Tác động của các hiệp định thương mại tự do đối với thu hút vốn đầu tư từ các quốc gia Đông Bắc Á vào Việt Nam

pdf 11 trang Gia Huy 18/05/2022 2430
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của các hiệp định thương mại tự do đối với thu hút vốn đầu tư từ các quốc gia Đông Bắc Á vào Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_cac_hiep_dinh_thuong_mai_tu_do_doi_voi_thu_hut.pdf

Nội dung text: Tác động của các hiệp định thương mại tự do đối với thu hút vốn đầu tư từ các quốc gia Đông Bắc Á vào Việt Nam

  1. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO ĐỐI VỚI THU HƯT VỐN ĐẦU TƢ TỪ CÁC QUỐC GIA ĐƠNG BẮC Á VÀO VIỆT NAM Ths. Vũ Thị Yến Trƣờng Đại học Thƣơng mại Tĩm lược: Bài viết này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của các Hiệp định thương mại tự do đối với kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi từ các nước Đơng Bắc Á (bao gồm: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kơng) vào Việt Nam, thơng qua việc sử dụng mơ hình lực hấp dẫn(Gravity Model) với các dữ liệu bảng (Panel Da- ta) được thu thập trong giai đoạn 2010-2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy, FDI vào Việt Nam chịu sự tác động của các yếu tố bao gồm: dân số và tổng sản phẩm quốc nội của các nước, giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ các nước Đơng Bắc Á, và chịu tác động mạnh nhất từ biến số tham gia FTA của Việt Nam và các nước Đơng Bắc Á. Từ khĩa: Các nước Đơng Bắc Á, Đánh giá tác động, FDI, FTA, Việt Nam 1. Giới thiệu Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) ngày càng thể hiện những đĩng gĩp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, bổ sung vào nguồn vốn đầu tư tồn xã hội, gĩp phần tăng thu ngân sách nhà nước (giai đoạn 2011-2015 thu ngân sách t khu vực FDI đạt 23,7 tỷ USD, chiếm gần 14% tổng thu ngân sách, năm 2017 khu vực FDI đĩng gĩp khoảng 8 tỷ USD, chiếm 14,46% tổng thu ngân sách nhà nước) (Theo Kỷ yếu Hội nghị 30 năm FDI); thúc đẩy xuất khẩu; tăng giá trị sản xuất cơng nghiệp của nước ta. Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngồi-thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2019 vốn FDI vào Việt Nam đạt 38,02 tỷ đơ la M (USD), tăng 7.2% so với năm 2018. Trong đĩ, số dự án đăng k gĩp vốn mới được cấp giấy chứng nhận đăng k đầu tư là 3883 dự án với giá trị 16,75 tỷ USD, đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia hấp dẫn nhà đầu tư nước ngồi. Sự tăng trưởng của dịng vốn FDI vào Việt Nam những năm gần đây được cho là cĩ sự đĩng gĩp của các hiệp định thương mại tự do (FTA) (Cuong 2013; Linh &Vinh 2016) khi các nhà đầu tư lớn của nước ta như Nhật Bản, M , Hàn Quốc, Đài Loan đều tham gia các FTA. T nh đến tháng 7/2019, Việt Nam đã tham gia k kết 13 FTA khác nhau với các đối tác thương mại. Việc tham gia vào các FTA, với cam kết giảm thuế quan dần về mức 0% đem lại lợi thế cho hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia thành viên, để đĩn đầu xu thế này các nước đầu tư đang đẩy mạnh dịng vốn FDI vào Việt Nam để tận dụng các ưu đãi về thuế quan t các FTA. Tuy nhiên, vẫn chưa cĩ dữ liệu cụ thể nào minh chứng rằng các FTA cĩ tác động thực sự tới dịng di chuyển FDI vào Việt Nam, và các tác động đĩ ở mức độ như thế nào. Trong nghiên cứu này, tác giả s dụng mơ hình lực hấp dẫn (Gravity model) với dữ liệu bảng về 5 nhà đầu tư lớn của Việt Nam thuộc khu vực Đơng B c Á, bao gồm: Hàn Quốc, Nhật Bản, 22
