Tài liệu Đánh giá kết quả điều trị đục thể thủy tinh bằng phẫu thuật phaco kết hợp đặt vòng căng bao

pdf 7 trang Miên Thùy 01/04/2025 10
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Đánh giá kết quả điều trị đục thể thủy tinh bằng phẫu thuật phaco kết hợp đặt vòng căng bao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_danh_gia_ket_qua_dieu_tri_duc_the_thuy_tinh_bang_ph.pdf

Nội dung text: Tài liệu Đánh giá kết quả điều trị đục thể thủy tinh bằng phẫu thuật phaco kết hợp đặt vòng căng bao

  1. Bệnh viện Trung ương Huế Nghiên cứu ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỂ THỦY TINH BẰNG PHẪU THUẬT PHACO KẾT HỢP ĐẶT VÒNG CĂNG BAO Phạm Như Vĩnh Tuyên1, Phan Nhã Uyên1, Trương Ngọc Phước2, Hồ Nhật Quang1*, Bạch Trọng Hoàng1 DOI: 10.38103/jcmhch.2021.70.7 TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng của đục thể thủy tinh có yếu hoặc đứt dây chằng Zinn và đánh giá kết quả điều trị đục thể thủy tinh bằng phaco kết hợp đặt vòng căng bao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu có can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 21 mắt của 21 bệnh nhân đục thể thủy tinh đã phẫu thuật phaco kết hợp đặt vòng căng bao tại Bệnh viện Trung ương Huế Cơ sở 2 từ tháng 6/2018 đến tháng 12/2019. Kết quả: 21 bệnh nhân trong đó có 15 nam (71,4%) và 6 nữ (28,6%). Độ tuổi trung bình 56,35 ± 17,42 tuổi. Thị lực trung bình trước, sau phẫu thuật 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng lần lượt là: 0,04 ± 0,31; 0,55 ± 0,13; 0,64 ± 0,08; 0,66 ± 0,75; 0,69 ± 0,81. Nhãn áp trước, sau phẫu thuật 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng lần lượt là: 19,3 ± 2,87; 16,9 ± 2,02; 15,85 ± 1,7; 15,0 ± 1,62; 15 ± 1,7. Nguyên nhân do chấn thương có 8 trường hợp (38,1%), giả tróc bao có 8 trường hợp (38,1%), đục thể thủy tinh quá chín có 5 trường hợp (23,8%). Tình trạng dây Zinn thì yếu dây chằng Zinn toàn bộ 14 trường hợp (66,7%), đứt dây chằng Zinn 1-3 cung giờ (28,6%), đứt dây chằng Zinn 4-5 cung giờ 1 trường hợp (4,8%). Hình thái đục thể thủy tinh có đục vỏ 5 trường hợp (23,8%), đục nhân 6 trường hợp (28,6%), đục bao 1 trường hợp (4,8%), đục toàn bộ 9 trường hợp (42,9%). Biến chứng trong phẫu thuật đứt dây Zinn 2 trường hợp (9,5%), xuất huyết tiền phòng 1 trường hợp (4,8%), tổn thương mống mắt 2 trường hợp (9,5%), xé bao không liên tục 3 trường hợp (14,3%), bỏng vết mổ 2 trường hợp (9,5%), rách bao sau không có trường hợp nào. Sau phẫu thuật phù giác mạc 13 trường hợp (61,9%), viêm màng bồ đào 1 trường hợp (4,8%), tăng nhãn áp 3 trường hợp (14,3%), đục bao sau 1 trường hợp (4,8%), bong võng mạc, viêm mủ nội nhãn không có trường hợp nào. Tình trạng IOL sau phẫu thuật có 19 trường hợp đúng vị trí (95,2%), lệch IOL 1 trường hợp (4,8%). Kết luận: Phẫu thuật đục thể thủy tinh kết hợp đặt vòng căng bao trên bệnh nhân có yếu hoặc đứt dây Zinn là một phẫu thuật khó yêu cầu kỹ thuật và trình độ chuyên môn cao. Quá trình phẫu thuật có nhiều khó