Tài liệu Đánh giá thực trạng bán kháng sinh tại cơ sở bán lẻ thuốc ở Việt Nam thông qua phương pháp đóng vai khách hàng
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Đánh giá thực trạng bán kháng sinh tại cơ sở bán lẻ thuốc ở Việt Nam thông qua phương pháp đóng vai khách hàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tai_lieu_danh_gia_thuc_trang_ban_khang_sinh_tai_co_so_ban_le.pdf
Nội dung text: Tài liệu Đánh giá thực trạng bán kháng sinh tại cơ sở bán lẻ thuốc ở Việt Nam thông qua phương pháp đóng vai khách hàng
- l Nghiên cứu - Kỹ thuật Đánh giá thực trạng bán kháng sinh tại cơ sở bán lẻ thuốc ở Việt Nam thông qua phương pháp đóng vai khách hàng Nguyễn Thị Phương Thúy1*, Đỗ Xuân Thắng1, Vũ Đình Hòa2 Nguyễn Hoàng Anh2, Nguyễn Thanh Bình1 1BM Quản lý & Kinh tế Dược, Trường ĐH Dược Hà Nội 2Trung tâm QG về TT thuốc & theo dõi p/ư có hại của thuốc, Trường ĐH Dược Hà Nội *E-mail: thuy_ntp@hup.edu.vn Summary As in despite of being prohibited by law and legal regulatory, non-prescribed sale of antibiotics at community pharmacies remains serious worldwide and Vietnam inclusively, the prevalence of supplying antibiotics without prescription by pharmacies in 7 provinces and 2 cities (Hanoi and Ho Chi Minh city) was investigated and further assess their information gathering and advice-giving skills. For assessment of the actual practice, the study involved a total of 360 pharmacies; CANHGIACDUOC the data were collected in the following two simulated-patient (SP) scenarios: (i) Request amoxicillin tablets without prescription and (ii) childhood viral acute respiratory tract infection (ARI) requiring no antibiotic treatment. On the SPs’ request for amoxicillin, 100 % of retailers dispensed antibiotics without gathering, nor providing any relevant information. facebook Of 238 cases of ARIs in children, 73.9 % of pharmacy staffs medicated antibiotics by themselves. Nobtably, 86.1 % of và dispended antibiotics were less than 5-day courses and the most common was cefixime (30.3 %). In both scenarios, the mean scores for information gathering skill were very low. As for pharmacists’ consultations, 59.2 % of pharmacy staffs considered antibiotic having no side-effects for children. In the ARI scenario, provincial pharmacies tended to dispense antibiotic without prescription (in the 7 investigated provinces) were more than those in special municipalities in question (Hanoi and Ho Chi Minh city) (Adj.OR = 4.225; 95 %CI: 2.32 - 7.69). Also, antibiotics medication by the drug sellers at rural pharmacies was more frequent than at urban ones (Adj.OR = 1.873; 95 % CI: 1.04 - 3.39). In inclusion, antibiotics were easy to purchase without prescription in Vietnam community pharmacies. Keywords: Antibiotics, non-prescription, simulated-patient, community pharmacy. CANHGIACDUOC.ORG.VN i ạ t Đặt vấn đề tại nhà thuốc, quầy thuốc trên địa bàn một số tỉnh, ẻ s Tại các nước có mức thu nhập thấp và trung bình, thành phố ở Việt Nam thông qua phương pháp đóng vai khách hàng và (ii) Đánh giá hoạt động khai thác chia nhà thuốc là nơi đầu tiên người dân tìm đến khi có u ệ vấn đề sức khỏe trước khi tìm kiếm dịch vụ y tế khác. và cung cấp thông tin của người bán thuốc khi bán li kháng sinh. Tài Do đó, người bán thuốc phải có kỹ năng khai thác - và cung cấp thông tin phù hợp trong tư vấn sử dụng Đối tượng và phương pháp nghiên cứu gia c thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. Một số nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu ố đã chỉ ra rằng nhà thuốc thường là địa điểm cung Người bán lẻ thuốc tại các nhà thuốc, quầy thuốc Qu cấp kháng sinh không có đơn tương đối phổ biến cho đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn 4 thành phố trực ADR [6-7] người bệnh tại nhiều quốc gia trên thế giới . Thực thuộc trung ương: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, & trạng này đang làm gia tăng kháng kháng sinh trên Cần Thơ và một số tỉnh đại diện cho các vùng bao DI thế giới. gồm: Phú Thọ (Trung du miền núi phía Bắc); Khánh tâm Tại Việt Nam, tình trạng bán kháng sinh không Hòa (Duyên hải miền Trung); Đắc Lắk (Tây Nguyên); đơn đã được ghi nhận trong một số nghiên cứu Bình Dương (Đông Nam Bộ); Kiên Giang (Đồng bằng Trung trước đây [8-11], khi triển khai tại một số địa phương sông Cửu Long). Loại trừ các nhà thuốc, quầy thuốc đơn lẻ, chủ yếu tập trung vào loại hình nhà thuốc, bệnh viện, trạm y tế, phòng khám; nhà thuốc quầy hoặc được thực hiện trong giai đoạn chưa bắt buộc thuốc chuyên bán dược liệu, thuốc cổ truyền trên địa quầy thuốc đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc bàn khảo sát. (Good Pharmacy Practice- GPP). Tiếp cận với câu Phương pháp nghiên cứu hỏi nghiên cứu về thực trạng bán kháng sinh không Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng phương có đơn tại các nhà thuốc, quầy thuốc hiện nay diễn pháp đóng vai khách hàng với 2 kịch bản tại mỗi ra như thế nào, nghiên cứu được tiến hành với mục nhà thuốc, quầy thuốc bao gồm: (i) Yêu cầu mua tiêu (i) Xác định tỷ lệ bán kháng sinh không có đơn viên amoxicillin cho bản thân do bị ho, đau rát họng 8 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 3/2020 (SỐ 527 NĂM 60)
- l Nghiên cứu - Kỹ thuật (viết tắt là amoxicillin); (ii) Kể bệnh/triệu chứng đã bán có/không có kháng sinh. Xem xét 322 trường với kịch bản người mẹ mua thuốc cho trẻ 4 tuổi bị hợp ARI trẻ em có 73,9 % cơ sở bán kháng sinh. nhiễm trùng hô hấp trên cấp tính mức độ nhẹ (Acute Trong đó, 66,9 % nhà thuốc bán kháng sinh cho ARI Respiratory Infection, viết tắt ARI trẻ em), tham khảo trẻ em thấp hơn so quầy thuốc (82,3 %), sự khác nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Chúc và CS. [11] với biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 loại hình cơ sở bán thông tin cung cấp ban đầu là trẻ bị ho. Nghiên cứu lẻ thuốc (p = 0,002). Tỷ lệ kháng sinh đã bán điều trị viên được tuyển chọn, tập huấn, đóng vai theo kịch cho ARI trẻ em giữa địa bàn khảo sát có sự khác biệt bản tại mô hình nhà thuốc, thử nghiệm đóng vai tại (p < 0,001). Cụ thể, tỷ lệ này ở Hà Nội (18/40; 45,0 %) 3 nhà thuốc. Nghiên cứu viên chỉ cung cấp thông tin và Thành phố Hồ Chí Minh (18/38,47,4 %) là thấp theo kịch bản, đồng thời chấp thuận mọi gợi ý về nhất, tiếp đến là Phú Thọ (29/40, 72,5 %), Khánh lựa chọn thuốc và số lượng thuốc người bán thuốc Hòa (30/40, 75,0 %), Đà Nẵng (32/40, 80,0 %); Cần đưa ra. Tất cả thông tin được điền phiếu trong vòng Thơ (22/25, 88,0 %); Bình Dương (31/35, 88,6 %); và 15 phút sau khi hoàn thành mỗi lượt đóng vai. cao nhất là Kiên Giang (23/24, 95,8 %) (p < 0,001). Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu nhiều giai đoạn, trong Không có sự khác biệt về tỷ lệ tự chỉ định kháng sinh đó lựa chọn ngẫu nhiên 20 nhà thuốc, 20 quầy thuốc của người bán thuốc tại Hồ Chí Minh so với Hà Nội CANHGIACDUOC từ danh sách được cung cấp bởi Sở Y tế địa phương (95 %CI:0,45 - 2,68, p = 0,834); giữa người bán thuốc đáp ứng theo tiêu chuẩn lựa chọn, loại trừ. Thành là nam so với nữ (p = 0,069). phố Hồ Chí Minh chỉ có nhà thuốc nên nghiên cứu Bảng 1. Tỷ lệ bán kháng sinh không có đơn và đặc điểm facebook lựa chọn khảo sát tại 200 nhà thuốc, 160 quầy thuốc kháng sinh được bán tại nhà thuốc, quầy thuốc khảo sát và trên địa bàn 9 tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Kịch bản đóng vai Tần suất n (%) Nội dung kịch bản, đánh giá hoạt động khai thác Yêu cầu amoxicilin n = 360 thông tin của người bán thuốc thông qua bảng kiểm Bán kháng sinh khi được yêu cầu 360 (100) được xây dựng dựa trên tham khảo nghiên cứu trên thế Chỉ bán amoxicilin 335 (93,1) [3] [4,5] giới , quy định, tài liệu hướng dẫn của Việt Nam , Amoxicilin +thuốc khác 9 (2,5) xin ý kiến chuyên gia để hoàn thiện. Điểm tối đa Kháng sinh khác 16 (4,4) cho hoạt động khai thác thông tin của tình huống ARI trẻ em n = 322 amoxicillin là 8 điểm, ARI trẻ em là 11 điểm. CANHGIACDUOC.ORG.VN i Tự chỉ định & bán kháng sinh 238 (73,9) ạ Số liệu được xử lý thống kê mô tả và phân tích hồi t ẻ Nhà thuốc (n = 195) 117 (66,9) s quy logistic đa biến bằng SPSS 20.0. Hồi quy đa biến Quầy thuốc (167) 121 (82,3) logistic được áp dụng để xác định yếu tố liên quan chia Số ngày