Tài liệu Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” tỉnh Ninh Thuận
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” tỉnh Ninh Thuận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tai_lieu_ke_hoach_phat_trien_dan_toc_thieu_so_du_an_dau_tu_x.pdf
Nội dung text: Tài liệu Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” tỉnh Ninh Thuận
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN Public Disclosure Authorized KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ Dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” tỉnh Ninh Thuận (Ban hành kèm theo Quyết định số 1473/QĐ-UBND ngày 27/8/2020 Public Disclosure Authorized của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận) Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Ninh Thuận – Năm 2020
- MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN .......................................................................................... 5 1.1. Khái quát về dự án ................................................................................................. 5 1.2. Nội dung dự án ...................................................................................................... 5 1.3. Người hưởng lợi chính từ dự án. ........................................................................... 6 II. KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ VÀ THỂ CHẾ ÁP DỤNG CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ....................................................................................................................... 6 2.1. Một số các chính sách chủ yếu có liên quan tới DTTS. ........................................ 6 2.2. Các chính sách liên quan tới chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và các hộ gia đình DTTS .................................................................................................................... 7 2.3. Chính sách của ngân hàng thế giới (NHTG) đối với các DTTS (OP 4.10) .......... 8 2.4. Tham vấn và tham gia của người DTTS trong mỗi giai đoạn của dự án. ............. 9 III. MÔ TẢ NHÓM DÂN TỘC THIỂU SỐ THUỘC TIỂU DỰ ÁN .......................... 10 3.1. Phạm vi, khu vực DTTS sinh sống trong khu vực triển khai dự án. ................... 10 3.2.1. Dân tộc Chăm ................................................................................................ 13 3.2.2. Dân tộc Raglai ............................................................................................... 14 IV. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI ......................................................................... 15 V. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ ...................... 16 5.2. Hoạt động 2: Thực hiện các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức của các cộng đồng DTTS về sự cần thiết của công tác khám chữa bệnh, thúc đẩy cộng đồng thay đổi quan niệm khám chữa bệnh hiện nay. .......................................................... 17 5.3. Hoạt động 3: Tổ chức một số các khóa tập huấn ngắn ngày hoặc lồng ghép nội dung tập huấn cho các bà mẹ, bà đỡ thôn bản nhằm cung cấp, nhắc lại các kiến thức đỡ đẻ và xử trí một số tình huống có thể gặp phải khi đỡ đẻ sản phụ tại nhà. ........... 17 5.4. Hoạt động 4: Tổ chức một số chương trình tọa đàm kết hợp truyền thông nhằm thúc đẩy vấn đề bình đẳng giới trong các nhóm hộ gia đình các DTTS. ................... 18 5.5. Hoạt động 5: Các hoạt động chú ý lồng ghép ..................................................... 18 VI. CÔNG BỐ THÔNG TIN , THAM VẤN VÀ THAM GIA: .................................. 18 VII. CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ................................................................... 19 VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ...................................................................................... 20 8.2. Các đơn vị liên quan: ........................................................................................... 21 IX. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ .................................................................................. 21 X. NGÂN SÁCH VÀ TÀI CHÍNH ............................................................................... 22 2