khăn như đồng tử giãn kém, dây Zinn yếu, thời gian phaco dài gây ra những biến chứng trong và sau phẫu thuật như đứt dây Zinn, phù giác mạc... Thị lực tất cả bệnh nhân đều được cải thiện một cách đáng kể sau phẫu thuật. Từ khoá: Vòng căng bao, đục thể thủy tinh, phaco 1Khoa mắt BVTW Huế Cơ sở 2 - Ngày nhận bài (Received): 21/3/2021; Ngày phản biện (Revised): 10/6/2021; 2Khoa PT GMHS BVTW Huế Cơ sở 2 - Ngày đăng bài (Accepted): 25/6/2021 - Người phản hồi (Corresponding author): Hồ Nhật Quang - Email: honhatquangho@gmail.com; SĐT: 0796619609 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 51
  2. Đánh giá kết quả điều trị đục thể thủy tinhBệnh bằng viện phẫu Trung thuật ương Phaco... Huế ABSTRACT EVALUATION OF TREATMENT IN PATIENTS WITH CATARACT BY PHACOEMULSIFICATION USING CAPSULAR TENSION RING Pham Nhu Vinh Tuyen1, Phan Nha Uyen1, Truong Ngoc Phuoc2, Ho Nhat Quang1*, Bach Trong Hoang1 Purposes: To remark clinical signs of cataract with zonular weakness or zonular dialysis and evaluation of treatment in patients with cataracts by phacoemulsification using capsular tension ring. Materials and methods: Prospective descriptive uncontrolled study with clinical intervention in 21 eyes of 21 patients with cataracts after using capsular tension ring in phacoemulsification in Hue Central Hospital Branch 2 from June 2018 to December 2019. Results: 21 patients included 15 men (71,4%) and 6 women (28,6%). The mean age of patients was 56.35 ± 17.42. The mean visual acuity before and after surgery 1 day, 1 week, 1 month and 3 months was 0.04 ± 0.31; 0.55 ± 0.13; 0.64 ± 0.08; 0.66 ± 0.75; 0.69 ± 0.81, respectively. IOP before, after surgery 1 day, 1 week, 1 month and 3 months: 19.3 ± 2.87; 16.9 ± 2.02; 15.85 ± 1.7; 15.0 ± 1.62; 15 ± 1.7. Causes comprised of 8 cases with ocular trauma (38,1%), 8 cases with pseudiexfoliation syndrome (38,1%), 5 cases with mature cataract (23,8%). State of Zinn’s zonule included 14 cases with whole zonular weakness (66,7%), 6 cases with zonular dialysis 1-3 clock-hours (28,6%), 1 case with zonular dialysis 4-5 clock- hours (4,8%). Morphology types of cataract consisted of 5 cases with cortical cataract (23,8%), 6 cases with nuclear cataract (28,6%), 1 case with subcapsular cataract (4,8%), 9 cases with cortical nuclear cataract (42,9%). Complications in surgery included 2 cases with zonular dialysis (9,5%), 1 case with anterior chamber hemorrhage (4,8%), 2 cases with pupil damage (9,5%), 3 cases with failed continuous curvilinear capsulorhexis (CCC) (14,3%), 2 cases with incision burn (9,5%), none with posterior capsular tear. Complications after surgery consisted of 13 cases had corneal edema (61,9%), 1 case which had uveitis (4,8%), 3 cases which had ocular hypertension (14,3%), 1 case which had posterior capsular opacification (4,8%), no case with retinal detachment and endophthalmitis. 