dùng kháng sinh < 5 ngày 205 (86,1) u ệ đến tự chỉ định kháng sinh trong tình huống ARI trẻ li em với biến phụ thuộc có bán kháng sinh/không bán Các hoạt chất kháng sinh Tài kháng sinh, các biến độc lập (đặc điểm người bán Cefixim (J01DD08) 72 (30,3) - Amoxicillin (J01CA04) 33 (13,9) gia thuốc, địa điểm khảo sát, thông tin được khai thác). c Mô hình xây dựng dựa trên lý thuyết của Homsmer & Amoxicilin+acid clavulanic (J01CR02) 33 (13,9) ố Qu Lemeshow, biến có p-value < 0,25 được đưa vào, sử Cefalexin (J01DB01) 20 (8,4) dụng stepwise backward dựa trên log-likelihood ratio Cefpodoxim (J01DD13) 17 (7,1) ADR & test với các biến có p-value < 0,1. Cefaclor (J01DC04) 17 (7,1) DI Kết quả nghiên cứu Azithromycin (J01FA10) 13 (5,5) tâm Đặc điểm mẫu nghiên cứu Các kháng sinh khác (12 loại) 33 (13,7) Với 720 lượt đóng vai khách hàng, kết quả cho Đặc điểm thuốc đã bán cùng kháng sinh n = 238 Trung thấy phần lớn người bán thuốc là nữ giới (81,7 %). Trung bình số loại sản phẩm bán kèm KS (TB, SD) 4,42 (1,11) Có 80,3 % cơ sở chỉ có 1 người bán thuốc tại thời Nhà thuốc (n = 117) 4,38 (1,18) Quầy thuốc (n = 121) 4,47 (1,05) điểm khảo sát. Thuốc không có thông tin bán kèm kháng sinh 123 (51,6) Thực trạng bán kháng sinh không có đơn Phân loại thuốc bán kèm kháng sinh n = 115 Tỷ lệ bán kháng sinh không có đơn Kháng histamin H1 (R06) 72 (62,6) 100 % trường hợp yêu cầu amoxicillin được các nhà thuốc, quầy thuốc bán kháng sinh mặc dù không Hạ sốt, giảm đau (N02) 53 (46,1) có đơn. Với tình huống ARI trẻ em, có 38 trường hợp Corticorsteroid đường toàn thân (H02) 54 (47,0) không xác định được thông tin trong số các thuốc Điều trị ho và cảm lạnh (R05) 54 (47,0) TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 3/2020 (SỐ 527 NĂM 60) 9
- l Nghiên cứu - Kỹ thuật Thuốc khác về huyết học (B06) (alphachymotrypsin) 16 (13,9) acid clavulanic (13,9 %). Số lượng trung bình sản Giảm ho nguồn gốc thảo dược 23 (20,0) phẩm khi bán kháng sinh trong tình huống ARI trẻ em là 4,42 (1,11) cao hơn so với trường hợp không bán Thuốc khác 8 (6,9) kháng sinh (2,0 ± 1,38) (p < 0,001). Đáng chú ý, trong Đặc điểm kháng sinh được bán không có đơn 238 tình huống bán kháng sinh có 51,6 % bán kèm Trong 360 lượt mua amoxicillin, 93,1 % người bán thuốc khác ở dạng “viên trần” không có thông tin, tập thuốc cung cấp amoxicillin, 2,5 % bán amoxicillin kèm trung chủ yếu tại Kiên Giang, Cần Thơ, Bình Dương, thêm thuốc khác và 4,4 % thay thế amoxicillin bằng Hồ Chí Minh, Đà Nẵng (> 50 %). Xem xét 115 trường kháng sinh khác với lý do “amox giờ nhờn lắm” và hợp có đủ thông tin, loại thuốc bán kèm kháng sinh “uống kháng sinh này không khỏi”. nhiều nhất là kháng histamin H1 (62,6 %), corticoid Phân tích tình huống ARI trẻ em, người bán (47,0 %), điều trị ho và cảm lạnh (47,0 %), hạ sốt, thuốc đã tự chỉ định 19 hoạt chất kháng sinh chủ giảm đau (46,1 %), giảm ho nguồn gốc thảo dược yếu thuộc nhóm cephalosporin và penicillin với thời (20,0 %) và alphachymotrypsin (13,9 %). Thậm chí, gian sử dụng tính theo số kháng sinh được bán nghiên cứu ghi nhận có 5,2 % (6/115) trường hợp chủ yếu dưới 5 ngày (86,1 %), trong đó trường bán kèm thuốc chứa codein để giảm ho cho trẻ. CANHGIACDUOC hợp thuốc bán sử dụng từ 1 - 2 ngày chiếm 44,1 Yếu tố liên quan đến bán kháng sinh %. Cefixim được tự chỉ định cho trẻ phổ biến nhất trong tình huống ARI trẻ em (30,3 %); tiếp đến amoxicillin (13,9 %); amoxicillin + facebook Bảng 2. Yếu tố liên quan bán kháng sinh trong tình huống ARI trẻ em và Hồi quy đơn biến Hồi quy đa biến OR chưa điều chỉnh (95 % CI) p OR điều chỉnh (95 % CI) p Loại hình cơ sở bán lẻ Nhà thuốc Ref. Ref. 0,038 Quầy thuốc 2,307 (1,36 - 3,91) 0,002 1,873 (1,04 - 3,39) Địa bàn khảo sát TPTW đặc biệt (Hà Nội và TP. HCM) Ref. Ref CANHGIACDUOC.ORG.VN i ạ Các tỉnh, thành phố khác 5,611 (3,21 - 9,78) 0,000 4,225 (2,32 -7,69) 0,000 t ẻ Nội dung thông tin khai thác s Họng (đau/viêm) 0,290 (0,11 -0,78) 0,014 chia u ệ Sốt* 1,891 (1,14 -3,15) 0,014 2,198 (1,24 - 3,89) 0,007 li Dạng bào chế /loại thuốc trẻ có thể dùng* 6,11 (2,22 - 16,83) 0,000 3,500 (1,73 - 7,10) 0,001 Tài - Với