Tài liệu Đánh giá chức năng hô hấp ở bệnh nhân lao điều trị tại bệnh viện lao và bệnh phổi Thái Nguyên
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Đánh giá chức năng hô hấp ở bệnh nhân lao điều trị tại bệnh viện lao và bệnh phổi Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tai_lieu_danh_gia_chuc_nang_ho_hap_o_benh_nhan_lao_dieu_tri.pdf
Nội dung text: Tài liệu Đánh giá chức năng hô hấp ở bệnh nhân lao điều trị tại bệnh viện lao và bệnh phổi Thái Nguyên
- 39 nghiên cứu khoa hỌc ĐÁNH GIÁ CHứC NĂNG HÔ HẤP Ở bệNH NHâN lAo ĐIỀU TRỊ TẠI bệNH VIệN lAo VÀ bệNH PHỔI THÁI NGUYêN Hoàng Hà* * Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓm TẮT mục tiêu: Đánh giá sự thay chỉ số chức năng hô hấp của bệnh nhân lao. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Đo chức năng hô hấp trước và sau 2 tháng điều trị cho 103 bệnh nhân lao phổi tại BVL&BP Thái Nguyên từ 1-6/2012. kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân nam/nữ là 2,8/1 (76,4% và 23,6%). Tuổi trung bình của bệnh nhân là 48,78±19,5. Bệnh nhân có RLTKHC chiếm 68,0% và có RLTKHH chiếm 20,4%. Trung bình các giá trị CNHH trước và sau điều trị là: VC 2,76±0,31 và 2,98±0,51 (khác biệt với p<0,01); FVC: 3,00±0,77 và 3,08±0,75 (khác biệt với p<0,01); FEV1 2,12±0,64 và 2,26±0,64 (p<0,01). FEV1/FVC 70,25±8,64 và 73,45±8,06 (p<0,01); Tiffeneau 76,80±7,53 và 84,54±6,98 (p<0,01). Các chỉ số hô hấp so với lý thuyết trước và sau điều trị FVC%SLT 87,53±10,85% và 90,67±9,65% (p<0,01); FEV1%SLT 77,91±14,62% và 82,17±13,22% (p<0,01). Các chỉ số hô hấp ở người già trước và sau điều trị không có sự khác biệt, ở người trẻ có sự khác biệt trước và sau điều trị với VC% SLT trước ĐT 79,79±8,31 VC% SLT sau ĐT 86,67±7,76, FEV1/FVC (%) trước ĐT 71,26±8,11 FEV1/FVC (%) sau ĐT 74,5±7,33. kết luận: Chức năng hô hấp của bệnh nhân lao phổi tăng lên sau 2 tháng điều trị, tăng có ý nghĩa thống kê ở nhóm tuổi trẻ. Từ khóa: VC, FVC, FEV1, FEV1/FVC, FEV1/VC, chức năng hô hấp. SUmmARY ASSeSSmeNT oF Respiratory FUNCTIoN IN patieNTS wITH PUlmonary TUbeRCUloSIS TReateD at THe TUbeRCUloSIS AND lUNG DISeASe Hospital IN THAI NGUYeN 2012 Objectives: To asessment the changes of respiratory function in patients with pulmonary tuberculosis. Methods: cross-sectional descriptive study. Conducting measurement of respiratory function before and after 2 months of treatment 103 tuberculosis patients in ThaiNguyen Lung and Tuberculosis disease hospital from 1 to 6 in 2012. Results: The proportion of patients was 76.4% in male and 23.6% in female. The average age of patients was 48.78±19.5. Patients limited ventilatory disorders was 68.0% and mixed ventilatory disorders was 20.4%. Người phản hồi: Hoàng Hà email: haykvn@gmail.com Ngày nhận bài: 2/2014 Ngày bài báo được đăng: 6/2014 Ngày phản biện đánh giá bài báo cáo: 4/2014 iSSN 1859 - 3925 Số 17 tháng 6/ 2014 Tạp chí Lao và bệnh phổi