19 cases had IOL centration (95,2%) and 1 case had IOL dislocation (4,8%). Conclusions: Phacoemulsification using capsular tension ring in patients with zonular weakness or zonular dehiscence is a difficult technique which required high techniques and skilled specialist. Moreover, there were many difficulties which affected the results of the surgery such as poor pupil dilation, zonular weakness, long phaco time lead to complications in and after surgery such as zonular dehiscence, corneal edema, etc. Finally, visual acuity after surgery significantly improved in all patients. Keywords: Capsular tension ring, cataract, phaco I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh đục thể thủy tinh là một trong những nguyên thủy tinh đục quá chín, hội chứng giả tróc bao và nhân gây mù hàng đầu ở Việt Nam cũng như trên các bệnh lý bẩm sinh khác. thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO 2017) Trong những năm vừa qua vòng căng bao đóng bệnh này chiếm 35% số người bị giảm thị lực [16]. vai trò quan trọng trong việc xử lý đục thể thủy tinh Ở Việt Nam theo thống kê năm 2014 đục thể thủy do yếu hoặc đứt dây Zinn trước hoặc trong quá trình tinh chiếm 66,1% số người mù [1]. Hiện nay ước tính phẫu thuật với đường mổ nhỏ [11][13]. nước ta có khoảng 329.300 người mù 2 mắt, trong đó Năm 1991, Hara và Nagamoto giới thiệu dụng có 243.700 người mù do đục thể thủy tinh. cụ đặt trong bao (endocapsular ring) đầu tiên [12], Đục thể thủy tinh có dây chằng Zinn yếu hoặc sau đó được UFC Legler và BM Witschel (Đức) đứt thường do chấn thương, dây Zinn yếu do thể [14] cải tiến và đặt tên vòng căng bao (capsular 52 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021
  3. Bệnh viện Trung ương Huế tension ring). Vòng căng bao có cấu trúc vòng - Tiêu chuẩn chọn bệnh: (1) Bệnh nhân đục thể hở, làm bằng polymethylmethacrylate (PMMA) thủy tinh nhân có dây Zinn yếu, đục lệch thể thủy nhằm gia tăng tính bền vững cơ học của bao tinh do chấn thương, đục thể thủy tinh quá chín, đục thể thủy tinh trong trường hợp đứt hay yếu dây thể thủy tinh có giả bong bao; (2) Bệnh nhân có đứt chằng Zinn, vòng căng bao này được sử dụng chủ dây Zinn <180º (1-5 cung giờ); (3) Bệnh nhân đồng yếu trong trường hợp đục lệch thể thủy tinh do ý tham gia nghiên cứu. chấn thương, hội chứng Marfan, hội chứng giả - Tiêu chuẩn loại trừ: (1) Bệnh nhân không đồng tróc bao. Từ đó đến nay vòng căng bao được sử ý tham gia nghiên cứu; (2) Bệnh nhân có các bệnh dụng rộng rãi, và được cải tiến nhiều về thiết kế lý về mắt kèm theo. nhằm 2 mục đích: là dụng cụ hỗ trợ trong mổ khi 2.2. Thiết kế nghiên cứu lấy thể thủy tinh, và là một implant để cố định Nghiên cứu mô tả tiến cứu có can thiệp lâm sàng kính nội nhãn. không đối chứng, theo dõi vào viện, sau phẫu thuật Dây chằng Zinn là một cấu trúc phức tạp gồm 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng. những sợi xuất phát từ mặt trong của cơ vòng thể 2.3. Quy trình nghiên cứu mi đến mặt trước và sau của bao TTT gần vùng xích - Đủ tiêu chuẩn nghiên cứu → xét nghiệm tiền đạo. Trong phẫu thuật, vòng căng bao làm phân tán phẫu → phẫu thuật phaco → khám hậu phẫu ngày lực lên toàn bộ vùng xích đạo của bao thể thủy tinh thứ 1 → ra viện → tái khám sau 1 tuần→ tái khám nhờ đó làm giảm đáng kể khả năng lệch kính nội sau 1 tháng → tái khám sau 3 tháng → thu thập số nhãn. Nhờ vào những cải tiến về thiết kế của vòng liệu → xử lý số liệu. căng bao, cũng như các tiến bộ của trang thiết bị - Quy trình đo thị lực: (1) Đo thị lực của từng phẫu thuật, kỹ thuật mổ mà hiện nay phẫu thuật đục mắt, mắt còn lại được che kín bằng tấm che mắt. (2) lệch thể thủy tinh đã trở nên tương đối an toàn và Bảng thị lực chữ E được đặt cách 5m, chiếu sáng tối hiệu quả, ngay cả đối với những trường hợp đứt dây thiểu là 100 lux. (3) Ghi nhận hàng chữ nhỏ nhất mà chằng Zinn > 180º [6]. bệnh nhân đọc được. Trong trường hợp bệnh nhân Tại Khoa Mắt Bệnh viện Trung ương Huế Cơ sở không thể đọc được bảng thị lực, cho bệnh nhân đếm 2 tỷ lệ bệnh nhân đục thể thủy tinh có chỉ định phẫu số ngón tay và ghi nhận khoảng cách xa nhất mà thuật kết hợp đặt vòng căng bao khá cao và có rất bệnh nhân đếm được. (4) Trong trường hợp không nhiều khó khăn khi phẫu thuật cho những bệnh nhân thể đếm ngón tay, khoa bàn tay trước mặt bệnh nhân này. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh và ghi nhận bệnh nhân có thấy được bóng bàn tay giá kết quả điều trị bệnh nhân đục thể thủy tinh bằng không. Nếu bệnh nhân không nhìn thấy bóng bàn phẫu thuật phaco kết hợp đặt vòng căng bao” với 2 tay, chiếu đèn pin vào mắt bệnh nhân và hỏi xem mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng của đục thể bệnh nhân có thể nhìn thấy ánh sáng không và ghi thủy tinh có yếu hoặc đứt dây chằng Zinn; Đánh giá nhận kết quả. kết quả điều trị đục thể thủy tinh bằng phaco kết hợp - Quy trình đo nhãn áp sử dụng máy đo nhãn đặt vòng căng bao.. áp gián tiếp bằng hơi: (1) Điều chỉnh độ cao của bàn để bệnh nhân ngồi thoải mái, điều chỉnh giá II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP đỡ cằm thích hợp. (2) Chọn giới hạn đo 30mmHg NGHIÊN CỨU hoặc 60 mmHg cho bệnh nhân, di chuyển tay cầm 2.1. Đối tượng nghiên cứu đến trung tâm giác mạc (3) Nhấn nút trên tay cầm Gồm 21 mắt của 21 bệnh nhân đục thể thủy tinh để tiến hành đo nhãn áp. Mỗi mắt đo 3 lần và lấy đã phẫu thuật (PT) phaco kết hợp đặt vòng căng kết quả trung bình. bao tại Bệnh viện Trung ương Huế Cơ sở 2 từ tháng - Các thông tin cần đánh giá lúc tái khám: Thị 6/2018 đến tháng 12/2019. lực, nhãn áp, độ lệch tâm của kính nội nhãn. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 53
