Tài liệu Đánh giá mật độ xương, tỷ lệ loãng xương bằng phương pháp hấp thụ tia x năng lượng kép (dexa) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện nội tiết Thanh Hóa
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Đánh giá mật độ xương, tỷ lệ loãng xương bằng phương pháp hấp thụ tia x năng lượng kép (dexa) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện nội tiết Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tai_lieu_danh_gia_mat_do_xuong_ty_le_loang_xuong_bang_phuong.pdf
Nội dung text: Tài liệu Đánh giá mật độ xương, tỷ lệ loãng xương bằng phương pháp hấp thụ tia x năng lượng kép (dexa) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện nội tiết Thanh Hóa
- Đánh giá mật độ xương, tỷ lệ loãng xương bằng phương pháp hấp thụ tia X... Bệnh viện Trung ương Huế Nghiên cứu ĐÁNH GIÁ MẬT ĐỘ XƯƠNG, TỶ LỆ LOÃNG XƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ TIA X NĂNG LƯỢNG KÉP (DEXA) Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT THANH HÓA Trần Thừa Nguyên1*, Hà Khánh Dư2 DOI: 10.38103/jcmhch.2021.68.6 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Loãng xương thứ phát ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 góp phần làm giảm chất lượng cuộc sống, đồng thời tăng nguy cơ bệnh tật và tử vong. ĐTĐ và các biến chứng liên quan có thể gây bất lợi cho chất lượng xương Mục tiêu: Khảo sát mật độ xương ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 bằng phương pháp DEXA. Đánh giá mối liên quan giữa MĐX và loãng xương với tuổi, giới tính ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 1538 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Thanh Hoá từ tháng 4 năm 2019 đến tháng 4 năm 2021. ĐTĐ típ 2 được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế Việt Nam, 2017. Tất cả bệnh nhân được phỏng vấn để ghi nhận về tuổi và giới tính. Đo mật độ xương bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 13.0. Kết quả nghiên cứu: Mật độ xương trung bình ở cột sống thắt lưng (CSTL) là 0,755 ± 0,151 g/cm2; ở cổ xương đùi (CXĐ) là 0,774 ± 0,17 g/cm2 . Tỷ lệ giảm mật độ xương (MĐX) là 37%, trong đó: nam giới có giảm MĐX là 32,74%; nữ giới có giảm MĐX là 40,84%. Tỷ lệ loãng xương (LX) là 13,46%, trong đó, nam giới bị LX là 10,68%; nữ giới bị LX là 15,96%. Tuổi càng cao thì MĐX càng giảm và tỷ lệ LX càng cao. Kết luận: Cần quan tâm đến việc chẩn đoán, điều trị tình trạng loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 Từ khóa: Mật độ xương, loãng xương, đái tháo đường típ 2 ABSTRACT STUDY ON BONE MINERAL DENSITY, OSTEOPOROSIS BY DUAL ENERGY X - RAY ABSORPTIONMETRY (DEXA) IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS AT THE ENDOCRINE HOSPITAL OF THANH HOA PROVINCE Tran Thua Nguyen1*, Ha Khanh Du2 Background: Secondary osteoporosis contributes to reduced quality of life, while increasing the risk of morbidity and mortality in type 2 diabetes patients. Diabetes and related complications can be detrimental to bone quality 1Bệnh viện Trung ương Huế - Ngày nhận bài (Received): 25/02/2021; Ngày phản biện (Revised): 06/4/2021; 2Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa - Ngày đăng bài (Accepted): 27/4/2021 - Người phản hồi (Corresponding author): Trần Thừa Nguyên - Email: tranthuanguyen23@gmail.com; SĐT: 0903597695 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 39
