Tài liệu Đánh giá mối liên quan gữa mật độ xương với chỉ số khối cơ thể, vòng bụng và thời gian phát hiện bệnh ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện nội tiết Thanh Hóa

pdf 7 trang Miên Thùy 01/04/2025 130
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Đánh giá mối liên quan gữa mật độ xương với chỉ số khối cơ thể, vòng bụng và thời gian phát hiện bệnh ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện nội tiết Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_danh_gia_moi_lien_quan_gua_mat_do_xuong_voi_chi_so.pdf

Nội dung text: Tài liệu Đánh giá mối liên quan gữa mật độ xương với chỉ số khối cơ thể, vòng bụng và thời gian phát hiện bệnh ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện nội tiết Thanh Hóa

  1. Đánh giá mối liên quan gữa mật độ xươngBệnh với việnchỉ số Trung khối ương cơ thể, Huế ... Nghiên cứu ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GỮA MẬT ĐỘ XƯƠNG VỚI CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ, VÒNG BỤNG VÀ THỜI GIAN PHÁT HIỆN BỆNH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT THANH HÓA Trần Thừa Nguyên1*, Hà Khánh Dư2 DOI: 10.38103/jcmhch.2021.70.15 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng: tuổi càng cao thì mật độ xương (MĐX) càng giảm. Bên cạnh đó, chiều cao là yếu tố có ảnh hưởng đến MĐX. Những người tầm vóc nhỏ có khối xương thấp hơn nên dễ có nguy cơ loãng xương (LX). Đái tháo đường (ĐTĐ) và các biến chứng liên quan có thể gây bất lợi cho chất lượng xương Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa mật độ xương với chỉ số BMI, vòng bụng và thời gian phát hiện bệnh trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 1538 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa từ tháng 4 năm 2019 đến tháng 4 năm 2021. ĐTĐ típ 2 được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế Việt Nam, 2017. Tất cả bệnh nhân được phỏng vấn và khám để ghi nhận về tuổi, giới tính, thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ típ 2, chỉ số BMI, vòng bụng. Đo mật độ xương bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 13.0. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ giảm mật độ xương ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bị béo phì dạng nam đối với nam giới là 40,41%; đối với nữ giới là 44,24%. Trong khi đó, tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân nam giới có béo phì dạng nam là 15,75%; ở nữ giới có béo phì dạng nam là 18,8%. Ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có thời gian phát hiện bệnh ≤ 5 năm thì tỷ lệ giảm MĐX (33,85%), LX (8,46%) thấp hơn tỷ lệ giảm MĐX (39,69%), LX (17,73%) ở nhóm có thời gian phát hiện bệnh > 5 năm. MĐX trung bình ở cổ xương đùi (CXĐ) (0,781 ± 0,12 g/cm2), ở cột sống thắt lưng (CSTL) (0,783 ± 0,13 g/cm2) nhóm có thời gian phát hiện bệnh ≤ 5 năm cao hơn so với MĐX trung bình ở CXĐ (0,747 ± 0,12 g/cm2), ở CSTL (0,745 ± 0,13 g/cm2) nhóm có thời gian phát hiện bệnh > 5 năm, p <0,05. Kết luận: Đối với bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có béo phì dạng nam, nên đánh giá mật độ xương để điều trị kịp thời. Từ khóa: Mật độ xương, đái tháo đường típ 2, chỉ số BMI, vòng bụng. ABSTRACT STUDY ON THE RELATION BETWEEN BONE MINERAL DENSITY AND BMI INDEX, ABDOMINAL CIRCUMFERENCE, THE LENGTH OF TIME WITH DIAGNOSIS IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS AT THE ENDOCRINE HOSPITAL OF THANH HOA PROVINCE Tran Thua Nguyen1*, Ha Khanh Du2 1Bệnh viện Trung ương Huế - Ngày nhận bài (Received): 15/5/2021; Ngày phản biện (Revised): 20/6/2021; 2Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa - Ngày đăng bài (Accepted): 25/6/2021 - Người phản hồi (Corresponding author): Trần Thừa Nguyên - Email: tranthuanguyen23@gmail.com; SĐT: 0903597695 108 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021
  2. Bệnh viện Trung ương Huế Background: Many studies show that the older you are, the lower your bone mineral density (BMD). Besides, height is a factor that affects bone mineral density. Small people have lower bone mass, so they are at risk of osteoporosis. Diabetes and related complications can be detrimental to bone quality Objective: To evaluate the relation between bone mineral density and BMI index, abdominal circumference, the length of time with diagnosis in type 2 diabetic patients at the Endocrine hospital of Thanh Hoa province Methods: A cross - sectional study on 1538 type 2 diabetes patientsat the Endocrine hospital of Thanh Hoa province, from April 2019 to April 2021. Type 2 diabetes were diagnosed by Vietnam Ministry of Health Criteria. All patients were interviewed/examined for getting information of age, gender, the length of time with diagnosis of type 2 diabetes, BMI index, abdominal circumference. Bone mineral density were evaluated by Dual energy X - ray absorptionmetry (DEXA). Data were analysed by SPSS 13.0 software. Results: In type 2 diabetes patient with android obesity, the percentage of decreased bone mineral density was 40.41% for men and 44.24% for women. Mean while, the percentage of osteoporosis was 15.75% for men and 18.8% for women In equal - less than 5 years with diagnosis of type 2 diabetes patients, the percentage of decreased bone mineral density was 33.85% and 8.46% of osteoporosis. These percentages were lower than in more than 5 years group (39.69% and 17.73%, respectively). In equal - less than 5 years with diagnosis of type 2 diabetes patients, the mean value of bone mineral densityat femur neck was 0.78 ± 0.12 g/cm2; at lumbar spine was 0.783 ± 0.13 g/cm2. These value were higher than in more than 5 years group (0.747 ± 0.12 g/cm2 ; 0.745 ± 0.13 g/cm2, respectively), p<0.05. Conclusion: It should be to screening bone mineral density in type 2 diabetes patient with android obesity for treatment properly. Key words: Bone mineral density, type 2 diabetes, BMI index, abdominal circumference. I. ĐẶT VẤN ĐỀ bằng âm thiết lập giữa hủy xương lớn hơn tạo xương Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh lý không lây dần dần dẫn đến giảm khối lượng xương, tăng tổn nhiễm phổ biến trên toàn thế giới, có xu hướng thương vi cấu trúc của xương, xương bị loãng và gia tăng nhanh chóng. Năm 2017 trên thế giới có giảm tính chịu lực, dễ gãy [3]. khoảng 425 triệu người mắc ĐTĐ, trong đó ĐTĐ Theo kết quả nghiên cứu của De Laet C, Kanis J, típ 2 chiếm 90% số bệnh nhân bị ĐTĐ, dự kiến tăng Odén A và cộng sự: chiều cao là yếu tố có ảnh hưởng lên 643 triệu người mắc vào năm 2045 [1,2]. đến MĐX. Những người tầm vóc nhỏ có khối xương ĐTĐ nói chung và ĐTĐ típ 2 nói riêng nếu không thấp hơn nên dễ có