Tài liệu Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán di căn hạch vùng cổ của ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán di căn hạch vùng cổ của ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tai_lieu_gia_tri_cua_cat_lop_vi_tinh_trong_chan_doan_di_can.pdf
Nội dung text: Tài liệu Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán di căn hạch vùng cổ của ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú
- Giá trị của cắt lớp vi tínhBệnh trong viện chẩn Trung đoán ương di căn... Huế Nghiên cứu GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN DI CĂN HẠCH VÙNG CỔ CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ Trần Anh Tuấn1* DOI: 10.38103/jcmhch.2021.68.5 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của hạch cổ di căn trên cắt lớp vi tính trong ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú. Đánh giá giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán di căn hạch vùng cổ của ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú. Đối tượng và phương pháp: 44 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú được thăm khám chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang chứa iod đường tĩnh mạch để đánh giá hạch cổ theo từng nhóm hạch, sau đó được phẫu thuật vét hạch vùng cổ, trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 07 năm 2020. Đối chiếu kết quả mô bệnh học sau mổ với kết quả cắt lớp vi tính. Kết quả: Nghiên cứu của chung tôi gồm 44 bệnh nhân (34 nữ và 10 nam). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các dấu hiệu hạch di căn CLVT có độ nhạy thấp, tuy nhiên độ đặc hiệu các dấu hiệu cao trên 85%, giá trị chẩn đoán trong khoảng 50-80%. Các dấu hiệu hình tròn, ngấm thuốc mạnh, ngấm thuốc không đồng nhất, vôi hóa, biến đổi nang đều có tương quan chặt chẽ với di căn hạch (p<0.05). CLVT có thể được sử dụng cho bệnh nhân nghi ngờ di căn hoặc nguy cơ di căn cao. Kết luận: Các đặc điểm của CLVT trong chẩn đoán hạch cổ di căn của ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú có độ chính xác cao. CLVT đã được chứng minh có giá trị trong chẩn đoán trước phẫu thuật. Từ khóa: Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú, di căn hạch cổ, cắt lớp vi tính Viết tắt: CLVT: Cắt lớp vi tính, PPV: giá trị dự báo dương tính, NPV: giá trị dự báo âm tính. ABSTRACT ROLE OF CT IN EVALUATION OF CERVICAL LYMPH NODE METASTASIS IN PAPILLARY THYROID CARCINOMA Tran Anh Tuan1* Objective: The aim of this study was to describe the characterization of metastatic cervical lymph nodes on computed tomography in papillary thyroid carcinoma and to evaluate the role of computed tomography in the diagnosis of lymph node metastasis in the neck region of papillary thyroid carcinoma. Materials and Methods: Forty-four patients diagnosed with papillary thyroid carcinoma from January 2018 to July 2020 underwent computed tomography with intravenous iodine-containing contrast media to evaluate each group of cervical lymph nodes. The patients then had lymphadenectomy. We correlated the 1Trung tâm điện quang, Bệnh viện Bạch Mai - Ngày nhận bài (Received): 02/3/2021; Ngày phản biện (Revised): 06/4/2021; - Ngày đăng bài (Accepted): 27/4/2021 - Người phản hồi (Corresponding author): Trần Anh Tuấn - Email: bs.trananhtuan@yahoo.com.vn; SĐT: 0778321663 32 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