thông tin có được khi đóng vai khách hàng, Hoạt động khai thác thông tin và cung cấp gia c phân tích hồi quy logistic đơn biến và đa biến cho thông tin khi bán kháng sinh ố thấy loại hình cơ sở bán lẻ, địa bàn khảo sát, nội Hoạt động khai thác thông tin Qu dung thông tin người bán thuốc khai thác: dấu hiệu Tình huống yêu cầu amoxicillin ADR sốt, dạng bào chế/loại thuốc trẻ có thể dùng/muốn 31,9 % người bán thuốc khai thác thêm thông tin & DI dùng có liên quan đến hành vi tự chỉ định kháng sinh trước khi bán kháng sinh. Các thông tin về đơn thuốc, cho ARI trẻ em. Cụ thể, người bán thuốc tại các tỉnh, tiền sử bệnh, thuốc/ biện pháp điều trị đã sử dụng tâm thành phố khác có khả năng bán kháng sinh không không được khai thác; duy nhất có một người bán đơn cho ARI trẻ em cao hơn 4,225 lần (95%CI: 2,11 thuốc (0,2 %) hỏi về tiền sử dị ứng của người bệnh. Trung - 7,39) so với người bán thuốc tại Thành phố trung Thông tin khai thác nhiều nhất là loại thuốc muốn ương đặc biệt (Hà Nội và TP. HCM). Người bán thuốc mua (17,5 %) bao gồm nhu cầu thuốc nội/ngoại, giá tại quầy thuốc khảo sát có xu hướng bán kháng sinh thành, hàm lượng. Tiếp theo là đối tượng người dùng nhiều hơn 1,873 lần so với nhà thuốc (p = 0,038). thuốc (11,4 %), lý do mua thuốc (4,7 %), triệu chứng Người khai thác thông tin về dấu hiệu sốt (OR = bệnh (3,3 %). Điểm hoạt động khai thác thông tin của 2,198, 95 % CI: 1,24 - 3,89); dạng bào chế/loại thuốc người bán thuốc rất hạn chế, 12,5 % số người đạt trẻ có thể dùng (OR = 3,500, 95 %CI: 1,73 - 7,10) có 1 điểm, 2,5 % số người đạt 2 điểm, không có bất kỳ xu hướng bán kháng sinh không đơn cao hơn người người bán thuốc nào đạt được 50 % tổng số điểm không khai thác thông tin này (p = 0,001). tối đa. 10 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 3/2020 (SỐ 527 NĂM 60)
- l Nghiên cứu - Kỹ thuật Bảng 3. Thông tin được người bán thuốc khai thác khi bán kháng sinh Nội dung thông tin Amoxicillin (n = 360) ARI trẻ em (n = 238) Có khai thác thêm 115 (31,9) 237 (99,6) Đơn thuốc/khám bác sĩ 0 (0) 2 (0,8) Người dùng thuốc 41 (11,4) - Đặc điểm tuổi/cân nặng của trẻ - 225 (94,5) Lý do mua thuốc 15 (4,7) - Triệu chứng bệnh 12 (3,3) 237 (99,6) Tiền sử dị ứng 1 (0,2) 6 (2,5) Tiền sử bệnh 0 (0) 5 (2,1) Thuốc/biện pháp điều trị đã sử dụng 0 (0) 13 (5,5) Loại thuốc muốn mua 63 (17,5) - Dạng bào chế trẻ có thể dùng - 95 (39,9) Số ngày dùng thuốc - 46 (19,3) CANHGIACDUOC Khác 1 (0,2) 34 (14,3) Điểm khai thác thông tin (TB, SD) 3,24 (1,19) facebook Điểm > 50 % điểm tối đa 0 (0) 1 (1,1) và Tình huống kể bệnh/triệu chứng ARI trẻ em về nhu cầu dùng kháng sinh cho trẻ. Trung bình tổng 99,6 % người bán thuốc khai thác thêm thông tin điểm khai thác thông tin nhóm bán kháng sinh là thấp trong tình huống ARI trẻ em. Triệu chứng bệnh được (3,47 ± 1,27) điểm, không khác biệt có ý nghĩa thống hỏi nhiều nhất (99,6 %); tiếp theo là đặc điểm người kê giữa nhóm bán kháng sinh và nhóm không bán bệnh (94,5 %); nội dung khác (14,3 %) và thấp nhất kháng sinh (3,32 ± 1,40) (p = 0,405). là thuốc đã dùng (5,5 %), tiền sử dị ứng (2,5 %), tiền Hoạt động cung cấp thông tin khi bán kháng sinh sử bệnh (2,1 %). Có 0,4 % người bán thuốc cung cấp thông tin Xem xét cụ thể các triệu chứng bệnh được người về các dấu hiệu theo dõi cần đưa trẻ khám bác sĩ CANHGIACDUOC.ORG.VN i ạ bán thuốc khai thác thêm khi bán kháng sinh gồm trong tình huống ARI và không có người bán thuốc t ẻ ho (thời điểm/tần suất/thời gian ho bao lâu) cao nhất nào thực hiện khuyên khám bác sĩ trong tình huống s (160/238, 67,2 %), tiếp theo là triệu chứng liên quan amocixillin. Chỉ có 13,3 % người bán thuốc hướng chia u mũi (66,0 %), sốt (53,8 %), bản chất ho đờm/ho dẫn sử dụng kháng sinh trong tình huống amoxicillin ệ li khan (49,2 %), đau họng/viêm họng (3,4 %), dạng với nội dung liều dùng, số lần dùng, thời điểm dùng Tài bào chế trẻ có thể sử dụng (39,9 %). Đáng chú ý, tỷ rất hạn chế, dao động từ 1,1 % đến 12,8 %. Không - lệ người bán kháng sinh đã hỏi dấu hiệu sốt (53,8 có người bán thuốc nào tư vấn tác dụng không mong gia c %), dạng bào chế trẻ có thể dùng (39,9 %) cao