  2. Trung Quốc, Đài Loan và Hồng Kơng giai đoạn t 2010 đến 2018, để đánh giá tác động của các FTA đối với kết quả thu hút FDI vào Việt Nam. 2. Tổng quan nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Tổng quan nghiên cứu Chủ đề về mối quan hệ của các FTA và FDI đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm, và cơng bố những kết quả nghiên cứu cơng phu, chất lượng. Trong đĩ phải kể tới các cơng trình tiêu biểu như: Ponce A. (2006); Bae C and Jang Y (2013); Thangavelu S. M. and Findlay C. (2011); Bae C. and Jang Y. (2013); Büthe Tim, and Helen V Milner (2014); Davis G. (2011); các nghiên cứu này đều tập trung phân tích ảnh hưởng của các hiệp định thương mại tự do tới hoạt động thương mại và thu hút đầu tư của các quốc gia thành viên. Chủ đề về mối quan hệ của các FTA và FDI ở Việt Nam, phải kể tới một vài các nghiên cứu tiêu biểu như: Viên nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương-CIEM (2005), đánh giá tác động của hiệp định thương mại song phương USBTA tới quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và M ; Hoang Chi Cuong (2013); Nguyen C., et al (2012); Phạm (2011); Hoang et al (2015); Linh&Vinh (2016). Các nghiên cứu kể trên đã phân t ch sự tác động của các hiệp định thương mại tự do như WTO, và các FTA khác tới việc thu hút FDI t các nước thành viên vào Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay, chưa cĩ nghiên cứu nào về việc đánh giá tác động của các FTA tới thu hút FDI t các quốc gia Đơng B c Á vào Việt Nam. Vì thế, mục tiêu của tác giả khi thực hiện nghiên cứu này là s dụng mơ hình lực hấp dẫn để phân t ch và đánh giá tác động của các FTA đến kết quả thu hút FDI t các nhà đầu tư lớn và tiềm năng ở khu vực Đơng B c Á vào Việt Nam. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, bài viết s dụng kết hợp cả 2 phương pháp nghiên cứu định t nh và định lượng. Các dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập t các cơng trình nghiên cứu trong nước và nước ngồi, t các báo cáo của Cục Đầu tư nước ngồi, Tổng cục Hải Quan, Tổng cục Thống kê, Ngân hàng thế giới. Với các số liệu liên quan về 05 quốc gia thuộc khu vực Đơng B c Á trong thời gian t năm 2010 đến 2018. Các dữ liệu thu thập được đưa vào mơ hình lực hấp dẫn để phân tích trên phần mềm Stata 15. Mơ hình lực hấp dẫn trong kinh tế quốc tế được một số tác giả như Tinbergen (1962), Anderson (1979), Bergstrand (1985), s dụng để dự đốn quan hệ thương mại song phương hoặc dịng chảy FDI dựa trên quy mơ của nền kinh tế như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), giá trị thương mại giữa hai nước (xuất khẩu, nhập khẩu)/FDI. Với mơ hình nghiên cứu định lượng như sau: LnFDIjt = β0 + β1ln(GDPVNt) + β2(GDPjt) + β3ln(PopulationVNt) + β4ln(Populationjt) + β5ln(ExRatejt)) + β6ln(Importjt) + β7ln(Exportjt) + β8FTAs + εVNj Trong đĩ: FDIjt: là vốn FDI thực hiện của nước j năm t t nh bằng USD (giá hiện hành) GDPVNt: là GDP thực của Việt Nam năm t 23
