Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tac_dong_cua_cong_nghe_thong_tin_va_truyen_thong_den_tang_tr.pdf
Nội dung text: Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
- K INH T Ế XÃ HỘI P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM IMPACT OF INFORMATION AND COMMUNICATION TECHNOLOGY ON ECONOMIC GROWTH IN VIETNAM Hà Thành Công TÓM TẮT 1. GIỚI THIỆU Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của công nghệ thông tin và truyền Công nghệ phát triển và không ngừng phát triển kể từ thông (CNTT-TT) đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Bằng việc sử dụng dữ khi bắt đầu lịch sử của nhân loại. Vào những năm 2000, liệu bảng theo phương pháp mô men tổng quát (GMM) trong giai đoạn 2009 - công nghệ đã chuyển đổi thành một cấu trúc chứa một 2019. Các kết quả từ mô hình kinh tế lượng cho thấy ngoại trừ điện thoại cố lượng lớn thông tin. Trong những thập kỷ qua, sự phổ biến định, các biến công nghệ thông tin và truyền thông khác như điện thoại di lớn của công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) đã động, sử dụng internet và sử dụng băng thông rộng là những yếu tố chính tạo ra một sự chuyển đổi mạnh mẽ của thế giới thành một thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các tỉnh, thành phố. Ngoài ra, sự vượt trội của xã hội thông tin. Nhờ cơ sở hạ tầng CNTT như điện thoại, các tỉnh thành khu vực miền Trung so với khu vực miền Bắc và khu vực miền truyền hình, điện thoại di động, internet và băng thông Nam trong các lĩnh vực sử dụng internet và áp dụng băng thông rộng. Từ góc rộng, người dân và các chính phủ hiện có quyền truy cập độ chính sách, kết quả cho thấy các nhà chức trách ở Việt Nam nên tăng đầu tư thông tin, kiến thức và trí tuệ tốt hơn nhiều so với trước đây vào cơ sở hạ tầng CNTT-TT. Để tạo ra lợi ích từ các yếu tố thúc đẩy tăng trưởng về quy mô, phạm vi và tốc độ. Sự phổ biến của CNTT đã cải kinh tế, các nhà hoạch định chính sách nên ban hành một số chính sách quan thiện đáng kể hiệu quả của việc phân bổ nguồn lực, giảm trọng cho phép phát triển các lĩnh vực tài chính, cung cấp một môi trường đáng kể chi phí sản xuất và thúc đẩy nhu cầu và đầu tư lớn pháp lý và thể chế thuận tiện hơn, tăng cường kinh tế, tăng cường ưu tiên cho hơn nhiều trong tất cả các lĩnh vực kinh tế [5, 9, 13]. chính phủ và phát triển cơ sở hạ tầng. Về tầm quan trọng ngày càng tăng của CNTT và cách Từ khóa: Công nghệ thông tin, truyền thông, GMM. thức biến đổi thế giới, nhiều học giả và nhà nghiên cứu đã tập trung vào nghiên cứu tác động của CNTT đến tăng ABSTRACT trưởng kinh tế ở cấp độ công nghiệp, ở cấp quốc gia và ở The study aimed to assess the impact of information and communication cấp độ quốc gia. Một số công trình lý thuyết và thực technology (ICT) on the economic growth of Viet Nam. By using panel data nghiệm đã được thực hiện để trả lời câu hỏi: CNTT-TT có tác according to the Generalized Methods of Moments (GMM) in the period of 2009 - động gì đến tăng trưởng kinh tế? 2019. The results from the econometric model show that with the exception of Các tài liệu cho thấy rằng CNTT-TT đóng vai trò ngày landline telephones, other information and communication technology variables càng quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, such as mobile phones, internet usage and broadband usage are the key factors nhưng các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ này đã economic growth in provinces and cities. In addition, the relative dominance of tạo ra kết quả hỗn hợp [17]. Trong khi một số nghiên cứu the provinces in the Central region compared to the North and the South in the thực nghiệm đã khẳng định rằng khuếch tán CNTT đóng areas of internet usage and broadband application. From a policy perspective, vai trò tích cực và có ý nghĩa trong việc cải thiện tăng the results suggest that the authorities in Vietnam should increase their trưởng kinh tế, đặc biệt là ở các nước phát triển [7, 8], các investment in ICT infrastructure. In order to benefit from factors that promote nghiên cứu khác cho thấy tăng trưởng kinh tế ở nhiều nước economic growth, policy makers should enact a number of important policies và các khu vực trên thế giới bị ảnh hưởng tiêu cực bởi sự that enable the development of financial sectors, providing a legal and khuếch tán của CNTT [13, 20]. regulatory environment. more convenient mechanisms, increase the economy, increase government priorities and develop infrastructure. Tập trung vào các nước đang phát triển, nhiều nghiên cứu trước đây đã tiến hành các công trình thực nghiệm sử Keywords: Information, technology, communication, GMM. dụng các mô hình kinh tế lượng khác nhau và sử dụng dữ liệu xuyên quốc gia để hiểu mối quan hệ giữa khuếch tán Khoa Quản lý kinh doanh, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội CNTT và tăng trưởng kinh tế [1, 13, 17]. Những nghiên cứu Email: hathanhcong@haui.edu.vn này tạo ra kết quả mơ hồ và có sự bất đồng lớn giữa các Ngày nhận bài: 20/01/2020 nhà nghiên cứu về hiệu quả của tăng trưởng mạnh mẽ do Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 15/6/2020 sự khuếch tán của CNTT trong bối cảnh các nước đang phát triển. Do đó, vấn đề này vẫn còn mở để điều tra. Ngày chấp nhận đăng: 26/02/2021 142 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 1 (02/2021) Website:
