Tài liệu Đánh giá kiến thức và thực hành của người bệnh về chăm sóc sức khỏe răng miệng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, năm 2019
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Đánh giá kiến thức và thực hành của người bệnh về chăm sóc sức khỏe răng miệng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tai_lieu_danh_gia_kien_thuc_va_thuc_hanh_cua_nguoi_benh_ve_c.pdf
Nội dung text: Tài liệu Đánh giá kiến thức và thực hành của người bệnh về chăm sóc sức khỏe răng miệng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, năm 2019
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - No6/2019 Đánh giá kiến thức và thực hành của người bệnh về chăm sóc sức khỏe răng miệng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, năm 2019 Assessing knowledge and practice of patients on oral health care at 108 Military Central Hospital in 2019 Phạm Hồng Phúc*, Trần Quốc Kham**, *Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Lê Thị Thu Hà* **Bộ Y tế Tóm tắt Mục tiêu: Xác định kiến thức và thực hành của người bệnh về chăm sóc sức khỏe răng miệng tại Khoa Răng - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 400 người bệnh đến khám và điều trị tại Khoa Răng từ ngày 01/03/2019 đến ngày 30/06/2019. Kết quả và kết luận: Về kiến thức của người bệnh: Tỷ lệ người bệnh trả lời đúng nguyên nhân gây sâu răng rất thấp 16,8%, kiến thức về nguyên nhân và hậu quả bệnh răng miệng của người bệnh mức độ tốt chiếm tỷ lệ 47,3%, trung bình chiếm 27,5%, kém chiếm 25,2%. Kiến thức vệ sinh răng miệng của người bệnh ở mức độ tốt chiếm tỷ lệ 29,5%, trung bình 44%, kém chiếm tỷ lệ 26,5%. Về thực hành của người bệnh: Đánh giá mức độ tốt chiếm tỷ lệ 47,3%, mức độ trung bình 33,3% và mức độ kém là 19,4%. Từ khoá: Kiến thức và thực hành về bệnh răng miệng, chăm sóc sức khỏe răng miệng. Summary Objective: To identify the knowledge and practice of patients on oral health care at the Department of Dentistry - 108 Military Central Hospital in 2019. Subject and method: A cross- sectional descriptive study on 400 patients were examined and treated at the Department of Dentistry from March 1st, 2019 to June 30th, 2019. Result and conclusion: The knowledge and practice of patients in oral hygiene care were obtained as follows: About the patients' knowledge: The percentage of patients who correctly answered the cause of tooth decay was very low as 16.8%. The percentage of patients having a good level of knowledge about the cause and consequence of the oral disease were 47.3%. The percentages for average level and low level were 27.5% and 25.2%, respectively. The percentages of patients having the good level, average level and low level of knowledge about oral hygiene were 29.5%, 44% and 26.5%, respectively. About the practice of the patient: Including the patient who answered correctly about the frequency of daily brushing, how to use the floss, regular dental visits. Assessing the level of dental hygiene practices of patients was as follows: The good level of 47.3%, the average level of 33.3% and the poor level of 19.4%. Keywords: Knowledge and practice of patients on oral disease, oral health care. Ngày nhận bài: 8/10/2019, ngày chấp nhận đăng: 16/10/2019 Người phản hồi: Phạm Hồng Phúc, Email: phamhongphuc1977@gmail.com - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 36