nguy cơ LX [4]. được điều trị hoặc điều trị không hiệu quả sẽ gây ra Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: nhiều biến chứng cấp tính và mạn tính nguy hiểm đến Đánh giá mối liên quan giữa mật độ xương với chỉ số tính mạng cũng như chất lượng cuộc sống, một trong BMI, vòng bụng và thời gian phát hiện bệnh trên bệnh số đó là loãng xương (LX). Loãng xương thứ phát ở nhân ĐTĐ típ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa bệnh nhân ĐTĐ típ 2 góp phần làm giảm chất lượng cuộc sống, đồng thời tăng nguy cơ bệnh tật và tử vong II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ở bệnh nhân (BN). ĐTĐ và các biến chứng liên quan NGHIÊN CỨU có thể gây bất lợi cho chất lượng xương. 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu Nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng: tuổi càng cao 2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu MĐX càng giảm. Ở người trưởng thành, chu chuyển - Địa điểm tại bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa. xương luôn giữ ở trạng thái cân bằng giữa hủy xương - Thời gian nghiên cứu từ tháng 4/2019 - 4/2021 cũ và tạo xương mới để ổn định khối lượng và chất 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu lượng xương, người già chức năng của tạo cốt bào * Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng NC của chúng bị suy giảm làm cho mất cân bằng giữa tạo xương tôi là bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ típ 2 có độ tuổi và hủy xương, sau mỗi một chu chuyển xương cần từ 40 đến 60 đang điều trị ngoại trú, nội trú tại Bệnh Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 109
  3. Đánh giá mối liên quan gữa mật độ xương với chỉ số khối cơ thể, ... viện Nội tiết Thanh Hóa thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: Cân nặng: Người được đo mặc quần áo mỏng nhẹ, * Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ típ 2 (theo Bộ Y tế bỏ guốc dép và đứng lên cân theo đúng vị trí, chỉ số Việt Nam, 2017) [5] trên màng hình sẽ báo trọng lượng cơ thể. Đo trọng - Glucose máu tĩnh mạch lúc đói > 126mg/dl lượng cơ thể chính xác đến 0,5 kg. Đơn vị biểu thị (7mmol/l) sau ăn 8h. trọng lượng: kg. - Phát hiện mắc bệnh ĐTĐ từ 40 tuổi trở lên BMI (kg/m2) = Chiều cao/ (Cân nặng)2 - Bệnh nhân đồng ý tham gia NC. Đánh giá: Thừa cân khi chỉ số BMI ≥ 23kg/m2; * Tiêu chuẩn loại trừ: Béo phì khi chỉ số BMI ≥ 25kg/m2 Loại khỏi NC khi bệnh nhân có một trong các yếu - Vòng bụng: Được đo ngang qua đường giữa bờ tố sau: trên xương chậu và bờ dưới xương sườn cuối cùng. Sai - Không phù hợp với tiêu chuẩn chọn bệnh nhân số không quá 0,5 cm. Kết quả tính bằng cen ti mét (cm). - Bệnh nhân mắc các bệnh: Đánh giá kết quả: theo Bộ Y tế và Hội Nội tiết & + Nội tiết: Đa u tủy xương, hội chứng Cushing, ĐTĐ Việt Nam [5], béo phì dạng nam là khi vòng cường cận giáp,. bụng ≥ 90 cm ở nam và ≥ 80 cm ở nữ. + Bệnh cấp tính: Nhiễm trùng máu, hôn mê do - Thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ: tính từ thời điểm ĐTĐ phát hiện bệnh ĐTĐ cho đến tại thời điểm nghiên - Bệnh nhân bỏ cuộc trong quá trình NC. cứu, tính bằng đơn vị (năm). Chúng tôi lấy điểm cắt 2.2. Phương pháp nghiên cứu là trước và sau 5 năm 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 2.2.2.2. Đo mật độ xương 2.2.2. Các chỉ số nghiên cứu - Đo mật độ xương (MĐX) ở cổ xương đùi (CXĐ) 2.2.2.1. Một số chỉ số lâm sàng và ở cột sống thắt lưng (CSTL) từ L2 - L4 bằng - Chỉ số khối cơ thể (BMI - Body mass index) phương pháp DEXA. Chiều cao: được đo bằng thước. Người được đo - Đánh giá mật độ xương theo WHO (1994)[6]. đứng thẳng trong tư thế thoải mái, mắt nhìn về phía + Giảm mật độ xương: khi giá trị T-score từ - 2,5 trước, hai gót chân sát nhau chum lại thành hình chữ đến -1,0 V, đo một đường thẳng từ đỉnh đầu đến gót chân. Kết + Loãng xương: khi giá trị T-score nhỏ hơn - 2,5 quả tính bằng đơn vị mét và sai số không quá 0,5 cm. 2.2.3. Xử lý số liệu: Các số liệu thu được phân tích Trọng lượng cơ thể và tính toán trên phần mềm thống kê Y học SPSS 13.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Mối liên quan giữa chỉ số BMI, vòng bụng với mật độ xương Bảng 1: Liên quan giữa vòng bụng với mật độ xương LX (n = 762) (n = 569) (n = 207) 90 cm 64 (43,84%) 59 (40,41%) 23 (15,75%) (n = 146) Nam < 90 cm 349 (59,76%) 180 (30,82%) 55 (9,42%) (n = 584) p < 0,05 < 0,05 80 cm 167 (36,96%) 200 (44,24%) 85 (18,8 %) (n = 452) < 80 cm 182 (51,12%) 130 (36,52%) 44 (12,36%) (n = 356) p < 0,05 < 0,05 110 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021
  4. Bệnh viện Trung ương Huế Tỷ lệ giảm MĐX ở nam giới có VB ≥ 90 cm là p < 0,05. Tỷ lệ LX ở nam giới có VB ≥ 90 cm là 40,41% cao hơn ở nam giới có VB < 90 cm (30,82%), 15,75% cao hơn ở nam giới có VB < 90 cm (9,42%), p < 0,05. Tỷ lệ giảm MĐX ở nữ giới có VB ≥ 80 cm là p < 0,05. Tỷ lệ LX ở nữ giới có VB ≥ 80 cm là 18,8% 44,24% cao hơn ở nữ giới có VB < 80 cm (36,52%), cao hơn ở nữ giới có VB < 80 cm (12,36%), p < 0,05. Bảng 2: Liên quan giữa BMI với mật độ xương và loãng xương LX (n= 762) (n= 569) (n= 207) BM I < 18,6 83 (25,07%) 164 (49,55%) 84 (25,38%) (n1 = 331) 18,6 - 22,9 476 (55,81%) 306 (35,87%) 71 (8,32%) (n2 = 853) 23 203 (57,34%) 99 (27,97%) 52 (14,69%) (n3 = 354) p1,2 < 0,05 p1,2 < 0,05 p p1,3 < 0,05 p1,3 < 0,05 p2,3 < 0,05 p2,3 < 0,05 Tỷ lệ giảm MĐX cao nhất ở nhóm thiếu cân (49,55%), thấp nhất ở nhóm thừa cân (27,97%), p < 0,05. Tỷ lệ LX cao nhất ở nhóm thiếu cân (25,38%), thấp nhất ở nhóm cân nặng bình thường (8,32%), p < 0,05. 3.2. Mối liên quan giữa thời gian phát hiện bệnh với mật độ xương Bảng 3: Mật độ xương trung bình và thời gian phát hiện bệnh 2 2 CSTL (g/cm ) (g/cm ) gian (n = 709) 0,783 ± 0,13 0,781 ± 0,12 > 5 (n = 829) 0,747 ± 0,12 0,745 ± 0,13 p < 0,05 < 0,05 MĐX TB ở CSTL ở nhóm có thời gian phát hiện bệnh > 5 năm là 0,747 ± 0,12g/cm2 thấp hơn (0,783 ± 0,13 g/cm2) so với MĐX TB ở CSTL của nhóm có thời gian phát hiện bệnh ≤ 5 năm, p < 0,05. MĐX TB ở CXĐ nhóm có thời gian phát hiện bệnh > 5 năm là 0,745 ± 0,13g/cm2 thấp hơn (0,781 ± 0,12 g/cm2) so với MĐX TB ở CXĐ của nhóm có thời gian phát hiện bệnh ≤ 5 năm, p < 0,05. Bảng 4: Liên quan giữa thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ vớiMĐX và LX M LX (n = 762) (n = 569) (n = 207) (n = 709) 409 (57,69%) 240 (33,85%) 60 (8,46%) > 5 (n = 829) 353 (42,58%) 329 (39,69%) 147 (17,73%) p < 0,05 < 0,05 Nhóm có thời gian phát hiện bệnh > 5 năm có tỷ lệ giảm MĐX là 39,69%, lớn hơn so với tỷ lệ giảm MĐX ở nhóm có thời gian phát hiện bệnh ≤ 5 năm (33,85%), p 5 năm có tỷ lệ LX là 17,73% lớn hơn so với tỷ lệ LX ở nhóm có thời gian phát hiện bệnh ≤ 5 năm (8,46%), p < 0,05.