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á BHYT Bảo hiểm y tế BKLN Bệnh không lây nhiễm BMTE Bà mẹ trẻ em BS Bác sỹ BYT Bộ Y tế CBYT Cán bộ y tế COPD Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính CPMU Ban quản lý dự án Trung ương CSSK Chăm sóc sức khỏe CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu DA Dự án ĐTĐ Đái tháo đường DTTS Dân tộc thiểu số EU Liên minh Châu Âu GAVI The Global Alliance for Vaccines and Immunizations KCB Khám chữa bệnh KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình KT-XH Kinh tế - xã hội NSNN Ngân sách nhà nước ODA Hỗ trợ phát triển chính thức PPMU Ban Quản lý Dự án tỉnh SDD Suy dinh dưỡng SKBM-TE Chăm sóc bà mẹ, trẻ em THA Tăng huyết áp TTB Trang thiết bị TTYT Trung tâm y tế TYT Trạm y tế UBND Uỷ ban nhân dân WHO Tổ chức Y tế Thế giới YTTB Y tế thôn, bản WB Ngân hàng Thế giới 3
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Thống kê 5 dân tộc thiểu số chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2019. . 10 Bảng 2. Danh sách xã dân tộc thiểu số và tỷ lệ người dân tộc thiểu số........................ 11 Bảng 3. Một số loại thông tin phản hồi, đơn vị tiếp nhận và xử lý, thời gian tiếp nhận và xử lý: ......................................................................................................................... 19 Bảng 4. Tiêu chí thực hiện giám sát và đánh giá .......................................................... 21 4
- KẾ HOẠCH Phát triển dân tộc thiểu số Dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” tỉnh Ninh Thuận I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN 1.1. Khái quát về dự án Dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” (GSD) có mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu suất sử dụng dịch vụ y tế của mạng lưới y tế cơ sở tại các tỉnh dự án. Dự án hỗ trợ cải thiện các dịch vụ dự phòng, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, nâng cao sức khỏe, khám chữa bệnh ban đầu; hướng tới các đối tượng là bà mẹ trẻ em, người cao tuổi, người dân ở vùng khó khăn, dân tộc thiểu số, góp phần đảm bảo sức khỏe, nâng cao tuổi thọ, và cải thiện chất lượng sống của người dân. Dự án được tài trợ bởi sự kết hợp của khoản vay IDA, các khoản tài trợ khác nhau (từ các đối tác phát triển đa phương, đối tác phát triển song phương và khu vực tư nhân) và kinh phí đối ứng, với tổng giá trị là 118 triệu USD. 1.2. Nội dung dự án Dự án bao gồm ba hợp phần: Hợp phần 1: Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất cho mạng lưới y tế cơ sở thuộc địa bàn dự án Hợp phần này sẽ xây mới, nâng cấp, sửa chữa cơ sở hạ tầng của các TYT xã, TTYT huyện nhằm đáp ứng các tiêu chí quốc gia về cơ sở hạ tầng của TYT xã/TTYT huyện. Hợp phần 2: Nâng cao năng lực của Trạm Y tế xã trong quản lý các vấn đề sức khoẻ ưu tiên Hợp phần này sẽ hỗ trợ các trang thiết bị, đào tạo và các hoạt động mềm cần thiết cho các TYT xã, với sự hỗ trợ của các bệnh viện huyện/ các TTYT huyện về quản lý các vấn đề sức khoẻ ưu tiên và cải thiện chất lượng tổng thể của dịch vụ chăm sóc. Hợp phần này cũng sẽ cải thiện năng lực cho nhân viên y tế tuyến cơ sở để cung cấp các dịch vụ liên quan đến quản lý các bệnh, vấn đề sức khoẻ, phù hợp với các nguyên lý của y học gia đình. Dự án sẽ hỗ trợ việc thí điểm và thực hiện mô hình tăng cường chất lượng dịch vụ thông qua “phiếu ghi điểm chất lượng” tại tuyến y tế cơ sở. Hợp phần 3: Hỗ trợ xây dựng chính sách, thí điểm các sáng kiến, quản lý và điều phối dự án. Hợp phần này sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ hoạt động xây dựng các chính sách và hướng dẫn thực hiện, thử nghiệm và đánh giá các sáng kiến áp dụng tại TYT xã có liên quan đến các vấn đề sức khoẻ ưu tiên. Hợp phần này cũng hỗ trợ các hoạt động quản lý và điều phối dự án, bao gồm các hoạt động đánh giá ban đầu, giữa kỳ và cuối kỳ dự án, hoạt động giám sát tiến độ và kết quả dự án, hoạt động điều phối, hội nghị, hội thảo và các hoạt động liên quan khác. Hợp phần này bao gồm các hoạt động (i) Đổi mới phương thức hoạt động của TYT xã; (ii) hỗ trợ thực hiện gói Sức khỏe Việt Nam, các gói chẩn đoán phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm, bệnh mãn tính; (iii) nghiên cứu và áp dụng các mô hình mới về chăm sócứ s c khỏe ban đầu ở tuyến y tế cơ ởs , (iv) quản lý và điều phối dự án. 5
- 1.3. Người hưởng lợi chính từ dự án. Với các tiêu chí lựa chọn tỉnh minh bạch, trong đó các chỉ số về người nghèo được sử dụng, xác định các tỉnh dự án bao gồm: Hà Giang, Bắc Kạn, Sơn La, Yên Bái, Hoà Bình, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Trà Vinh, Quảng Trị, Ninh Thuận, Hậu Giang, Bạc Liêu, và Long An. Dự án sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các nhóm dân cư ở các tỉnh được dự án lựa chọn, nhưng ưu tiên nhiều hơn vào trẻ em, phụ nữ, người già, người nghèo và dân tộc thiểu số. Các tỉnh của dự án có tỷ lệ DTTS cao hơn so với hầu hết các tỉnh khác. Các DTTT có xu hướng sử dụng tại các TYT xã cho phần lớn nhu cầu khám bệnh ngoại trú của họ so với đa số người Kinh hoặc người Hoa. II. KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ VÀ THỂ CHẾ ÁP DỤNG CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 2.1. Một số các chính sách chủ yếu có liên quan tới DTTS. Khung pháp lý hiện hành cho thấy Chính phủ Việt Nam luôn đặt vấn đề dân tộc và các vấn đề quan hệ dân tộc ở vị trí chiến lược quan trọng. Công dân từ tất cả các dân tộc ở Việt Nam được hưởng đầy đủ quyền công dân và được bảo vệ thông qua các điều khoản được thi hành như nhau theo Hiến pháp và pháp luật. Nguyên tắc cơ bản của Hiến pháp là "bình đẳng, đoàn kết, và tương trợ giúp nhau cùng phát triển”, trong đó vấn đề ưu tiên là "đảm bảo phát triển bền vững vùng DTTS và miền núi”. Hiến pháp qui định quyền bình đẳng của các DTTS. Cụ thể, điều 5 Hiến pháp qui định mọi sắc tộc đều bình đẳng, cấm phân biệt đối xử; các DTTS được quyền sử dụng ngôn ngữ của họ, và qui định nhà nước phải thực hiện chính sách phát triển toàn diện cho các DTTS. Hiến pháp cũng qui định phải có chính sách ưu tiên về y tế và giáo dục cho người DTTS. Trong thời gian qua, hệ thống chính sách dân tộc cơ bản đã được thể chế hóa trong Luật, các Nghị định và Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và được phân thành 03 nhóm: i) Nhóm chính sách sắc tộc và các nhóm dân tộc; ii) Nhóm chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo vùng, theo địa bàn; và iii) Nhóm chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo lĩnh vực, theo ngành (hỗ trợ phát triển sản xuất; giảm nghèo, đào tạo nghề và giải quyết việc làm; nước sạch, bảo vệ môi trường sinh thái; phát triển giáo dục và đào tạo; bảo tồn và phát triển văn hóa, du lịch, thông tin tuyên truyền; y tế, dân số, chăm sóc sức khỏe; củng cố hệ thống chính trị vùng DTTS và phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý). Về khung pháp lý quốc gia, quyền bình đẳng và quyền của người dân tộc được quy định rõ trong Hiến pháp Việt Nam. Điều 5 trong Hiến pháp Việt Nam (1992) có nội dung như sau: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một quốc gia thống nhất có nhiều sắc tộc. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng và thống nhất và hỗ trợ các nền văn hóa của tất cả các dân tộc và cấm phân biệt đối xử và tách biệt. Mỗi dân tộc có quyền sử dụng ngôn ngữ và tính cách riêng để bảo tồn văn hóa của họ và cải thiện truyền thống và phong tục của riêng họ. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và nâng cao dần chất lượng cuộc sống của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam về thể chất và văn hóa. Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 hướng dẫn các hoạt động liên quan đến DTTS bao gồm hỗ trợ duy trì ngôn ngữ, văn hóa, phong tục và bản sắc của 6
- từng dân tộc thiểu số. Điều 3 của Nghị định đó đưa ra các nguyên tắc chung đối với người dân tộc thiểu số như sau: • Thực hiện chính sách DTTS trên các nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và hỗ trợ lẫn nhau để phát triển; • Đảm bảo và thực hiện chính sách phát triển toàn diện và từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người DTTS; • Đảm bảo việc bảo tồn ngôn ngữ, chữ viết và bản sắc, và quảng bá các phong tục, thói quen, truyền thống và văn hóa, của mỗi nhóm DTTS; và • Mỗi nhóm người DTTS sẽ tôn trọng phong tục tập quán của các nhóm khác, góp phần xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến sâu sắc với bản sắc dân tộc. Tài liệu của Chính phủ về Dân chủ cơ sở và sự tham gia của công dân có liên quan trực tiếp đến Khung KHPT DTTS. Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội khóa 11 về thực thi dân chủ ở các xã, phường, thị trấn đã tạo cơ sở cho sự tham gia của cộng đồng trong việc chuẩn bị kế hoạch phát triển và sự giám sát của cộng đồng tại Việt Nam. Bên cạnh đó, còn có Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 18/4/2005 về giám sát đầu tư của cộng đồng. 2.2. Các chính sách liên quan tới chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và các hộ gia đình DTTS Chính phủ Việt Nam đã có Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 phê duyệt "Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa". Theo Quyết định này, những người dân sống trong vùng đặc biệt khó khăn ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa sẽ nhận được các hỗ trợ đầy đủ trong dịch vụ khám chữa bệnh. Nghị quyết số 18/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội khoá XII ban hành quy định việc đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội đẩy mạnh chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Quốc hội đã định hướng tăng tỷ lệ chi ngân sách hàng năm cho mục đích y tế, đảm bảo tỷ lệ tăng chi phí cho y tế cao hơn mức tăng chi phí bình quân của ngân sách nhà nước. Ít nhất, 30% chi tiêu của ngân sách y tế được giành cho sức khỏe dự phòng. Nó cũng liên quan đến việc chi tiêu ngân sách cho chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số và người dân ở các vùng có tình hình kinh tế xã hội khó khăn và cực kỳ khó khăn. Ngày 15/10/2002, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Quyết định số 139/QĐ- TTg về " Khám và chữa bệnh cho người nghèo". Quyết định này nhằm giải quyết nhu cầu khám chữa bệnh mọi người là người nghèo và những người sống trong vùng đặc biệt khó khăn theo Chương trình 135. Theo chính sách này, đồng bào dân tộc thiểu số sẽ được tự do khám và điều trị. Ngân sách cho quỹ của chương trình này sẽ được trích từ ngân sách quốc gia và địa phương (chiếm 75%) và phần còn lại huy động các khoản đóng góp của tổ chức và cá nhân. Nhờ thực thi Quyết định 139, việc chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và người DTTS đã được cải thiện rất nhiều. Các tỉnh liên quan đã thành lập Quỹ khám và chữa bệnh cho người nghèo. Ở các tỉnh cực kỳ khó khăn ở khu vực Nam Trung Bộ, do tỷ lệ người DTTS và người sống ở các khu vực thuộc Chương trình 135 rất lớn, nên số người hưởng lợi từ Chính sách 139 rất cao. Khi chất lượng của việc khám chữa bệnh cho người nghèo được cải thiện, số lượng bệnh nhân đến khám tại các cơ sở y tế đã 7