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 6/2019 1. Đặt vấn đề 4 tháng, từ ngày 01 tháng 3 đến ngày 30 tháng 6 năm 2019. Bệnh răng miệng rất phổ biến trên thế giới và Việt Nam. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, giới tính, Tiêu chuẩn lựa chọn tại thành thị cũng như nông thôn. Hay gặp nhất là bệnh sâu răng và viêm quanh răng. Theo tác Người bệnh từ 19 tuổi trở lên. giả Darout Ismail Abbas (2014), bệnh răng miệng Có khả năng cung cấp đầy đủ và chính xác do nhiều nguyên nhân khác nhau, dưới tác động thông tin về kiến thức, thái độ và thực hành về của các yếu tố lý, hóa, sinh. Nếu không phát hiện vệ sinh răng miệng (VSRM). sớm và điều trị kịp thời, bệnh sẽ không chỉ gây ra Đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên cứu. các biến chứng tại chỗ mà còn ảnh hưởng đến Tiêu chuẩn loại trừ toàn thân như sự phát triển về thể chất, chức năng thẩm mỹ, phát âm và chức năng ăn nhai; Tại thời điểm khám không đủ sức khỏe để tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân [8]. tham gia khám và phỏng vấn. Để phát hiện sớm và phòng ngừa được các Không hợp tác trong quá trình nghiên cứu. nguy cơ gây bệnh thì kiến thức, thái độ và thực hành các biện pháp vệ sinh răng miệng của cá 2.2. Phương pháp nhân người bệnh có vai trò quan trọng. Nghiên Thiết kế nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt cứu của Sấn Văn Cương (2016) cho thấy có tới ngang. Cỡ mẫu nghiên cứu là 384, cỡ mẫu thực 75,0% học sinh không hiểu biết về phòng bệnh tế nghiên cứu là 400 NB bằng cách chọn mẫu răng miệng, 61,62% học sinh thực hành kém về thuận tiện, mỗi tháng chọn ngẫu nhiên 100 NB. chăm sóc răng miệng và cho thấy có mối liên Áp dụng công thức tính cỡ mẫu quan giữa kiến thức với bệnh sâu răng (OR = 2 pq. 8,5, p<0,01) [1]. nZ . 2 1 d Nhu cầu khám chữa bệnh răng miệng ngày 2 một gia tăng vì ngoài việc để bảo vệ hàm răng Trong đó: chắc khỏe còn có nhu cầu làm đẹp về mặt thẩm n: Cỡ mẫu nghiên cứu. mỹ. Để đáp ứng được điều đó, mỗi người dân α: Là mức ý nghĩa thống kê (Chọn α = 0,05 đều cần có kiến thức, thực hành tốt về chăm sóc ứng với độ tin cậy 95%). sức khỏe răng miệng. Khoa Răng - Bệnh viện Z(1 - α/2) là hệ số độ tin cậy ở ngưỡng xác Trung ương Quân đội 108 là một trong những xuất 95% = 1,96). khoa được thành lập sớm ngay từ khi thành lập p=0,5 để đảm bảo cỡ mẫu lớn nhất. bệnh viện và có nhiều kinh nghiệm trong vấn đề d: Là sai số cho phép lấy là 0,05. Thay vào chăm sóc sức khỏe răng miệng. Xuất phát từ công thức ta có n = 384. Dự phòng 5% mẫu bị những nhu cầu thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành hao hụt nên chúng tôi làm tròn thành n = 400. nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu: Xác định kiến thức, thực hành của người bệnh về chăm sóc Phỏng vấn NB bằng bộ câu hỏi tự điền được sức khỏe răng miệng tại Khoa Răng - Bệnh viện xây dựng bởi các thầy thuốc chuyên khoa Răng- Trung ương Quân đội 108 năm 2019. Hàm Mặt có kinh nghiệm cùng điều dưỡng trưởng khoa và nhóm nghiên cứu. Số liệu sau khi thu thập 2. Đối tượng và phương pháp được làm sạch và nhập liệu bằng phần mềm 2.1. Đối tượng EpiData 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng các test thống kê như khi bình Đối tượng gồm 400 người bệnh (NB) đến phương (÷ 2), test t để so sánh kết quả. Kết quả khám chữa bệnh (KCB) răng miệng tại Khoa được phiên giải bằng bảng. Răng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong Cách đánh giá để tính điểm: Đánh giá mức độ kiến thức và thực hành vệ sinh răng miệng 37