  3. GDPjt: là GDP thực của nước j năm t PopulationVNt: là dân số của Việt Nam năm t Populationjt: là dân số của nước j năm t ExRatejt: là tỷ giá hối đối thực năm t giữa VND và tiền nước j Importjt: là giá trị nhập khẩu thực của Việt Nam t nước j năm t Exportjt: là giá trị xuất khẩu thực của Việt Nam sang nước j năm t FTAs: bao gồm ACFTA, AKFTA, AJCEP, VJEPA, VKFTA, CPTPP, AHKFTA (các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia c ng với các nước Đơng B c Á được lựa chọn nghiên cứu). 3. Cơ sở lý thuyết 3.1. Khái quát về hiệp định thương mại tự do FTA Theo Trung tâm WTO thì, “FTA (Free Trade Agreement) được hiểu là một thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều thành viên nhằm loại bỏ các rào cản đối với phần lớn thương mại giữa các Thành viên với nhau.” FTA cĩ thể được gọi với các tên khác nhau, chẳng hạn như: Hiệp định Đối tác Kinh tế (Economic Partnership Agreement), Hiệp định thương mại Khu vực (Regional Trade Agree- ment), nhưng về bản chất đều là các th a thuận hướng tới tự do hĩa thương mại giữa các thành viên. Thành viên của các FTA cĩ thể là các quốc gia (v dụ Việt Nam, Trung Quốc, Hoa Kỳ ) hoặc các khu vực thuế quan độc lập (v dụ Liên minh châu Âu, Hong Kong, Trung Quốc ). Vì vậy, thơng thường khi nĩi tới Thành viên FTA, người ta hay d ng t chung là “nền kinh tế”. Các FTA cĩ thể là song phương (02 Thành viên) hoặc đa phương/khu vực (nhiều hơn 02 Thành viên). Phạm vi “thương mại” trong các FTA được hiểu theo nghĩa rộng, cĩ thể bao gồm tất cả các hoạt động kinh doanh sinh lời, trong đĩ cĩ thương mại hàng hĩa, dịch vụ, đầu tư và cả các vấn đề khác liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới thương mại (sở hữu tr tuệ, mua s m cơng, lao động, mơi trường ) (trungtamwto.vn/fta). Một FTA thường bao gồm các nội dung ch nh sau: (i) Nhĩm các cam kết liên quan tới tự do hàng hĩa (thương mại hàng hĩa) Nhĩm này bao gồm các cam kết liên quan tới việc dỡ b các rào cản đối với thương mại hàng hĩa giữa các Thành viên, cụ thể: - Ưu đãi thuế quan (thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu): Thường là một Danh mục liệt kê các dịng thuế được loại b và lộ trình loại b thuế (loại b ngay hay sau một số năm) - Quy t c xuất xứ: Bao gồm các cam kết về điều kiện xuất xứ để được hưởng ưu đãi thuế quan và thủ tục chứng nhận xuất xứ - Loại b hoặc c t giảm các hàng rào phi thuế quan: Bao gồm các cam kết ràng buộc, hạn chế các biện pháp hạn chế/cấm xuất nhập khẩu, giấy phép xuất khẩu, hàng rào k thuật, vệ sinh an tồn thực phẩm, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ 24
  4. Ngồi ra, một số FTA giai đoạn sau này cịn cĩ thêm các cam kết về các vấn đề thúc đẩy, hỗ trợ cho thương mại hàng hĩa, v dụ: - Hải quan và tạo thuận lợi thương mại: Bao gồm cam kết về quy trình, thủ tục, minh bạch thơng tin trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hĩa - Các nguyên t c trong đối x với hàng hĩa nhập khẩu khi lưu thơng trong thị trường nội địa (ii) Nhĩm các cam kết liên quan tới tự do dịch vụ (thương mại dịch vụ) Khơng phải FTA nào c ng cĩ các cam kết về thương mại dịch vụ. Thường thì các FTA được đàm phán k kết ở giai đoạn sau này mới cĩ các cam kết về vấn đề này, thường sẽ bao gồm: - Mở c a thị trường dịch vụ: Thường là một Danh mục các dịch vụ cam kết mở và các điều kiện mở c a cụ thể - Các nguyên t c liên quan tới việc đối x với nhà cung cấp dịch vụ nước ngồi khi họ cung cấp dịch vụ vào Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân Việt Nam (iii) Nhĩm các cam kết liên quan tới các vấn đề khác Các FTA giai đoạn sau này thường cĩ thêm các cam kết về một hoặc một số các lĩnh vực khác khơng phải thương mại hàng hĩa, dịch vụ nhưng cĩ vai trị quan trọng trong thương mại, đầu tư giữa các Thành viên như: Đầu tư (cĩ thể là cam kết về đầu tư độc lập hoặc cam kết về đầu tư g n với mở c a thị trường dịch vụ); Sở hữu tr tuệ; Cạnh tranh; Minh bạch, chống tham nh ng; Mơi trường; Lao động (trungtamwto.vn/fta). 