- Đánh giá mật độ xương, tỷ lệ loãng xương bằng phươngBệnh việnpháp Trung hấp thụ ương tia Huế X... Objective: Survey on bone mineral density, Osteoporosis by Dual energy X - ray absorptionmetry (DEXA) in type 2 diabetic patients at the Endocrine hospital of Thanh Hoa province; To evaluate the relation between bone mineral density, Osteoporosis and age, gender. Methods: A cross- sectional study on 1538 type 2 diabetes patients at the Endocrine hospital of Thanh Hoa province, from April 2019 to April 2021. Type 2 diabetes were diagnosed by Vietnam Ministry of Health Criteria. All patients were interviewed for getting information of age, gender. Bone mineral density were evaluated by Dual energy X - ray absorptionmetry (DEXA). Data were analysed by SPSS 13.0 software. Results: The mean value of bone mineral density at lumbar spine was 0.755 ± 0.151g/cm2; at femur neck was 0.774 ± 0.17 g/cm2. The percentage of decreased bone mineral density was 37%, in which: 32,74% for men and 40.84% for women. The percentage of osteoporosis was 13.46%, in which: 10.68% for men and 15.96% for women. The older the age, the lower the reduction of bone mineral density and the higher the rate of osteoporosis. Conclusion: It should be pay attention in the diagnosis and treatment of osteoporosis in patients with type 2 diabetes. Key words: Bone mineral density, osteoporosis, type 2 diabetes I. ĐẶT VẤN ĐỀ Loãng xương (LX) là một bệnh phổ biến nhất - 40% thì mới có dấu hiệu lâm sàng như: đau cột hiện nay ở người lớn tuổi, chỉ đứng sau bệnh tim sống, biến dạng cột sống hay gãy xương Hậu mạch. Có 1/3 số phụ nữ và 1/8 số nam giới trên 50 quả của nó là làm giảm sự vận động, giảm sức lao tuổi có nguy cơ LX. Bệnh gây nhiều hậu quả, ảnh động, giảm chất lượng cuộc sống, tăng gánh nặng hưởng tới chất lượng cuộc sống và là nguyên nhân kinh tế cho xã hội. Vì vậy việc đánh giá đúng tình gia tăng tỉ lệ tử vong. Chẩn đoán LX dựa vào đo mật trạng của xương là một khâu quan trọng trong việc độ xương [7], [11], [13]. phòng ngừa LX. Nếu chờ có biểu hiện lâm sàng Năm 2013, trong kết quả công bố của “Dự án để chẩn đoán LX thì đã muộn. Hiện nay, có nhiều phòng chống Đái tháo đường Quốc gia” do Bệnh viện phương pháp tiên tiến được áp dụng để đánh giá Nội tiết Trung ương thực hiện năm 2012 trên 11.000 mật độ xương (MĐX), mà trong đó phương pháp đo người tuổi 30-69 tại 6 vùng gồm: Miền núi phía Bắc, hấp thụ tia X năng lượng kép (Deal enegy X - ray Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải miền Trung, Tây absorptionmetry - DEXA), tại vị trí cột sống thắt Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ đã cho thấy tỷ lưng và cổ xương đùi là phương pháp được sử dụng lệ mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là 5,7% [2]. nhiều nhất và có độ chính xác cao. Đây là tiêu chuẩn ĐTĐ nói chung và ĐTĐ típ 2 nói riêng nếu vàng để chẩn đoán LX. không được điều trị hoặc điều trị không hiệu quả Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu: sẽ gây ra nhiều biến chứng cấp tính và mạn tính - Khảo sát mật độ xương ở bệnh nhân đái tháo nguy hiểm đến tính mạng cũng như chất lượng