  4. Đánh giá kết quả điều trị đục thể thủy tinhBệnh bằng viện phẫu Trung thuật ương Phaco... Huế III. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm chung Nghiên cứu 21 bệnh nhân trong đó nam giới có 15 bệnh nhân (71,4%) và nữ 6 (28,6%). Nghiên cứu chúng tôi nam giới gấp đôi nữ giới. Độ tuổi trung bình 56,35 ± 17,42 tuổi. 3.2. Đặc điểm lâm sàng Thị lực trước phẫu thuật: Thị lực trung bình 0,04 ± 0,31. Nhãn áp trước phẫu thuật: Nhãn áp trung bình 19,3 ± 2,87. 3.2.3. Hình thái đục thể thủy tinh Nghiên cứu của chúng tôi phân loại hình thái đục thể thủy tinh dựa trên phân loại đục thể thủy tinh theo tiêu chuẩn của WHO/PBD [8]. Bảng 1: Hình thái đục thể thủy tinh STT Đục vỏ Đục nhân Đục bao Đục toàn bộ Trần Thị Phương Thu (2008) 40 (86,9%) 1 (2,3%) 2 (4,3%) 3 (6,5%) NC chúng tôi 5 (23,8%) 6 (28,6%) 1 (4,8%) 9 (42,9%) Bệnh nhân do đục thể thủy tinh quá chín hoặc giả bong bao nên đục toàn bộ chiếm 42,9%. 3.2.4. Tình trạng dây Zinn trước phẫu thuật Bảng 2: Tình trạng dây Zinn Dây Zinn N Tỷ lệ (%) Yếu toàn bộ 14 66,7 Đứt 1-3 cung giờ 6 28,6 Đứt 4-5 cung giờ 1 4,8% Dây chằng Zinn yếu toàn bộ chiếm 66,7% 3.2.5. Nguyên nhân Bảng 3: Nguyên nhân STT N % Chấn thương 8 38,1 Giả tróc bao 8 38,1 Đục thể thủy tinh quá chín 5 23,8 Nguyên nhân chấn thương, giả tróc bao, đục thủy tinh thể quá chính chiếm tỉ lệ tương đương nhau. 3.3. Kết quả điều trị 3.3.1. Thị lực sau phẫu thuật Bảng 4: Thị lực sau phẫu thuật 1 ngày 1 tuần 1 tháng 3 tháng 0,55 ± 0,13 0,64 ± 0,08 0,66 ± 0,75 0,69 ± 0,81 Thị lực trung bình sau phẫu thuật 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng lần lượt là: 0,55 ± 0,13; 0,64 ± 0,08; 0,66 ± 0,75; 0,69 ± 0,81. 3.3.2. Nhãn áp sau phẫu thuật Bảng 5: Nhãn áp sau phẫu thuật 1 ngày 1 tuần 1 tháng 3 tháng 16,9 ± 2,02 15,85 ± 1,7 15,0 ± 1,62 15,0 ± 1,7 Nhãn áp sau phẫu thuật 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng lần lượt là 16,9 ± 2,02; 15,85 ± 1,7; 15,0 ± 1,62; 15 ± 1,7. 54 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021
  5. Bệnh viện Trung ương Huế 3.3.3. Biến chứng trong phẫu thuật các bệnh nhân đều đáp ứng tốt với điều trị nội khoa. Có 2 trường hợp đứt dây Zinn trong quá trình Lệch IOL 1 trường hợp có tổn thương mống mắt do phẫu thuật do dây Zinn yếu toàn bộ nên khi thực chấn thương và đứt dây Zinn 4 - 5 cung giờ nên dẫn hiện các thao tác phẫu thuật dẫn đến đứt dây Zinn. đến IOl bị lệch 1/5 ra tiền phòng. Các trường hợp Sau đó được đặt vòng căng bao và đặt IOl. Bỏng vết còn lại đều được đặt IOL trong bao an toàn. mổ gặp ở 2 bệnh nhân do đục thể thủy tinh toàn bộ Bảng 7: Biến chứng sau phẫu thuật nên thời gian phaco kéo dài với năng lượng phaco Biến chứng N Tỷ lệ (%) cao. Khi kết thúc thì đặt IOL bệnh nhân được bơm Phù giác mạc 13 61,9 phù vết mổ và tiền phòng duy trì tốt nên nhóm nghiên cứu không khâu mà theo dõi sát sau mổ để Viêm màng bồ đào 1 4,8 tránh loạn thị giác mạc do mũi chỉ khâu vết mổ. Viêm mủ nội nhãn 0 0,0 Bảng 6: Biến chứng trong phẫu thuật Bong võng mạc 0 0,0 Biến chứng N Tỷ lệ (%) Tăng nhãn áp 3 14,3 Bỏng vết mổ 2 9,5 Đứt dây Zinn 2 9,5 Lệch IOL 1 4,8 Tổn thương mống mắt 2 9,5 IV. BÀN LUẬN Rách bao sau 0 0 4.1. Đặc điểm chung Xuất huyết tiền phòng 1 4,8 Kết quả cho thấy, 21 bệnh nhân trong đó nam Xé bao không liên tục 3 14,3 giới có 15 bệnh nhân (71,4%) và nữ 6 (28,6%). Các biến chứng khác