3.2. FDI và xu hướng FDI ở Việt Nam 3.2.1. Khái quát về FDI FDI (Foreign Direct Investment) được hiểu là đầu tư trực tiếp nước ngồi, theo Qu tiền tệ quốc tế IMF (1997) thì FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đ ch của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Theo Luật Đầu tư năm 2014 của Việt Nam: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư b vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư nước ngồi là việc nhà đầu tư nước ngồi đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật nhà nước. 3.2.2. Xu hướng FDI ở Việt Nam Với lợi thế là nên kinh tế năng động, tăng trưởng tốt, mơi trường đầu tư ổn định, giá nhân cơng hợp lý, Việt Nam trở thành quốc gia top đầu trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi trong những năm qua. Theo Kỷ yếu Hội nghị 30 năm FDI, 30 năm qua FDI vào nước ta liên tục tăng cao, đĩng gĩp vào tăng trưởng kinh tế, trong đĩ khối FDI đĩng gĩp tới 69% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, cĩ vai trị chi phối và quyết định đến xuất khẩu của Việt Nam. 25
  5. Theo Cục Đầu tư nước ngồi, FDI vào Việt Nam thời gian gần đây cĩ xu hướng tăng mạnh qua gĩp vốn, mua cổ phần và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng vốn đầu tư nước ngồi. Trong đĩ, FDI vào Việt Nam tập trung nhiều nhất vào lĩnh vực cơng nghiệp chế biến, chế tạo; đứng thứ hai là lĩnh vực kinh doanh bất động sản, tiếp theo là lĩnh vực bán buơn bán lẻ, hoạt động chuyên mơn khoa học cơng nghệ. 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam Dịng vốn FDI vào Việt Nam cĩ xu hướng tăng sau khi Việt Nam ký kết các FTA song phương và đa phương. Giai đoạn t năm 2010-2014 vốn FDI đăng k cĩ sự dao động liên tục và tăng nhẹ t 19,89 tỷ USD năm 2010 lên 21,92 tỷ USD vào năm 2014. Đến năm 2015 sau khi Việt Nam thực hiện xĩa b hàng rào thuế quan theo cam kết của ASEAN, ACFTA, AKFTA, và t ng bước c t giảm thuế quan theo cam kết của AJCEP, VJEPA, VKFTA, CPTPP thì dịng vốn FDI vào Việt Nam tăng mạnh mẽ hơn, khi các nhà đầu tư nước ngồi đi trước đĩn đầu các ưu đãi thuế quan và bảo hộ đầu tư của các FTA mà Việt Nam đã k kết. Năm 2015 tổng vốn FDI đăng k vào Việt Nam là 22,7 tỷ USD, đến năm 2019 con số này tăng lên 38,02 tỷ USD.(Hình 1) 40.00 38.02 Trước FTA Sau FTA 35.00 30.80 30.00 26.90 26.30 25.00 22.35 21.92 22.70 19.89 20.00 15.60 16.35 15.00 10.00 5.00 0.00 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Cục Đầu tư nước ngồi Hình 1: Dịng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2019 Khơng ch gia tăng về số vốn đăng k , mà vốn FDI thực hiện c ng tăng cao hơn trong giai đoạn 2015- 2019, t 14,5 tỷ USD lên 20,38 tỷ USD; số dự án đầu tư đăng k mới tăng t 1843 dự án năm 2015 lên 3883 dự án năm 2019. (Bảng 1) 26