- P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY Trong số các nước đang phát triển đang được điều tra, của nhiều nhà kinh tế và nhà nghiên cứu, những người đã một số nghiên cứu gần đây cho thấy mối quan tâm đặc biệt tập trung vào nghiên cứu tác động của phổ biến CNTT đến trong việc nghiên cứu ảnh hưởng của phổ biến CNTT đến tăng trưởng kinh tế của các nền kinh tế phát triển và đang tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển ở khu vực phát triển. Trung Đông và Bắc Phi - MENA [13] và khu vực Châu Phi - Các lý thuyết đương đại nổi bật như lý thuyết SSA [2, 21]. Sự quan tâm này đã cho thấy thực tế là trong Schumpeterian và lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển [19] đã những năm gần đây, hầu hết các quốc gia MENA và SSA đã nhấn mạnh hiệu quả tăng trưởng kinh tế của đầu tư vào trải qua một sự đột biến mạnh mẽ trong việc sử dụng CNTT và cũng bởi một số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy CNTT-TT, được đo lường bằng một số chỉ số như thuê bao mối quan hệ tích cực giữa đầu tư CNTT và tăng trưởng kinh điện thoại di động và điện thoại di động, số lượng người tế. Những lý thuyết này cho thấy rằng dòng chảy của CNTT dùng internet và số lượng thuê bao băng thông rộng [22]. về phía cung của nền kinh tế cùng với các yếu tố cơ sở hạ Ngoài ra, một nghiên cứu tài liệu cho thấy so với các nước tầng bổ sung có thể dẫn đến sự thay đổi về vốn, tạo ra sự phát triển và châu Á, CNTT ở Việt Nam vẫn đang còn nhiều cải thiện quy trình sản xuất thông qua tăng cường vốn và hạn chế cần tìm hiểu và thảo luận thêm để đưa ra ý tưởng tạo ra những tiến bộ về công nghệ và chất lượng lực lượng rõ ràng về tác động của khuếch tán CNTT đối với tăng lao động. Do đó, CNTT tạo ra giá trị gia tăng ở cấp độ trưởng kinh tế cho các tỉnh, thành phố của Việt Nam. doanh nghiệp và ở cấp độ ngành và do đó dẫn đến cải Bài báo trình bày nghiên cứu ảnh hưởng của khuếch tán thiện năng suất và tăng trưởng kinh tế ở cấp quốc gia [1]. CNTT đến tăng trưởng kinh tế của 63 tỉnh, thành phố của CNTT là một công cụ phái sinh, nó đòi hỏi các quốc gia có Việt Nam, được phân chia thành 3 miền Bắc - Trung - Nam, nguồn lực cần thiết để đầu tư và con người có cơ hội bằng cách sử dụng mô hình sai phân tổng quát (GMM) hai hưởng lợi cao hơn từ hiệu quả thúc đẩy tăng trưởng của bước trong giai đoạn 2009 - 2019. Phần còn lại của bài báo các khoản đầu tư vào CNTT-TT. được tổ chức như sau: Phần 2 trình bày tổng quan tài liệu Trong khi các công trình lý thuyết đã cho thấy hiệu quả ngắn gọn về chủ đề này. Phần 3 mô tả phương pháp tích cực của CNTT đối với tăng trưởng kinh tế, một số nghiên cứu được áp dụng. Phần 4 là kết quả và thảo luận nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ này đã tạo ra kết về các kết quả được tìm thấy. Phần 5 kết luận và khuyến quả hỗn hợp. Một mặt, nhiều nghiên cứu đã khẳng định sự nghị chính sách. hiện diện của một tác động tích cực đáng kể của sự khuếch 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU tán CNTT đến tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu xuyên Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng các quốc gia tập trung vào tác động của các công nghệ viễn công cụ và sản phẩm sẽ được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thông như điện thoại, truyền hình đối với tăng trưởng kinh của con người ở bất kỳ quốc gia hay khu vực nào. Một tế ở các nước phát triển. Roller và Waverman [16] sử dụng phương pháp để đo lường tốc độ tăng trưởng kinh tế liên dữ liệu của 21 quốc gia OECD trong khoảng thời gian 20 quan đến việc tìm hiểu liệu đã có sự gia tăng thực sự năm (1970 - 1990); Madden và Savage [10] kiểm tra một (không bao gồm tăng giá) trong tổng sản phẩm quốc nội mẫu của 27 quốc gia Trung và Đông Âu trong giai đoạn (GDP) từ năm này sang năm khác vì GDP đại diện cho thị 1990-1994, cho thấy mối quan hệ tích cực mạnh mẽ giữa trường tương đương với tất cả các giá trị đo lường được sản đầu tư cơ sở hạ tầng viễn thông và tăng trưởng kinh tế. Một xuất bởi một nền kinh tế. số nghiên cứu gần đây đã khẳng định sự đóng góp mạnh mẽ của các công nghệ viễn thông mới hơn như điện thoại Ba chỉ số chính của tăng trưởng kinh tế là tích lũy vốn, di động, máy tính cá nhân và internet cho sự tăng trưởng tiến bộ công nghệ và gia tăng dân số và lực lượng lao kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các động. Tích lũy vốn được coi là động lực cơ bản của tăng nước phát triển [6]. trưởng kinh tế. Điều kiện quan trọng nhất cần được đáp ứng để đảm bảo sự phát triển là sự tồn tại của các khoản Trong số các nghiên cứu xuyên quốc gia tập trung vào đầu tư đầy đủ. Và việc thực hiện đầu tư phụ thuộc vào mức các nước đang phát triển, ngày càng có nhiều công trình tăng tiết kiệm để kiếm được từ các khoản thu. Là chỉ số thứ thực