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - No6/2019 của số bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, Trung bình: Trả lời đúng từ 8/15 đến 11/15 chúng tôi xây dựng tiêu chuẩn cho điểm chia ra 3 câu hỏi (50% - 79% số câu hỏi). mức độ dựa vào kết quả như sau [2]: Kém: Trả lời đúng ≤ 7/15 câu hỏi (< 50% số câu Nếu trả lời đúng ≥ 80% số điểm trong mỗi hỏi). phần đánh giá là tốt. Thực hành gồm 15 câu hỏi. Nếu trả lời đúng 50% - 79% số điểm mỗi Tốt: Trả lời đúng ≥ 12/15 câu hỏi (≥ 80% số câu phần đánh giá là trung bình. hỏi). Nếu trả lời đúng < 50% số điểm trong mỗi phần đánh giá là kém. Trung bình: Trả lời đúng từ 8/15 đến 11/15 câu hỏi (50% - 79% số câu hỏi). Cụ thể cách cho điểm ở mỗi phần như sau: Kém: Trả lời đúng ≤ 7/15 câu hỏi (< 50% số câu Kiến thức gồm 15 câu hỏi. hỏi). Tốt: Trả lời đúng ≥ 12/15 câu (≥ 80% số câu hỏi). 3. Kết quả 3.1. Về kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng của người bệnh Bảng 1. Kiến thức người bệnh về nguyên nhân và hậu quả của bệnh răng miệng Tình trạng trả lời Nội dung phỏng vấn Số người STT Đúng Sai kiến thức được hỏi Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Nguyên nhân gây bệnh răng 1 400 67 16,8 333 83,3 miệng Hậu quả của bệnh răng miệng khi 2 400 215 53,8 185 46,3 không được điều trị kịp thời Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh trả lời đúng được nguyên nhân gây bệnh răng miệng rất thấp (16,8%). Bảng 2. Mức độ kiến thức về nguyên nhân, hậu quả về bệnh răng miệng của người bệnh Mức độ kiến thức Người bệnh p(1,2) Tốt 189 (47,3%)(2) Trung bình 110 (27,5%) 0,000* Kém 101 (25,2%)(1) Tổng số 400 (100%) Nhận xét: Nhìn chung, mức độ kiến thức về nguyên nhân, hậu quả về bệnh răng miệng của người bệnh còn hạn chế, trong đó mức độ tốt chiếm 47,3%, 27,5% là mức độ trung bình, còn mức độ kém chiếm 25,2%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Bảng 3. Kiến thức của người bệnh về phương pháp chăm sóc vệ sinh răng miệng Số người Tình trạng trả lời STT Nội dung phỏng vấn kiến thức được hỏi Đúng Sai 38
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 6/2019 Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 1 Phương pháp chải răng 400 232 58,0 168 42,0 2 Phương pháp dùng chỉ tơ nha khoa 400 184 46,0 216 54,0 3 Biện pháp vệ sinh răng miệng tốt nhất 400 137 34,3 263 65,8 4 Thông tin để phòng bệnh răng miệng 400 245 61,3 155 38,8 Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh có kiến thức về phương pháp chăm sóc răng miệng trong khoảng từ 30% đến 60%. Có > 60% người bệnh biết thời gian đi khám răng miệng định kỳ là 6 tháng/lần. Bảng 4. Mức độ kiến thức về biện pháp VSRM ở người bệnh Mức độ kiến thức chải răng Người bệnh Tỷ lệ % p Tốt 118 29,5 Trung bình 176 44,0 0,000 Kém 106 26,5 Tổng số 400 100 *: Pearson Chi-Square test. Nhận xét: Nhìn chung, kiến thức chăm sóc răng miệng của người bệnh đạt trung bình chiếm tỷ lệ cao 44,0%, trong khi đó mức độ tốt là 29,5%, mức độ kém là 26,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 