như xé bao không liên tục Nghiên cứu chúng tôi nam giới gấp đôi nữ giới. So có 3 trường hợp do bệnh nhân có giả bong bao nên sánh với nghiên cứu của tác giả Trần Thị Phương gặp nhiều khó khăn ở thì xé bao. Chấn thương mống Thu [3] vào năm 2008 thì nữ có 28,3%; nam 71,7% mắt có 1 trường hợp do tiền phòng không ổn định, cũng có tỷ lệ tương đương nhau. Trong nghiên cứu xuất huyết tiền phòng có 1 trường hợp do khi đặt của chúng tôi và nghiên cứu của tác giả Trần Thị IOL sulcus, mảnh IOL chạm vào mống mắt trước Phương Thu, tỉ lệ bệnh xuất hiện ở nam nhiều hơn đây đã bị tổn thương do chấn thương nên xuất nữ do tính chất công việc của nam giới thường dễ bị huyết. Chúng tôi tiến hành bơm nhầy, sử dụng đầu chấn thương về mắt hơn nữ. Tình trạng yếu hoặc đứt I/A hút sạch máu tiền phòng, tiếp tục đặt IOL, bơm dây chằng Zinn thường xuất hiện ở nhóm đối tượng hơi tiền phòng. lớn tuổi và hầu hết có đục thể thuỷ tinh toàn bộ. 3.3.4. Biến chứng sau phẫu thuật Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Phương Thu Phẫu thuật đục thể thủy tinh có dây chằng Zinn thì tuổi trung bình 46,04 ±13,43 [3]. Độ tuổi của đứt và yếu là một trong những phẫu thuật khó, đòi nghiên cứu chúng tôi có cao hơn do tác giả Trần Thị hỏi sự khéo và thời gian phẫu thuật kéo dài nên có Phương Thu chỉ chọn đối tượng nghiên cứu đục lệch 13 trường hợp phù giác mạc (61,9%). Có 3 bệnh thể thủy tinh do chấn thương nên bệnh nhân đang độ nhân tăng nhãn áp ngày đầu tiên sau phẫu thuật vì tuổi lao động chiếm đa số. Còn nhóm nghiên cứu có bơm hơi tiền phòng, vẫn còn nhầy sau phẫu thuật. của chúng tôi là chọn tất cả những bệnh nhân có dây Nhưng sau 1 tuần nhãn áp trở lại bình thường. Viêm chằng Zinn yếu hoặc đứt nên có những bệnh nhân màng bồ đào có 1 trường hợp (4,8%), bệnh nhân có cao tuổi. Theo nghiên cứu của E. Celik (2015) thì xuất huyết tiền phòng trong quá trình phẫu thuật nên tuổi trung bình 64.13 ± 17.01 [9] độ tuổi trung bình sau phẫu thuật có viêm màng bồ đào trước, điều trị có cao hơn nhóm nghiên cứu của chúng tôi, nhưng kháng sinh, kháng viêm toàn thân tại chỗ, atropin bản chất của đục thể thủy tinh là bệnh của tuổi già 0,5%.... sau 2 tuần bệnh ổn định hoàn toàn. Tất cả nên cũng gần tương đương nhau. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 55
  6. Đánh giá kết quả điều trị đục thể thủy tinhBệnh bằng viện phẫu Trung thuật ương Phaco... Huế 4.2. Đặc điểm lâm sàng của Trần Thị Phương Thu [3] có 3 mắt (6,52%) Theo tác giả Sukru Bayraktar thì thị lực trung phù giác mạc, 4 mắt (8,7%) bị tăng nhãn áp, 2 mắt bình là 0,11 [6] do nhu cầu thị lực, ý thức của người (4,35%) viêm màng bồ đào và tất cả đáp ứng với Nhật cao về bảo vệ sức khỏe và điều kiện kinh tế điều trị. Không có biến chứng nào xảy ra đe dọa đến cao nên khi có những bất thường là người dân đi thị lực như bong võng mạc, viêm mủ nội nhãn. Iqbal khám bệnh sớm nên thị lực của nhóm nghiên cứu Ike. Ahmed (2005) [6] thì có 4 bệnh nhân tăng nhãn này cao hơn nhóm