nghiệm cho rằng việc phổ biến và đầu tư vào CNTT hai của tăng trưởng kinh tế, tiến bộ công nghệ có thể được tích cực và ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng kinh tế ở định nghĩa là toàn bộ hệ thống thông tin, tổ chức và kỹ các quốc gia này. Sử dụng một loạt các chỉ số về CNTT-TT, thuật cần thiết trong quy trình sản xuất. Với sự trợ giúp của bao gồm cả điện thoại di động và tỷ lệ thâm nhập điện công nghệ, có thể thu được nhiều đầu ra hơn với việc sử thoại và chi phí của các cuộc gọi trong nước, Andrianaivo dụng cùng một lượng đầu vào trong bất kỳ quy trình sản và Kpodar [3] đã khẳng định rằng CNTT đóng góp đáng kể xuất nào. Điều này chắc chắn sẽ mang lại tiết kiệm trong vào sự tăng trưởng kinh tế của các nước châu Phi trong giai lực lượng lao động và vốn. Chỉ số cuối cùng là sự gia tăng đoạn 1988 - 2007. dân số và lực lượng lao động. Với sự gia tăng dân số dẫn Tương tự, Lee và cộng sự [9] đã xem xét mối quan hệ đến sự gia tăng tương tự lực lượng lao động, một động lực giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư cơ sở hạ tầng viễn thông quan trọng của tăng trưởng kinh tế sẽ được tạo ra. như điện thoại cố định và điện thoại di động trong khu vực Sự phát triển nhanh chóng trên toàn thế giới của CNTT SSA. Họ đã áp dụng phương pháp GMM trên dữ liệu từ 44 trong ba thập kỷ qua đã thu hút sự chú ý ngày càng tăng quốc gia vùng Sahara trong giai đoạn 1975 - 2006. Các kết Website: Vol. 57 - No. 1 (Feb 2021) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 143
- K INH T Ế XÃ HỘI P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 quả đã khẳng định rằng việc mở rộng điện thoại di động là Dewan và Kraemer đã sử dụng dữ liệu từ 36 quốc gia một yếu tố quan trọng quyết định tốc độ tăng trưởng kinh trong giai đoạn 1985 -1993, họ thấy rằng chỉ những nước tế ở châu Phi cận Sahara. Bằng dữ liệu chéo từ 17 quốc gia phát triển mới được hưởng lợi từ hiệu quả tích cực của đầu MENA, Sassi và Goaied [17] đã tìm thấy tác động tích cực và tư CNTT đối với tăng trưởng kinh tế. Họ giải thích kết quả có ý nghĩa thống kê của khuếch tán CNTT được đo bằng ba này bằng mức đầu tư CNTT thấp và thiếu các điều kiện môi chỉ số, đó là điện thoại di động, điện thoại truyền hình và trường phù hợp như cơ sở hạ tầng cơ bản, thực tiễn kinh internet với tăng trưởng kinh tế giai đoạn 1960 - 2009. Sử doanh và các chính sách phù hợp của chính phủ ở các nước dụng phương pháp véc tơ đồng kết hợp cho dữ liệu bảng, đang phát triển. Pradhan và cộng sự [13] đã nghiên cứu bản chất của mối Pohjola [15] đã không tìm thấy bất kỳ mối tương quan quan hệ nhân quả giữa cơ sở hạ tầng CNTT, phát triển tài có ý nghĩa thống kê nào giữa đầu tư CNTT và tăng trưởng chính và tăng trưởng kinh tế ở 21 quốc gia châu Á trong kinh tế trong trường hợp 43 quốc gia từ 1985 đến 1999. giai đoạn 2001 - 2012. Họ kết luận rằng cả cơ sở hạ tầng Theo tác giả, kết quả này là do khả năng tiếp cận công CNTT và phát triển tài chính đều là vấn đề quyết định đến nghệ truyền thông và công nghệ lạc hậu ở nhiều nước tăng trưởng kinh tế dài hạn của các nước châu Á. đang phát triển. Trong một nghiên cứu khác, Lee và cộng Bằng cách tiếp cận dữ liệu bảng động và tĩnh trong sự nhận thấy rằng CNTT-TT có tác động tích cực đến tăng khuôn khổ mô hình tăng trưởng, Aghaei và Rezagholizadeh trưởng kinh tế chỉ đối với các nước mới công nghiệp hóa [17] nhận thấy rằng cứ tăng 1% trong đầu tư CNTT đã dẫn chứ không phải các nước đang phát triển khu vực Đông Á. đến tăng trưởng kinh tế 0,52% tại các quốc gia thuộc Tổ Các kết quả tương tự đã được Papaioannou và Dimelis chức Hợp tác Hồi giáo (OIC) trong giai đoạn 1990 - 2014. [12] tìm thấy bằng cách sử dụng phương pháp GMM và mô Pradhan và cộng sự [14] áp dụng các phương pháp véc tơ hình tác động cố định cho 42 quốc gia đang phát triển và đồng kết hợp cho dữ liệu bảng và kiểm định quan hệ nhân phát triển trong giai đoạn 1993 - 2001. Họ thấy rằng các quả Granger để xác định bản chất và hướng của mối quan hệ khoản đầu tư vào CNTT chỉ thúc đẩy tăng trưởng ở các nhân quả hiện có giữa cơ sở hạ tầng CNTT (cả băng thông nước phát triển. Do đó, các tác giả cho rằng các nước đang rộng và người dùng Internet) và tăng trưởng kinh tế. Họ đã sử dụng dữ liệu từ các quốc gia G-20 trong giai đoạn 2001- phát triển nên thực hiện các biện pháp phù hợp để lấy lại vai trò tích cực của CNTT trong việc thúc đẩy tăng trưởng 2012 và họ đã xem xét một số biến kiểm soát quan trọng có kinh tế như tự do hóa chế độ thương mại, cải thiện nguồn thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, như chỉ số giá tiêu nhân lực và áp dụng các chính sách thuận lợi của chính dùng, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động và tổng vốn gộp phủ. Pradhan và cộng sự [13] khẳng định rằng cả cơ sở hạ trong nước. Các kết quả đã cho thấy mối liên hệ tích cực giữa tầng CNTT và phát triển tài chính đều không đóng vai trò cơ sở hạ tầng CNTT (cả băng thông rộng và internet) và tăng trưởng kinh tế. Theo các tác giả này, cần chú ý đặc biệt đến quan trọng trong tăng trưởng kinh tế dài hạn của các