  6. Bảng 1: Số lượng vốn và dự án FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2019 Tổng vốn FDI Vốn FDI Số dự án Năm đăng ký thực hiện đăng ký mới (Tỷ USD) (Tỷ USD) 2010 19.89 11 1237 2011 15.60 11 1186 2012 16.35 10.46 1287 2013 22.35 11.5 1530 2014 21.92 12.5 1843 2015 22.70 14.5 2013 2016 26.90 15.8 2613 2017 30.80 17.5 2741 2018 26.30 19.1 3147 2019 38.02 20.38 3883 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Cục Đầu tư nước ngồi Trong số các nước đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, thì các quốc gia Đơng B c Á luơn nằm trong top các nước cĩ tỷ lệ FDI vào Việt Nam lớn nhất. (Bảng 2). Bảng 2: Vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2018 từ các quốc gia Đơng Bắc Á Tỷ lệ/ tổng Hàn Quốc Nhật Bản Trung Quốc Đài Loan Hồng Cơng FDI Năm cả nƣớc Tỷ Tỷ lệ Tỷ Tỷ lệ Tỷ Tỷ lệ Tỷ Tỷ lệ Tỷ Tỷ lệ USD % USD % USD % USD % USD % 2010 2.36 11.87 2.04 10.26 - - 0.67012 3.37 0.154 0.77 26.27 2011 1.47 9.42 2.43 15.58 0.747 4.79 0.4577 2.93 2.948 18.90 51.63 2012 1.8 11.01 5.59 34.19 0.312 1.91 0.944 5.77 0.549 3.36 56.25 2013 4.46 19.95 5.682 25.42 2.3 10.29 1.73648 7.77 5.94063 26.58 90.01 2014 7.7 35.13 2.05 9.35 7.9 36.04 1.18 5.38 3.03 13.82 99.72 2015 6.9832 30.76 1.841 8.11 10.174 44.82 1.2275 5.41 1.19618 5.27 94.37 2016 7 26.02 2.589 9.62 1.88 6.99 1.86 6.91 1.64 6.10 55.65 2017 8.49 27.56 9.11 29.58 1.65 5.36 0.683 2.22 - - 64.72 2018 7.2 27.38 8.59 32.66 2.5 9.51 1.33 5.06 3.2 12.17 86.77 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Cục Đầu tư nước ngồi 27
  7. Vốn FDI vào Việt Nam t các quốc gia Đơng B c Á bao gồm: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Cơng t 2011 đến 2017 luơn chiếm trên 50% tổng giá trị FDI vào Việt Nam, trong đĩ 3năm 2013, 2014 và 2015 FDI t các nước Đơng B c Á vào Việt Nam chiếm hơn 90%/ tổng số. 4.2. Đánh giá tác động của FTA tới thu hút FDI từ quốc gia Đơng Bắc Á vào Việt Nam Để đánh giá tác động của các FTA tới thu hút FDI t các quốc gia Đơng B c Á vào Việt Nam, tác giả đưa dữ liệu thu thập được vào mơ hình phân t ch định lượng trên phần mềm Stata 15, thực hiện hồi quy theo hai phương pháp là: tác động cố định (Fixed effect-FEM), và tác động ngẫu nhiên (Random effect-REM), sau đĩ s dụng kiểm định Hausman để tìm ra ước lượng phù hợp hơn giữa hai phương pháp FEM và REM, đối với mơ hình nghiên cứu này. Sau khi loại 2 biến số là tỷ giá hối đối (ExRate) và biến số giá trị xuất khẩu t Việt Nam sang các nước Đơng B c Á (Export) khơng cĩ nghĩa thống kê ra kh i mơ hình, tác giả chạy mơ hình FEM lần 2. Kết quả phân t ch ước lượng FEM để đánh giá tác động cố định của các biến độc lập với biến phụ thuộc là FDI t các quốc gia Đơng B c Á vào Việt Nam giai đoạn 2010-2018, được thể hiện trong bảng 3 như sau: Bảng 3: Kết quả hồi quy FEM Nguồn: Chiết suất từ phần mềm Stata 15 28
  8. Tác giả tiến hành phân t ch ước lượng REM với kết quả thể hiện trong bảng 4 như sau: Bảng 4: Kết quả hồi quy REM Nguồn: Chiết suất từ phần mềm Stata 15 Tiến hành kiểm định Hausman để đánh giá sự phù hợp của ước lượng FEM và REM Bảng 5: Kết quả kiểm định Hausman Nguồn: Chiết suất từ phần mềm Stata 15 29