hơn muốn trong tình huống amoxicillin. ố so với trường hợp không bán kháng sinh (38,1 %; Với ARI trẻ em khi người bán thuốc tự chỉ định Qu 14,3 %) (p = 0,013), (p < 0,001). Tỷ lệ người không kháng sinh, tỷ lệ khách hàng được hướng dẫn sử ADR bán kháng sinh có đề cập đến dấu hiệu đau họng/ dụng rất cao (88,7 %). Cụ thể, nội dung liều dùng & viêm họng (9/84, 10,7 %) nhiều hơn so với người bán (76,5 %), số lần dùng (78,2 %) phổ biến nhất; tiếp DI kháng sinh (p = 0,01). Nội dung thông tin khai thác ít đến là thời điểm dùng kháng sinh trong ngày (46,2 %) tâm nhất là loại trừ dấu hiệu nguy cơ cao (thở nhanh, thở và thời điểm dùng kháng sinh theo bữa ăn (30,7 %). khò khè, mệt) (1,3 %) và tiền sử dị ứng (2,5 %), tiền Ngược lại, nội dung về tác dụng không mong muốn Trung sử bệnh (2,1 %) khi bán kháng sinh. Trong số 238 của thuốc chỉ được tư vấn bởi 2 người bán thuốc người bán kháng sinh, nghiên cứu đã ghi nhận có (0,8 %). Tuân thủ đủ thời gian điều trị kháng sinh có 19,3 % trường hợp hỏi về số ngày dùng thuốc khách 9,7 % người bán thuốc hướng dẫn tình huống ARI trẻ hàng muốn mua, 4/238 (1,7 %) người hỏi khách hàng em) và 1,1 % với tình huống amoxicillin. Bảng 4. Thông tin được cung cấp khi bán kháng sinh không đơn Kịch bản đóng vai Amoxicilin (n = 360) ARI trẻ em (n = 238) Đi khám bác sĩ/dấu hiệu cần theo dõi 0 (0) 1 (0,4) Tư vấn biện pháp không dùng thuốc 3 (1,8) 37 (15,5) TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 3/2020 (SỐ 527 NĂM 60) 11
- l Nghiên cứu - Kỹ thuật Có hướng dẫn sử dụng thuốc 48 (13,3) 211 (88,7) Liều dùng 1 lần 46 (12,8) 182 (76,5) Số lần dùng trong ngày 39 (10,8) 186 (78,2) Thời điểm dùng theo bữa ăn 4 (1,1) 73 (30,7) Thời điểm dùng trong ngày 8 (2,2) 110 (46,2) Tác dụng của thuốc - 16 (6,7) Tác dụng không mong muốn của thuốc 0 (0) 2 (0,8) Tuân thủ đủ thời gian dùng kháng sinh 4 (1,1) 23 (9,7) Có ghi hướng dẫn sử dụng 1 (0,6) 44 (18,5) Người bán thuốc cung cấp thông tin khi được nghiên cứu viên hỏi về tác dụng không mong muốn của kháng sinh đã bán Không cung cấp thông tin - 68 (28,6) Trao đổi tác dụng không mong muốn của thuốc - 29 (12,2) Trả lời dùng kháng sinh không có tác dụng phụ - 141 (59,2) CANHGIACDUOC Xem xét hoạt động cung cấp thông tin của người Tỷ lệ người bán thuốc tự chỉ định kháng sinh trong bán thuốc khi được nghiên cứu viên hỏi thêm về tác tình huống ARI trẻ em tương đối cao (73,9 %), mặc dù hầu hết trường hợp này do vi rút và không cần dụng không mong muốn của kháng sinh đã bán (ARI facebook trẻ em), chỉ có 12,2 % người bán thuốc trao đổi kháng sử dụng kháng sinh; ít nhất trong giai đoạn đầu của và [1,3] sinh có tác dụng không mong muốn, có 59,2 % trả lời bệnh . Tỷ lệ này cao hơn so với tỷ lệ bán kháng kháng sinh không có tác dụng phụ. Lý do giải thích sinh không có đơn cho trường hợp đóng vai khách kháng sinh không có tác dụng không mong muốn hàng với tình huống bệnh nhiễm trùng hô hấp trên bởi chỉ dùng kháng sinh ít ngày, loại kháng sinh đã (67 %) của người bán thuốc tại 24 quốc gia trên thế giới [7]. Thêm vào đó, 86,1 % kháng sinh đã bán dưới bán nhẹ và nếu dùng đủ liều kháng sinh sẽ không có 5 ngày điều trị; 47,0 % trường hợp được bán kết hợp tác dụng không mong muốn. Cụ thể "kháng sinh này corticoid cùng kháng sinh, 5,2 % trường hợp bán nhẹ, an toàn"; "kháng sinh đã lấy đúng số tuổi, số ký"; thuốc có chứa codein cho trẻ dưới 12 tuổi. So sánh "uống 1 ngày không có tác dụng phụ"; "uống đủ liều CANHGIACDUOC.ORG.VN với thực hành của người bán thuốc ghi nhận trong i thì không sao"; "uống 5 ngày sẽ không có tác dụng ạ nghiên cứu tại Hà Nội năm 2001 cho thấy việc quản t ẻ phụ"; "uống đủ 3 ngày sẽ không có tác dụng phụ". lý bệnh ARI trẻ em trong cộng đồng hiện nay có xu s Bàn luận hướng xấu hơn (48 % kháng sinh bán dưới 5 ngày; chia [11] u Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng phương pháp chỉ 1 % corticoid được bán) . Tại thời điểm đó, ệ li đóng vai khách hàng là phương pháp có giá trị trong ampicillin là kháng sinh được bán không có đơn nhiều Tài đánh giá thực trạng bán kháng sinh tại nhà thuốc đã nhất khi điều trị ARI trẻ em [11], hiện tại