nước Tây Á, bao gồm các nhà sản xuất dầu mỏ Ả Rập giàu có. việc áp dụng băng thông rộng và người dùng internet để Điều này được giải thích bởi sự phụ thuộc lớn của các nền tăng cường tăng trưởng kinh tế ở các nước phát triển. kinh tế này vào doanh thu từ dầu mỏ. Sepehrdoust [18] đã thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm bằng phương pháp GMM để điều tra tác động của phát triển Gần đây, Albiman và Sulong [2] đã kiểm tra tác động dài CNTT và tài chính đối với tăng trưởng kinh tế của các nước hạn của CNTT đối với tăng trưởng kinh tế ở khu vực SSA xuất khẩu xăng dầu (OPEC) trong giai đoạn 2002 - 2015. Kết trong giai đoạn 27 năm (1990 - 2014). Họ phát hiện ra rằng quả cho thấy, 1% tăng của chỉ số phát triển tài chính và các các biến đại diện cho CNTT, chẳng hạn như đường dây điện biến CNTT đã dẫn đến mức tăng trưởng kinh tế lần lượt là thoại, điện thoại di động và internet, có tác động tuyến tính 0,048% và 0,050%. Những kết quả này phù hợp với kết quả tích cực và có ý nghĩa thống kê đến tăng trưởng kinh tế. Tuy trước đó được tìm thấy bởi Nasab và Aghaei [11] trên các nhiên, khi họ xem xét phân tích hiệu ứng phi tuyến, họ thấy nước OPEC trong giai đoạn 1990 - 2007. rằng sự thâm nhập hàng loạt của các biến số CNTT dường Mặt khác, nghiên cứu thực nghiệm điều tra mối quan hệ như làm chậm tăng trưởng kinh tế trong khu vực SSA. giữa khuếch tán CNTT và tăng trưởng kinh tế ở các nước 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đang phát triển [4], cho thấy rằng khuếch tán CNTT có thể Bộ dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này được trích ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế theo cách tiêu cực, đặc xuất từ Tổng cục Thống kê và cổng thông tin của Chính phủ biệt là ở các nước đang phát triển. Họ giải thích mối quan (báo cáo ICT). Dựa trên dữ liệu hàng năm của 63 tỉnh, thành hệ tiêu cực này bởi thực tế rằng CNTT-TT có thể ảnh hưởng phố ở Việt Nam, tác giả tổng hợp và tính toán dữ liệu cho 3 tiêu cực đến việc làm và thị trường lao động thông qua việc miền Bắc, Trung và Nam, từ năm 2009 - 2019. giảm hoặc loại bỏ các vị trí cho lao động phổ thông, làm tăng thất nghiệp. Ngoài ra, CNTT tạo điều kiện thu hút và Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của phổ biến mở cửa thị trường mới cho các nước phát triển với chi phí CNTT đến tăng trưởng kinh tế của 3 miền ở Việt Nam trong của các nước đang phát triển. Nó cho phép các nước phát giai đoạn 2009- 2019. Để làm điều này, chúng tôi đã ước triển nâng cao sự thống trị của họ trên thị trường quốc tế tính một mô hình tăng trưởng tiêu chuẩn dựa trên khung bằng cách khai thác lợi thế cạnh tranh của họ so với các tăng trưởng cho dữ liệu bảng của Barro và Martin. Ngoài ra, nước đang phát triển ít cạnh tranh hơn. mô hình này được áp dụng bởi một số nghiên cứu thực 144 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 1 (02/2021) Website:
- P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY nghiệm trước đây như [2, 17]. Phương trình sau mô tả mô Để ước lượng hệ số của các biến trong phương trình hình tăng trưởng được thông qua trong nghiên cứu này: (1), tác giả sử dụng phương pháp GMM thay vì các phương thức dữ liệu bảng truyền thống, chẳng hạn như G = α + α G + α ICT + α X + γ + ε (1) mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên và mô hình bảng hiệu ứng Trong đó: ngẫu nhiên. Theo Arellano và Bond, Arellano và Bover, sử - i đại diện cho mỗi tỉnh, thành trong dữ liệu bảng và t dụng phương pháp GMM có thể cho phép chúng ta tránh chỉ khoảng thời gian. các vấn đề về tác động cụ thể, tương quan chuỗi và biến - G là biến phụ thuộc, đề cập đến Tổng sản phẩm quốc nội sinh. nội (GDP) thực tế bình quân đầu người của tỉnh thành i trong Hơn nữa, mô hình tăng trưởng được áp dụng trong giai đoạn t, được sử dụng làm đại diện cho tăng trưởng. nghiên cứu (công thức (1)) bao gồm một biến phụ thuộc bị - G là biến trễ của GDP thực tế bình quân đầu người, trễ để xác định biến động của biến phụ thuộc. Nghĩa là, GDP biến độc lập này được đưa vào mô hình để kiểm tra sự hội bình quân đầu người thực tế trước đó (G ) có thể ảnh tụ (Theo Barro, 1998) hưởng đến GDP bình quân đầu người hiện tại. Ngoài ra, các biến độc lập được sử dụng trong mô hình của chúng tôi có - ICT là biến giải thích, đại diện cho công nghệ thông tin. Bao gồm: số thuê bao cố định trên 100 dân (TEL); số thể có vấn đề về tính nội sinh, đó là sự khác biệt để giải lượng thuê bao di động trên 100 dân (MOB); số người dùng quyết bằng các phương pháp dữ liệu bảng truyền thống. internet trên 100 dân (INT). Sự khác biệt với các nghiên cứu Đặc biệt, phương pháp GMM có thể được áp dụng thực nghiệm gần đây, bài báo bổ sung biến đại diện cho trong quy trình một bước hoặc hai bước. Ước lượng hai CNTT thứ tư là số lượng thuê bao băng rộng cố định trên bước sử dụng phần dư thu được từ ước lượng bước đầu 100 dân (BBA). Trên thực tế nhiều nghiên cứu gần đây đã tiên để xây dựng ma trận hiệp phương sai nhất quán có chứng minh rằng việc áp dụng băng thông rộng có ảnh trọng số khi các giả định về tính độc lập và tính đồng nhất hưởng sâu sắc đến tăng trưởng kinh tế, việc làm và khả đối với các tham số ước lượng không vững. Khác với các năng cạnh tranh vững chắc. Do đó, các tỉnh thành có hệ nghiên cứu trước đây [2, 21] thường sử dụng phương pháp thống băng thông rộng đã chứng minh kinh tế tăng trưởng GMM một bước, nghiên cứu này sử dụng GMM hai bước. cao hơn và tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn [14]. 