- 40 nghiên cứu khoa hỌc The averege values of respiratory function before and after treatment difference was: VC 2.76±0.31 and 2.98±0.51 (p<0.01); FVC: 3.00±0.77 and 3.08±0.75 (p<0.01); FEV1 2.12±0.64 and 2.26±0.64 (p<0.01); FEV1/FVC 70.25±8.64 and 73.45±8.06 (p<0.01); Tiffeneau 76.80±7.53 and 84.54±6.98 (p<0.01). The index before and after treatment have had changing: FVC% 87.53±10.85% and 90.67±9.65% (p<0.01); FEV1% 77.91±14.62% and 82.17±13.22% (p<0.01). The respiratory index changes before and after treatment: in the elderly, there is no statistically significant change; young people, change of VC% SLT: 79.79±8.31 (before) < 86,67±7.76 (after) (p<0.01); FEV1/FVC (%): 71.26±8.11 (before) < 74.5±7.33 (after) (p<0.01). Conclusion: The respiratory function of pulmonary tuberculosis patients is increased after 2 months, increased significantly in younger patients. Key words: VC, FVC, FEV1, FEV1/FVC, FEV1/VC, respiratory function. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.3. Phương pháp nghiên cứu Bệnh nhân lao phổi thường xuyên có các triệu - Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt chứng ho, đau ngực khó thở làm ảnh hưởng đáng ngang. kể đến chức năng hô hấp và chất lượng cuộc sống - Cỡ mẫu: thu thập toàn bộ mẫu trong 6 tháng của người bệnh. Thay đổi chức năng hô hấp là dấu (từ tháng 1-6/2012). hiệu có thể thăm dò được ở các bệnh nhân lao phổi. Trên thực tế đo chức năng hô hấp tại y tế cơ sở - Đo chức năng hô hấp bằng máy spirometry. còn chưa thường xuyên. Vì vậy chúng tôi tiến hành 2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá sự thay - Chỉ tiêu về đặc điểm chung: tuổi, giới. đổi chỉ số chức năng hô hấp ở bệnh nhân lao trước và sau 2 tháng điều trị. - Các chức năng hô hấp: + Dung tích sống thở chậm (VC). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIêN CứU + Dung tích sống gắng sức (FVC) (lít). 2.1. Đối tượng nghiên cứu + Thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên - Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân lao phổi (FEV1) (lít/giây). điều trị tại bệnh viện. + Chỉ số FEV1/FVC, FEV1/VC. - Tiêu chuẩn chọn lựa: bệnh nhân được chẩn Kết quả các chỉ tiêu thông khí phổi đối chiếu với đoán lao phổi AFB(+), có tuổi >15. số lý thuyết bằng phương trình hồi quy áp dụng cho 2.2. Thời gian và địa điểm: nghiên cứu tại bệnh viện người Việt Nam theo mô hình quốc tế thống nhất Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên, từ 1/2012 đến 12/2012. của Nguyễn Đình Hường (1996) [1]. Bảng 2.1. Phương trình hồi quy chỉ số thông khí phổi của người Việt Nam Giới Nam Nữ Chỉ số VC(lít) 5,22H – 0,018A- 4,17 3,49H – 0,016A- 2,11 FVC(lít) 5,13H - 0,017A - 4,17 2,92H - 0,016A - 1,36 FEV1(lít/giây) 4,13H - 0,023A - 2,83 2,71H - 0,018A - 1,24 FEV1/VC(%) - 0,17H + 88,42 - 0,18A + 89,36 H: chiều cao (cm), A: tuổi (năm) Tạp chí Lao và bệnh phổi Số 17 tháng 6/ 2014 iSSN 1859 - 3925