cuộc đường típ 2 bằng phương pháp DEXA. sống, một trong số đó là LX. Loãng xương thứ phát - Đánh giá mối liên quan giữa MĐX và loãng ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 góp phần làm giảm chất xương với tuổi, giới tính ở bệnh nhân đái tháo lượng cuộc sống, đồng thời tăng nguy cơ bệnh tật đường típ 2 và tử vong ở bệnh nhân (BN). ĐTĐ và các biến chứng liên quan có thể gây bất 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP lợi cho chất lượng xương [2]. NGHIÊN CỨU Các biểu hiện của LX thường kín đáo, khó phát 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu hiện sớm, Khi trọng lượng xương mất khoảng 30 2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 40 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
- Bệnh viện Trung ương Huế - Địa điểm tại bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa. - Chuẩn bị: bệnh nhân được hướng dẫn kỹ các - Thời gian nghiên cứu từ tháng 4/2019 - 4/2021 bước tiến hành đo, kỹ thuật viên làm mẫu trước để 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu bệnh nhân hiểu và làm đúng kỹ thuật cần thiết. * Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng NC của Detector: Thu nhận tín hiệu 2 loại mô: mô xương chúng tôi là bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ típ 2 và mô mềm có độ tuổi từ 40 đến 60 đang điều trị ngoại trú, nội - Phân tích kết quả trú tại Bệnh viện Nội tiết Thanh Hoá thỏa mãn các + Tại cột sống thắt lưng: tiêu chuẩn sau: * Mật độ xương (MĐX) được đo ở vùng L1 - L4; * Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ típ 2 (theo Bộ Y tế khối lượng xương (BMX) được đo ở mặt cắt theo chiều Việt Nam, 2017) [3] trước sau ở từng vùng tương ứng với vùng đo MĐX. - Glucose máu tĩnh mạch lúc đói > 126 mg/dl * Kết quả cuối cùng được tính bằng trung bình (7 mmol/l) sau ăn 8h. cột của các chỉ số ở vùng đo. MĐX được hiển thị - Phát hiện mắc bệnh ĐTĐ từ 40 tuổi trở lên bằng chỉ số T - Score. - Bệnh nhân đồng ý tham gia NC. + Tại cổ xương đùi : * Tiêu chuẩn loại trừ * Chỉ số MĐX được đo ở vùng cổ xương đùi, Loại khỏi NC khi bệnh nhân có một trong các mấu chuyển lớn và điểm giữa hai mốc trên. Chỉ yếu tố sau: số BMC được đo ở mặt cắt trước sau ở từng vùng - Không phù hợp với tiêu chuẩn chọn bệnh nhân tương ứng với vùng đo MĐX. - Bệnh nhân mắc các bệnh: * Kết quả cuối cùng được tính trung bình cộng + Nội tiết: Đa u tủy xương, hội chứng Cushing, của các chỉ số ở vùng đo. MĐX được hiển thị bằng cường cận giáp,. chỉ số T - Score. + Bệnh cấp tính: Nhiễm trùng máu, hôn mê do ĐTĐ + Kết quả: Máy tính tự động cho chỉ số T - Score: - Bệnh nhân bỏ cuộc trong quá trình NC. đâu là giá trị nhằm so sánh MĐX của bệnh nhân với 2.2. Phương pháp nghiên cứu MĐX của người trẻ, cùng giới, cùng chủng tộc. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang - Đánh giá mật độ xương theo WHO (1994) [8]. 2.2.2. Các chỉ số nghiên cứu Bảng 1: Đánh giá mật độ xương theo WHO (1994) 2.2.2.1. Các chỉ số lâm sàng: tuổi, giới tính TT Khối lượng xương T - score 2.2.2.2. Đo mật độ xương: Đo mật độ xương (MĐX) ở cổ xương đùi (CXĐ) 1 Bình thường > -1,0 và ở cột sống thắt lưng (CSTL) từ L - L bằng 2 4 2 Thấp T- score từ - 2,5 đến -1,0 phương pháp DEXA. - Nguyên lý đo MĐX bằng phương pháp DEXA 3 Loãng xương < - 2,5 - Kỹ thuật đo: bệnh nhân nằm trên bàn, máy tự động dịch chuyển đến vị trí cần đo và tự động 4 Loãng xương nặng < - 2,5 + gãy xương chọn các thông số đo như tốc độ, liều lượng đo. 2.2.3. Xử lý số liệu: Các số liệu thu được phân Kỹ thuật viên điều khiển máy để hoạt động theo tích và tính toán trên phần mềm thống kê Y học đúng quy trình đã được xác lập từ trước lúc đo SPSS 13.0. để hoàn thành phép đo. Yêu cầu phải đo được 2 2.2.4. Khống chế sai số trong nghiên cứu chỉ số: Khối lượng xương (Bone mineral content - Mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất cho các - BMC) và mật độ khoáng xương (Bone mineral bệnh nhân. density - BMD). Ví trí đo: cột sống thắt lưng - Đo MĐX do 1 người làm và trên cùng một máy, đã (CSTL), cổ xương đùi (CXĐ). được đào tạo tại khoa xương khớp bệnh viện Bạch Mai. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 41
- Đánh giá mật độ xương, tỷ lệ loãng xương bằng phươngBệnh việnpháp Trung hấp thụ ương tia Huế X... - Tập huấn cho kĩ thuật viên đo huyết áp ở cùng cao chất lượng khám chữa bệnh. một máy thuỷ ngân, đo chiều cao, cân nặng (cùng - Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân được một cân), vòng bụng, tính BMI. giải thích rõ về mục tiêu, nội dung nghiên cứu, tự 2.2.5. Đạo đức trong nghiên cứu nguyện tham gia vào nghiên cứu và có quyền rút - Được Hội đồng khoa học cấp tỉnh thông qua khỏi nghiên cứu mà không cần giải thích. cũng như được sự đồng ý của Lãnh đạo Bệnh viện - Những thông tin trả lời chỉ công bố dưới dạng Nội tiết Thanh Hoá. thông tin chung chứ không chỉ rõ nội dung trả lời - Kết quả nghiên cứu được thông báo cho bệnh của từng cá nhân. nhân biết chỉ nhằm phục vụ cho bệnh nhân và nâng - Kết quả nghiên cứu được thông báo cho bệnh nhân. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đánh giá MĐX ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bằng phương pháp DEXA Bảng 2: Mật độ xương trung bình ở CSTL và CXĐ MĐX TB CSTL (g/cm2) CXĐ (g/cm2) Giới Chung cho cả 2 giới 0,755 ± 0,151 0,774 ± 0,17 Nam (n = 730) 0,767 ± 0,182 0,789 ± 0,143 Nữ (n = 808) 0,728 ± 0,11 0,749 ± 0,16 p < 0,05 < 0,05 MĐX ở CSTL của nam là 0,767 ± 0,182 (g/cm2) lớn hơn MĐX ở CSTL của nữ (0,728 ± 0,11 (g/cm2)) (p < 0,05). MĐX ở CXĐ của nam là 0,789 ± 0,143 (g/cm2) lớn hơn MĐX ở CXĐ của nữ (0,749 ± 0,16 (g/ cm2)) (p < 0,05). Bảng 3: Tỷ lệ giảm MĐX và LX ở CSTL và ở CXĐ MĐX CSTL CXĐ Chung Bình thường 1008 (65,54%) 1175 (76,39%) 762 (49,54%) Giảm 389 (25,29%) 284 (18,47%) 569 (37%) LX 141 (9,17%) 79 (5,14%) 207 (13,46%) Tổng 1538 (100%) 1538 (100%) 1538 (100%) Tỷ lệ LX chung 13,46%, tỷ lệ giảm MĐX chung 37%. Tỷ lệ giảm MĐX ở CSTL là 25,29%, ở CXĐ là 18,47%. Tỷ lệ LX ở CSTL là 9,17%, ở CXĐ là 5,14%. 42 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
- Bệnh viện Trung ương Huế 3.2. Đánh giá mối liên quan giữa MĐX và loãng xương với tuổi, giới tính Bảng 4: Nhóm tuổi và tình trạng mật độ xương MĐX MĐX TB MĐX TB Bình thường Giảm LX Tuổi CSTL CXĐ 40 - 45 120 10 8 0,792 ± 0,795 ± 0,12 (n1 = 138) (86,95%) (7,2%) (5,79%) 0,11 46 - 50 99 35 12 0,752 ± 0,769 ± (n2 = 146) (67,8%) (23,97%) (8,21%) 0,19 0,149 51- 55 139 71 21 0,721 ± 0,722 ± 0,11 (n3 = 231) (60,17%) (30,73%) (9,09%) 0,10 56 - 60 404 453 166 0,720 ± 0,721 ± 0,12 (n4 = 1023) (39,49%) (44,28%) (16,22%) 0,12 p3,4 0,05 p1,3 < 0,05 p1,3 < 0,05 p2,4 0,05 p1,4 < 0,05 p1,4 < 0,05 p p1,4 0,05 p3,2 > 0,05 p1,2 0,05 p2,4 > 0,05 p3,2 > 0,05 p1,4 0,05 p3,4 > 0,05 Tỷ lệ giảm MĐX tăng dần theo nhóm tuổi: 7,2%, 23,97%, 30,73%, 44,28% ở các nhóm tuổi tương ứng: 40 - 45, 46 - 50, 51- 55, 56 – 60. Tỷ lệ LX tương ứng cũng vậy: 5,79%, 8,21%, 9,09%, 16,22%. Bảng 5. Nhóm tuổi, giới và giá trị MĐX CSTL (g/cm2) CXĐ (g/cm2) MĐX TB Tuổi Nam Nữ Nam Nữ p p (n = 730) (n = 808) (n = 730) (n = 808) 40 - 45 0,791 ± 0,757 ± 0,790 ± 0,12 0,756 ± 0,11 < 0,05 < 0,05 (n = 138) 0,12 0,11 46 - 50 0,763 ± 0,12 0,729 ± 0,11 < 0,05 0,77 ± 0,15 0,73 ± 0,16 < 0,05 (n = 146) 51 - 55 0,758 ± 0,721 ± 0,745 ± 0,13 0,711 ± 0,11 < 0,05 < 0,05 (n = 231) 0,14 0,12 56 - 60 0,738 ± 0,725 ± 0,73 ± 0,12 0,71 ± 0,11 > 0,05 > 0,05 (n = 1023) 0,131 0,129 MĐX ở CSTL của nam từ lứa tuổi 40 - 45; 46 - 50; 51 - 55 lần lượt là: 0,790 ± 0,12 g/cm2; 0,763 ± 0,12 g/cm2; 0,745 ± 0,13 g/cm2 cao hơn so với nữ: 0,756 ± 0,11 g/cm2; 0,729 ± 0,11 g/cm2; 0,711 ± 0,11 g/ cm2 cùng lứa tuổi (p < 0,05), MĐX ở CXĐ của nam từ lứa tuổi 40 - 45; 46 - 50; 51 - 55 lần lượt là: 0,791 ± 0,12 g/cm2; 0,77 ± 0,15 g/cm2; 0,758 ± 0,14 g/cm2 cao hơn so với nữ: 0,757 ± 0,11 g/cm2; 0,73 ± 0,16 g/ cm2; 0,721 ± 0,12 g/cm2 cùng lứa tuổi (p < 0,05). Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 43
- Đánh giá mật độ xương, tỷ lệ loãng xương bằng phươngBệnh việnpháp Trung hấp thụ ương tia Huế X... Bảng 6: Giới tính với tỷ lệ giảm MĐX và LX M Đ X CSTL CXĐ Bình thường Giảm LX Bình thường Giảm LX Gới (n = 1008) (n = 389) (n = 141) (n = 1175) (n = 284) (n = 79) Nam 517 158 118 55 (7,53%) 586 (80,28%) 26 (3,56%) (n = 730) (70,83%) (21,64%) (16,16 %) Nữ 491 231 166 86 (10,64%) 589 (72,91%) 53 (6,55%) (n = 808) (60,77%) (28,59%) (20,54%) p < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 Tỷ lệ LX ở CSTL của nữ là 10,64% lớn 7,53 của nam (p < 0,05). Tỷ lệ LX ở CXĐ của nữ là 6,55% lớn 3,56% của nam (p < 0,05). IV. BÀN LUẬN 4.1.2. Tỷ lệ giảm mật độ xương, loãng xương. 4.1. Mật độ xương ở bệnh nhân đái tháo Trong NC của chúng tôi tỷ lệ giảm MĐX ở bệnh đường típ 2 nhân ĐTĐ típ 2 là 37% (trong đó giảm MĐX ở 4.1.1. Mật độ xương trung bình ở cổ xương đùi CXĐ là 18,47%, giảm MĐX ở CSTL là 25,29%), và cột sống thắt lưng LX là 13,46% (trong đó LX ở CXĐ là 5,14%, LX ở Qua nghiên cứu 1538 đối tượng ĐTĐ típ 2 chúng CSTL là 9,17%, (Bảng 3.2). tôi thấy MĐX TB ở CSTL là 0,755 ± 0,151 g/cm2 Kết quả của chúng tôi thấp hơn so với NC của (trong đó MĐX TB ở CSTL của BN nam là 0,767 Bạch Thị Hoài Dương (2019) tỷ lệ giảm MĐX là ± 0,182 g/cm2, BN nữ là 0,728 ± 0,11 g/cm2); MĐX 54,3% (giảm MĐX ở CSTL 24,3%, ở CXĐ 38,6%). TB ở CXĐ là 0,774 ± 0,17 g/cm2 ; (trong đó MĐX LX chung là 45,7% (trong đó LX ở CSTL 35,7%, TB ở CXĐ của BN nam là 0,789 ± 0,143 g/cm2, BN CXĐ 32,9%) [6]. nữ là 0,749 ± 0,16 g/cm2) (Bảng 3.1). Kết quả của Đào Thị Dừa (Huế) tỷ lệ LX ở CXĐ bệnh nhân chúng tôi thấp hơn so với kết quả của M.Yamamoto, ĐTĐ típ 2 là 36,37%, giảm MĐX là 40%; LX ở cột T Yamaguchi nghiên cứu tại Nhật năm 2007 [18] ở sống là 50%, giảm MĐX ở cột sống là 35% [4], [5]. bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có MĐX trung bình ở CXĐ Nguyễn Thị Nguyên Trang, Nguyễn Hải Thuỷ là 0,816 g/cm2, ở CSTL là 0,716 g/cm2, theo NC có đến 31,91% bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bị LX. NC của của Ngô Mai Xuân, Trần Đức Thọ tại Hà Nội [17]: Nguyễn Đình Duyệt có tới 84% bệnh nhân ĐTĐ típ MĐX TB ở CXĐ là 0,83 ± 0,11 g/cm2 và ở CSTL là 2 bị LX [16]. 