  5. Đánh giá mối liên quan gữa mật độ xươngBệnh với việnchỉ số Trung khối ương cơ thể, Huế ... IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của Shivank Prakash và CS: 4.1. Mối liên quan giữa chỉ số khối cơ thể (chỉ ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 BMI < 18,5 thì 100% LX; sô BMI), vòng bụng với mật độ xương BMI (18,5 - 24,9): tỷ lệ giảm MĐX là 27,8%, LX Theo kết quả bảng 1, tỷ lệ giảm mật độ xương ở là 63,9% [10]. bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bị béo phì dạng nam đối với Nhiều nghiên cứu cho thấy: chỉ số BMI cao nam giới (vòng bụng ≥ 90cm) là 40,41%; đối với tương quan với khối lượng xương cao và giảm trọng nữ giới (vòng bụng ≥ 80cm) là 44,24%. Trong khi lượng cơ thể có thể gây mất xương. Cơ chế của sự đó, tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân nam giới có béo tương quan này còn chưa rõ ràng mặc dù có một phì dạng nam là 15,75%; ở nữ giới có béo phì dạng số giả thuyết được đưa ra (khối lượng cơ thể lớn nam là 18,8% hơn áp đặt một tải trọng cơ học lớn hơn vào xương; Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ giảm MĐX tế bào mỡ là nguồn quan trọng sản xuất estrogen ở cao nhất ở nhóm BMI < 18,6 (49,55%), tiếp đến phụ nữ sau mãn kinh, kháng insulin ở người thừa là nhóm BMI bình thường (35,87%) và thấp nhất cân béo phì). Tuy nhiên, gần đây một số nghiên cứu ở nhóm có BMI ≥ 23 là 27,97% (p < 0,05) (Bảng dịch tễ học đã quan sát thấy hiện tượng ngược lại. 2) tương tự như nghiên cứu của Trần Thị Nguyên Trang (nhóm BMI < 18,6 (50%), nhóm BMI ≥ 23 Nguy cơ LX, thiếu xương và gãy xương ngoài cột là 27,78%. sống tăng lên ở những người có tỷ lệ mỡ cao. Một Theo Bùi Công Sỹ, Nguyễn Ngọc Châu: tỷ lệ LX số cơ chế được đề cập đến là tế bào mỡ và tạo cốt ở CXĐ 37,21% của nhóm BMI < 23 cao hơn 14,5% bào được sinh ra cùng nhau từ tế bào mầm đa năng; của nhóm BMI > 23, tỷ lệ LX ở CSTL 58,14% cũng bệnh béo phì có thể làm tăng biệt hóa của tế bào mỡ vậy cao hơn 30,9% so với nhóm BMI > 23 [7]. và tăng tích tụ tổ chức mỡ trong khi đó làm giảm Tỷ lệ LX của chúng tôi ở nhóm BMI < 18,6 là sự biệt hóa của tạo cốt bào và giảm quá trình tạo 25,38%, nhóm BMI ≥ 23 là 14,69%, nhóm BMI xương. Bệnh béo phì thường phối hợp với tình trạng bình thường là 8,32% (Bảng 2). viêm mạn tính dẫn đến gia tăng các cytokine tiền Trong nghiên cứu của Trần Thị Nguyên Trang tỷ viêm (IL1, IL6, TNF-α) được sinh ra từ tổ chức mỡ lệ này ở nhóm BMI 23 làm gia tăng quá trình hủy xương. Hơn nữa, tăng (27,78%), nhóm BMI bình thường (36%); của Bạch bài tiết Leptin và hoặc giảm bài tiết Adiponectin tế Thị Hoài Dương (2019): nhóm thừa cân béo phì tỷ bào mỡ có thể có tác động trực tiếp lên quá trình lệ LX ở CSTL là 26,7% thấp hơn (50%) nhóm gầy tạo xương hay gián tiếp đến quá trình hủy xương và bình thường, còn LX ở CXĐ 20% so với 45% ở thông qua cơ chế điều khiển quá trình sản xuất các nhóm gầy và bình thường [8]. cytokine tiền viêm [11]. Ngô Mai Xuân, Trần Đức Thọ tại Hà Nội [9] chỉ Nghiên cứu của Zhao và CS cho thấy sau khi ra rằng: Những phụ nữ mắc bệnh ĐTĐ típ 2 có BMI điều chỉnh tải trọng cơ học thì khối lượng cao chất > 25 thì MĐX giảm hơn so với người có BMI < béo có ảnh hưởng tiêu cực lên khối lượng xương. 