy tác động mạnh của các biến X3, X7 và yếu tố tiêu chuẩn VietGAP. Yếu tố X2 và X6 có mức độ tương tác nhỏ nhất đến WTP của nông hộ. Tính toán tác động biên (Bảng 5) của từng yếu tố trong mô hình theo công thức: ծWTP/ծXi = ꞵi*WTP. Nhìn chung, tác động biên của biến khuyến nông (X3) cho Hình 1. Phân phối mức sẵn lòng chi trả giảm thiểu thấy những hộ trồng rau VietGAP khi số lần rủi ro môi trường và sức khỏe. khuyến nông tăng thêm 1 lần/năm thì WTP giảm -0,36%. Những hộ trồng RTT, trường hợp số lần Bảng 4 thể hiện ước lượng hồi quy hàm khuyến nông tăng thêm 1 lần/năm thì WTP giảm Log - Lin bằng phương pháp OLS xác định các -0,56% so với mức giá ban đầu. Đối với biến thu yếu tố tác động đến WTP của nông dân khi tiếp nhập (X4), nguồn thu nhập tăng thêm xúc thuốc BVTV. Như vậy, giá trị R-squared = 1 triệu/tháng thì WTP những hộ trồng rau 0,86 chỉ ra các biến độc lập có thể giải thích VietGAP tăng 0,14%. Khi thu nhập tăng thêm 86,0% sự thay đổi của mức giá sẵn lòng chi trả 1 triệu/tháng thì WTP những hộ canh tác RTT của nông dân. Kết quả ước lượng (Bảng 4) cho tăng 0,21%. Ngoài ra, cộng đồng người dân cũng thấy các biến khuyến nông (X3), thu nhập (X4), cho thấy sự sẵn lòng trả thêm cho các sản phẩm lượng thuốc BVTV nhóm I&II (X5), số lần tiếp nông nghiệp sử dụng thuốc BVTV sinh học trong xúc thuốc BVTV nhóm I&II (X7), biến giả GAP mối liên hệ tích cực với biến số thu nhập [33]. (GAP) có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và Thực tế xu hướng hiện nay nhu cầu sử dụng RAT 10%. Nghiên cứu có sự tương đồng về WTP và ngày càng tăng cao và tỷ lệ số người được hỏi sẵn tác động tích cực có ý nghĩa của biến số thu nhập sàng chi trả thêm cho các sản phẩm RAT [34]. người dân [20,33]. Ngược lại, các biến trình độ Tác động biên của biến tổng lượng thuốc học vấn (X1), kinh nghiệm (X2), tổng lượng BVTV nhóm I&II (X5) chỉ ra những hộ thuốc BVTV nhóm III&IV (X6), số lần tiếp xúc VietGAP, khi tăng thêm 1 gram a.i thuốc BVTV với thuốc III&IV (X8) không có ý nghĩa thống kê nhóm I&II thì WTP giảm thiểu rủi ro môi trường (p>0,05). Điều này có thể giải thích theo như số và sức khỏe tăng 0,01%. Đối với những hộ trồng liệu thu thập các nhóm nông hộ khá hạn chế và RTT, khi tăng thêm 1 gram a.i thuốc BVTV không có sự chênh lệch lớn về học vấn nên hầu nhóm I&II thì WTP tăng 0,02% so với mức giá như không tác động đến WTP. Kinh nghiệm ban đầu. Tác động biên của biến số lần tiếp xúc trồng rau các nhóm hộ tương đối cao và xấp xỉ thuốc BVTV nhóm I&II (X7) của nhóm hộ nhau, tuy nhiên không ảnh hưởng đến WTP. VietGAP tăng số lần tiếp xúc thuốc lên 1 lần thì Có thể nhận thấy nông dân ít quan tâm đến tác giá sẵn lòng trả tăng 0,47%. Các hộ RTT khi tăng động của nhóm thuốc BVTV III&IV mà chỉ số lần tiếp xúc thuốc BVTV nhóm I&II lên 1 lần quan tâm đến tác động của nhóm thuốc BVTV thì giá sẵn lòng trả tăng 0,73%. Như vậy, yếu tố I&II. Kết quả nghiên cứu có thể cung cấp thông khía cạnh tác động biên của các biến số theo thứ tin hữu ích cho quá trình ra các quyết sách hữu tự X5 < X4 < X3 < X7 cho cả 2 nhóm đối tượng hiệu giải quyết các vấn đề về an toàn sức khỏe canh tác VietGAP và RTT. Trong đó, số lần tiếp sử dụng thuốc BVTV cho nông dân [20]. xúc với thuốc BVTV nhóm I&II (X7) thể hiện