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN - X là biến kiểm soát đã được đưa vào mô hình để kiểm Nghiên cứu hiện tại đã điều tra ảnh hưởng của khuếch soát mọi đóng góp đáng kể của các biến này vào tăng tán CNTT đến tăng trưởng kinh tế của 3 miền của Việt Nam trưởng kinh tế của các tỉnh, thành trong suốt thời gian trong giai đoạn 2009 -2019 bằng cách sử dụng mô hình nghiên cứu. Với tham chiếu với các nghiên cứu trước đây GMM hai bước (Phương trình (1)). Các kết quả liên quan trong tổng quan tài liệu, các biến kiểm soát trong các ước đến 3 miền Bắc, Trung và Nam được trình bày trong bảng 1 lượng thực nghiệm bao gồm: sự phát triển tài chính được ÷ 4. Nghiên cứu đã thực hiện một số kiểm định thống kê để hỗ trợ bởi tín dụng cho khu vực tư nhân (FIN); chi tiêu tiêu kiểm tra ước lượng vững của tất cả các ước lượng có được dùng chung của chính phủ tính theo phần trăm GDP (GOV); từ việc áp dụng mô hình GMM trong nghiên cứu này. Đầu mức độ mở của nền kinh tế của một quốc gia (OPEN); và tiên, hệ số phóng đại phương sai (VIF) được sử dụng để GCF là vốn đầu tư trong nước được tính bằng sự hình thành phát hiện các vấn đề đa cộng tuyến. Trong tất cả các ước vốn gộp. Tất cả những giá trị này được biểu thị bằng phần lượng (bảng 1, 4), các giá trị VIF thấp (nhỏ hơn 2,5) đã được trăm GDP. Ngoài ra, biến kiểm soát tỷ lệ lạm phát (INF) tìm thấy, điều này cho thấy không có hiện tượng đa cộng được đo bằng chỉ số giá tiêu dùng được đưa vào mô hình. tuyến cao giữa các biến giải thích. Kết quả này cũng được Các biến độc lập và biến giải thích đã được chuyển đổi xác định bằng kiểm định tương quan Pearson chỉ ra sự thành logarit tự nhiên của chúng để sử dụng trong phân không tồn tại của mối tương quan cao giữa các biến độc tích kinh tế lượng. lập được đưa ra trong các ước lượng. Ngoài ra, kết quả của kiểm định Arellano và Bond về - α là hằng số. α là hệ số được ước tính để đánh giá bất kỳ tác động tiềm năng độ trễ của GDP thực tế trên đầu mối tương quan chuỗi bậc một và bậc hai trong sai phân người ở mức hiện tại; dự kiến sẽ có ý nghĩa thống kê để xác bậc một và kiểm định Sargan về các hạn chế xác định được minh thông số động của mô hình của chúng tôi. báo cáo cho tất cả các ước tính được trình bày trong bảng 3. Tác giả thấy rằng thử nghiệm Arellano và Bond chấp - α là hệ số được ước tính để đánh giá bất kỳ tác động nhận giả thuyết không (H0) rằng các sai số trong hồi quy sai đáng kể nào của các biến CNTT đến tăng trưởng kinh tế ở phân bậc một cho thấy không có tương quan chuỗi bậc hai các tỉnh thành trong thời gian nghiên cứu. (2), cho thấy không có sai sót trong mô hình. Ngoài ra, kiểm - α đại diện cho hệ số được ước tính cho mỗi biến kiểm định Sargan bác bỏ giả thuyết không (H0) cho rằng mô hình soát X . ít biến là hợp lệ trong mô hình GMM, điều đó có nghĩa là các công cụ được xác định chính xác cho tất cả các ước - γ đại diện cho các yếu tố cụ thể không quan sát được cho mỗi tỉnh, thành phố trong mẫu và sai số ngẫu nhiên lượng. Để đạt được kết quả này, tác giả đã tiến hành kiểm định Hansen về việc xác định giới hạn mô hình, kết quả chỉ được biểu thị bằng ε . ra rằng bộ công cụ trong mô hình là hợp lệ. Website: Vol. 57 - No. 1 (Feb 2021) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 145
- K INH T Ế XÃ HỘI P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 Bảng 1. Tác động của TEL đến tăng trưởng kinh tế các miền của Việt Nam, nhập của điện thoại di động. Chúng tạo điều kiện cho mọi 2009 - 2019 người có quyền truy cập vào công nghệ di động để tăng tốc độ lan rộng và sử dụng các dịch vụ tài chính di động. Biến số Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Do đó, thông qua thâm nhập di động cao hơn, các hoạt 0,9371 (0,016) 0,0424 (0,095) 0,9173 (0,019) động thương mại, dịch vụ, thanh toán sẽ thực hiện dễ dàng TEL - 0,0073 (0,001) - 0,0266 (0,012) - 0,0039 (0,003) và nhanh chóng hơn, các khách hàng của các ngân hàng sẽ dễ dàng tiếp cận tiền gửi và cho vay hơn và thực hiện các FIN 0,0603 (0,004) 0,0624 (0,028) 0,0546 (0,007) giao dịch tài chính khác nhau, chẳng hạn như lưu trữ và GOV 0,0121* (0,005) 0,0108 (0,034) 0,0114 (0,005) chuyển tiền và thanh toán hóa đơn. OPEN 0,0250 (0,004) 0,0913 (0,013) 0,0263 (0,008) Bảng 2. Tác động của MOB đến tăng trưởng kinh tế các miền của Việt Nam, 2009 - 2019 INF - 0,0075 (0,001) - 0,0009* (0,007) - 0,0035 (0,002) Biến số Miền Bắc Miền Trung Miền Nam GCF 0,0476* (0,005) 0,0456 (0,002) 0,0423 (0,007) 0,6571 (0,011) 0,0749 (0,111) 0,8171 (0,045) Kiểm định MOB 0,0708 (0,004) 0,0333 (0,001) 0,0240* (0,008) Arellano-Bond: AR(1) p-value 0,0020 0.0056 0,0228 FIN 0,0401* (0,002) 0,0851* (0,044) 