đã được thay - được áp dụng phổ biến trong nhiều nghiên cứu tại thế kháng sinh phổ rộng hơn là nhóm cephalosporin gia c nhiều quốc gia [6-7]. Đối với nghiên cứu hành vi, đây là thế hệ 3, như cefixim (30,3 %), có nguy cơ gây tổn ố phương pháp phù hợp nhất giúp giảm thiểu sai số và hại phụ cận, gia tăng đề kháng kháng sinh nếu không Qu được sử dụng hợp lý. Nếu không được kiểm soát kịp cung cấp thông tin về thực hành thực tế của người ADR bán thuốc. Theo hiểu biết của chúng tôi, kể từ khi áp thời, Việt Nam sẽ phải đối mặt nhiều thách thức, gia & dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt cơ sở tăng kháng kháng sinh hơn trong tương lai. DI bán lẻ thuốc cho đến nay, đây là nghiên cứu đầu tiên Đáng chú ý, tỷ lệ người bán thuốc lạm dụng kháng tâm được thực hiện tại nhà thuốc, quầy thuốc với quy mô sinh cho ARI trẻ em giữa các địa bàn khảo sát khác biệt có ý nghĩa thống kê, tương đồng với kết quả Trung tại nhiều địa bàn tỉnh, thành phố ở Việt Nam. nghiên cứu của Jie Chang (2017) [10]. Cùng một kịch Kết quả đã chứng minh khi khách hàng yêu cầu bản đóng vai nhưng người bán thuốc tại tỉnh, thành amoxicillin dễ dàng được bán không có đơn tại 100 % phố địa phương khác đã khảo sát có tỷ lệ tự chỉ định nhà thuốc, quầy thuốc khảo sát. Điều này cho thấy kháng sinh cho trẻ em cao hơn 4,2 lần so với người người bán thuốc không tuân thủ quy định, tất cả bán thuốc tại Hà Nội và TP. HCM (95 % CI 2,11 - người bán thuốc sẵn sàng bán kháng sinh không đơn 7,39, p < 0,001). Người bán thuốc ở quầy thuốc có đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng. Thực trạng khả năng bán kháng sinh cho ARI trẻ em cao hơn này dường như trở nên nghiêm trọng hơn (100 %) khi gần 2 lần so với nhà thuốc. Phát hiện này có ý nghĩa so sánh các nghiên cứu tương tự thực hiện tại các quan trọng với cơ quan quản lý và hoạch định chính quốc gia khác như Indonesia (75,0 %) [9]. sách y tế, gợi ý biện pháp can thiệp và kiểm soát 12 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 3/2020 (SỐ 527 NĂM 60)
- l Nghiên cứu - Kỹ thuật không chỉ tập trung tại thành phố trung ương đặc biệt nhưng chỉ được 1,3 % người bán thuốc khai thác, (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh), các nhà thuốc mà thấp hơn so với nghiên cứu tương tự trước đây cần nhằm vào các tỉnh, thành phố địa phương khác, (11,0 %) [11]. Thậm chí chỉ có 2,5 % người bán thuốc các quầy thuốc trong giai đoạn tới. có khai thác tiền sử dị ứng trước khi cung cấp kháng Khi đóng vai khách hàng, với các thông tin có được sinh tương tự với nghiên cứu tại Ấn Độ [12] và thấp đưa vào mô hình hồi quy logistic, kết quả nghiên cứu hơn nhiều so với người bán thuốc tại Thái Lan cho thấy khi người bán thuốc khai thác thông tin về (83,6 %) [3] cũng như tỷ lệ thu được từ phân tích gộp dấu hiệu sốt ở trẻ có xu hướng chủ động bán kháng các nghiên cứu trên thế giới (32,0 %) [7]. Điều đáng lo sinh cao hơn 2,2 lần so với trường hợp không hỏi nội ngại có gần 19,3 % người bán thuốc hỏi khách hàng dung này (p < 0,05). Như vậy, dấu hiệu sốt ở trẻ làm về số ngày dùng thuốc muốn mua, 1,7 % hỏi về nhu tăng đáng kể tỷ lệ tự chỉ định kháng sinh mặc dù sốt cầu cần dùng kháng sinh cho trẻ. Phản ánh thực tế không khẳng định triệu chứng bệnh do vi khuẩn hay rằng từ vai trò của cán bộ y tế có nhiệm vụ tư vấn đảm vi rút. Đáng chú ý, người bán thuốc hỏi về dạng bào bảo sử dụng thuốc hợp lý, một số người bán thuốc đã chế trẻ có thể dùng (dạng thuốc viên) được dự đoán gợi ý cho khách hàng tự quyết định, gia tăng tình trạng có khả năng bán kháng sinh không đơn cao hơn 3,5 sử dụng kháng sinh không hợp lý tại cộng đồng. CANHGIACDUOC lần so với trường hợp không hỏi nội dung này. Điều Hoạt động cung cấp thông tin chủ yếu khi bán này có thể lý giải rằng khi biết trẻ có thể uống được kháng sinh là hướng dẫn sử dụng liều dùng (76,5 %), dạng thuốc viên, người bán thuốc có xu hướng kết số lần dùng thuốc trong ngày (78,2 %) tương đồng facebook [14] hợp nhiều loại thuốc khác nhau cùng kháng sinh, với nghiên cứu của Saengcharoen . Hướng dẫn và điều trị bao vây, giúp trẻ nhanh khỏi bệnh. Trên thực đủ thời gian điều trị khi dùng kháng sinh không được tế, trung bình có 4,42 loại thuốc khác được bán kèm chú ý (9,7 %) thấp hơn nhiều so với người bán thuốc kháng sinh cao hơn trường hợp không bán kháng tại Ethiopia (77,3 %) [2]. Chỉ có 0,4 % người bán thuốc sinh (2,0). Trong đó có 51,6 % trường hợp bán kèm tư vấn về dấu hiệu theo dõi trẻ cần thiết đi khám bác thuốc dạng viên trần không có thông tin với kháng sĩ. 0,8 % người bán thuốc thông tin về tác dụng không sinh, chủ yếu tại các tỉnh/thành phố phía Nam. Phải mong muốn của kháng sinh, thấp hơn so với khảo sát chăng là việc bán thuốc dạng viên trong lọ không có tại Ethiopia (15,9 %) [2] hay Trung Quốc (41,2 %) [10] thông tin đi kèm để khách hàng phải quay lại nhà và tương đồng với Ấn Độ [12]. Điều đáng lo ngại khi CANHGIACDUOC.ORG.VN thuốc, quầy thuốc tiếp tục mua thuốc, đồng thời giúp được nghiên cứu viên hỏi thêm về tác dụng không i ạ tăng lợi nhuận tốt hơn? mong muốn của kháng sinh đã bán, 59,2 % người t ẻ Hoạt động khai thác và cung cấp thông tin của bán thuốc phản hồi kháng sinh không có tác dụng s người bán thuốc khi khách hàng yêu cầu amoxicillin phụ, với các nội dung giải thích không phù hợp. Do chia u hạn chế hơn rất nhiều so với trường hợp kể bệnh đó, cần thúc đẩy đào tạo, tập huấn chuyên môn cho ệ li triệu chứng ARI trẻ em có bán kháng sinh. Có 68,1 % người bán thuốc trong hướng dẫn xử trí triệu chứng Tài người bán thuốc không khai thác thêm thông tin, 86,7 bệnh hô hấp thường gặp tại cộng đồng để tránh lạm - % trường hợp không hướng dẫn sử dụng kháng sinh dụng kháng sinh và nâng cao vai trò, đạo đức hành gia c đã bán. Không có người bán thuốc nào hỏi tiền sử dị nghề. ố ứng, yêu cầu đơn thuốc cũng như không đề cập tác Nghiên cứu của chúng tôi còn một số điểm hạn Qu dụng không mong muốn của kháng sinh, tương tự kết chế như sau. Thứ nhất, khi đóng vai khách hàng ADR [12] quả nghiên cứu trước đó của Shet . Nội dung thông không phân biệt được thuốc và hoạt động khai thác, & tin được khai thác nhiều nhất trong trường hợp mua cung cấp thông tin do người phụ trách chuyên môn DI amoxicillin là loại thuốc muốn mua (17,5 %), dường hay nhân viên thực hiện. Tuy nhiên, điều này gần với tâm như người bán thuốc tập trung việc bán được thuốc thực tế khi khách hàng có thể được cung cấp thuốc thay vì xem xét sự phù hợp về yêu cầu người bệnh. bởi có sự tham gia của dược sĩ hoặc nhân viên được Trung Không có người bán thuốc nào trong mẫu khảo sát từ xác định một cách ngẫu nhiên. Thứ hai, kịch bản xây chối bán kháng sinh khi được yêu cầu. dựng được tiêu chuẩn hóa trong 2 tình huống cụ thể Trường hợp khách hàng kể bệnh triệu chứng, và do đó có thể chỉ đánh giá được một phần thực 99,6 % người bán thuốc đã khai thác thêm thông trạng kháng sinh cung cấp không đơn tại nhà thuốc, tin khi tự chỉ định kháng sinh. Tuy nhiên chất lượng quầy thuốc. Thứ ba, chúng tôi loại trừ 38 tình huống thông tin khai thác còn hạn chế. Trung bình chỉ đạt bán thuốc dạng “cắt liều” đã không xác định được 3,24/11 điểm. 53,8 % người bán thuốc hỏi về dấu thông tin có bán kháng sinh không, nên thực tế tỷ lệ hiệu sốt ở trẻ thấp hơn nghiên cứu trước đây (68 %) bán kháng sinh không đơn trong tình huống ARI có của Chuc TK và CS. [11]. Dấu hiệu về đường thở là thể cao hơn. Ngoài ra, sai số nhớ lại có thể xảy ra khi thông tin quan trọng phân loại mức độ nặng của bệnh điền phiếu đã được giảm thiểu tối đa. TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 3/2020 (SỐ 527 NĂM 60) 13
- l Nghiên cứu - Kỹ thuật Kết luận pharmacies: A simulated client study”, Inter. J. of Pharm. Practice, 16(4), pp. 265-270. Kháng sinh dễ dàng bán không có đơn khi được yêu cầu tại 100 % các nhà thuốc, quầy thuốc tại các 4. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số địa phương khảo sát. Tỷ lệ người bán thuốc tự chỉ bệnh thường gặp ở trẻ em ban hành kèm theo Quyết định số 3312/QĐ-BYT ngày 07/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế. định kháng sinh cho ARI trẻ em tương đối cao (73,9 %). Cụ thể, người bán thuốc tại các tỉnh, thành phố 5. Bộ Y tế (2018), Thông tư số 02/2018/TT-BYT ban hành khác có khả năng bán kháng sinh không đơn cho ARI quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc, ngày 22 tháng 01 năm 2018. trẻ em cao hơn 4,225 lần (95 %CI: 2,11 - 7,39,) so với người bán thuốc tại Thành phố trung ương đặc 6. Nguyễn Thị Phương Thúy, Vũ Đình Hòa, Đỗ Xuân biệt (Hà Nội và TP. HCM); tại quầy thuốc nhiều hơn Thắng, Nguyễn Hoàng Anh, Nguyễn Thanh Bình (2019), “Cung cấp kháng sinh không có đơn tại cơ sở bán lẻ 1,873 lần so với nhà thuốc. Khi tự chỉ định kháng thuốc trên thế giới: Tổng quan hệ thống và phân tích gộp”, sinh cho trẻ em, cefixim phổ biến nhất (30,3 %) với Nghiên cứu Dược và Thông tin thuốc, số 1, tr. 1-12. thời gian chủ yếu dưới 5 ngày (86,1 %). Hoạt động 7. Asa Auta.,et al. (2019), “Global access to antibiotics khai thác và cung cấp thông tin khi bán kháng sinh without prescription in community pharmacies: A systematic còn rất hạn chế đặc biệt các nội dung liên quan tiền review and meta-analysis”. J. of Infection, 78 (1), pp. 8-18. CANHGIACDUOC sử dị ứng, tiền sử bệnh, tiền sử dùng thuốc, tác dụng 8. Do Thi Thuy Nga, et al. (2014), “Antibiotic sales in rural không mong muốn. Kết quả nghiên cứu này gợi ý and urban pharmacies in northern Vietnam: An observational cần tìm hiểu nguyên nhân thực trạng bán kháng sinh study”, BMC Pharm. and Toxicol., 15:6, pp. 01-10. facebook không có đơn tại các cơ sở bán lẻ thuốc từ đó đề xuất và 9. Hadi U., et al. (2010), “Cross-sectional study of biện pháp can thiệp phù hợp trong bối cảnh hiện tại availability and pharmaceutical quality of antibiotics requested ở Việt Nam. with or without prescriptionin Surabaya, Indonesia”. BMC Tài liệu tham khảo Infect. Dis., 10, pp. 203. 1. World Health Organization (2005), Handbook IMCI: 10. Jie Chang, Dan Ye (2017), “Sale of antibiotics Integrated management of childhood illness, Department of without a prescription at community pharmacies in urban Child, Adolescent Health, UNICEF,World Health Organization. China: A multicentre cross-sectional survey.”, J. Antimicrob. 2. Daniel Asfaw, et al. (2016), “Extent of dispensing Chemother., pp. 1235-1242. prescription-only medications without a prescription in 11. Nguyen TK Chuc, et al. (2001), “Management of CANHGIACDUOC.ORG.VN i community drug retail outlets in Addis Ababa, Ethiopia: A childhood acute respiratory infections at private pharmacies in ạ t simulated-patient study”, Drug., Healthcare and Patient Vietnam”, The Annals. of Pharmacoth., Vol.35, pp. 1284-1288. ẻ s Safety, 8: pp. 65-70. 12. Shet A., et al. (2015), “Pharmacy-based dispensing of antimicrobial agents without prescription in India: chia 3. Saengcharoen Woranuch, et al. (2008), “Client and u ệ pharmacist factors affecting practice in the management Appropriateness and cost burden in the private sector”, li of upper respiratory tract infection presented in community Antimicrob. Resist Infect. Control, 4, pp. 55. Tài - (Ngày nhận bài: 17/01/2020 - Ngày phản biện: 06/02/2020 - Ngày duyệt đăng: 06/3/2020) gia c ố Qu Điều soát thuốc trên bệnh nhân phẫu thuật có kế hoạch – ADR & đóng góp của dược sỹ lâm sàng DI tâm Nguyễn Huy Khiêm1, Nguyễn Thị Minh Huyền2, Phạm Thị Thuý Vân2* 1 Khoa Dược, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Trung 2Bộ môn Dược lâm sàng, Trường ĐH Dược Hà Nội * E-mail: vanptt@hup.edu.vn Summary Cosidering medication reconciliation may play an integral part to ensure safety of surgical patients, especially ones with high-risk medications (e.g. antiplatelets, anticoagulants, ), but there yet lacks engagement of Vietnamese clinical pharmacists (CPs), to evaluate the effectiveness of CPs in medication reconciliation in Vietnam healthcare enviroment was investigated by prospective descreptive study on patients under elective surgery in Vinmec Hospital. The study involved 112 patients, of which 34 (30.4%) were obtained medication history by CPs in pre-operative clinic, while the rest were approached within 24 hours after hospital admission. Number of home medications per patient was found 14 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 3/2020 (SỐ 527 NĂM 60)