- 41 nghiên cứu khoa hỌc - Chỉ tiêu áp dụng trong nghiên cứu: + Thông khí phổi bình thường: VC hoăc FVC ≥ 80% SLT, FEV1≥ 80% SLT, Tiffeneau ≥ 75%. + Rối loạn thông khí hạn chế: VC hoăc FVC < 80% SLT, FEV1≥ 80% SLT, Tiffeneau ≥ 75%. + Rối loạn thông khí hỗn hợp: VC hoăc FVC < 80% SLT, FEV1< 80% SLT, Tiffeneau < 75%. 2.5. kỹ thuật thu thập số liệu - Khám lâm sàng, thực hiện đo chức năng hô hấp và ghi chép số liệu vào bệnh án nghiên cứu. 2.6. Phương pháp xử lý số liệu: phần mềm thống kê y học III. kẾT QUẢ NGHIêN CứU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi Giới Nam Nữ Tổng Tuổi n % n % n % 15-19 0 0 2 1,9 2 1,9 20-29 19 18,4 4 3,9 23 22,3 30-39 11 10,7 1 1,0 12 11,7 40-49 17 16,5 3 2,9 20 19,4 50-59 17 16,5 2 1,9 19 18,4 60-85 12 11,9 15 14,4 27 26,3 Cộng 76 73,8 27 26,2 103 100 Tuổi trung bình ( ± SD): 48,78 ± 19,5 Kết quả bảng trên ta thấy độ tuổi hay gặp là độ tuổi lao động, độ tuổi 60-85 chiếm tỉ lệ cao 26,3%, Tuổi trung bình ở nhóm nghiên cứu là 48,78 ± 19,5, tuổi cao nhất là 85, tuổi thấp nhất là 15. Nam giới chiếm tỉ lệ 73,8%, nữ giới 26,2%. Tỷ lệ bệnh nhân nam giới nhiều hơn hẳn so với bệnh nhân nữ giới. 3.2. Giá trị các chỉ số chức năng thông khí Bảng 3.2. Kết quả CNTK theo phân loại RLTK (% so với lý thuyết) Phân loại RlTkHC (n=70) RlTkHH (n=21) p Chỉ số ( ± SD) ( ± SD) VC % SLT 63,50 ± 4,11 51,21 ± 6,03 < 0,05 FVC% SLT 67,58 ± 6,46 55,85 ± 7,81 < 0,05 FEV1(lit/giây) 54,38 ± 8,06 54,40 ± 7,84 < 0,05 FEV1/FVC% 81,31 ± 4,39 70,75 ± 3,62 < 0,05 FEV1/VC% 84,76 ± 6,97 68,42 ± 5,47 < 0,05 Nhận xét: Tất cả các chỉ số thể tích, lưu lượng và tỷ lệ của nhóm bệnh nhân có RLTKHH giảm hơn so với nhóm bệnh nhân có RLTKHC, khác biệt có ý nghĩa thống kê, p< 0,05. iSSN 1859 - 3925 Số 17 tháng 6/ 2014 Tạp chí Lao và bệnh phổi
- 42 nghiên cứu khoa hỌc Biểu đồ 3.1. Các kiểu rối loạn thông khí ở bệnh nhân nghiên cứu Biểu đồ trên cho nhóm bệnh nhân có kiểu rối loạn thông khí hạn chế chiếm chủ yếu (68,0%) nhiều hơn so với nhóm bệnh nhân có rối loạn thông khí hỗn hợp (20,4%), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Bảng 3.3. So sánh giá trị trung bình của các chỉ số thông khí phổi trước điều trị so với lý thuyết Giai đoạn bệnh Giá trị đo được Giá trị lý thuyết p Chỉ số (; ± SD) ( ± SD) VC(lít) 2,76 ± 0,31 3,12 ± 0,56 < 0,01 FVC(lít) 3,00 ± 0,77 3,40 ± 0,70 < 0,01 FEV1(lít/giây) 2,12 ± 0,64 2,73 ± 0,64 < 0,01 FEV1/FVC(%) 70,25 ± 8,64 79,49 ± 7,97 <0,03 FEV1/VC(%) 76,80 ± 7,53 86,11 ± 7,81 < 0,01 Bảng 3.3 cho thấy các giá trị chỉ số VC, FVC, FEV1, FEV1/VC có sự thay đổi thấp hơn so với số lý thuyết, sự thay đổi đều có ý nghĩa thống kê p<0,05. Bảng 3.4. So sánh giá trị trung bình các chỉ số hô hấp của bệnh nhân trước và sau điều trị Giai đoạn Trước điều trị Sau điều trị p Chỉ số ( ± SD) ( ± SD) VC(lít) 2,76 ± 0,31 2,98 ± 0,51 < 0,01 FVC(lít) 3,00 ± 0,77 3,08 ± 0,75 < 0,01 FEV1(lít/giây) 2,12 ± 0,64 2,26 ± 0,64 < 0,01 FVC%SLT 87,53 ± 10,85 90,67 ± 9,65 < 0,01 FEV1%SLT 77,91 ± 14,62 82,17 ± 13,22 < 0,01 FEV1/FVC(%) 70,25± 8,64 73,45± 8,06 < 0,01 FEV1/VC(%) 76,80 ± 7,53 84,54 ± 6,98 < 0,01 Bảng 3.4 cho thấy các giá trị chỉ số VC, FVC, FEV1, FEV1/VC có sự cải thiện hơn so với trước khi điều trị, thay đổi đều có ý nghĩa thống kê p< 0,01. Tạp chí Lao và bệnh phổi Số 17 tháng 6/ 2014 iSSN 1859 - 3925