0,91 ± 0,11 g/cm2 , có lẽ là do cỡ mẫu của chúng tôi Ngô Mai Xuân, Trần Đức Thọ, Đỗ Trung Quân lớn hơn nhiều so với các tác giả khác. tại Hà Nội tỷ lệ LX ở CXĐ bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là Nhưng lại tương tự kết quả NC của Đào Thị Dừa 8% và LX ở cột sống là 10% [18]. ở Huế MĐX TB ở CXĐ là 0,787 ± 0,132 g/cm2 và Trong NC của Shivank Prakash và CS: tỷ lệ LX ở CSTL là 0,75 ± 0,171 g/cm2 so với nhóm chứng chung là 43,8% (LX ở cột sống 39,6%), giảm MĐX không ĐTĐ: MĐX TB ở CXĐ là 0,951 ± 0,154 g/ là 26,05% [10]. cm2 và MĐX TB ở CSTL là 0,932 ± 0,114 g/cm2 (p Lin Xu (Trung Quốc): 29 - 31% bệnh nhân ĐTĐ < 0,05) [4]. típ 2 bị LX. Yhusao SI (Trung Quốc), năm 2017: Dian L Chau và Steven V khi nghiên cứu so sánh tỷ lệ LX ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là 37,8%. NC của MĐX bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ở Châu Á và Châu Âu Balram Sharma và CS ở Ấn Độ (2015-2016): tỷ lệ ghi nhận rằng MĐX ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ở Châu LX ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là 35,5% (ở CSTL là Á đều giảm. 33,5%, ở CXĐ là 13,5%) [1]. 44 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
- Bệnh viện Trung ương Huế Tỷ lệ giảm MĐX, LX ở CSTL, CXĐ của chúng xuất hiện tình trạng mất cân bằng giữa huỷ và tạo tôi thấp hơn một số tác giả trong nước và nước ngoài xương, quá trình này gia tăng theo tuổi. Vì vậy tuổi có thể là do lứa tuổi của các NC > 60 chiếm tỷ lệ đa là YTNC của LX ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2. số, đồng thời cỡ mẫu của chúng tôi lại lớn hơn rất 4.2.2. Liên quan giữa giới tính với mật độ nhiều lần so với các NC khác. xương và loãng xương 4.2. Mối liên quan giữa MĐX và loãng xương Trong NC của chúng tôi, tỷ lệ giảm MĐX với tuổi, giới tính ở CSTL nữ là 25,89% cao hơn 21,64% ở nam (p < 4.2.1. Liên quan giữa tuổi với mật độ xương và 0,05), Tỷ lệ LX của CSTL ở nữ 10,64% cao hơn loãng xương 7,53% ở nam và tỷ lệ giảm MĐX ở CXĐ nữ là Trong NC của chúng tôi: MĐX TB ở CXĐ, ở 20,54% cũng cao hơn 16,16% ở nam. LX ở CXĐ CSTL giảm dần theo tuổi dẫn đến tỷ lệ giảm MĐX cũng vậy (6,55% > 3,56% ở nam) (p < 0,05) (Bảng và loãng xương tăng lên theo tuổi. Tỷ lệ giảm MĐX 3.5). Khi so sánh MĐX TB ở CXĐ hay CSTL giữa là 7,2%, tỷ lệ LX 5,79% ở nhóm tuổi (40 - 45) là hai giới thì thấy ở lứa tuổi từ 40 - 55 MĐX TB 2 vị thấp nhất và cao nhất ở nhóm tuổi (56 - 60) 44,28% trí trên ở nam đều lớn ở nữ (p < 0,05). Nhưng đến độ giảm MĐX, 16,22% LX (p < 0.05) (Bảng 3.3). tuổi từ 56 trở đi thì MĐX TB ở CSTL, CXĐ nam và Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như NC của nữ lứa tuổi 56 - 60 lại khác nhau không có ý nghĩa Bạch Thị Hoài Dương [6], Nguyễn Nguyên Trang, thống kê (p > 0,05) (Bảng 3.4). Nguyễn Hải Thuỷ: tỷ lệ giảm MĐX ở BN ≥ 60 tuổi Theo Nguyễn Thị Anh Thư (2006), 19,6% nữ là 48,94%, LX 27,66% (ngược