- Bệnh viện Trung ương Huế postoperative histopathological features with the imaging findings on computer tomography. Results: The imaging findings of metastatic lymph nodes on computed tomography had low sensitivity, but the specificity was over 85%, the diagnostic value was in the range of 50-80%. The signs of round shape, strong and heterogenenous contrast enhancement, calcification, and cystic change were strongly correlated with lymph node metastasis (p <0.05). Conclusion: The imaging findings on computed tomography had highly accurate in the diagnosis of metastatic cercial lymph nodes in papillary thyroid carcinoma. Computed tomography was proven valuable in the pre-operative diagnosis and management. Keys words: Papyllary thyroid carcinoma, lymph node metastasis, computed tomography . I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong các phương pháp phát hiện hạch cổ di căn giáp toàn bộ hoặc một thùy, kèm theo bóc tách hạch hiện nay, siêu âm, cộng hưởng từ, chụp cắt lớp vi từng vùng, tất cả các nhóm hạch sau mổ sẽ được tính được sử dụng. Siêu âm được coi là lựa chọn đánh giá trên mô bệnh học. đầu tay trong chẩn đoán di căn hạch ở bệnh nhân 2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên, siêu âm có tính chủ Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện Bạch quan, khó đánh giá sau thực quản, sau xương ức và Mai, thời gian từ tháng 1/2018 đến tháng 8/2020. trung thất. Trong những trường hợp này CLVT có Phương tiện nghiên cứu: máy chụp CLVT 128 tiêm thuốc cản quang có khả năng đánh giá tốt hơn dãy Scenaria (Hitachi) và 128 Egd Somatoma so với siêu âm. Ngoài ra CLVT có thể cung cấp tốt (Siemens) hơn cho phấu thuật viên thông tin về giải phẫu, vị 2.1.3. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu trí hạch và mối liên quan với các mốc giải phẫu. Do thuận tiện đó các hướng dẫn mới có xu hướng đề xuất sử dụng 2.2. Phương pháp nghiên cứu CLVT để phát hiện hạch di căn trên bệnh nhân ung 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu thư tuyến giáp. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu giá Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có đối trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán di căn hạch chiếu kết quả mô bệnh học sau mổ. vùng cổ của ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú với Mỗi hạch nghi ngờ di căn sẽ được xác định từng hai mục tiêu: đặc điểm tính chất và vị trí của hạch, xem như mỗi - Mô tả đặc điểm hình ảnh của hạch cổ di căn nhóm hạch là một hạch với các đặc điểm tổng hợp trên siêu âm và cắt lớp vi tính trong ung thư biểu mô của từng hạch, sau phẫu thuật. tuyến giáp thể nhú. Tất cả các nhóm hạch được bóc tách sau phẫu - Đánh giá giá trị của siêu âm và cắt lớp vi tính thuật đều được phân tích mô bệnh học, nhóm nào có trong chẩn đoán di căn hạch vùng cổ của ung thư hạch di căn sẽ xem như nhóm đó dương tính. biểu mô tuyến giáp thể nhú. Đối chiếu kết quả CLVT và kết quả mô bệnh học sau mổ. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.2.2. Phương tiện nghiên cứu NGHIÊN CỨU Bệnh nhân được chụp CLVT vùng cổ bằng máy 2.1. Đối tượng chụp CLVT 128 dãy có tiêm thuốc cản quang là 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn Iod, chụp thì động mạch 25s và tĩnh mạch 45s. Liều • Bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư biểu mô thuốc cản quang 1.5ml/kg. tuyến giáp thể nhú bằng tế bào học, được chụp CLVT 2.3. Xử lý số liệu vùng cổ có tiêm thuốc cản quang trước phẫu thuật. Xử lý số liệu thu được trong nghiên cứu bằng • Tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến phần mềm SPSS 20.0 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 33