- 10 V.T.A. Ngoc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 2 (2021) 1-12 WTP thêm khoản chi phí cao nhất. Kết quả thiện trong cách sử dụng nhóm thuốc ít độc hơn. nghiên cứu còn chỉ thị mức độ nhận thức tốt của Nghiên cứu góp phần làm cơ sở đưa ra một số cộng đồng về mối lo an toàn sức khỏe và sự sẵn giải pháp hay chính sách nhằm giảm thiểu rủi ro lòng chi trả nhằm giảm thiểu các rủi ro [18]. môi trường, sức khỏe cho nông dân trực tiếp phun thuốc trong các hoạt động sản xuất rau trên Bảng 5. Kết quả tác động biên các yếu tố địa bàn huyện Bình Chánh, TPHCM. Tuy nhiên, về lâu dài cần phải khuyến khích nông dân thực Tác động biên (%) Biến số hành theo hướng VietGAP để giảm rủi ro môi VietGAP RTT trường, sức khỏe; tích cực tham dự các buổi tập Khuyến nông (X ) -0,36 -0,56 3 huấn an toàn trong canh tác rau. Riêng đối với Thu nhập (X ) 0,14 0,21 4 các cấp chính quyền cần tăng cường công tác Tổng lượng thuốc BVTV 0,01 0,02 thanh kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh, nhóm I&II (X5) Số lần tiếp xúc thuốc phân phối thuốc BVTV, nhất là kiểm soát chặt 0,47 0,73 BVTV nhóm I&II (X7) chẽ những loại thuốc ở các cửa hàng bán lẻ và tạo điều kiện cung ứng sản phẩm thuốc thân Rõ ràng an toàn thực phẩm là mục tiêu và thiện môi trường và an toàn sinh học cho việc bảo đảm thực phẩm không gây hại đến sức cộng đồng. khỏe đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh hiện nay. Đồng thời, HTX chính là mô hình cấu trúc Tài liệu tham khảo quản lý nông hộ hiệu quả trong các hoạt động sản xuất. Mặt khác, thực trạng sản xuất nông nghiệp [1] C. A. Damalas, Understanding Benefits and Risks nước ta phụ thuộc nhiều vai trò các nông hộ. of Pesticide Use, Scientific Research and Essays, Tiêu chuẩn thực hành VietGAP yêu cầu nhật ký Vol. 4, No. 10, 2009, pp. 945-949. sản xuất để đảm bảo và truy xuất nguồn gốc [2] L. T. N. Tuyet, The Sustainability of The Agricultural Economy, Food Security, and The nông sản. Đây là tiêu chuẩn quốc gia thực hành Necessary To Protect The Health of Workers, nông nghiệp tốt và trọng tâm chính sách an toàn Land, The Plants and The Environment, National thực phẩm. Áp dụng VietGAP không những định Political Publishing House, Hanoi, 2009 hướng sản xuất an toàn về rau, quả mà còn tạo ra (in Vietnamese). sản phẩm đáp ứng mục tiêu xuất khẩu [35]. [3] World Health Organization (WHO), Public Health Tuy vậy, thực tế việc áp dụng VietGAP còn hạn Impact of Pesticides Used in Agriculture, WHO chế và Việt Nam đang cần hoàn thiện thêm quy Press, Geneva, Witzerland, 1990, pp. 128, trình sản xuất [36, 37]. Qua đó càng cho thấy (accessed on: June 17th, 2019). tầm quan trọng về mặt xây dựng, thực hiện [4] World Health Organization (WHO), The World trong bối cảnh chính sách và hệ thống quản lý Health Report 2003: Shaping the Future, WHO VietGAP tại Việt Nam. Press, Geneva, Witzerland, 2003, pp. 204. (accessed on: June 12th, 2019). 4. Kết luận [5] World Health Organization (WHO), Global Health Risks – 2009: Mortality and Burden of Disease Nghiên cứu cho thấy các nhóm nông hộ khu Attributable To Selected Major Risks, WHO Press, vực nghiên cứu lạm dụng liều lượng thuốc Geneva, Witzerland, 2009, p. 62, BVTV trong sản xuất rau. Tuy các hoạt chất th trong thuốc BVTV không thuộc loại cực kỳ nguy (accessed on: July 11 , 2019). hiểm nhưng vẫn có một số chất bị cấm sử dụng [6] Food and Agriculture Organization of The United và có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường và sức Nations (FAO), Archive on Fertilizers and Pesticides, Food and Agriculture Organization of khoẻ. Các nông hộ canh tác rau VietGAP chưa the United Nations Press, Rome, 2004, hoàn toàn thực hiện đúng theo quy định về việc sử dụng thuốc BVTV an toàn nhưng đã có cải (accessed on: July 9 th, 2018).