lại ở nhóm BN dưới trong độ tuổi 50 - 70 bị LX, tỷ lệ này tăng lên 58,8% 45 tuổi tỷ lệ giảm MĐX là 2,13%) [15]. ở người trên 70 tuổi. Tỷ lệ ở nam cũng tăng lên Nguyễn Hải Thuỷ (2008) ghi nhận 20 - 30% trên tương tự. 60 tuổi có triệu chứng LX ở cột sống mà không hề Ngô Thị Thu Trang (2009 - 2012): tỷ lệ giảm hay biết. Theo Nguyễn Công Hoà (2008), tỷ lệ LX MĐX CSTL ở BN nữ ĐTĐ típ 2 là 0,738 ± 0,164 g/ của người trên 45 tuổi tại quận Gò Vấp Thành phố cm2 thấp hơn 0,903 ± 0,187 g/cm2 ở BN nam ĐTĐ Hồ Chí Minh là 30,4%, Theo Nguyễn Thị Anh Thư típ 2 và tỷ lệ LX ở CSTL 62,5% lại cao hơn 36,8% so (2006), 19,6 % nữ trong độ tuổi 50 - 70 bị LX, tỷ với nam, tỷ lệ giảm MĐX ở CXĐ của BN nữ ĐTĐ lệ này tăng lên 58,8% ở người trên 70 tuổi. Tỷ lệ ở típ 2 0,695 ± 0,161g/cm2 thấp hơn 0,782 ± 0,203 g/ nam cũng tăng lên tương tự. cm2 ở BN nam ĐTĐ típ 2 và tỷ lệ LX ở CXĐ 38,5% Bạch Thị Hoài Dương (2019) : bệnh nhân ĐTĐ lại cao hơn 18,4% so với nam (p < 0,05) [16]. típ 2 (tuổi < 60): tỷ lệ LX ở CSTL 20,8%, LX ở Lê Thanh Toàn: MĐX ở CXĐ bệnh nhân nữ 0,62 CXĐ 16,7% thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm (tuổi ± 0,15 g/cm2 thấp hơn so với nhóm nam 0,76 ± 0,16 > 60) LX ở CSTL 50%, LX ở CXĐ 43,2% [6]. Lê g/cm2; tỷ lệ LX ở BN nam (30,2%) thấp hơn so với Thị Huệ ở 113 BN lớn tuổi > 50 ghi nhận tỷ lệ LX BN nữ (64,8%). Lê Thị Mỹ Linh: tỷ lệ LX ở nhóm ở nhóm 60- 79 là 69,1%, nhóm ≥ 80 tuổi là 80,8%, BN nam (30,2%) so với BN nữ (41,8%) [14]. tuổi càng cao thì tỷ lệ LX càng nhiều. NC của Nguyễn Thị Phương Thuỳ ghi nhận tỷ Trong NC của Shivank Prakash và CS: Lứa tuổi lệ LX ở nữ giới lớn tuổi 66,7%, nam giới lớn tuổi (40 - 45), giảm MĐX 16,6%, LX 16,7%; tuổi (46 15,2% [12]. - 50) giảm MĐX 33,3%, LX 11,1%; tuổi (51 - 55) Phụ nữ có nguy cơ LX tiên phát cao gấp 4 lần giảm MĐX 26,7%, LX 46,7%; tuổi (56 - 60) giảm nam giới, vì khối lượng xương của họ thấp hơn và MĐX 36,6%, LX 45,4%; lứa tuổi > 60 loãng xương quá trình mất xương cũng nhanh hơn nam giới do 51% [10]. hậu quả của suy giảm chức năng buồng trứng nhanh LX là do quá trình lão hoá của tạo cốt bào, làm chóng sau mãn kinh [9]. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 45
- Đánh giá mật độ xương, tỷ lệ loãng xương bằng phươngBệnh việnpháp Trung hấp thụ ương tia Huế X... V. KẾT LUẬN - Tỷ lệ LX 13,46% (ở CSTL là 9,17%, CXĐ là Qua nghiên cứu 1538 đối tượng ĐTĐ típ 2 tuổi 5,14%). từ 40 - 60 tại bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa chúng 5.2. Về mối liên quan giữa MĐX và loãng tôi rút ra một số kết luận như sau: xương với tuổi, giới tính 5.1. Về mật độ xương - Tỷ lệ LX ở nam giới là 10,68%, ở nữ giới là - Mật độ xương trung bình ở CSTL là 0,755 ± 15,96%. 0,151 g/cm2 - Nữ có MĐX trung bình ở CSTL và ở CXĐ - Mật độ xương trung bình ở CXĐ là 0,774 ± thấp hơn ở nam; tỷ lệ giảm MĐX, LX ở nữ cao 0,17 g/cm2 hơn ở nam. - Tỷ lệ giảm MĐX 37% (ở CSTL: 25,29%, CXĐ - Tuổi càng cao thì MĐX càng giảm và tỷ lệ LX là 18,47%). Trong đó (Nam giảm MĐX: 32,74%, Nữ giảm MĐX 40,84%). càng cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Balram Sharma, Hema Singh, Praveen Chodhary, 7. Phạm Minh Đức (1996), Chuyển hóa và điều Sanjay Saran, Sandeep Kumar Mathur (2017), hòa chuyển hóa canxi phosphate, Chuyên đề Osteoporosis in otherwise healthy patients sinh lý học, Tập 1, NXB Y học, 113-129. with type 2 diabetes: A prospective gender 8. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2018), “Loãng xương”, based comparative study, Journal of Clinical Bệnh học Nội khoa tập II, nhà xuất bản Y học Densitometry, 21(4): 535-539. Hà Nội, 205-210. 2. Tạ Văn Bình (2003), Dịch tễ học bệnh đái tháo 9. Lê Thị Mỹ Linh (2010), Nghiên cứu mức độ đường - Các yếu tố nguy cơ và các vấn đề liên loãng xương trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 quan đến quản lý bệnh đái tháo đường tại khu ở Bệnh viện Chợ Rẫy, Luận văn Thạc sỹ Y khoa, vực nội thành 4 thành phố lớn, Nhà xuất bản Y Trường Đại học Y Dược T.P. Hồ Chí Minh. học, Hà Nội 10. Shivank Prakash, Ravi. S. Jatti, Shridhar C. 3. Bộ Y tế (2017), Hướng dẫn chẩn đoán và điều Ghagane, S.M. Jali and M.V. Jali (2012), Prevalence of Osteoporosis in Type 2 Diabetes trị bệnh đái tháo đường típ 2, Ban hành theo Mellitus Patients Using Dual Energy X-Ray quyết định số 3319/QĐ-BYT. Absorptiometry (DEXA) Scan. International 4. Đào Thị Dừa, Nguyễn Minh Quang, Hoàng Journal of Osteoporosis and Metabolic Khánh Hằng (2009), Khảo sát mối liên quan Disorders, 10: 10-16. giữa mật độ xương với nồng độ calci, phospho 11. Trần Đức Thọ (1999), Bệnh loãng xương ở máu và một số yếu tố nguy cơ của loãng xương người cao tuổi, NXB Y học Hà Nội. ở bệnh nhân đái tháo đường type 2, Tạp chí Nội 12. Nguyễn Thị Phương Thùy (2012), Nghiên cứu khoa số 4/2009, 293-300. tình trạng loãng xương ở bệnh nhân đái tháo 5. Đào Thị Dừa (2010), Nghiên cứu tình trạng đường típ 2 cao tuổi, Luận văn Thạc sĩ Y học. loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường type Trường Đại học Y Hà Nội. 2, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế, Y học thực 13. Vũ Thị Thanh Thùy, Cao Thị Nhi (1995), Các hành. 12-2010. phương pháp điều trị loãng xương, Tạp chí Nội 6. Bạch Thị Hoài Dương, Nguyễn Đình Toàn khoa số 1, 15 - 17. (2020), Nghiên cứu tỷ lệ loãng xương và một 14. Lê Thanh Toàn và cs (2012), Nghiên cứu mật số yếu tố liên quan đến loãng xương trên bệnh độ xương bằng phương pháp dexa ở bệnh nhân nhân đái tháo đường típ 2, Tạp chí Nội tiết & đái tháo đường tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Tạp chí Đái tháo đường, số 39, 66-71. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16, 348-353. 46 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
- Bệnh viện Trung ương Huế 15. Nguyễn Nguyên Trang, Nguyễn Hải Thuỷ (2010), 17. Ngô Thị Mai Xuân (2006), Đánh giá mật độ Khảo sát mật độ xương ở bệnh nhân đái tháo đường xương ở bệnh nhân nữ đái tháo đường típ 2 type 2, Tạp chí Nội khoa số 4/2010, 301-312 bằng phương pháp DEXA, Luận văn chuyên 16. Ngô Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Phi Nga (2013), khoa cấp 2. Nghiên cứu mật độ xương, tỷ lệ loãng xương 18. Ngô Mai Xuân, Trần Đức Thọ, Đỗ Trung Quân bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép (2009), Nhận xét mật độ xương ở bệnh nhân nữ (DEXA) ở bệnh nhân nữ đái tháo đường típ 2, Tạp đái tháo đường típ 2 và các yếu tố liên quan, Y chí Y - Dược học Quân sự, số 2, 47-53. học thực hành, 673, 315-324. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 47