- Giá trị của cắt lớp vi tínhBệnh trong viện chẩn Trung đoán ương di căn... Huế 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thu được 44 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú, tuổi trung bình 48, có 34 bệnh nhân là nữ, 10 bệnh nhân là nam giới, bệnh nhân nữ chiếm ưu thế (77%) 3.1. Tỷ lệ hạch di căn Biểu đồ 1: Tỷ lệ di căn hạch sau phẫu thuật - Tỷ lệ di căn hạch cổ của ung thư biểu mô tuyến giáp cao. 3.2. Đánh giá mô bệnh học sau phẫu thuật Biểu đồ 2: Phân bố các hạch và kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật - Hạch cổ trung tâm chiếm đa số. Hạch nhóm II và nhóm V chiếm tỷ lệ thấp nhất. Không có nhóm hạch cổ I. 3.3. Đặc điểm của hạch trên siêu âm và CLVT 3.3.1. Đặc điểm hạch trên cắt lớp vi tính Đặc điểm hình tròn Bảng 1: Đối chiếu kết quả sau mổ của đặc điểm hình tròn Đặc điểm Kết quả mô bệnh học sau mổ Tổng Dương tính Âm tính Có 28 (30%) 4 (5%) 32 (19%) Hình tròn Không 66 (70%) 69 (95%) 135 (81%) Tổng 94 (100%) 73 (100%) 167 (100%) - Dấu hiệu hạch hình tròn đánh giá trên cắt lớp vi tính chiếm tỷ lệ 19%. - Trong đó nhóm hạch có hạch di căn chiếm tỷ lệ 28/32. 34 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
- Bệnh viện Trung ương Huế Đặc điểm vôi hóa Bảng 2: Đối chiếu kết quả sau mổ của đặc điểm vôi hóa Đặc điểm Kết quả mô bệnh học sau mổ Tổng Dương tính Âm tính Có 22 (23%) 0 (0%) 22 (13%) Vôi hóa Không 72 (77%) 73 (100%) 145 (87%) Tổng 94 (100%) 73 (100%) 167 (100%) - Dấu hiệu vôi hóa chiếm 13%, trong đó tất cả là hạch di căn. - Tất cả các nhóm hạch có đặc điểm vôi hóa đều là hạch di căn Đặc điểm ngấm thuốc mạnh Bảng 3: Đối chiếu kết quả sau mổ của đặc điểm ngấm thuốc mạnh Đặc điểm Kết quả mô bệnh học sau mổ Tổng Dương tính Âm tính Có 74 (79%) 9 (12%) 83 (50%) Ngấm thuốc mạnh Không 20 (21%) 64 (88%) 84 (50%) Tổng 94 (100%) 73 (100%) 167 (100%) - Dấu hiệu ngấm thuốc mạnh chiếm tỷ lệ khá thường gặp 50% - Trong đó nhóm hạch di căn chiếm tỷ lệ khá cao 74/83. Đặc điểm ngấm thuốc không đồng nhất Bảng 4: Đối chiếu kết quả sau mổ của đặc điểm ngấm thuốc không đồng nhất Đặc điểm Kết quả mô bệnh học sau mổ Tổng Dương tính Âm tính Ngấm thuốc không Không 34 (36%) 1 (1%) 35 (21%) đồng nhất Có 60 (64%) 72 (99%) 132 (79%) Tổng 94 (100%) 73 (100%) 167 (100%) - Dấu hiệu ngấm thuốc không đồng nhất chiếm tỷ lệ 35/167 tương đương 21%. Trong đó có 34/35 nhóm hạch là hạch di căn. Đặc điểm biến đổi nang Bảng 5: Đối chiếu kết quả sau mổ của đặc điểm biến đổi nang Đặc điểm Kết quả mô bệnh học sau mổ Tổng Âm tính Dương tính Không 10 (11%) 0 (0%) 10 (6%) Biến đổi nang Có 84 (89%) 73 (100%) 157 (94%) Tổng 94 (100%) 73 (100%) 167 (100%) - Dấu hiệu biến đổi nang khá hiếm gặp, chiếm 8%. - Trong đó tất cả là hạch di căn. 3.3. Giá trị chẩn đoán của CLVT chẩn đoán hạch di căn của ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 35
- Giá trị của cắt lớp vi tínhBệnh trong viện chẩn Trung đoán ương di căn... Huế Bảng 6: Độ nhạy, đặc hiệu, PPV, NPV, độ chính xác từng dấu hiệu trên CLVT Độ nhạy Độ đặc PPV NPV Độ chính Đặc điểm P value (%) hiệu (%) (%) (%) xác (%) Hình tròn 30 95 88 51 58 0.00* Vôi hóa 23 100 100 50 57 0.00* Ngấm thuốc mạnh 79 88 89 76 83 0.00* Ngấm thuốc không đồng nhất 36 99 97 56 63 0.00* Biến đổi nang 11 100 100 46 50 0.04** (*) Chi square test (**) Fisher exact test - Các dấu hiệu có độ nhạy thấp dưới 50%, trừ dấu hiệu ngấm thuốc mạnh. - Dấu hiệu biến đổi nang có độ nhạy thấp nhất, chiếm 11% - Các dấu hiệu có độ đặc hiệu tương đối cao, trên 90% trừ dấu hiệu ngấm thuốc mạnh. - Độ chính xác trong khoảng 50-83%. - Các đặc điểm đánh giá di căn hạch có đặc điểm hình tròn, vi vôi hóa, ngấm thuốc mạnh, ngấm thuốc không đồng nhất có p < 0.05 do đó các dấu hiệu này có mối liên quan chặt chẽ với kết quả mô bệnh học dương tính sau phẫu thuật. - Dấu hiệu biến đổi nang có p=0.04< 0.05 nên có liên quan chặt chẽ với di căn hạch. Bảng 7: Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của CLVT trên các nhóm hạch. Đặc điểm Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) PPV (%) NPV (%) Độ chính xác (%) CLVT 85 89 90 82 87 - Các phương pháp có độ nhạy cao, siêu âm có độ nhạy thấp nhất là 79% - Độ đặc hiệu trên 80% - Độ chính xác trên 80% Bảng 