- 43 nghiên cứu khoa hỌc Bảng 3.5. So sánh giá trị trung bình các chỉ số hô hấp của bệnh nhân > 60 tuổi Chỉ số hô hấp Trước điều trị Sau điều trị p VC% SLT 71,95 ± 8,80 75,20 ± 10,7 0,22 FVC%SLT 75,82 ± 8,71 79,20 ± 12,72 0,24 FEV1%SLT 73,27 ± 15,61 78,63 ± 13,61 0,06 FEV1/FVC(%) 67,38 ± 9,527 70,52 ± 9,36 <0,01 Nhận xét: ở nhóm người bệnh già trên 60 tuổi các chỉ số VC %SLT, FVC%SLT, FEV1% SLT không có sự khác biệt trước và sau điều trị, không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Chỉ số FEV1/FVC(%) có thay đổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Bảng 3.6. So sánh giá trị trung bình các chỉ số hô hấp của bệnh nhân < 60 tuổi Chỉ số hô hấp Trước điều trị Sau điều trị p VC% SLT 79,79 ± 8,31 86,67 ± 7,76 < 0,01 FVC%SLT 80,79 ± 7,31 88,75 ± 8,96 < 0,01 FEV1%SLT 79,56 ±13,99 84,10 ± 12,75 < 0,01 FEV1/FVC(%) 71,26 ± 8,11 74,5 ± 7,33 < 0,01 Bảng 3.6 cho thấy, ở nhóm bệnh nhân < 60 tuổi, các giá trị chỉ số VC, FVC, FEV1, FEV1/VC có sự cải thiện hơn so với trước khi điều trị, thay đổi đều có ý nghĩa thống kê p< 0,01. IV. bÀN lUẬN 4.2. Về giá trị các chỉ số chức năng thông khí 4.1. Về đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu * Về kiểu rối loạn thông khí: Kết quả biểu đồ 1 cho thấy nhóm bệnh nhân có kiểu rối loạn thông * Về giới tính: nghiên cứu tiến hành lấy mẫu khí hạn chế chiếm chủ yếu (68,0%) nhiều hơn so toàn bộ bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn và kết với nhóm bệnh nhân có rối loạn thông khí hỗn hợp quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 73,8% cao hơn bệnh nhân nữ chiếm 26,8%. Đây là tỷ lệ phân (20,4%), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. bố giới tính khá phổ biến của bệnh nhân lao phổi tại Hậu quả này có thể do tổn thương lao phổi dẫn đến nước ta, phù hợp với báo cáo thống kê của nhiều tình trạng xơ hóa phổi cũng như diện tích phế nang tỉnh cũng như báo cáo toàn quốc [1], [2], [3]. bị thu hẹp gây nên loại rối loạn thông khí hạn chế. Đây cũng là kiểu rối loạn thông khi hay gặp trong lao * Về đặc điểm tuổi: bệnh nhân phân bố theo tuổi phổi [4], [6], [8]. Tỷ lệ RLTKHH chiếm tỉ lệ thấp, là độ tuổi 60-85 chiếm tỷ lệ thấp (26,3%). Đây cũng là đặc điểm xu hướng dịch tễ chuyển dịch về tuổi trẻ 20,4%, như vậy có số ít bệnh nhân có thêm các rối mới gặp ở nước ta những năm gần đây. Nhóm tuổi loạn tắc nghẽn làm cản trở lưu lượng thở ra, thường trẻ và trong độ tuổi lao động cũng chiếm tỉ lệ cao là do có co thắt phế quản có thể là dạng tiềm ẩn phối (72,7%), đây là tỷ lệ ngược với xu hướng trước đây, hợp của hen hay COPD mà lâm sàng chưa phát bệnh lao gặp ở người già nhiều hơn. Một số tác giả hiện. Nghiên cứu này phù hợp với kết quả của một trong nước cũng có kết quả tương tự [1], [2], [3]. số tác giả khác [6], [8]. iSSN 1859 - 3925 Số 17 tháng 6/ 2014 Tạp chí Lao và bệnh phổi