  9. Nhìn vào kết quả kiểm định Hausman ở bảng 5 ta thấy Prob>chi2 = 0,0004 < 0,05 nên ta bác b giả thuyết H0 (Giả thuyết H0: khơng cĩ tương quan giữa các biến giải thích và thành phần ngẫu nhiên). Như vậy, s dụng mơ hình tác động cố định FEM sẽ cĩ hiệu quả hơn trong việc đánh giá tác động của các biến độc lập tới kết quả thu hút vốn FDI t các quốc gia Đơng B c Á vào Việt Nam. Kết quả phân tích ở bảng 3 cho thấy, khi đánh giá tác động cố định thì vốn FDI t các quốc gia Đơng B c Á vào Việt Nam giai đoạn 2010-2018 chịu ảnh hưởng bởi biến dân số (Population) với P-value = 0,008; biến số tổng sản phẩm quốc nội (GDP) với p-value = 0,019; biến số giá trị nhập khẩu của Việt Nam t các nước Đơng B c Á (Import) với p-value = 0,000; và biến số FTA với p-value = 0,023; với mức nghĩa 5% thì các giá trị này cĩ nghĩa thống kê. Với R-square = 0,5178 cho thấy mơ hình giải th ch được 51,78% sự thay đổi của giá trị FDI theo các biến độc lập. Kết quả hồi quy FEM cho thấy quy mơ dân số của các nước cĩ tác động ngược chiều với FDI t Đơng B c Á vào Việt Nam. Trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi, khi dân số tăng lên 1% thì giá trị FDI giảm 0,45%. Bên cạnh đĩ, quy mơ nền kinh tế thể hiện qua GDP cho thấy sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hàng năm c ng là một trong những yếu tố hấp dẫn nhà đầu tư t các nước Đơng B c Á. Khi các yếu tố khác khơng đổi, GDP của các nước tăng 1% sẽ đưa đến sự gia tăng 0,003% trong tổng giá trị vốn FDI t Đơng B c Á vào Việt Nam. Giá trị nhập khẩu trong mơ hình FEM c ng cĩ tác động cùng chiều với FDI vào Việt Nam. Khi các yếu tố khác khơng đổi, giá trị nhập khẩu tăng 1% c ng sẽ làm tăng 0,084% giá trị vốn FDI t Đơng B c Á vào nước ta. Biến số tham gia FTA của các nước cĩ tác động tích cực nhất trong số các biến độc lập tới biến phụ thuộc FDI. Việc các nước Đơng B c Á tăng vốn đầu tư vào Việt Nam để tận dụng các ưu đãi về thuế nhập khẩu của Việt Nam và các cam kết bảo hộ đầu tư khác được thể hiện trong nội dung ký kết FTA với Việt Nam, đã thể hiện những tác động khơng nh của các FTA tới thu hút FDI vào Việt Nam. Mức độ c t giảm thuế quan theo các cam kết trong FTA đã được Việt Nam thực hiện theo đúng lộ trình, thể hiện ở bảng 6 dưới đây. Cĩ thể thấy rằng, khi thời hạn hồn thành các cam kết của Việt Nam theo FTA càng đến gần thì dịng vốn FDI t các quốc gia thành viên FTA nĩi chung và t các nước Đơng B c Á nĩi riêng di chuyển vào nước ta sẽ càng gia tăng mạnh mẽ về số lượng và chất lượng các dự án đầu tư. 5. Kết luận Như vậy, t kết quả phân tích thực trạng FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2019 và đánh giá tổng thể tác động của các hiệp định thương mại tự do, cĩ thể thấy rằng việc Việt Nam tham gia vào các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương đã đem lại hiệu quả cao khi thu hút dịng vốn FDI t các quốc gia Đơng B c Á vào Việt Nam. 30
  10. Bảng 6: Lộ trình cắt giảm thuế quan giữa Việt Nam với các nước Đơng Bắc Á trong FTA Tỷ lệ số dịng thuế Năm Năm hồn giảm về 0%/ FTA Đối tác cĩ hiệu thành tổng số dịng lực cam kết thuế nhập khẩu của Việt Nam 1 ACFTA ASEAN, Trung Quốc 98 2005 2015/2020 2 AKFTA ASEAN, Hàn Quốc 90 2007 2015/2021 3 AJCEP ASEAN, Nhật Bản 90 2008 2023/2025 4 VKFTA Việt Nam, Hàn Quốc 89,15 2015 2029 5 VJEPA Việt Nam, Nhật Bản 92 2009 2026 Việt Nam, Canada, Mexico, Peru, Chi Lê, New Zealand, 6 CPTPP 97,8 2019 2034 Úc, Nhật Bản, Singapore, Brunei, Malaysia ASEAN, Hồng Kơng 7 81.16 2019 2022 AHKFTA (Trung Quốc) Nguồn: Tác giả tổng hợp từ trung tâm wto.vn Kết quả