8: Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của CLVT trên nhóm hạch cổ trung tâm. Đặc điểm Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) PPV (%) NPV (%) Độ chính xác (%) CLVT 74 84 82 77 79 - Các phương pháp có độ nhạy trên 69%, siêu âm có độ nhạy thấp nhất - Độ đặc hiệu trong khoảng 79-86%, phối hợp hai phương pháp làm giảm độ đặc hiệu. - Độ chính xác tương đối cao, trong khoảng 75-80%. Bảng 9: Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của CLVT trên nhóm hạch cổ bên. Đặc điểm Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) PPV (%) NPV (%) Độ chính xác (%) CLVT 94 97 98 91 95 - Độ nhạy, độ đặc hiệu cao, trên 90% 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung về tuổi, giới Trong số 44 bệnh nhân có tuổi phân bố từ 25 đến 73 tuổi, tuổi trung bình là 48 tuổi.Tỷ lệ nữ trong nghiên cứu chiếm đa số với 77% trường hợp, tỷ lệ nữ/ nam = 3.3/1. Theo tác giả So Yeon Yang (2018) trên 453 bệnh nhân tỷ lệ nam mắc bệnh là 24%, tỷ lệ nữ mắc bệnh là 66%, tuổi trung bình là 46 tuổi [1]. Ung thư tuyến giáp có xu hướng gặp nhiều hơn ở nữ giới. 4.2. Đặc điểm chung của hạch trên cắt lớp vi tính Trong tổng số 44 bệnh nhân có 34 bệnh nhân có hạch cổ di căn, chiếm 77% và 10 bệnh nhân không có hạch cổ 36 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
- Bệnh viện Trung ương Huế di căn, chiếm 23%. Tỷ lệ bệnh nhân di căn hạch cổ trung 100%, 57%, với giá trị p=0.00 cho thấy các đặc điểm tâm là 66% và 61% bệnh nhân di căn hạch cổ bên. này có tương quan với di căn hạch. Theo tác giả He Tổng số hạch sau phẫu thuật là 167, trong đó 85 (2019) các giá trị trên lần lượt là 16%, 100%, 51% (51%) là hạch cổ trung tâm và 82 (49%) là hạch cổ bên. với giá trị p<0.001[4]. Theo tác giả Wei (2018) đánh Số hạch không có hạch di căn là 73 (44%) và giá trên 93 nhóm hạch, các giá trị trên là 30%, 29%, hạch là hạch di căn 94 (56%). Tỷ lệ di căn ở nhóm 30%, với p<0.05[5]. Dấu hiệu vôi hóa trong hạch di hạch cổ trung tâm là 49%, tỷ lệ di căn ở nhóm hạch căn của ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú là dấu cổ bên là 63%. Theo tác giả Lee (2015) đánh giá hiệu thường gặp. trên 368 hạch cổ được bóc tách, tỷ lệ di căn các nhóm hạch là 43.3%, ở hạch cổ trung tâm là 37%, tỷ lệ di căn của hạch cổ bên là 91.7%[2]. 4.2.1. Đặc điểm hạch trên cắt lớp vi tính Đặc điểm hình tròn Các hạch có 25 hạch có hình tròn, trục ngắn/ trục dài >0.5 chiếm 19%, và chiếm 20% trong nhóm có hạch di căn. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán lần lượt là 30%, 95%, 58%, giá trị p=0.002 cho thấy đặc điểm này có tương quan với di căn hạch. Theo Hình 2: CLVT vi vôi hóa tác giả Marshall (2015) đánh giá đặc điểm về hạch Bệnh nhân nữ 28 tuổi, có mã lưu trữ C73/107, ung thư di căn vùng cổ các dấu hiệu trên lần lượt là được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú. 66%, 77%, 72% với p<0.001[3] Hạch rất nhỏ cũng Trên phim chụp cắt lớp vi tính thấy hạch cổ nhóm IV có thể là hạch di căn, hay gặp nhất là hạch cổ nhóm bên trái hình tròn, bên trong có các chấm vi vôi hóa. VI, có những hạch phát hiện được cắt lớp vi tính chỉ 2-3mm, nhưng ngấm thuốc rất mạnh, két quả mô Đặc điểm ngấm thuốc mạnh bệnh học là hạch di căn. Hạch có đặc điểm ngấm thuốc mạnh chiếm gặp ở 50% tổng các nhóm hạch, gặp 79% trong nhóm hạch di căn. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán lần lượt là 79%, 88%, 83%, với giá trị p=0.00 cho thấy các đặc điểm này có tương quan với di căn hạch. Theo tác giả He (2019) các giá trị trên lần lượt là 79%, 64%, 73% với giá trị p<0.001[4]. Hình 1: CLVT hạch hình tròn Bệnh nhân nam 61 tuổi, có mã lưu trữ C73/265, được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú. Trên phim chụp cắt lớp vi tính thấy hạch cổ nhóm II bên trái, hạch nhóm III bên trái ngay dưới da hình tròn, ngấm thuốc mạnh, không đồng nhất. Hình 3: CLVT hạch hình tròn, ngấm thuốc mạnh Đặc điểm vôi hóa Bệnh nhân nữ, 39 tuổi có mã lưu trữ C73/32, Hạch có đặc điểm vôi hóa gặp ở 13% tổng các nhóm hạch, gặp 23% trong nhóm hạch di căn. Độ hạch nhóm II bên trái tròn, ngấm thuốc mạnh, kết nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán lần lượt là 23%, quả là hạch di căn. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 37