0,0373 (0,007) AR(2) p-value 0,1835 0,3344 0,6282 GOV 0,0138* (0,004) 0,1401 (0,019) 0,0133 (0,006) Kiểm định OPEN 0,0037 (0,004) 0,0949* (0,053) 0,0156* (0,009) 0,2335 0,9291 0,1766 Sargan p-value INF - 0,0060 (0,001) - 0,0052 (0,006) - 0,0018 (0,001) Lưu ý: Các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% được ký hiệu lần lượt là *, và . GCF 0,0469 (0,005) 0,0495 (0,001) 0,0429 (0,007) Các sai số chuẩn được báo cáo trong ngoặc đơn bên cạnh các ước tính chính xác. Tất Kiểm định cả các giá trị được dựa trên công cụ ước lượng theo phương pháp mô men tổng quát Arellano-Bond: (GMM) hai bước. AR(1) p-value 0,0151 0,0053 0,0287 Bảng 1 cho thấy các kết quả thực nghiệm thu được từ ước AR(2) p-value 0,1773 0,2602 0,6395 lượng của mô hình trong phương trình (1) khi xem xét TEL, được đo bằng số thuê bao điện thoại cố định trên 100 cư dân, Kiểm định 0,2192 0,9642 0,2109 như là một đại diện cho biến công nghệ thông tin. Theo đó, Sargan p-value hiệu ứng của điện thoại cố định (TEL) là tiêu cực và có ý nghĩa Ngoài ra, thông tin tốt hơn thông qua điện thoại di thống kê đối với dữ liệu bảng của 3 miền Bắc, Trung và Nam. động có thể cải thiện đáng kể việc thu thập thông tin cho Những điều này phù hợp với kết luận trong nghiên cứu của người gửi tiền và các tổ chức tài chính và tăng cường giám Sassi và Goaied [17], Wamboye và cộng sự [21]. sát. Sự thâm nhập điện thoại di động cao hơn thực sự làm Tác động tiêu cực của điện thoại cố định đối với tăng giảm các hạn chế và chi phí vật lý về khoảng cách và thời trưởng kinh tế có thể được giải thích là do việc tiếp tục đầu gian [3, 21]. tư vào điện thoại cố định mang lại hiệu quả kinh tế kém ở Bảng 3. Tác động của INT đến tăng trưởng kinh tế các miền của Việt Nam, các miền, dẫn đến tỷ lệ đầu tư của đường dây điện thoại 2009 - 2019 thấp hơn [2]. Bên cạnh đó do tác động của hiệu ứng thay Biến số Miền Bắc Miền Trung Miền Nam thế, điện thoại cố định đã được thay thế bằng điện thoại di động là nguyên nhân là do sự thiếu hụt cơ sở hạ tầng về 0,5379 (0,020) - 0,1177 (0,114) 0,7234 (0,039) điện thoại cố định [3]. INT 0,0391 (0,002) 0,0463 (0,019) 0,0310 (0,005) Bảng 2 cho thấy kết quả thực nghiệm được tìm thấy khi xem xét MOB, được đo bằng số lượng đăng ký di động trên FIN 0,0295 (0,004) 0,0571* (0,033) 0,0214 (0,008) 100 cư dân, đại diện cho biến CNTT. Các kết quả được trình GOV 0,0183 (0,003) 0,1285 (0,032) 0,0135 (0,006) bày liên quan đến các các miền Bắc - Trung - Nam trong OPEN 0,0192 (0,004) 0,0777 (0,017) 0,0288 (0,008) giai đoạn 2009 - 2019. Bảng 2 chỉ ra rằng điện thoại di động (MOB) có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong INF - 0,0003 (0,001) - 0,0058* (0,007) - 0,0028 (0,001) tất cả các miền. Tuy nhiên, tác động mạnh mẽ và đáng kể GCF 0,0404 (0,002) 0,0461 (0,004) 0,0418 (0,007) hơn đã được tìm thấy đặc biệt ở Miền Bắc (+7,08%) và Miền Trung (3,33%), hiệu ứng này thấp hơn ở khu vực Miền Nam Kiểm định (+2,4%). Arellano-Bond: Kết quả cho thấy rằng trong giai đoạn gần đây (2009- AR(1) p-value 0,0215 0,0008 0,0279 2019), điện thoại di động đã trở thành động lực thúc đẩy AR(2) p-value 0,1001 0,9095 0,6637 tăng trưởng kinh tế ở các miền của Việt Nam. Những điều Kiểm định 0,2510 0,9517 0,1745 này củng cố những nỗ lực của nhiều miền để tăng tốc thâm Sargan p-value 146 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 1 (02/2021) Website:
- P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY Bảng 4. Tác động của BBA đến tăng trưởng kinh tế các miền của Việt Nam, 4, chi tiêu tiêu dùng của chính phủ (GOV) có tác động tích 2009 - 2019 cực và mạnh mẽ đến GDP bình quân đầu người ở khu vực miền Bắc (từ +12,1% đến +18,3%), trong khi tác động của Biến số Miền Bắc Miền Trung Miền Nam nó là yếu hơn nhưng tích cực đối với khu vực miền Nam (từ 0,7781 (0,015) - 0,0054 (0,093) 0,8546 (0,027) +11,4% đến +18,1%), ở khu vực miền Trung là +10,8% đến BBA 0,0153 (0,002) 0,0288 (0,051) 0,0075 (0,002) 15,6%. Kết quả cũng cho thấy, sự cởi mở thương mại (OPEN) đã tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở các FIN 0,0252 (0,004) 0,0421 (0,028) 0,0351 (0,007) miền trong thời gian nghiên cứu. Lạm phát (INF) có tác GOV 0,0137* (0,004) 0,0156 (0,032) 0,0181 (0,005) động tiêu cực và ảnh hưởng rất nhỏ (dưới 1%) đến tăng trưởng kinh tế của tất cả các miền trong mẫu nghiên cứu. OPEN 0,0289 (0,004) 0,0872 (0,011) 0,0289 (0,008) Biến kiểm soát cuối cùng được giới thiệu trong các ước INF - 0,0076 (0,001) 0,0023 (0,006) - 0,0029* (0,002) lượng là đầu tư trong nước (GCF). Kết quả cho thấy nó có tác động tích cực và có ý nghĩa (hơn 4%) đối với tăng GCF 0,0425 (0,005) 0,0405* (0,002) 0,0566 (0,008) trưởng kinh tế, đặc biệt là trong trường hợp ở Miền Nam. Kiểm định Arellano-Bond: 5. KẾT LUẬN AR(1) p-value 0,0043 0,0002 0,0215 Trong nghiên cứu này, tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng của khuếch tán CNTT đến tăng trưởng kinh tế của 63 tỉnh, AR(2) p-value 0,1936 0,8369 0,6318 thành được phân chia theo 3 miền Bắc, Trung và Nam trong Kiểm định 0,2373 0,9803 0,1176 giai đoạn 2009 - 