nghiên cứu đã làm rõ hơn và phong phú hơn trong việc đánh giá tác động của các hiệp định thương mại tự do tới lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngồi của các quốc gia thành viên, trên cơ sở kế th a các kết quả nghiên cứu trước đĩ, và phát triển hướng nghiên cứu cụ thể và rõ ràng hơn. Tuy nhiên, do gặp khĩ khăn khi thu thập số liệu theo chuỗi thời gian của các quốc gia Đơng B c Á, hơn nữa việc đánh giá tác động của các FTA lên FDI là một chủ đề khĩ thực hiện, nên kết quả nghiên cứu cịn gặp phải một số hạn chế nhất định. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anderson J.E., 1979, A theoretical foundation for the gravity equation, The American Economic Review, 69(1), page 106-116 2. Bae C. and Jang Y., 2013, The Impact of Free Trade Agreements on Foreign Direct Investment: The Case of Korea, Journal of East Asian Economic Integration, 17(4), 31 De- cember 2013, page 417 – 445. 3. Bergstrand J.H., 1985, The gravity equation in international trade: some microeconomic foundations and empirical evidence, The review of economics and statistics, page 474-481. 31
  11. 4. Büthe Tim, and Helen V Milner (b), 2014, Foreign Direct Investment and Institutional Diversity in Trade Agreements: Credibility, Commitment, and Economic Flows in the Developing World, 1971–2007, World Politics, 66 (1), page 88–122. 5. Davis G., 2011, Regional Trade Agreements and Foreign Direct Investment, Poli- tics & Policy, 39 (3), page 401–419. 6. Hoang C., et al, 2015, Do Free Trade Agreements (FTAs) Really Increase Vietnam‟s Foreign Trade and Inward Foreign Direct Investment (FDI)?, British Journal of Economics, Management & Trade, 7(2), page 110 – 127. 7. Cuong H.C, 2013, The Impact of the World Trade Organization (WTO) Regime on Foreign Direct Investment (FDI) Flows to Vietnam: A Gravity Model Approach, Journal of Modern Accounting and Auditing Vol. 9, No. 7, 961-987. 8. Nguyen C., et al, 2012, FDI and Economic Growth: Does WTO Accession and Law Matter Play Important Role in Attracting FDI? The Case of VietNam, International Business Research, 5(8), 2012, page 214 – 227. 9.Nguyen, H. T. V., Vinh, et al, 2014, The Impact of Heterogeneous Bilateral Invest- ment Treaties (BIT) on Foreign Direct Investment (FDI) inflows to Vietnam, SECO/WTI Ac- ademic Cooperation Project Working Paper Series, 3 10. Pham H., 2011, Does the WTO accession matter for the dynamics of foreign direct investment and trade?, Economic of Transition, 19(2), 2011, page 255 – 285. 11. Ponce A., 2006, Openness and Foreign Direct Investment: The Role of Free Trade Agreements in Latin America, MPRA Paper No. 8858, 26 May 2008. 12. Thangavelu S. M. and Findlay C., 2011, The Impact of Free Trade Agreements on Foreign Direct Investment in the Asia-Pasific Region, in Findlay, C. (ed.), ASEAN+1 FTAs and Global Value Chains in East Asia, ERIA Research Project Report 2010-29, Jakarta: ERIA, page 112 – 131. 13. Cục Đầu tư nước ngồi, 2015, Vai trị của FTA với dịng vốn FDI vào Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt nam, dong-vonFDI-vao-Viet-Nam , truy cập ngày 04/02/2020. 14. Trung tâm WTO, 2016, Hiệp định Thương mại tự do (FTA), truy cập ngày 20/01/2020. 15. 16. Hải quan Việt Nam .aspx?ID=29227&Category=Tin%20n%E1%BB%95i%20b%E1%BA%ADt 32