3.2. Về thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của người bệnh Bảng 5. Thực hành về chải răng của người bệnh Bệnh nhân STT Nội dung thực hành chải răng p Số lượng Tỷ lệ % Bàn chải tự động (Bàn chải máy) 46 11,5 Phương tiện chải Bàn chải thông thường 354 88,5 1 răng (C2) Tổng 400 100 2 - 3 lần/ngày 365 91,2 Tần suất chải răng 2 Tần suất chải khác 35 8,8 0,024* (C3) Tổng 400 100 Từ 2 - 3 phút 244 60,9 3 Thời gian chải răng Các thời gian khác 156 39,1 0,021* Tổng 400 100 Buổi sáng khi ngủ dậy và buổi tối trước khi 385 96,2 Thời điểm chải ngủ 0,200* 4 răng Các thời điểm khác 15 3,8 Tổng 400 100 Chải dọc, chải xoay tròn 299 74,8 5 Cách chải răng Các cách chải khác 101 25,2 Tổng 400 100 6 Thời điểm thay Mỗi 3 tháng/lần 256 64,0 39
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - No6/2019 Bệnh nhân STT Nội dung thực hành chải răng p Số lượng Tỷ lệ % bàn chải Các thời điểm khác 144 36,0 0,121* Tổng 400 100 *: Pearson Chi-Square test. Tỷ lệ người bệnh sử dụng bàn chải tự động để VSRM rất thấp, chỉ có 1,3%. Về tần suất chải răng 2 - 3 lần/ngày: Có 91,2%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Về thời gian chải răng tốt (2 - 3 phút) ở bệnh nhân là 60,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Có 96,2% bệnh nhân chải răng vào buổi sáng khi ngủ dậy và buổi tối trước khi ngủ, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Chỉ có 74,8% người bệnh chải răng đúng theo cách chải dọc hoặc chải xoay tròn. Thời điểm thay bàn chải 3 tháng/lần trong nghiên cứu chiếm 64%, trong khi đó thời điểm khác chiếm 36%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 6. Thực hành về súc miệng của người bệnh Bệnh nhân STT Thực hành súc miệng p Số lượng Tỷ lệ % Loại dung dịch Nước sôi để nguội 144 36,2 súc miệng Nước muối pha loãng 106 26,5 1 đang sử dụng Dung dịch có tính sát khuẩn (TB, listerine, P/S ) 150 37,3 0,458* (C12) Tổng 400 100 30 giây - 1 phút 288 72,0 Thời gian súc > 1 phút 102 25,5 2 miệng (C11) Không cố định 10 2,5 Tổng 400 100 <0,05* 2 lần/ngày 203 50,7 Số lần súc 2 - 3 lần/ngày 165 41,3 3 miệng trong 0,330* ngày (C10) Không cố định 32 8,0 Tổng 400 100 *: Pearson Chi-Square test. Nhận xét: Có khoảng 36,2% người bệnh sử dụng nước muối pha loãng để súc miệng hàng ngày. Chỉ có 37,3% người bệnh sử dụng dung dịch sát khuẩn. Tỷ lệ người bệnh súc miệng với thời gian 30 giây/lần chiếm tỷ lệ cao 72,0%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Có khoảng 1/3 số người bệnh ở nhóm nghiên cứu không có thói quen súc miệng thường xuyên với thời gian súc miệng không cố định. Bảng 7. Thực hành về đi khám răng miệng của người bệnh Bệnh nhân STT Nội dung thực hành p Số lượng Tỷ lệ % Thói quen đi khám răng miệng ≤ 6 tháng 205 51,3 1 Lần đi khám nha sĩ gần đây nhất 6 tháng - 12 tháng 177 44,3 0,088* (C9) Không nhớ rõ 18 4,4 Tổng 400 100 40