- V.T.A. Ngoc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 2 (2021) 1-12 11 [7] C. Wilson, C. Tisdell, Why Farmers Continue to Free Grown, Environmental Science and Pollution use Pesticides Despite Environmental, Health and Research, Vol. 21, No. 23, 2011, pp. 13367-93. Sustainability Costs?, Ecological Economics, [18] M. Khan, C. A. Damalas, Farmers’ Willingness to Vol. 39, No. 3, 2001, pp. 449-462, Pay for Less Health Risks By Pesticide Use: A Case Study from The Cotton Belt of Punjab, [8] J. Jin, W. Wang, R. He, H. Gong, Pesticide Use and Pakistan, Science of the Total Environment, Risk Perceptions Among Small-Scale Farmers in Vol. 530-531, 2015, pp. 297-303, Anqiu County, China, International Journal of Environmental Research and Public Health, [19] K. Jahangir, R. K. Aditya, H. L. Kar, U. J. Abbas, Vol. 14, 2017, pp. 29, A. S. Syed, Willingness to Pay for Pesticide Free Fruits: Evidence from Pakistan, Journal of [9] S. Luke, S. Steffanie, Organic Agriculture and International Food & Agribusiness Marketing, Safe Vegatables in Vietnam: Implication for Agro- Vol. 30, No. 4, 2018, pp. 392-408, Food System Sustainability, University of Waterloo, Ontario, Canada, 2008. [20] W. Wang, J. Jin, R. He, H. Gong, Y. Tian, Farmers' [10] Ministry of Agriculture and Rural Development, Willingness To Pay For Health Risk Reductions of Decision No. 379/QD-BNN-KHCN - The Process Pesticide Use in China: A Contingent Valuation of Good Agricultural Production Practices for Safe Study, International Journal of Environmental Fresh Vegetables and Fruits, Hanoi, 2008 Research and Public Health, Vol. 15, No. 4, 2018, (in Vietnamese). pp. 625, [11] R. Cookson, Willingness to Pay Methods in Health [21] T. T. D. Tran, H. Nomura, M. Yabe, Tourists’ Care: A Sceptical View, Health Economics, Vol. Preferences Toward Ecotourism Development and 12, No. 11, 2003, pp. 891-894, Sustainable Biodiversity Conservation in Protected Areas of Vietnam – The Case of Phu My Protected [12] A. Diener, B. O'Brien, A. Gafni, Health Care Area, Journal of Agricultural Science, Vol. 7, Contingent Valuation Studies: A Review and No. 8, 2015, pp. 81-89, Classification of The Literature, Health Economics, Vol. 7, No. 4, 1998, pp. 313-326. [22] J. Othman, J. Bennett, R. Blamey, Environmental [13] N. Hanley, M. Ryan, R. Wright, Estimating The Values and Resource Management Options: A Monetary Value of Health Care: Lessons from Choice Modelling Experience in Malaysia, Environmental Economics, Health Economics, Environment and Development Economics, Vol. 12, No. 1, 2003, pp. 3-16, Vol. 9, No. 6, 2004, pp. 803-824, [14] H. T. N. Quy, Impact of Improving The use of [23] H. V. Khai, M. Yabe, Consumer Preferences for Pesticides in The VietGAP Standard on The Health Agriculture Products Considering The Value of Costs of Farmers in Nga Ba Giong Cooperative, Biodiversity Conservation in Mekong Delta, Hoc Mon District, Ho Chi Minh City, Master Vietnam, Journal of Nature Conservation, Thesis, Nong Lam University, Ho Chi Minh City, Vol. 25, 2015, pp. 62-71, 2012 (in Vietnamese). [15] H. Garming, H. Waibel, Pesticides and Farmer [24] N. T. L. Ai, N. M. Tam, N. T. Q. Hung, N. M. Ky, Health in Nicaragua: A Willingness-to-pay Approach Comparison and Evaluation of Willingness to Pay To Evaluation, The