2019. Mô hình tăng trưởng GMM gồm hai Sargan p-value bước được sử dụng để khám phá mối quan hệ giữa tăng Bảng 3 và 4 cho thấy kết quả thực nghiệm được tìm trưởng kinh tế và bốn biến CNTT: điện thoại cố định (TEL), thấy khi xem xét tương ứng INT, đó là số người dùng điện thoại di động (MOB), sử dụng internet (INT) và áp internet trên 100 dân và BBA là số lượng người đăng ký dụng băng thông rộng (BBA). băng thông rộng được xác định trên 100 dân. Việc sử dụng Kết quả cho thấy ngoại trừ điện thoại cố định, các công internet (INT) và sử dụng băng thông rộng (BBA) của có tác nghệ thông tin và truyền thông khác như điện thoại đi động tích cực và có ý nghĩa đối với tăng trưởng kinh tế động, sử dụng internet và sử dụng băng thông rộng là trong tất cả các tỉnh, thành của các miền ở Việt Nam. những yếu tố chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng việc sử dụng internet vùng miền ở Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2019. Thật sẽ cải thiện tăng trưởng kinh tế bằng cách thúc đẩy sự phát vậy, tác động tiêu cực của điện thoại cố định đối với tăng triển và áp dụng các quá trình đổi mới và từ đó thúc đẩy trưởng kinh tế cho thấy nhiều tỉnh, thành trong mẫu cạnh tranh dẫn đến việc phát triển các sản phẩm, quy trình nghiên cứu không được hưởng lợi từ tiềm năng tăng và mô hình kinh doanh mới. Ngoài ra, nghiên cứu này phù trưởng của công nghệ viễn thông này. Điều này có thể là hợp với hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm trước đây cho do khả năng chi trả cơ sở hạ tầng cần thiết để cài đặt và thấy sự hiện diện của tác động tích cực của internet đối với khuếch tán các đường dây điện thoại cố định trên tất cả các tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển [17, 21]. Các địa phương [2, 21]. Hơn nữa, kết quả này có thể được giải kết quả được tìm thấy cũng phù hợp với các nghiên cứu thích bởi thực tế là điện thoại di động là phương tiện thay trước đó cho thấy rằng các quốc gia có băng thông rộng đã thế cho điện thoại cố định ở các tỉnh, thành. Điều này đặc chứng kiến sự tăng trưởng kinh tế cao hơn [14]. biệt đúng đối với các tỉnh miền Trung gần đây đã chứng kiến sự tăng trưởng nhanh chóng về tỷ lệ thâm nhập điện Tuy nhiên, bảng 3 chỉ ra rằng tác động tích cực của việc thoại di động. Giải thích này phù hợp với những phát hiện sử dụng internet đối với tăng trưởng kinh tế là quan trọng của chúng tôi. Cũng trong nghiên cứu ngày, kết quả cho hơn ở miền Trung (+4,63%) so với miền Bắc (+3,91%), miền thấy điện thoại di động có tác động tích cực nhất đối với Nam (+3,1%). Hơn nữa, Bảng 4 cho thấy việc áp dụng băng tăng trưởng kinh tế ở các tỉnh, thành khu vực miền Trung thông rộng có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, trong giai đoạn nghiên cứu 2009 - 2019. Theo các nghiên mạnh hơn ở miền Trung (+2,88%) so với miền Bắc (+1,53%), cứu trước đây, kết quả nghiên cứu này xác nhận rằng việc miền Nam (+0,75%). Những điều này cho thấy sự hiện diện sử dụng internet và áp dụng băng thông rộng là một trong vượt trội ở miền Trung trong những năm gần đây so với những yếu tố chính có liên quan đến phát triển kinh tế. Một miền Bắc và miền Nam về việc sử dụng internet và áp dụng phân tích sâu hơn cho thấy rằng sự vượt trội của các tỉnh băng thông rộng. thành khu vực miền Trung so với khu vực miền Bắc và khu Xem xét các biến kiểm soát được đưa ra trong các ước vực miền Nam tồn tại qua thời gian nghiên cứu trong các lượng, kết quả cho thấy rằng sự phát triển tài chính (FIND) lĩnh vực sử dụng internet và áp dụng băng thông rộng. đã ảnh hưởng đáng kể đến sự tăng trưởng kinh tế của các miền trong suốt thời gian nghiên cứu. Hiệu ứng này là tích Một số hàm ý chính sách và khuyến nghị: cực: từ +4,21% đến +8,51% ở khu vực miền Trung; từ +2,52 - Để đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, chính đến 6,03 ở khu vực miền Bắc và ở khu vực miền Nam, từ quyền và các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam nên +2,14% đến +5,46%. Trong tất cả các ước lượng từ bảng 1 ÷ tăng đầu tư vào cơ sở hạ tầng điện thoại di động vì nó hiệu Website: Vol. 57 - No. 1 (Feb 2021) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 147
- K INH T Ế XÃ HỘI P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 quả hơn về mặt chi phí và có lợi hơn so với điện thoại cố [7]. Inklaar, Robert, Mary O’Mahony, and Marcel Timmer, 2005. ICT and định, đặc biệt là ở khu vực miền Bắc và miền Nam. Europe’s productivity performance: Industry-level growth account comparisons - Các nhà chức trách nên thiết kế các chính sách, giải with the United States. Review of Income and Wealth, 51: 505–36. pháp yêu cầu nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng CNTT hiện [8]. Koutroumpis, Pantelis, 2009. The economic impact of broadband on có để tăng tốc sử dụng internet và áp dụng băng thông growth: A simultaneous approach. Telecommunications Policy, 33: 471–85. rộng. Nâng cao hơn nữa hiệu quả của chính phủ điện tử để [9]. Lee Sang H., John Levendis, Luis Gutierrez, 2012. Telecommunications thúc đẩy quản trị tốt và cải thiện hiệu