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 6/2019 Bệnh nhân STT Nội dung thực hành p Số lượng Tỷ lệ % Xử trí khi có vấn đề răng miệng Không làm gì 89 22,3 2 Khi có chấm đổi màu trên răng Đi khám ngay 255 63,8 0,000* (C17) Xử trí khác 56 13,9 Tổng 400 100 Đi khám ngay 233 58,3 Tự mua thuốc về sử 144 35,9 3 Khi bị chảy máu lợi (C18) dụng Khác 23 5,8 Tổng 400 100 ≤ 6 tháng 110 27,5 Lần đi lấy cao răng gần đây nhất > 6 tháng 285 71,3 4 (C20) Chưa bao giờ lấy 5 1,2 0,033* Tổng 400 100 *: Pearson Chi-Square test. Nhận xét: Chỉ có 51,3% người bệnh đi khám nha sĩ ≤ 6 tháng/lần. Có 44,3% người bệnh khám răng trong vòng 6 - 12 tháng. Tỷ lệ người bệnh không nhớ rõ khám từ bao giờ ở mức 4,4%. Tỷ lệ đi khám răng miệng khi có chấm đổi màu trên răng ở người bệnh là 63,8%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 30% người bệnh trong nhóm nghiên cứu tự mua thuốc về sử dụng, 5,8% người bệnh có cách xử trí khác. Tỷ lệ người bệnh chưa đi lấy cao răng bao giờ ở mức thấp, chiếm 1,2%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Bảng 8. Mức độ thực hành vệ sinh răng miệng Mức độ Số lượng Tỷ lệ % p(1,2) Tốt 189 47,3 Trung bình 133 33,3 0,124* Kém 78 19,4 Tổng 400 100 *: Pearson Chi-Square test. Nhận xét: Về thực hành vệ sinh răng miệng khám và chữa bệnh răng miệng tại Khoa Răng - của người bệnh đạt 47,3% ở mức độ tốt. Mức độ Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 chỉ chiếm tỉ trung bình là 33,3%, trong khi đó mức độ kém là lệ 47,3%. Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu 19,4%. của Trần Đắc Phu và cộng sự năm 2011 trên đối tượng bệnh nhân tại Khoa Điều dưỡng, Trường 4. Bàn luận Cao đẳng Y tế Hà Nam (88,2%) [3]. Với các câu 4.1. Kiến thức người bệnh về nguyên hỏi liên quan đến kiến thức về chải răng cho thấy nhân và hậu quả của bệnh răng miệng tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng về biện pháp chải răng (thời điểm chải răng, thời gian chải Qua nghiên cứu kiến thức về nguyên nhân, răng, cách chải răng) chiếm 58%, kết quả nghiên hậu quả của bệnh răng miệng ở người bệnh đến 41
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - No6/2019 cứu trên tương đương với kết quả của Lê tương đối xa lạ ở Việt Nam mặc dù nó có tác Nguyễn Bá Thụ (67%) [4]. Có thể do bộ câu hỏi dụng tốt hơn. được biên soạn bám sát vào kiến thức chuyên Về tần suất chải răng 2 - 3 lần/ngày: Đều đạt môn sâu về kỹ thuật chải răng mà các bệnh nhân tỷ lệ cao > 91,2% ở đối tượng nghiên cứu với đã được tuyên truyền để khảo sát kiến thức của p=0,022. Kết quả này cao hơn kết quả nghiên mình. cứu của Maatouk F và cộng sự nghiên cứu trên 4.2. Kiến thức của người bệnh về phương bệnh nhân nha khoa ở Tuynidi (86%) [7]. pháp chăm sóc vệ sinh răng miệng Về thời gian chải răng từ 2 - 3 phút cũng đạt tỷ lệ khá cao: 60,9% với p=0,011. Kết quả này có Khi tính tổng điểm kiến thức về VSRM ở đối cao hơn kết quả nghiên cứu của Trần Đắc Phu tượng nghiên cứu với tổng số 15 câu hỏi về kiến (2011) ở các bệnh nhân ở Trường Cao đẳng Y thức VSRM, kết quả cho thấy đa số bệnh nhân tế Hà Nam (35,5%) [5]. có kiến thức VSRM ở mức trung bình chiếm tỷ lệ Về thời điểm chải răng: Có tới 96,2% bệnh cao 44,0%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê nhân chải răng vào thời điểm buổi tối trước khi với p<0,001. Kết quả này thấp hơn so với nghiên ngủ và buổi sáng khi ngủ dậy kết quả này phù cứu của tác giả Amjad Hussain Wyne và cộng sự hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Lê nghiên cứu trong năm 2013 trên bệnh nhân nha Nguyễn Bá Thụ năm 2012 (88%) [4] và cao hơn khoa Trường King Saud [5], kiến thức khá chiếm so với kết quả của Trần Đắc Phu năm 2011 87,9%, kiến thức kém chiếm 3%. (61,4%) [3]. Điều này cho thấy hiệu quả của công tác Về cách chải răng: Chỉ có 74,8% bệnh nhân tuyên truyền, cung cấp kiến thức về VSRM cho chải răng theo phương pháp chải dọc và chải các bệnh nhân đến khám và chữa bệnh răng xoay tròn. Kết quả này có cao hơn so với kết quả miệng tại Khoa Răng - Bệnh viện Trung ương của Lê Nguyễn Bá Thụ (20,1%), và tương đương Quân đội 108 đóng vai trò rất quan trọng trong với kết quả của Ismail Abbas Darout (2014) tại việc cải thiện, nâng cao kiến thức về VSRM của Ethiopia là 65% ở nam giới và 58,5% ở nữ giới ở bệnh nhân nói chung. Tuy nhiên kết quả này vẫn độ tuổi 18 - 20 tuổi [8]. Tuy nhiên, sự khác biệt chưa đáp ứng được mong đợi của chúng tôi không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. cũng như về phía bệnh viện. Như vậy, kết quả trên cho thấy thực hành về 4.3. Thực hành của người bệnh về chăm chải răng của các bệnh nhân đến khám và chữa sóc vệ sinh răng miệng bệnh răng miệng tại Khoa Răng - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã có những sự thay Thực hành chải răng: Mặc dù đã có nhiều đổi đáng kể theo chiều hướng tích cực tuy mức nghiên cứu trên thế giới khẳng định tác dụng ưu độ chưa nhiều. việt của bàn chải tự động như nghiên cứu của Warren PR và cộng sự (2010) trên 16.903 người. Thực hành dùng nước súc miệng có khoảng Kết quả cho thấy có tới 11,5% đối tượng sử > 26,5% bệnh nhân nghiên cứu súc miệng hàng dụng bàn chải tự động không còn mảng bám ngày bằng nước muối pha loãng (p>0,05). Có răng và cải thiện được sức khỏe răng miệng [6]. 72,0% bệnh nhân xúc miệng với thời gian 30 Tuy nhiên, qua bảng về thực hành chải răng của giây. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với đối tượng nghiên cứu chúng tôi thấy: Đại đa số p<0,001. bệnh nhân vẫn sử dụng bàn chải thông thường Về thực hành đi khám nha sĩ: Có hơn 51,3% chiếm tỷ lệ tới > 88,5%. Chỉ có khoảng > 11,5% bệnh nhân có đi khám nha sĩ định kỳ 6 tháng/lần. sử dụng bàn chải tự động. Điều này cũng dễ giải Với thói quen không làm gì chiếm 22,3% hoặc tự thích bởi sử dụng bàn chải tự động vẫn còn mua thuốc về nhà điều trị 35,9% khi mắc các bệnh răng miệng, kết quả nghiên cứu của chúng 42
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 6/2019 tôi cho thấy một thực trạng là bệnh nhân rất ngại Kiến nghị đi khám răng. Đây có lẽ là lý do khiến cho tỷ lệ Dựa vào kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa người bệnh mắc các bệnh về răng miệng chiếm ra một số kiến nghị sau: tỷ lệ cao ở đối tượng nghiên cứu. Với đội ngũ điều dưỡng: Tăng cường công Đánh giá về mức độ thực hành của bệnh tác tư vấn, hướng dẫn người bệnh phương pháp nhân: Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân đạt mức độ trung bình chiếm 33,3% ở đối tượng nghiên chăm sóc vệ sinh răng miệng tại nhà. Có thể cứu, gần 20% bệnh nhân thực hành ở mức độ cung cấp thêm thông tin và kiến thức về sức kém. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý khoẻ răng miệng qua các tờ rơi, các buổi giáo nghĩa thống kê với p>0,05. Với mức độ thực dục sức khỏe cho người bệnh để người bệnh hành như trên cho thấy song song với việc nâng quan tâm hơn, biến hành động chăm sóc thành cao ý thức thực hành cho bệnh nhân, cần tăng hành động tự chăm sóc. cường quĩ thời gian thực hành hơn nữa trong Với người bệnh: Tuân thủ việc hướng dẫn chương trình tuyên truyền và giáo dục. Có như chăm sóc răng miệng tại nhà để luôn đạt hiệu vậy mới có thể cải thiện được kỹ năng thực hành quả cao nhất. Nên khám răng định kì 6 tháng/lần chăm sóc răng miệng cho bệnh nhân đặc biệt là để được phát hiện sớm và điều trị kịp thời các trong dự phòng các bệnh răng miệng ở người bệnh về răng miệng nếu có. bệnh đến khám và chữa bệnh răng miệng tại Khoa Răng - Bệnh viện Trung ương Quân đội Tài liệu tham khảo 108. 