- Giá trị của cắt lớp vi tínhBệnh trong viện chẩn Trung đoán ương di căn... Huế Đặc điểm ngấm thuốc không đồng nhất trong chẩn đoán hạch di căn lần lượt là 85%, Hạch có đặc điểm ngấm thuốc không đồng nhất 89%, 87%. gặp ở 21% các nhóm hạch, và 36% trong nhóm hạch Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác CLVT đối di căn. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán lần với các nhóm hạch cổ bên là 94%, 97%, 95%. lượt là 36%, 99%, 63%, với giá trị p=0.00 cho thấy Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác CLVT đối với nhóm hạch cổ trung tâm là 74 %, 84%, 79%. các đặc điểm này có tương quan với di căn hạch. Như vậy CLVT có giá trí khá cao trong chẩn Theo tác giả He (2019) các giá trị trên lần lượt là đoán hạch di căn của ung thư tuyến giáp thể nhú, 28%, 98%, 57% với giá trị p<0.001.4 Theo tác giả nổi bật với nhóm hạch cổ bên và hạch cổ trung tâm. Son (2009) các giá trị này lần lượt là 20%, 96%, Những đặc tính riêng lẻ của hạch có thể cho độ nhạy 76%, giá trị p<0.001[6]. thấp nhưng tổng thể các đặc điểm thì vẫn đạt được 4.2.2. Đặc điểm biến đổi nang độ nhạy phát hiện hạch tới 85%. Hạch có hạch biến đổi nang gặp trong 6% các nhóm hạch và 11% nhóm hạch di căn. Độ nhạy, độ V. KẾT LUẬN đặc hiệu, giá trị chẩn đoán lần lượt là 11%, 100%, CLVT có giá trị trong chẩn đoán hạch di căn 50%, với giá trị p=0.04 cho thấy đặc điểm này có của ung thư tuyến giáp thể nhú, ưu thế trong tương quan với di căn hạch. nhóm hạch cổ trung tâm và hạch cổ bên. Giá trị 4.3. Giá trị chẩn đoán của cắt lớp vi tính cao của CLVT là có độ đặc hiệu chẩn đoán hạch Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của CLVT di căn cao TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Yang SY, Shin JH, Hahn SY, et al. Comparison of doi:10.4172/2161-119X.1000213 ultrasonography and CT for preoperative nodal 4. He M, Lin C, Yin L, Lin Y, Zhang S, Ma M. Value assessment of patients with papillary thyroid of Dual-Energy Computed Tomography for cancer: diagnostic performance according to Diagnosing Cervical Lymph Node Metastasis primary tumor size. Acta Radiol. 2020;61(1):21- in Patients With Papillary Thyroid Cancer: J 27. doi:10.1177/0284185119847677 Comput Assist Tomogr. 2019;43(6):970-975. 2. Lee YJ, Kim DW, Park HK, et al. Pre-operative doi:10.1097/RCT.0000000000000927 Ultrasound Diagnosis of Nodal Metastasis 5. Wei Q, Wu D, Luo H, Wang X, Zhang R, Liu Y. in Papillary Thyroid Carcinoma Patients Features of lymph node metastasis of papillary According to Nodal Compartment. Ultrasound thyroid carcinoma in ultrasonography and Med Biol. 2015;41(5):1294-1300. doi:10.1016/j. CT and the significance of their combination ultrasmedbio.2015.01.00 in the diagnosis and prognosis of lymph 3. Marshall RA, Som PM, Uliel L. Combined node metastasis. J BUON Off J Balk Union Evaluation of FDG-PET/CT and CT Imaging Oncol.2018;23(4):1041-1048. Characteristics of Cervical Lymph Nodes 6. Kyu Ri Son, M.D, Dong Gyu Na, M.D. Diagnostic to Increase the Interpretation Accuracy for Value of CT for the Detection of Cervical Nodal Metastatic Involvement in Head and Lymph Node Metastases in Papillary Thyroid Neck Cancer. otolaryngology. 2015;05(06). Carcinoma. 38 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021