European Journal of Health for Household Solid Waste in Bien Hoa and My Economics, Vol. 10, No. 2, 2009, pp. 125-133, Tho Cities, Journal of Science and Technology- The University of Danang, Vol. 110, No. 1, 2017, [16] P. K. Shettyl, M. B. Hiremath, M. Murugan, pp. 1-6 (in Vietnamese). R. B. Nerli, Farmer`s Health Externalities in [25] K. Muhammad, Economic Evaluation of Health Pestidice Use Predominant Region in India, Cost of Pesticide Use: Willingness To Pay Method, World Journal of Science & Technology, Vol. 1, Pakistan Development Review, Vol. 48, No. 4, 2011, pp. 1-11. 2009, pp. 459-472. [17] O. Coulibaly, T. Nouhoheflin, C. C. Aitchedji, [26] H. Garming, H. Waibel, Pesticides and Farmer A. J. Cherry, P. Adegbola, Households’ Health in Nacaraqua: A Willing To Pay Approach, Perceptions and Willingness to Pay For Pesticide The European Journal of Health Economics,
- 12 V.T.A. Ngoc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 2 (2021) 1-12 Vol. 10, 2009, pp. 125-133, [33] S. Zheng, P. Xu, T. Lone, S. Song, Z. Wang, Chinese Vegetable Producers’ Willingness to Pay [27] A. Grube, D. Donaldson, R. Kiely, L. Wu, For Bio-Pesticides, Journal of Chinese Economics, Pesticide Industry Sales and Usage, 2006 and 2007 Vol. 3, 2015, pp. 1-17. Market Estimates, US Environmental Protection [34] D. T. M. Hanh, D. T. T. Mai, T. T. Nam, Agency, Washington DC, 2011, pp. 41, N. T. Tuynh, Factors Affecting Consumers’ Willingness To Pay For Safe Vegetables: A Case industry-sales-and-usage-2006-and-2007-market- Study in Gia Lam and Long Bien District, Hanoi estimates, (accessed on: July 10th, 2019). City, Journal of Science and Development, Vol. 13, [28] H. Thinh, Pesticides and The Women and Public No. 5, 2015, pp. 841-849 (in Vietnamese). Health in The Rural Agriculture, National Political Publishing House, Hanoi, 2009 (in Vietnamese). [35] Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO), National Review on Voluntary [29] D. C. Daniel, Pesticides: A Double Edged Sword, Standards - Country: Vietnam, Voluntary The B/C Pulishing Company, Carlifornia, 1991. Standards, Food Quality Public Policies and [30] L. G. Heyley, W. K. Wintersteen, A Novel Implementation Framework, Rome, 2012, pp. 50, Aproach to Enviromental Risk Assesment of (accessed on: Pesticides as A Basic for Incorporating July 10th, 2019). Enviromental Cost Into Economics Injury Levels, American Entomologist, Vol. 38, 1992, pp. 34-39, [36] H. Willer, M. Yussefi, The World of Organic Agriculture: Statistics and Emerging Trends 2007, [31] L. C. M. Cuyno, G. W. A. Rola, Economic Analysis International Federation of Organic Agriculture of Environmental Benefits of Integrated Movements (IFOAM) and the Research Institute Pestmanagement: A Philippine Case Study, of Organic Agriculture (FiBL), Switzerland, 2007, Agricultural Economics, Vol. 25, 2001, pp. 227-233. (accessed on: April 7th, 2019). [32] R. K. Gallardo, Q. Wang, Willingness to Pay for Pesticides’ Environmental Features and Social [37] Department of Crop Production, The Results of Desirabilitybias: The Case of Apple and Pear Implementing Safe Vegetable Production Growers, Journal of Agricultural and Resource According To VietGAP Standards in The Red Economics, Vol. 38, 2013, pp. 124-139, River Delta Provinces, Hanoi, 2014 (in Vietnamese).