25 và Nguyễn Hải Thủy tại Huế cũng cho kết quả Hay khi phân tầng theo khối lượng cơ thể thì thì tương tự. khẳng định mối tương quan nghịch giữa khối lượng C. De Laet, J A. Kanis, A. Odén [4] khi khảo sát 60 ngàn người bao gồm nam và nữ tại Anh đã kết chất béo với khối lượng xương [12]. luận rằng: BMI càng thấp thì MĐX càng giảm và Nghiên cứu của E.A Greco và CS (2010) cho kết nguy cơ gãy xương càng tăng. Peng Fei Shan, Xian quả: tình trạng thừa cân là trung tính hoặc bảo vệ Ping Wu, Hong Zhang; Luo Q, He H Yang L khi cho BMD, trong khi béo phì làm giảm MĐX [13]. nghiên cứu MĐX tại Trung Quốc trên phụ nữ và Nhiều nghiên cứu dịch tễ học và lâm sàng đã kết nam giới đều đưa đến kết luận BMI giảm sẽ làm luận khối lượng chất béo trong cơ thể cao là một yếu giảm MĐX ở cả hai giới nam và nữ. tố nguy cơ cho LX và gãy xương. Ngoài ra các thành 112 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021
  6. Bệnh viện Trung ương Huế phần của hội chứng chuyển hóa như tăng huyết áp, chất lượng điều trị hơn là thời gian phát hiện bệnh. tăng triglyceride, giảm HDL, kháng insulin... cũng Theo tác giả Bạch Thị Hoài Dương (2019): nhóm là những yếu tố nguy cơ tiềm ẩn gây ra MĐX thấp bị ĐTĐ ≥ 5 năm có tỷ lệ LX ở CSTL là 66,7% và và LX. Các tế bào tạo xương và tế bào mỡ có chung LX ở CXĐ là 63,9% cao hơn nhóm BN có thời gian nguồn gốc từ tế bào gốc trung mô. Liên quan giữa mắc bệnh < 5 năm, p < 0,05[8]. béo phì và MĐX thông qua sự tương tác phức tạp Nghiên cứu của Lê Thanh Toàn và CS: tỷ lệ LX của các adipokine và hormon. Từ khi phát hiện ra ở bệnh nhân ≥ 5 năm là 50%, nhóm < 5 năm là adipokine và các hormon được tiết ra từ mô mỡ, mô 30,8% [18]; Nguyễn Nguyên Trang cũng đưa ra kết mỡ được xem là một cơ quan nội tiết. Mô mỡ tiết ra quả tương tự: tỷ lệ LX ở bệnh nhân ĐTĐ trên 5 năm resistin, leptin, adiponectin và IL-6 và TNF-α, điều là 36,18% cao hơn nhóm bị bệnh dưới 5 năm, p < chỉnh cân bằng năng lượng của cơ thể và tham gia 0,05 [15]. vào quá trình chuyển hóa xương, góp phần vào mối Trong nghiên cứu của Shivank Prakash và CS : quan hệ phức tạp giữa mô mỡ và mô xương [14]. thời gian bị ĐTĐ (0 - 5 năm) thì giảm MĐX 26,3%, 4.2. Liên quan giữa thời gian phát hiện bệnh LX 21%; thời gian bị ĐTĐ (6 - 10 năm) giảm MĐX ĐTĐ với MĐX và LX. 25,6%, LX 46,5%; thời gian(11 - 15 năm) giảm Kết quả của chúng tôi cho thấy: MĐX TB ở MĐX 30%, LX 50%; thời gian(16 - 20 năm) LX CXĐ (0,781 ± 0,12 g/cm2 ), ở CSTL (0,783 ± 0,13 75% [19]. g/cm2 ) nhóm có thời gian phát hiện bệnh ≤ 5 năm Thời gian mắc bệnh kéo dài ở bệnh nhân ĐTĐ cao hơn so với MĐX TB ở CXĐ (0,747 ± 0,12 g/ típ 2 có thể gây ra nhiều