- 44 nghiên cứu khoa hỌc * Sự thay đổi các chỉ số hô hấp trước điều trị: chỉ số FEV1/FVC(%) có sự khác biệt, có ý nghĩa các chỉ số VC, FVC, FEV1, FEV1/FVC, FEV1/VC thống kê với p<0,01. Đối với người trẻ, khả năng đều giảm hơn nhiều so với giá trị dự đoán, cụ thể đó trao đổi khí của cơ quan hô hấp còn tốt, hoạt động là dung tích sống gắng sức trước khi điều trị giảm của lồng ngực và cơ hô hấp hồi phục tốt và đảm xuống chỉ còn 3,00±0,77 lít, thể tích thở ra gắng bảo được các chức năng hỗ trợ hô hấp, vì vậy sau sức trong giây đầu tiên chỉ còn 2,12±0,64 lít/giây, điều trị lao phổi các chức năng thông khí phổi được các chỉ số Geansler và Tiffeneau cũng đều giảm. cải thiện đáng kể, nhất là dung tích sống [8]. Chỉ số dự đoán VC 3,12±0,56, FVC 3,40±0,70, FEV1 2,73±0,64, FEV1/FVC 79,49±7,97, FEV1/VC V. kẾT lUẬN 86,11±7,81. Theo nhiều tác giả thì tắc nghẽn đường Qua nghiên cứu 103 bệnh nhân lao phổi điều trị dẫn khí và mất các thành phần đàn hồi của phổi là tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên chúng một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng tôi thu được một số kết quả sau: giảm các chỉ số này [5], và trong lao phổi những khả năng này đều thường xuyên xảy ra. 5.1. Đặc điểm về tuổi và giới của bệnh nhân * Sự thay đổi các chỉ số hô hấp sau điều trị: nghiên cứu Sau đợt điều trị các chỉ số chức năng hô hấp được - Tỷ lệ bệnh nhân nam/nữ là 2,8/1 (76,4% và cải thiện đáng kể, dung tích sống thở chậm là VC 23,6%). 2,98±0,51(lít), FVC 3,08±0,75 lít, FEV1 2,26±0,64 lít/giây, FEV1/FVC 73,45±8,06%. Kết quả này - Tuổi trung bình của bệnh nhân là 48,78±19,5. chứng tỏ thuốc điều trị lao đã có hiệu quả làm thay 5.2. Thay đổi chức năng hô hấp đổi tích cực tới tổn thương tại phổi và gián tiếp cho kết quả thông khí tốt lên. - Bệnh nhân có RLTKHC chiếm 68,0% và có RLTKHH chiếm 20,4%. * Sự thay đổi các chỉ số hô hấp liên quan nhóm tuổi: Theo độ tuổi ta thấy người trẻ có sự khác biệt - Trung bình các giá trị CNHH trước và sau điều về các thông số hô hấp trước và sau điều trị sự trị là: VC 2,76±0,31 và 2,98±0,51 (khác biệt với khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,01. Với người p<0,01); FVC: 3,00±0,77 và 3,08±0,75 (khác biệt già trên 60 tuổi các chỉ số VC %SLT trước điều với p<0,01); FEV1 2,12±0,64 và 2,26±0,64 (p<0,01). trị 71,95±8,80 VC %SLT sau điều trị 75,20±10,7; FEV1/FVC 70,25 ± 8,64 và 73,45±8,06 (p<0,01); FVC%SLT trước ĐT 75,82±8,71, FVC% SLT Tiffeneau 76,80±7,53 và 84,54±6,98 (p<0,01). sau ĐT 79,20±12,72; FEV1% SLT trước điều trị 73,27±15,61, FEV1% SLT sau điều trị 78,63±13,61 - Các chỉ số hô hấp so với lý thuyết trước không có sự khác biệt trước và sau điều trị, không và sau điều trị FVC%SLT 87,53±10,85% và có ý nghĩa thống kê với p>0,05 điều này cho thấy 90,67±9,65% (p<0,01); FEV1%SLT 77,91±14,62% được rằng chức năng thông khí phổi ở người già và 82,17±13,22% (p<0,01). ngày càng giảm do tuổi càng cao thì khả năng hoạt - Các chỉ số hô hấp ở người già trước và sau động của hệ thống hô hấp ngày càng suy giảm điều trị không có sự khác biệt, ở người trẻ có sự phổi lúc về già bị giảm cả về khối lượng và thể khác biệt trước và sau điều trị với VC% SLT trước tích, trở nên ít di động, độ đàn hồi thành phế nang ĐT 79,79±8,31 VC% SLT sau ĐT 86,67±7,76, FEV1/ bị giảm và bị giãn hẳn ra, khi lao hóa dung tích FVC(%) trước ĐT 71,26±8,11 FEV1/FVC(%) sau ĐT chung bị giảm đặc biệt dung tích sống của phổi, sự 74,5±7,33. giảm dung tích sống liên quan với giảm khả năng di động của lồng ngực và lực cơ hô hấp cũng như khuyến nghị: các bác sĩ cần chỉ định cho bệnh khả năng thông hành của phế quản và độ đàn hồi lao phổi đo CNHH để đánh giá được sự hồi phục của phổi, hậu quả của những biến đổi này làm suy chức năng hô hấp của người bệnh sau thời gian giảm thông khí tối đa và dự trữ thông khí phổi, còn điều trị. Tạp chí Lao và bệnh phổi Số 17 tháng 6/ 2014 iSSN 1859 - 3925
- 45 nghiên cứu khoa hỌc TÀI lIệU THAm kHẢo 1. Nguyễn Đình Hường, Trịnh Bỉnh Duy, Trần 5. Nguyễn Thu Hà (2010), “Nghiên cứu áp dụng Thị Dung (1995), “Tổng kết 25 năm nghiên cứu bộ câu hỏi CAT đánh giá tình trạng sức khỏe của thông khí phổi, xây dựng số lý thuyết chức năng bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở khoa phổi của người Việt Nam theo mô hình quốc tế”, Nội Lao và Bệnh phổi bệnh viện 103”, luận án bác sĩ san Lao và Bệnh phổi, Tổng hội Y Dược học Việt chuyên khoa 2, Học viện Quân Y. Nam, tập 21, tr. 125-133. 6. Trần Thu Hằng, (2011), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đợt 2. Nguyễn Thị Thu Ba (2008), “Nguyên nhân ho bùng phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh ra máu ở bệnh nhân lao phổi cũ”, tạp chí Y học TP. viện đa khoa Bắc Cạn”, Luận văn Thạc sĩ Y học, Hồ Chí Minh , tr. 157-16. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. 3. Hoàng Thị Hà Bích, Nguyễn Văn Thắng, 7. Chu Thị Mão, Phương Thị Ngọc (2011), Hoàng Hà (2011), “Đặc điểm hình ảnh siêu âm ’’Nghiên cứu một số thay đổi chỉ số sinh hóa máu trong một số bệnh màng phổi tại Bệnh viện Lao và bệnh nhân lao điều trị tại Bệnh Viện Lao và Bệnh Bệnh Phổi Thái Nguyên”, Hội nghị khoa học tuổi trẻ Phổi Thái Nguyên”, Hội nghị khoa học tuổi trẻ Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên lần thứ V. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên lần thứ iV. 4. Trịnh Bỉnh Duy, Nguyễn Văn Hoài, Bùi Huy 8. Cầm Bá Thức (2012)“Nghiên cứu tác dụng Phú (1976) “Đặc điểm của dung tích sống hít vào tập thở tự điều khiển ở bệnh nhân lao phổi thể thâm trong tiêu chuẩn quốc tế xét nghiệm chức năng phổi nhiễm giai đoạn điều trị củng cố” chuyên khoa vật lý ứng dụng ở Việt Nam”, tạp chí Y học thực hành. trị liệu, phục hồi chức năng. iSSN 1859 - 3925 Số 17 tháng 6/ 2014 Tạp chí Lao và bệnh phổi