quả công khai. and economic growth: An empirical analysis of Sub-Saharan Africa. Applied - Cần có chính sách nhằm kích thích sự phổ biến của Economics, 44: 461–69. CNTT trong khu vực tư nhân thông qua một số can thiệp [10]. Madden, Gary, Scott J. Savage, 1998. CEE telecommunications chính sách như giảm thuế, trợ cấp, thúc đẩy thương mại investment and economic growth. Information Economics and Policy, 10: 173– điện tử và phát triển các mối quan hệ đối tác tư nhân - 195. công cộng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ [11]. Nasab, Ebrahim Hosseini, Majid Aghaei, 2009. The effect of ICT on viễn thông. Điều này rất quan trọng vì nó đã được chứng economic growth: Further evidence. International Bulletin of Business minh rằng các công nghệ mới này tích cực và ảnh hưởng Administration, 10: 46–56. đến tăng trưởng kinh tế bằng cách thúc đẩy sự phát triển [12]. Papaioannou, Sotiris K., Sophia P. Dimelis, 2007. Information và áp dụng các quá trình đổi mới và thúc đẩy cạnh tranh. technology as a factor of economic development: Evidence from developed and - Ý nghĩa chính sách khác liên quan đến các biến kiểm developing countries. Economics of Innovation and New Technology, 16: 179–94. soát được giới thiệu trong các ước lượng cũng cần được [13]. Pradhan, RudraP., Mak B. Arvin, Neville R. Norman, 2015. The dynamics xem xét. Nhiều hành động nên được thực hiện nhằm phát of information and communications technologies infrastructure, economic growth, triển lĩnh vực tài chính để giúp CNTT thúc đẩy tăng trưởng and financial development: Evidence from Asian countries. Technology in Society, kinh tế. Hơn nữa, Việt Nam nên tiếp tục nỗ lực tăng cường 42: 135–49 sự cởi mở của các nền kinh tế và ưu tiên phân bổ nguồn lực cho phát triển cơ sở hạ tầng CNTT để phát triển từ cuộc [14]. Pradhan, Rudra P., Mallik Girijasankar, Tapan P. Bagchi, 2018. cách mạng CNTT-TT. Ngoài ra, họ nên ban hành các chính Information communication technology (ICT) infrastructure and economic growth: sách cung cấp môi trường pháp lý và thể chế thuận tiện A causality evinced by cross-country panel data. IIMB Management Review, 30: hơn để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, tăng cường 91–103. cạnh tranh công bằng trong lĩnh vực CNTT-TT và thúc đẩy [15]. Pohjola, Matti, 2002. The new economy: Facts, impacts and politics. The các dịch vụ hỗ trợ internet và sự hiện diện của internet, bao Journal of Information Economics and Policy, 14: 133–44. gồm cả chính phủ điện tử và thương mại điện tử. [16]. Roller, Lars-Hendrik, Leonard Waverman, 2001. Telecommunications - Cuối cùng, chính phủ nên áp dụng các chính sách cần infrastructure and economic development, a simultaneous equations approach. thiết để kiềm chế mức tiêu dùng của chính phủ và tỷ lệ lạm American Economic Review, 91: 909–23. phát để tránh tác động tiêu cực của chúng đối với tăng [17]. Sassi, Seifallah, Mohamed Goaied, 2013. Financial development, trưởng kinh tế. ICTdiffusion and economic growth: Lessons from MENA region. Telecommunications Policy, 37: 252–61. [18]. Sepehrdoust, Hamid, 2018. Impact of information and communication technology and financial development on economic growth of OPEC developing TÀI LIỆU THAM KHẢO economies. Kasetsart Journal of Social Sciences. [1]. Aghaei, Majid, Mahdieh Rezagholizadeh, 2017. The impact of [19]. Solow, Robert M, 1956. A contribution to the theory of economic growth. information and communication technology (ICT) on economic growth in the OIC Quarterly Journal of Economics, 70: 65–94. Countries. Environmental & Socio-Economic Studies, 17: 255–76. [20]. Yousefi, Ayoub, 2011. The impact of information and communication [2]. Albiman, Masoud Mohammed, Zunaidah Sulong, 2016. The role of ICT technology on economic growth: Evidence from developed and developing use to the economic growth in Sub Saharan African region (SSA). Journal of Science countries. Economics of Innovation and New Technology, 20: 581–96. and Technology Policy Management 7: 306–29. [21]. Wamboye, Evelyn, Kiril Tochkov, Bruno S. Sergi, 2015. Technology [3]. Andrianaivo, Mihasonirina, Kangni Kpodar, 2011. ICT, Financial Inclusion, adoption and growth in sub-Saharan African countries. Comparative Economic and Growth: Evidence from African Countries, Working Paper No. 11/73, Studies, 57: 136–67. International Monetary Fund, IMF Working Paper. [22]. World Bank, 2017. World Development Indicators. Washington, DC: [4]. Aghion, Philippe, Peter Howitt, 1998. Endogenous Growth Theory. World Bank. Cambridge: MIT Press. [5]. Grimes, Arthur, Cleo Ren, Philip Stevens, 2012. The need for speed: Impacts of internet connectivity on firm productivity. Journal of Productivity AUTHOR INFORMATION Analysis 37: 187–201 Ha Thanh Cong [6]. Gruber, Harald, Pantelis Koutroumpis, 2010. Mobile communications: Faculty of Business Administration, Hanoi University of Industry Diffusion facts and prospects. Communications and Strategies 77: 133–45. 148 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 1 (02/2021) Website: