Tài liệu Đánh giá hội chứng cắt trực tràng thấp ở bệnh nhân cắt toàn bộ mạc treo trạc tràng qua ngã hậu môn
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Đánh giá hội chứng cắt trực tràng thấp ở bệnh nhân cắt toàn bộ mạc treo trạc tràng qua ngã hậu môn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tai_lieu_danh_gia_hoi_chung_cat_truc_trang_thap_o_benh_nhan.pdf
Nội dung text: Tài liệu Đánh giá hội chứng cắt trực tràng thấp ở bệnh nhân cắt toàn bộ mạc treo trạc tràng qua ngã hậu môn
- Đánh giá hội chứng cắt trựcBệnh tràng viện thấp Trung ở bệnh ương nhân... Huế Nghiên cứu ĐÁNH GIÁ HỘI CHỨNG CẮT TRỰC TRÀNG THẤP Ở BỆNH NHÂN CẮT TOÀN BỘ MẠC TREO TRẠC TRÀNG QUA NGÃ HẬU MÔN Hồ Hữu Thiện1* DOI: 10.38103/jcmhch.2021.68.15 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hội chứng cắt trước thấp (LARS) là một rối loạn đại tiện thường xuyên xảy ra sau phẫu thuật trước thấp (LAR) với cắt bỏ toàn bộ mạc treo trực tràng (TME). Cắt toàn bộ mạc treo trực tràng qua ngã hậu môn (TaTME) cho các ung thư trực tràng trung gian - thấp loại bỏ những khó khăn gặp phải khi tiếp cận đường bụng trong khung chậu hẹp. Tuy nhiên, ảnh hưởng củaphương pháp cắt toàn bộ mạc treo trựctràng qua ngã hậu môn về kết quả chức năng vẫn chưa được biết. Ở đây, chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp TaTME đối với kết quả chức năng bằng cách so sánh điểm số LARS giữa phương pháp tiếp cận phẫu thuật nội soi (PTNS) và TaTME ở bệnh nhân ung thư trực tràng. Phương pháp: Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu bao gồm 76 bệnh nhân (n = 38PTNS, n = 38TaTME) bị ung thư biểu mô tuyến trực tràng. Chúng tôi nghiên cứu hồ sơ và kết quả tái khám để có được điểm LARS 6 tháng sau khi cắt bỏ trực tràng hoặc đóng hậu môn nhân tạo bảo vệ. Kết quả: Tại thời điểm theo dõi 6 tháng, 80% bệnh nhân có các triệu chứng LARS (44%LARS nhẹ và 36% LARS nặng). Điểm LARS không liên quan đáng kể với tân bổ trợ. Khoảng cách trung bình của miệng nối đến rìa hậu môn là 4,0 ± 2,0 cm. Nhóm TaTME có miệng nối thấp hơn so với nhóm PTNS(4,0 ± 2,0 so với 5,0 ± 2,0 cm, p <0,001). Một phân tích đơn biến cho thấy điểm LARS trong nhóm TaTME cao hơn đáng kể so với nhóm PTNS (điểm LARS trung bình: 29 so với 25, p = 0,040). Tuy nhiên, một phân tích hồi quy đa biến, được điều chỉnh về điều trị bổ trợ, khoảng cách nối miệng nối từ rìa hậu môn, tỷ lệ rò miệng nối và chỉ số khối cơ thể, chỉ ra rằng chúng ta có thể loại trừ tác động tiêu cực đáng kể của TaTME đối với điểm LARS (p = 0,359). Chúng tôi cũng tìm thấy mộtmối tương quan có ý nghĩa giữa điểm số LARS và khoảng cách của miệng nối đến rìa hậu môn (p = 0.026). Kết luận: Hầu hết bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu này biểu hiện một số triệu chứng LARS sau phẫu thuật cắt bỏ ung thư trực tràng. Mặc dù miệng nối ở TaTME thấp hơn so với nhóm PTNS, TaTME không liên quan đáng kể với LARS ở thời điểm 6 tháng sau khi đóng hậu môn nhân tạo bảo vệ. Từ khóa: Hội chứng cắt trước thấp; Cắt toàn bộ trực tràng qua ngã hậu môn; Cắt trực tràng bằng phẫu thuật nội soi. ABSTRACT LOW ANTERIOR RESECTION SYNDROME AFTER LOW ANTERIOR RESECTION OF A TOTAL MESORECTAL EXCISION Ho Huu Thien1* 1Bệnh viện Trung ương Huế - Ngày nhận bài (Received): 05/3/2021; Ngày phản biện (Revised): 08/4/2021; - Ngày đăng bài (Accepted): 27/4/2021 - Người phản hồi (Corresponding author): Hồ Hữu Thiện - Email: thientrangduc@hotmail.com; SĐT: 0905130430 104 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
- Bệnh viện Trung ương Huế Background: Low anterior resection syndrome (LARS) is a defecation disorder that frequently occurs after a low anterior resection (LAR) with a total mesorectal excision (TME). The transanal TME for middle-low rectal cancer eliminates the difficulties encountered when approaching in a narrow pelvis. However, the effect of the transanal approach on functional outcomes is unknown. We study the effect of the TaTME method on functional outcomes by comparing the LARS score between the laparoscopic approach (LA) and TaTME in patients with rectal cancer. Methods: We retrospectively studied 76 patients (n = 38 LA, n = 38 TaTME) with rectal cancer. We reviewed the medical records and follow-up visits to get LARS score 6 months after rectal resection or protective ileostomy closure. Results: At the 6 month follow-up, 80% of the patients had LARS symptoms (44% minor LARS and 36% major LARS). LARS scores were not significantly related with the neo-adjuvant radiotherapy. The mean distance of the anastomosis from the anal verge was 4.0 ± 2.0 cm. The TaTME group had significantly lower anastomoses compared to the LA group (4.0 ± 2.0 compared to 5.0 ± 2.0 cm, p <0.001). A univariable analysis showed significantly higher LARS scores in theTaTME group compared to the LA group (mean LARS: 29 vs. 25, p = 0.040). However, a multivariable regression analysis, corrected for neoadjuvant treatment, anastomosis distance from the anal verge, anastomotic leak rate, and body mass index, indicated that we could rule out a significant negative effect of TaTME on the LARS score (p = 0.359). We also found a significant relationship between the LARS score and the distance of the anastomosis from the anal verge (p = 0.026). Conclusion: Most patients in this study exhibited some LARS symptoms after rectal cancer resection. Although the anastomose in TaTME were lower than in the LA group, TaTME was not associated with LARS at 6 months after the protective ileostomy closure. Keywords: Rectal cancer, total mesorectal excision, LARS score. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong vài thập kỷ qua, kết quả của phẫu thuật cắt trầm trọng về mặt đại tiện ( LARS nặng)[7,8,9]. Vì trực tràng trước thấp đối với những bệnh nhân ung vậy, chúng tôi nghiên cứu kết quả về mặt chức năng thư trực tràng đã được cải thiện đáng kể do áp dụng của phẫu thuật TaTME bằng cách so sánh với phẫu kỹ thuật lấy bỏ toàn bộ mạc treo trực tràng và những thuật nội soi dùng thang điểm LARS. tiến bộ trong hóa xạ trị [1]. Hiện nay, phẫu thuật mở II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP đã dần được thay thế bằng phẫu thuật nội soi với NGHIÊN CỨU những ưu điểm như ngày nằm viện ngắn, ít nhiễm Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu hồ sơ của những trùng vết mổ và ít đau sau mổ [2,3,4]. Tuy nhiên, bệnh nhân được phẫu thuật cắt trực tràng trước phẫu thuật nội soi không thể luôn luôn vượt qua thấp và những đánh giá về chức năng đại tiện được những khó khăn về mặt kỹ thuật khi phẫu tích khi tái khám bệnh nhân. Chúng tôi sử dụng thang vùng tiểu khung của những bệnh nhân ung thư trực điểm đánh giá hội chứng trước thấp (LARS score) tràng trung gian- thấp có kích thước lớn hoặc tiểu của Emmertsen et al. [10]. Các bệnh nhân ung thư khung hẹp [5]. Gần đây, cắt toàn bộ mạc treo trực trực tràng được cắt trước thấp nội soi hoặc TaTME tràng (TaTME) cho thấy là một phương pháp có thể ở khoa Ngoại nhi-Cấp cứu bụng bệnh viện trung giúp vượt qua được những vần đề này với sự an toàn ương Huế được đánh giá LARS score 6 tháng sau về mặt ung thư học [6]. Tuy vậy, sự đánh giá về mặt khi đóng hậu môn nhân tạo bảo vệ (trong trường chức năng chưa được chú ý. Sau phẫu thuật cắt trực hợp có HMNT bảo vệ) hoặc 6 tháng sau khi bệnh tràng trung gian-thấp khoảng 80% bệnh nhân có nhân được cắt trước thấp, và được phân loại như rối loạn về mặt đại tiện, được biết đến là hội chứng sau: 0-20 điểm: không LARS, 21-29: LARS nhẹ, trước thấp (LARS), trong đó 50% có những vấn đề 30-42: LARS nặng. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 105
- Đánh giá hội chứng cắt trựcBệnh tràng viện thấp Trung ở bệnh ương nhân... Huế 2.1. Phương pháp phẫu thuật nhân được làm HMNT hồi tràng bảo vệ. Tất cả các bệnh nhân đều được chuẩn bị ruột bằng Hậu môn nhân tạo bảo vệ được đóng sau 6-8 thụt tháo và nhịn ăn một ngày trước khi phẫu thuật và tuần hoặc sau khi hoàn tất hóa trị hỗ trợ. được tiêm kháng sinh đường tĩnh mạch dự phòng. Phân tích thống kê 2.1.1. Phẫu thuật nội soi cắt trước thấp Tính chuẩn mực của phân phối các biến liên tục Phương pháp tiếp cận từ giữa sang bên đã được được đánh giá bằng biểu đồ, độ lệch và kiểm định sử dụng. Động mạch mạc treo tràng dưới được cắt Shapiro-Wilk. Các biến phân loại được so sánh với sát gốc. Tĩnh mạch mạc treo tràng dưới được cắt gần kiểm định chính xác củaFisher hoặc kiểm định chi bờ dưới của tụy. Tất cả các bệnh nhân đều được hạ bình phương của Pearson. Các biến liên tục được đại tràng góc lách.Trực tràng được cắt dưới khối U phân tích với kiểm định Mann – Whitney U. Kết 2 cmbằng endo GIA và tái lập lưu thông tiêu hóa quả được báo cáo dưới dạng số lượng và tỷ lệ phần bằng EEA. Bệnh phẩm được lấy ra ngoài qua đường trăm. Giá trị P <0,05 được coi là có ý nghĩa thống Pfennenstiel hoặc qua đường mổ nhỏ ở hố chậu phải kê. Ảnh hưởng của kỹ thuật TaTME đối với điểm số (nếu có dự định làm HMNT bảo vệ). LARS tại 6 tháng sau phẫu thuật đã được phân tích 2.1.2. Phẫu thuật TaTME với một mô hình hồi quy tuyến tính đa biến được Đặt van lone star® (Cooper surgical, Trumbull, điều chỉnh theo các thông số quan trọng về mặt lâm Connecticut, USA) và sau đó đặt dụng cụ banh hậu sàng. Chúng tôi sử dụng phân tích đơn biến xác định môn của bộ cắt trĩ Covidien. Lòng trực tràng được các biến quan trọng về mặt lâm sàng có tương quan sát khuẩn với Betadine10%. Khâu vòng cách bờ dưới với điểm số LARS sau 6 tháng. Các biến có giá trị khối u 1 cm, cột lại đóng kín lòng trực tràng. Phẫu p <0,1 được nhập vào mô hình hồi quy đa biến. tích cắt toàn bộ thành trực tràng cách đường khâu Tương tác giữa kỹ thuật TaTME và các biến độc 1cm. Sử dụng vicryl ® (Ethicon, Cornelia, Georgia, lập khác có trong mô hình hồi quy được đánh giá USA) 2.0. Bắt đầu phẫu tích mạc treo trực tràng từ bằng các phân tích hồi quy riêng biệt. Kết quả của sau ra trước, sử dụng van mềm và Langenbeck để phân tích hồi quy đa biến được biểu thị bằng hệ số bộc lộ rõ diện phẫu tích. hồi quy (RC) và khoảng tin cậy 95% (KTC 95%). Với kỹ thuật mở, MTTT được phẫu tích vượt qua Các phân tích thống kê được thực hiện với số liệu khối U tiếp tục cho đến gần nếp phúc mạc. Chúng thống kê của SPSS (Tập đoàn IBM, Armonk, New tôi dừng lại và chuyển sang thì bụng. Một miếng York, Hoa Kỳ). gạc lớn được đặt vào khoang trực tràng để hạn chế III. KẾT QUẢ thoát khí trong thì bụng và để xác định chỗ gặp 3.1. Đặc điểm bệnh nhân và khối u nhau giữa hai đường tiếp cận.Kỹ thuật nội soi được Trong số 76 bệnh nhân được nghiên cứu (n = 38 sử dụng khi chúng tôi chưa vượt qua được khối u, PTNS, n = 38 TaTME), phần lớn là nam (n = 49, nhưng quan sát bằng mắt bị hạn chế do khối u lớn. 66,3%), tuổi trung bình là 61,8 tuổi và BMI trung Đặt vào trong khoang trực tràng vừa được phẫu tích bình là 21,4 kg / m2. 44 (57,9%) bệnh nhân được SILS port (Covidien Minneapolis). Bơm hơi áp lực điều trị tân bổ trợ. Đặc điểm bệnh nhân không khác 12 cmHg. Sử dụng các dụng cụ nội soi truyền thống biệt đáng kể giữa nhóm TaTME và PTNS(Bảng và dao siêu âm để tiếp tục phẫu tích đến nếp gấp 1). Chúng tôi nhận thấy giai đoạn T ≥3 ở 33 (44%) phúc mạc. bệnh nhân và giai đoạn N dương tính ở 26 (34%) Thì bụng được thực hiện giống với phẫu thuật bệnh nhân, không có sự khác biệt đáng kể giữa các nội soi truyền thống với 4 trocar. nhóm. Nhìn chung, khoảng cách trung bình từ rìa Bệnh phẩm được lấy qua ngã hậu môn với khối hậu môn đến đầu xa của khối u là 7 cm. Khoảng u ≤ 4 cm. Lấy qua ngã vết mổ ở hố chậu phải nếu cách từ rìa hậu môn đến bờ xa khối U thấp hơn đáng > 4 cm. kể ở nhóm TaTME so với nhóm PTNS (6,0 cm so Miệng nối được thực hiện bằng tay. Hầu hết bệnh với 8,0 cm, p <0.001). 106 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
- Bệnh viện Trung ương Huế Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân All PTNS Đặc điểm bệnh nhân TaTME (n=38) p-value (n=76) (n=38) Tuổi 61,8 ± 1,7 61.5 ± 1,5 62.0± 2,0 0.22 BMI (kg/m2) 21,4 ± 1,5 20,8± 1,6 21,4± 1,5 0.09 Nam(%) 49 (66,3) 24 (65,0) 25 (67,5) 0.81 Neo-adjuvant treatment 44 (57,9) 20 (50.0) 24 (60.0) 0.38 Khoảng cách từ u đến rìa hậu 7,00± 1,6 8.0 ± 1,7 6,0± 1,5 <0.001 môn (cm) 3.2. Dữ liệu liên quan đến phẫu thuật và mô bệnh nhân trong nhóm PTNS và không có bệnh bệnh học nhân nào trong nhóm TaTME (p = 0,241). Thời gian Thời gian phẫu thuật trung bình là 225 phút. đóng HMNT trung bình là 108 ngày sau khi phẫu Thời gian phẫu thuật ngắn hơn đáng kể với TaTME thuật trực tràng. Theo thống kê, thời gian trung bình (192 phút) so với PTNS (275 phút, p = 0,010). để đóng HMNT tương tự nhau giữa nhóm PTNS Khoảng cách trung bình từ rìa hậu môn đến miệng (103 ngày và TaTME (99 ngày) (p = 0,803). Hơn nối thấp hơn đáng kể với TaTME so với PTNS (3,5 nữa, thời gian đóng HMNT sau khi cắt bỏ u không so với 4,5 cm, p < 0,001). Khâu nối bằng tay được ảnh hưởng đến điểm số LARS là 6 tháng. Tỷ lệ thực hiện thường xuyên hơn đáng kể vớiTaTME rò miệng nối không khác biệt có ý nghĩa giữa các (n = 36, 95%) so với PTNS (0%, p = 0,025). Nhìn nhóm (PTNS n = 3;7,9% so với TaTME n = 2;5,2%; chung, 67(88%) bệnh nhân được làm HMNT bảo p = 0.63). Tuy nhiên, rò miệng nốicó liên quan đến vệ, 36 (95%) bệnh nhân trong nhóm TaTME và 31 điểm LARS cao. Điểm LARS trung bình là 34 đối (81,5%) bệnh nhân trong nhóm PTNS. Mặt cắt theo với bệnh nhân có rò và 26 đối với bệnh nhân không chu vi dương tính (CRM) được tìm thấy ở 3 (7,9%) có rò miệng nối (p <0.0001) (Bảng 2) Bảng 2: Dữ liệu liên quan đến phẫu thuật và mô bệnh học All PTNS TaTME Dữ liệu liên quan phẫu thuật p-value (n=76) (n=38) (n=38) Khoảng cách miệng nối đến rìa hậu môn 4 (2.0) 4,5±2.0 3,5± 1.8 <0.001 Thời gian mổ (phút) 225±23 257± 25 192± 20 <0.0001 Nối máy 68 (85) 38 (100) 2 (5,2) <0.0001 HMNT bảo vệ 67 (88,1) 31(81,5) 36(95) 0.07 CRM (+) 3 (3.8%) 3 (7.5) 0 (0.0) 0.08 Dò miệng nối 9 (11.3) 4 (10.0) 5 (12.5) 1.000 Thời gian đóng HMNT (ngày) 101±10 103±10 99± 8 0.058 3.3. Điểm LARS Điểm số LARS vào thời điểm sáu tháng sau giá. Điểm số LARS tổng thể trung bình là 27 và khi đóng hồi tràng hoặc sau khi cắt bỏ trực tràng 61 (80%) bệnh nhân có các triệu chứng LARS, bao (trong trường hợp không làm HMNT) được đánh gồm đại tiện không tự chủ hoặc không nhịn được, đi Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 107
- Đánh giá hội chứng cắt trựcBệnh tràng viện thấp Trung ở bệnh ương nhân... Huế tiêu thường xuyên hoặc phân mảnh, khó tiêu hoặc bởi thực tế là kỹ thuật TaTME được ưa thích hơn để xì hơi không tự chủ. Trong số 61 bệnh nhân có các điều trị các khối u thấp hơn (chủ yếu là trung gian triệu chứng LARS, 33 (44%) có LARS nhẹ (44%) và thấp) và PTNS được ưa thích hơn để điều trị các và 27 (36%) có LARS nặng. Các triệu chứng LARS khối u trực tràng cao, đặc biệt ở bệnh nhân nữ, tại có ở 28 (75%) bệnh nhân trong nhóm PTNS và 32 bệnh viện của chúng tôi. Ngoài ra, chúng tôi nhận (85%) trong nhóm TaTME. Tỷ lệ không có LARS, thấy miệng nối ở TaTME thấp hơn đáng kể so với LARS nhẹ và LARS nặng không khác biệt đáng kể PTNS. Trong nghiên cứu hiện tại, miệng nối thấp giữa nhóm PTNS và TaTME (p = 0,249). Phân tích hơn ở TaTME so với PTNS chỉ được giải thích bởi đơn biến cho thấy điểm LARS trung bình cao hơn vị trí thấp hơn của các khối u. Phù hợp với kết quả đáng kể ở nhóm TaTME (29) so với nhóm PTNS này, kiểu khâu nối bằng tay được sử dụng thường (25, p = 0,040). Tuy nhiên, trong phân tích hồi quy xuyên hơn trong nhóm TaTME so với nhóm PTNS. đa biến, sau khi điều chỉnh đối với điều trị bổ trợ tân Chúng tôi nhận thấy rằng thời gian mổ của TaTME sinh, khoảng cách miệng nối từ rìa hậu môn, tỷ lệ ngắn hơn đáng kể so với PTNS. Kết quả này có thể rò miệng nối và BMI, phương pháp TaTME không được giải thích là do TaTMEthường được được thực liên quan đáng kể với điểm LARS (hệ số hồi quy hiện với phương pháp tiếp cận hai nhóm và phẫu đã điều chỉnh: -2.147, KTC 95%: -2.130 đến 6.169, tích mạc treo trực tràng từ ngã hậu môn thường có p = 0,359). Khoảng cách giữa miệng nối và rìa hậu thời gian ngắn do tầm nhìn của mặt phẳng bóc tách môn có liên quan đến điểm LARS (p = 0.026). Thời được cải thiện, và do đó, độ an toàn cao hơn trong gian đóng HMNT (ngày) có liên quan đến điểm việc phẫu tích vùng tiểu khung được thực hiện với LARS cao hơn, nhưng không có ý nghĩa thống kê TaTME so với phương pháp PTNS[17]. Giải phẫu (p = 0,114). bệnh của các mẫu phẫu thuật cho thấy không có sự IV. BÀN LUẬN khác biệt giữa các nhóm về phân độ Quirke[18] hoặc TaTME là một kỹ thuật tương đối mới, nhưng đã CRM dương tính. Tuy nhiên, chúng tôi đã quan sát được chứng minh là khả thi và an toàn[11-15]. Hơn thấy xu hướng hướng tới nhiều mẫu Quirke độ 1 nữa, TaTME mang lại một số lợi ích trong trường hơn và ít mẫu dương tính CRM hơn trong nhóm hợp khung chậu hẹp hoặc trong trường hợp có khối TaTME so với nhóm PTNS của chúng tôi. Một số u trực tràng lớn, do tầm nhìn của mặt phẳng bóc tách nghiên cứu trước đây đã xác nhận rằng một tỷ lệ cao được cải thiện [16]. Tuy nhiên, một số lo ngại đã nảy bệnh nhân có các triệu chứng LARS sau khi phẫu sinh về kết quả chức năng sau khi thực hiệnTaTME, thuật cắt bỏ trực tràng [9]. Trong nhóm nghiên cứu do ống hậu môn được banh rộng trong một thời gian của chúng tôi, 80% bệnh nhân có các triệu chứng tương đối dài. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh LARS, và trong số đó, 36% có LARS nghiêm trọng. giá điểm LARS như một công cụ đánh giá thay thế Tuy nhiên, một phân tích chi tiết cho thấy tỷ lệ mắc cho chức năng hậu môn trực tràng sau TME. Chúng LARS nhẹ và nặng không khác nhau giữa nhóm tôi đã so sánh kết quả giữa 38 trường hợp phẫu thuật TaTME và PTNS. TaTME chúng tôi và 38trường hợp PTNS cắt trực Phân tích đơn biến cho thấy tỷ lệ LARS nặng sau tràng trước thấp. Chúng tôi nhận thấy rằngTaTME TaTME cao hơn so với PTNS. Điều này có thể được không tác động tiêu cực đến điểm số LARS. giải thích là do miệng nối ở TaTME thấp hơn đáng Các nhóm có đặc điểm bệnh nhân và đặc điểm kể. Hơn nữa, chúng tôi đã chứng minh mối tương khối u trực tràng giống nhau, ngoại trừ khoảng cách quan đáng kể giữa khoảng cách miệng nối đến rìa khối u đến rìa hậu môn. Chúng tôi quan sát thấy hậu môn và mức độ nghiêm trọng của LARS. Các khối u thấp hơn đáng kể ở nhóm TaTME so với thông số khác được nghiên cứu trong nhóm thuần nhóm PTNS. Phát hiện này có thể được giải thích tập của chúng tôi không có tác động tiêu cực đến các 108 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
- Bệnh viện Trung ương Huế triệu chứng của LARS. Đặc biệt, chỉ số BMI, điều trị thấp (9 cm). Tuy nhiên, TaTME là một quy trình phẫu tân bổ trợ, thời gian đóng hậu môn nhân tạo bảo vệ thuật đòi hỏi phải được đào tạo tiêu chuẩn [18]. Hơn và rò miệng nối không có tác động có ý nghĩa thống nữa, chúng tôi thực sự tin rằng quy trình TaTME chỉ kê đến các triệu chứng LARS ở cả hai nhóm. nên được sử dụng bởi các bác sĩ phẫu thuật chuyên Tóm lại, chúng tôi thấy rằng TaTME không ảnh có kinh nghiệm. Nghiên cứu này có một số hạn chế. hưởng tiêu cực đến các triệu chứng LARS trong nhóm Thiết kế hồi cứu có những hạn chế cố hữu. Hơn nữa, thuần tập này. Theo ý kiến của chúng tôi, TaTME có chúng tôi không thu được bảng câu hỏi về chất lượng những ưu điểm kỹ thuật liên quan so với PTNS để cuộc sống; chúng tôi chỉ tập trung vào điểm LARS cắt bỏ các khối u trực tràng thấp đòi hỏi phải cắt toàn để đánh giá chức năng hậu môn - trực tràng sau khi bộ mạc treo trực tràng. Những ưu điểm này nổi bật cắt bỏ trực tràng. Tuy nhiên, một số nghiên cứu trước nhất khi TME được thực hiện trong khung chậu hẹp đây đã cho thấy mối tương quan chặc chẽ giữa điểm của nam giới hoặc để loại bỏ các khối u cồng kềnh, LARS và chất lượng cuộc sống. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Heald RJ. A new approach to rectal cancer. Y. Short-term Outcomes ofTransanal British journal of hospitalmedicine. versus Laparoscopic Total Mesorectal 1979;22(3):277-81. Excision: A Systematic Review andMeta- 2. Kitz J, Fokas E, Beissbarth T, Strobel P, Analysis of Cohort Studies. Journal of Wittekind C, Hartmann A, etal. Association Cancer.2019;10(2):341-54. of Plane of Total Mesorectal Excision With 7. Pieniowski EHA, Palmer GJ, Juul T, Prognosis of RectalCancer: Secondary Lagergren P, Johar A, Emmertsen KJ, Analysis of the CAO/ARO/AIO-04 Phase 3 etal. Low Anterior Resection Syndrome Randomized Clinical Trial.JAMA surgery. and Quality of Life After Sphincter- 2018;153(8):e181607. SparingRectal Cancer Surgery: A Long-term 3. Quintana JM, Anton-Ladislao A, Lazaro Longitudinal Follow-up. Diseases of the S, Gonzalez N, Bare M, de Larrea NF,et colon andrectum. 2019;62(1):14-20. al. Outcomes of open versus laparoscopic 8. Rubinkiewicz M, Zarzycki P, Witowski J, surgery in patients with rectalcancer. Pisarska M, Gajewska N, Torbicz G,et al. International journal of colorectal disease. Functional outcomes after resections for 2018;33(1):99-103. low rectal tumors: comparison ofTransanal 4. van der Pas MH, Haglind E, Cuesta with laparoscopic Total Mesorectal excision. MA, Furst A, Lacy AM, Hop WC, etal. BMC surgery.2019;19(1):79. Laparoscopic versus open surgery for rectal 9. Trenti L, Galvez A, Biondo S, Solis A, cancer (COLOR II): short-term outcomesof Vallribera-Valls F, Espin-Basany E, etal. a randomised, phase 3 trial. The Lancet Quality of life and anterior resection Oncology.2013;14(3):210-8. syndrome after surgery for mid to low 5. Lacy AM, Adelsdorfer C, Delgado S, Sylla rectalcancer: A cross-sectional study. P, Rattner DW.Minilaparoscopy-assisted European journal of surgical oncology: the transrectal low anterior resection (LAR): journal ofthe European Society of Surgical a preliminary study.Surgical endoscopy. Oncology and the British Association 2013;27(1):339-46. ofSurgical Oncology.2018;44(7):1031-9. 6. Wu Z, Zhou W, Chen F, Wang W, Feng 10. Emmertsen KJ, Laurberg S. Low anterior Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 109
- Đánh giá hội chứng cắt trựcBệnh tràng viện thấp Trung ở bệnh ương nhân... Huế resection syndrome score:development 15. Penna M, Hompes R, Arnold S, Wynn G, and validation of a symptom-based scoring Austin R, Warusavitarne J, etal. Incidence system for bowel dysfunction afterlow and Risk Factors for Anastomotic Failure anterior resection for rectal cancer. Annals in 1594 Patients Treatedby Transanal Total of surgery.2012;255(5):922-8. Mesorectal Excision: Results From the 11. Leroy J, Jamali F, Forbes L, Smith M, International TaTMERegistry. Annals of Rubino F, Mutter D, et al.Laparoscopic total surgery.2019;269(4):700-11. mesorectal excision (TME) for rectal cancer 16. Lee L, Kelly J, Nassif GJ, deBeche-Adams surgery: long-term outcomes.Surgical TC, Albert MR, Monson JRT.Defining the endoscopy. 2004;18(2):281-9. learning curve for transanal total mesorectal 12. Arroyave MC, DeLacy FB, Lacy AM. excision for rectaladenocarcinoma. Surgical Transanal total mesorectal excision(TaTME) endoscopy.2018. for rectal cancer: Step by step description of the 17. Hu D, Jin P, Hu L, Liu W, Zhang W, Guo T, et al. The application of transanaltotal mesorectal surgical technique for atwo-teams approach. excision for patients with middle and low European journal of surgical oncology: the rectal cancer: A systematicreview and meta- journal of the European Societyof Surgical analysis. Medicine. 2018;97(28):e11410. Oncology and the British Association of 18. Quirke P, Durdey P, Dixon MF, Williams NS. Surgical Oncology.2017;43(2):502-5. Local recurrence of rectal adenocarcinoma 13. Pedziwiatr M, Mavrikis J, Witowski J, due to inadequate surgical resection. Adamos A, Major P, Nowakowski M, etal. Histopathological study of lateral tumour Current status of enhanced recovery after spread and surgical excision. Lancet 1986; surgery (ERAS) protocol ingastrointestinal 2: 996-999. PubMed surgery. Medical oncology.2018;35(6):95. 19. Francis N, Penna M, Mackenzie H, Carter 14. Kondrup J, Rasmussen HH, Hamberg O, F, Hompes R, InternationalTaTMEECG. Stanga Z, Ad Hoc EWG. Nutritionalrisk Consensus on structured training Creening (NRS 2002): a new method based curriculum for transanal totalmesorectal on an analysis of controlled clinicaltrials. excision (TaTME). Surgical endoscopy. Clinical nutrition.2003;22(3):321-36. 2017;31(7):2711-9. 110 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021