1. Sấn Văn Cương (2013) Thực trạng bệnh răng miệng và kết quả truyền thông giáo dục sức 5. Kết quả khỏe răng miệng đối với học sinh trường phổ Về kiến thức: Tỷ lệ người bệnh trả lời đúng thông dân tộc nội trú Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. nguyên nhân gây sâu răng rất thấp chiếm 16,8%. Luận án bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại Kiến thức về nguyên nhân và hậu quả gây bệnh học Y - Dược Thái Nguyên, tr. 59. răng miệng ở mức độ tốt, trung bình, kém chiếm 2. Trần Thanh Sơn (2007) Đánh giá tình trạng tỷ lệ lần lượt 47,3%, 27,5% và 25,2%. Kiến thức bệnh răng miệng, K.A.P và nhu cầu điều trị ở về vệ sinh răng miệng ở mức độ tốt, trung bình, người cao tuổi tại quận Hoàng Mai - Thành phố kém chiếm tỷ lệ lần lượt 29,5%, 44%, 26,5%. Hà Nội. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên Về thực hành: Số người bệnh sử dụng bàn khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 35- chải tự động rất thấp 1,3%, có 91,2% người 36. bệnh trả lời đúng về tần suất chải răng hàng 3. Trần Đắc Phu, Trần Văn Đàn (2011) Kết quả ngày. Có 74,8% người bệnh thực hiện chải điều tra kiến thức, thái độ, thực hành phòng răng đúng. Số người bệnh sử dụng nước sôi, chống các bệnh về răng miệng của sinh viên nước sát khuẩn để xúc miệng lần lượt là 36,2% trường Cao đẳng Y tế Hà Nam năm 2010. Tạp và 37,3%. Số người bệnh có sử dụng chỉ tơ chí Y học thực hành, 11(791), tr. 20-23. nha khoa chiếm tỷ lệ 75,5%, sử dụng thành 4. Lê Nguyễn Bá Thụ (2012) Thực trạng bệnh sâu thạo là 74,4%. Số người bệnh đi khám răng răng và kiến thức, thái độ, thực hành về vệ miệng dưới 6 tháng/lần là 51,3%, trên 6 tháng sinh răng miệng của học sinh trung học cơ sở đến 1 năm/lần là 44,3%. Tỷ lệ người bệnh đi tại Thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk khám ngay khi phát hiện các bệnh về răng năm 2012. Tạp chí Y học Việt Nam, 2(407), tr. miệng là 63,8%. Người bệnh chưa đi lấy cao 89-93. răng bao giờ rất thấp chiếm tỷ lệ 1,2%. Thực 5. Amjad Hussain Wyne (2003) Dental caries and hành chăm sóc vệ sinh răng miệng ở mức độ oral hygiene in male dental students of King tốt, trung bình, kém chiếm tỷ lệ lần lượt 47,3%, Saud University, College of dentistry, Riyadh. 33,3% và 19,4%. 43
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - No6/2019 Pakistan Oral and Dental Journal 27(2): 219- dental student. Eastern Mediterranean Health 222 Journal 12(5): 625-631. 6. Warren PR, Ray TS, Cugini M (2000) A 8. Darout Ismail Abbas (2014) Knowledge and practice - based study of a power toothbrush: behavior related to oral health among Jimma Assessment of effectiveness and acceptance. University Health Sciences students, Jimma, J - Am Dent Assoc 131(3): 389-394. Ethiopia. European Journal of General Dentistry 7. Maatouk F, Ghedira W (2006) Effect of 5 years 3(3): 185-189. of dental studies on the oral health of Tunisian 44