nghiên cứu của chúng tôi. Nhóm áp (36,4%) sau đó điều trị nội khoa thì nhãn áp trở nghiên cứu của tác giả Trần Thị Phương Thu [3] lại bình thường. Còn nghiên cứu của E. Celik (2015) cũng có đến 97,5% là thị lực <1/10 (0,1). có 14 mắt (34,1%) phù giác mạc, 1 mắt (2,4%) đục Nhãn áp trung bình 19,3 ± 2,87. Theo tác giả bao sau, 1 mắt (2,4%) phù hoàng điểm dạng nang, Sukru Bayraktar nhãn áp trung bình trước phẫu lệch IOL có 1 mắt (2,4%) [9]. Theo Boli (2016) [15] thuật là 15,2 ± 5,5 [6]. Cả 2 nhóm bệnh nhân đều có 132 mắt (41,1%) đục bao sau. nằm trong giới hạn bình thường. Bảng 8: Thị lực, nhãn áp trước và sau phẫu thuật 4.3. Kết quả điều trị Sau phẫu thuật Trước phẫu thuật So sánh với nghiên cứu của Iqbal Ike. Ahmed 3 tháng (2005) [6] thị lực sau phẫu thuật 1 tháng là 20/40 Thị lực 0,04 ± 0,31 0,69 ± 0,81 (p=0,014) thì nhóm nghiên cứu của chúng tôi có Nhãn áp 19,3 ± 2,87 15,0 ± 1,7 thị lực cao hơn. Tùy theo mức độ yếu và đứt của Thị lực đã được cải thiện nhiều và duy trì ổn định dây chằng Zinn, hình thái đục thể thủy tinh, chấn 3 tháng sau phẫu thuật cho thấy hiệu quả được duy thương đi kèm của nhóm bệnh nhân sẽ cho kết quả trì sau phẫu thuật, cải thiện tầm nhìn và nâng cao tối ưu nhất có thể sau phẫu thuật. Thị lực của nhóm chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Nhãn áp cũng nghiên cứu Boli (2016) cũng có thị lực sau phẫu nằm trong giới hạn bình thường và duy trì mức độ thuật 20/40 [15]. Thị lực sau phẫu thuật 1 tuần bắt ổn định trong 3 tháng sau phẫu thuật. Độ lệch tâm đầu ổn định dần đến 3 tháng sau phẫu thuật cho thấy kính nội nhãn chỉ chiếm 4,8% cho thấy hiệu quả hiệu quả ổn định sau điều trị. Thị lực tăng đến 0,69± đáng kể của vòng căng bao được sử dụng trong phẫu 0,81 sẽ cải thiện tầm nhìn và nâng cao chất lượng thuật Phaco. cuộc sống cho bệnh nhân. Về biến chứng trong phẫu thuật, theo nghiên cứu VI. KẾT LUẬN của Trần Thị Phương Thu thì 1 trường hợp (2,2%) Vòng căng bao là dụng cụ hỗ trợ tối ưu trong đục lệch thể thủy tinh với tình trạng đứt dây chằng phẫu thuật phaco trên bệnh nhân đục thể thủy tinh Zinn 5 cung giờ. Nghiên cứu này không có biến có tình trạng yếu hoặc đứt dây chằng Zinn với tỷ lệ chứng nào khác trong quá trình phẫu thuật. Iqbal thành công cao lên đến 95,2%. Ngoài ra, vòng căng Ike. Ahmed (2005) [6] thì có 2 bệnh nhân (18,2%) bao ngăn ngừa độ lệch tâm của kính nội nhãn đối bỏng vết mổ. Theo Boli (2016) [15] có 63 mắt với những trường hợp yếu hoặc đứt dây chằng Zinn chiếm 19,8% có rách bao sau và tiến hành cắt dịch <150º. Thị lực và nhãn áp 3 tháng sau phẫu thuật kính trong quá trình phẫu thuật. duy trì ở mức độ ổn định, cải thiện tầm nhìn và chất Về biến chứng sau phẫu thuật, theo nghiên cứu lượng cuộc sống cho bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Thị Lâm Hường. Glôcôm. Nhãn khoa Tập tương hóa thủy tinh thể. Y Học TP. Hồ Chí Minh. 2. 2014. Nhà xuất bản y học, tr. 237. 2007;11(3). 2. Trần Thị Phương Thu. Chỉ định và kinh nghiệm 3. Trần Thị Phương Thu. Nghiên cứu kỹ thuật nhũ sử dụng vòng căng bao trong phẫu thuật nhũ tương hóa với vòng căng bao trong điều trị đục 56 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021
  7. Bệnh viện Trung ương Huế thủy tinh thể bán lệch do chấn thương. Y Học TP. 10. Cionni R.J., Osher R.H. Management of Hồ Chí Minh. 2008; 12(1): 114-118. profound zonular dialysis or weakness with a new 4. Đinh Thị Phương Thủy. Đánh giá kết quả điều endocapsular ring designed for scleral fixation. J trị đục thể thủy tinh nhân nâu đen bằng phương Cataract Refract Surg, 1998;24:1299 - 1306. pháp Phaco. Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại 11. Gimbel HV, Sun R, Heston JP. Management of học Y Hà Nội. 2013. zonular dialysis in phacoemulsification and IOL 5. Nguyễn Quốc Toản. So sánh kết quả đục thể implantation using the capsular tension ring, thủy tinh nhân cứng bằng phương pháp phaco Ophthalmic Surg Lasers, 1997;28: 273-281. và ngoài bao. Luận văn thạc sỹ y học, Đại học y 12. Hara T. Hara T, Yamada Y. Equator ring for dược TPHCM. 2002. maintenance of the completely circular countour 6. Ahmed, I. I. K., Chen, S. H., Kranemann, C., & of the capsular bag equator after cataract Wong, D. T. Surgical Repositioning of Dislocated removal, Ophthalmic Surg, 1991;22:358-359. Capsular Tension Rings, Ophthalmology, 2005; 13. Jacob S, Agarwal A, Agarwal A et al. Efficacy of 12(10): 1725-1733. a capsular tension ring for phacoemulsification 7. Bayraktar, Ş., Altan, T., Küçüksümer, Y., & in eyes with zonular dialysis. J Cataract Refract Yılmaz, Ö. F. Capsular tension ring implantation Surg, 2003;29: 315-321. after capsulorhexis in phacoemulsification of 14. Legler UFC, Witschel BM. The capsular ring: cataracts associated with pseudoexfoliation a new device for complicated cataract surgery. syndrome. Journal of Cataract & Refractive Presented at American Society of Cataract Surgery, 2001;27(10):1620-1628. and Refractive Surgery Symposium, Seattle, 8. B. Thylefors, L.T. Chylack Jr., K. Konyama, Washington. 1993. K. Sasaki, R. Sperduto, H.R. Taylor & S. 15. Li B., Wang Y., Malvankar-Mehta M. S., & West. A simplified cataract grading system The Hutnik C. M. Surgical indications, outcomes, WHO Cataract Grading Group, Ophthalmic and complications with the use of a modified Epidemiology, 2002;9(2): 83-95. capsular tension ring during cataract surgery, 9. Celik E., Koklu B., Dogan E., Erdogan G., & Journal of cataract and refractive surgery, Alagoz G. Indications and clinical outcomes of 2016;42(11):1642-1648. capsular tension ring implantation in phacoemul- 16. World Health Organization. Visual impairment sification surgery at a tertiary teaching hospital: A and blindness, Fact Sheet No. 282, Availablefrom: review of 4316 cataract surgeries, Journal francais mediacentre/factsheets/ d’ophtalmologie, 2015;38(10):955-959. fs282/en/ accessed: 2020-01-02 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 57