biến chứng như ảnh hưởng cm2 ), ở CSTL (0,745 ± 0,13 g/cm2 ) nhóm có thời đến quá trình tạo xương và hủy xương làm gia tăng gian phát hiện bệnh > 5 năm, p <0,05 (Bảng 3). Tỷ tỷ lệ LX, ngoài ra các biến chứng của ĐTĐ típ 2 sẽ lệ giảm MĐX (33,85%), LX (8,46%) ở nhóm có xuất hiện sau 1 thời gian mắc bệnh như suy thận, thời gian phát hiện bệnh ≤ 5 năm thấp hơn tỷ lệ giảm tăng đường niệu làm mất can xi qua nước tiểu, đây MĐX (39,69%), LX (17,73%) ở nhóm có thời gian là một trong những nguyên liệu chính để tạo xương. phát hiện bệnh > 5 năm, p < 0,05 (Bảng 4). Kết quả Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu đã cho thấy tuổi của chúng tôi có khác biệt so vớiNgô Thị ThuTrang, liên quan mật thiết đến sự tái tạo xương, tuổi càng Nguyễn Thị Phi Nga (2009 - 2012): chưa thấy sự cao, MĐX càng giảm. Người già có sự mất cân bằng khác biệt có ý nghĩa thống kê về MĐX và tỷ lệ LX ở giữa tạo xương và hủy xương nên những cân bằng hai nhóm nữ ĐTĐ típ 2 có thời gian mắc bệnh trên âm tại những vị trí mất xương làm cho vỏ xương bị và dưới 5 năm [15], có thể do cỡ mẫu của NC này mỏng đi, liên kết giữa các bó xương bị đứt gãy do còn ít và vấn đề nhớ của bệnh nhân về mốc thời gian hậu quả thiết hụt nhiều yếu tố kích thích tạo xương, từ khi phát hiện. do đó gián tiếp làm cho các yếu tố hủy xương tăng Trong nghiên cứu của Đào Thị Dừa (Huế) [16]; lên, đồng thời có sự giảm hấp thu canxi ở ruột và Ngô Mai Xuân, Trần Đức Thọ (Hà Nội) [9]; Nguyễn ống thận do đó nguy cơ LX càng tăng lên [6]. Hải Thủy, Nguyễn Đình Duyệt (Huế). Asano M, Fukui M, Hosoda H nghiên cứu tại Nhật nhận xét V. KẾT LUẬN rằng: không có mối liên hệ nào giữa MĐX và thời Qua nghiên cứu 1538 đối tượng ĐTĐ típ 2 tuổi gian bị bệnh ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2, và các tác giả từ 40 - 60 tại bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa chúng cho rằng sự mất xương và quá trình bị bệnh không tôi nhận thấy: tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân đái hề có mối liên quan nào. tháo đường típ 2 tương đối cao. Trong đó cần quan Theo A. Rakel, O. Sheehy, E. Rahme [17] cũng tâm đối với bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có béo phì dạng có nhận xét tương tự: Mật độ xương liên quan đến nam, nên đánh giá mật độ xương để điều trị kịp thời. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 113
  7. Đánh giá mối liên quan gữa mật độ xươngBệnh với việnchỉ số Trung khối ương cơ thể, Huế ... TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bình TV. Dịch tễ học bệnh đái tháo đường - Các 11. Sơn NT. Khảo sát nồng độ IGF -1 huyết tương, yếu tố nguy cơ và các vấn đề liên quan đến quản mật độ xương ở bệnh nhân đái tháo đường típ lý bệnh đái tháo đường tại khu vực nội thành 4 2. Luận văn thạc sĩ y học, Học viện quân y, Hà thành phố lớn. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2003. Nội. 2015. 2. Bình TV, Bệnh đái tháo đường - tăng glucose 12. Zhao L-J, Liu Y-J, Liu P-Y, Hamilton J, Recker máu. 2006: Nhà xuất bản Y học. RR, Deng H-WJTJoCE, et al. Relationship of 3. Sirola J, Koistinen A-K, Salovaara K, Rikkonen T, obesity with osteoporosis. 2007. 92: 1640-1646. Tuppurainen M, Jurvelin JS, et al. Bone loss rate 13. Greco E, Fornari R, Rossi F, Santiemma V, may interact with other risk factors for fractures Prossomariti G, Annoscia C, et al. Is obesity among elderly women: A 15-year population- protective for osteoporosis? Evaluation of bone based study. 2010. 2010. mineral density in individuals with high body 4. De Laet C, Kanis J, Odén A, Johanson H, Johnell mass index. 2010. 64: 817-820. O, Delmas P, et al. Body mass index as a 14. Migliaccio S, Greco EA, Fornari R, Donini predictor of fracture risk: a meta-analysis. 2005. LM, Lenzi AJD, metabolic syndrome, targets 16: 1330-1338. o, et al. Is obesity in women protective against 5. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh osteoporosis? 2011. 4: 273. đái tháo đường typ2, Ban hành theo quyết định 15. Trang NTT , Nga NTP. Nghiên cứu mật độ số 3319/QĐ-BYT. 2017. xương, tỷ lệ loãng xương bằng phương pháp hấp 6. Lan NTN, Loãng xương, Bệnh học nội khoa tập thụ tia X năng lượng kép (DEXA) ở bệnh nhân II. 2018: nhà xuất bản Y học Hà nội. nữ đái tháo đường típ 2. Tạp chí Y – Dược học 7. Sỹ BC, Châu NN, Hùng PN. Nghiên cứu mật độ Quân sự. 2013: 47 – 53. xương và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái 16. Dừa ĐT. Nghiên cứu tình trạng loãng xương ở tháo đường típ 2 có thừa cân, béo phì. Tạp chí Y bệnh nhân đái tháo đường type 2. Bệnh viện Đại học dự phòng. 2017. 27: 37-43. học Y Dược Huế. Y học thực hành. 2010: 12-2010. 8. Dương BTH , Toàn NĐ. Nghiên cứu tỷ lệ loãng 17. Räkel A, Sheehy O, Rahme E, LeLorier JJD, xương và một số yếu tố liên quan đến loãng metabolism. Osteoporosis among patients with xương trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Tạp type 1 and type 2 diabetes. 2008. 34: 193-205. chí Nội tiết đái tháo đường. 2019: 66 – 71. 18. Toàn LT. Nghiên cứu mật độ xương bằng phương 9. Xuân NM, Thọ TĐ, Quân ĐT. Nhận xét mật độ pháp dexa ở bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh xương ở bệnh nhân nữ đái tháo đường típ 2 và viện Chợ Rẫy. Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh. các yếu tố liên quan. Y học thực hành. 2009. 2012. 16: 348-353. 673: 315 - 324. 19. Prakash S, Jatti R, Ghagane S, Jali SM, Jali MV. 10. Behringer M, Gruetzner S, McCourt M, Mester Prevalence of Osteoporosis in Type 2 Diabetes JJJoB, Research M. Effects of weight‐bearing Mellitus Patients Using Dual Energy X-Ray activities on bone mineral content and density in Absorptiometry (DEXA) Scan. International children and adolescents: a meta‐analysis. 2014. Journal of Osteoporosis and Metabolic Disorders. 29: 467-478. 2017. 10: 10-16. 114 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021