- tăng lên đáng kể. Điều này trở thành một thách thức lớn đối với các tỉnh ở vùng Nam Trung Bộ vì ngân sách nhà nước hạn chế trong bối cảnh nhu cầu khám bệnh và điều trị từ người nghèo trong khu vực ngày càng tăng. Quyết định 139 đã cải thiện đáng kể các điều kiện chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, đặc biệt là những người ở khu vực miền núi và từ các nhóm DTTS. Tuy nhiên, việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người nghèo và các nhóm DTTS ở khu vực Nam Trung Bộ vẫn còn khó khăn. Người nghèo không thể đến các cơ sở chăm sóc sức khỏe vì họ không đủ khả năng chi trả phí vận chuyển hoặc chi phí chăm sóc cho bệnh nhân, hoặc họ không thể tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe cấp trung ương và cấp tỉnh. Trong khi đó, ở cấp huyện, thiết bị và phương tiện y tế không đầy đủ, và nguồn nhân lực không thỏa mãn cả về số lượng và chất lượng để cung cấp đầy đủ và điều trị cho người dân địa phương nói chung, cho người nghèo và người DTTS nói riêng. Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực hết sức để cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và người dân ở khu vực DTTS. Các chính sách chăm sóc sức khỏe đã được xây dựng toàn diện, bao gồm cơ sở hạ tầng chăm sóc sức khỏe, nguồn nhân lực, giáo dục và truyền thông (để nâng cao nhận thức phòng ngừa sức khỏe) và cung cấp thẻ bảo hiểm. Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính Phủ quy định hỗ trợ cho phụ nữ từ các hộ gia đình DTTS nghèo theo chính sách dân số quốc gia về số lượng trẻ em. Trong Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược quốc gia về bảo vệ, chăm sóc và cải thiện sức khỏe cộng đồng trong giai đoạn 2011-2020, với Tầm nhìn đến năm 2030. Chiến lược này tuyên bố mục tiêu “nhằm đảm bảo rằng tất cả mọi người, đặc biệt là người nghèo, người DTTS, trẻ em dưới sáu tuổi, những người được hưởng ưu đãi trong chữa bệnh, những người sống ở vùng khó khăn và hẻo lánh và các nhóm dễ bị tổn thương có thể tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản có chất lượng”. Nghị quyết số 20/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng nhiệm kỳ 12 ban hành quy định việc tăng cường bảo vệ, chăm sóc và cải thiện sức khỏe cộng đồng trong tình hình mới. Theo Nghị quyết này, một trong những nhiệm vụ để đổi mới dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở cơ sở là cung cấp các hoạt động để ngăn ngừa và chống lại các bệnh không lây nhiễm (BKLN), với sự quan tâm đúng mức đến chăm sóc y tế dự phòng và nâng cao năng lực để sàng lọc và phát hiện sớm và kiểm soát bệnh cũng như tăng cường quản lý và điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mãn tính và chăm sóc dài hạn ở cấp cơ sở. 2.3. Chính sách của ngân hàng thế giới (NHTG) đối với các DTTS (OP 4.10) Chính sách hoạt động OP 4.10 (Người bản địa) yêu cầu cam kết thực thi quá trình tham vấn tự nguyện, trước khi hoạt động xảy ra, công khai và cung cấp thông tin đầy đủ cho người tham gia1. NHTG chỉ thực hiện tài trợ khi việc lấy ý kiến được thực 1 Tham vấn ý kiến tự nguyện, trước khi hoạt động xảy ra và được thông báo với các cộng đồng các nhóm dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng đề cập đến một quá trình ra quyết định tập thể và phù hợp về mặt văn hóa sau khi tham vấn thiện chí và có ý nghĩa và được thông tin liên quan đến sự chuẩn bị và thực hiện dự án. 8
- hiện công khai, cung cấp đầy đủ thông tin cho người tham gia và nhận được sự ủng hộ rộng rãi của cả cộng đồng những nhóm dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng. Các dự án do NHTG tài trợ phải bao gồm các biện pháp nhằm (a) tránh các hậu quả tiêu cực tiềm tàng đối với cộng đồng các nhóm dân tộc thiểu số, hoặc (b) nếu không thể tránh được thì phải có giải pháp giảm thiểu, giảm nhẹ hoặc đền bù cho các hậu quả đó. Dự án do NHTG tài trợ cũng phải được thiết kế sao cho các nhóm DTTS được hưởng lợi ích từ dự án theo cách phù hợp với văn hóa và đảm bảo các yêu cầu về bình đẳng giới. Chính sách này đã khẳng định người DTTS có thể được xác định theo khu vực địa lý cụ thể và có các đặc điểm như sau: 1) Tự xác định hoặc được xác định họ là những thành viên của một nhóm dân có văn hoá riêng biệt; 2) Luôn gắn bó với những vùng địa lý nhất định hay đất đai của tổ tiên và các tài nguyên thiên nhiên trên lãnh thổ thuộc khu vực dự án; 3) Có thể chế chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá truyền thống khác biệt với đặc tính văn hoá xã hội của nhóm đa số; và 4) Có ngôn ngữ bản địa, thường là khác với ngôn ngữ phổ thông của quốc gia hay khu vực. Xét theo tiêu chí này, tỉnh Ninh Thuận có 3 nhóm DTTS chủ yếu là Chăm, Raglai, Cờ Ho. Các nhóm DTTS khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Điều kiện tiên quyết để phê duyệt dự án là bên đi vay phải thực hiện lấy ý kiến công khai, trước khi thực hiện hoạt động dự án và cung cấp đầy đủ thông tin với nhóm DTTS bị ảnh hưởng và thiết lập sự tiếp cận rộng rãi dựa trên cộng đồng và giành được sự ủng hộ của cộng đồng đối với mục tiêu và hoạt động của dự án. Cũng cần phải nhấn mạnh rằng chính sách hoạt động 4.10 đề cập đến các nhóm xã hội và cộng đồng chứ không phải các cá nhân. 2.4. Tham vấn và tham gia của người DTTS trong mỗi giai đoạn của dự án. Theo quan niệm tham vấn và tham gia của các dân tộc thiểu số, khi dự án ảnh hưởng đến DTTS, các nhóm dân tộc bị ảnh hưởng phải được tham vấn tự nguyện, trước khi thực hiện hoạt động dự án và được cung cấp thông tin đầy đủ, để đảm bảo: (a) các nhóm DTTS và cộng đồng nơi họ sinh sống được lấy ý kiến cho từng giai đoạn chuẩn bị và thực hiện các tiểu dự án, (b) thực hiện các phương pháp lấy ý kiến phù hợp về xã hội và văn hóa khi tham vấn các cộng đồng người DTTS. Trong quá trình lấy ý kiến cần đặc biệt chú ý tới các quan tâm của phụ nữ, thanh niên và trẻ em DTTS cũng như khả năng tiếp cận của họ với các cơ hội phát triển và lợi ích của dự án, và (c) các nhóm DTTS bị tác động và cộng đồng nơi họ sinh sống, ở mỗi giai đoạn của dự án được cung cấp đầy đủ, thông tin phù hợp về quá trình chuẩn bị và thực hiện các tiểu dự án (kể cả thông tin về tác động tiêu cực tiềm tàng mà tiểu dự án có thể tác động tới họ) theo cách phù hợp về văn hóa của họ. Nguyên tắc đảm bảo hòa nhập trong quá trình thực hiện dự án là sự tham gia và tính bền vững về văn hóa. Vì vậy dự án phải liên tục lấy ý kiến, thăm dò ý kiến phản hồi từ cộng đồng để đưa ra các biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo hỗ trợ cải thiện sự tham gia, và đảm bảo cung cấp lợi ích tới các hộ gia đình bao gồm cả người DTTS. Các phương pháp lấy ý kiến phải phù hợp với văn hóa và quan niệm xã hội của nhóm DTTS và cần chú ý tới ý kiến của cán bộ quản lý đất đai, hộ gia đình sử dụng đất, 9
- trưởng thôn, và các nhà cung cấp dịch vụ liên quan khác. Ngoài ra, phương pháp cũng cần chú trọng đến vấn đề giới, bao gồm ý kiến của mọi giới, lứa tuổi một cách tự nguyện và không bị gây ảnh hưởng hay thao túng. Quá trình lấy ý kiến phải diễn ra theo hai chiều, tức là vừa cung cấp thông tin và thảo luận, vừa lắng nghe ý kiến và trả lời. Tất cả các buổi lấy ý kiến được thực hiện trong bầu không khí không bị đe dọa hay gây sức ép, tức là phải tránh sự có mặt của các cá nhân có thể đe dọa người phát biểu ý kiến. Việc lấy ý kiến cũng phải được thực hiện với tinh thần tôn trọng giới và lắng nghe ý kiến của mọi giới, chú ý đến nhu cầu của những người khó khăn, dễ bị tổn thương để làm sao thể hiện được tất cả ý kiến của những người bị tác động và các bên liên quan khác trong quá trình ra quyết định. III. MÔ TẢ NHÓM DÂN TỘC THIỂU SỐ THUỘC TIỂU DỰ ÁN 3.1. Phạm vi, khu vực DTTS sinh sống trong khu vực triển khai dự án. Số liệu từ nguồn kho dữ liệu điện tử dân số - kế hoạch hóa gia đình năm 2019, toàn tỉnh có 161.757 người dân tộc thiểu số, chiếm 24,67% dân số toàn tỉnh, trong đó có 05 dân tộc thiểu số chủ yếu là người Chăm chiếm tỷ lệ 12,29% dân số; Raglai chiếm 11,47%; Cờ Ho chiếm 0,57%; Hoa chiếm 0,14%; Nùng chiếm 0,10%; các dân tộc khác chiếm tỷ lệ không đáng kể 0,11%. Cụ thể các huyện, thành phố có người dân tộc thiếu số sinh sống tại tỉnh Ninh Thuận như sau: Bảng 1. Thống kê 5 dân tộc thiểu số chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2019. Trong đó Dân tộc thiểu số Đơn vị hành Dân số DT TT Ragla chính 2019 Tổng số Chăm Cờ ho Hoa Nùng khá i c Toàn tỉnh 655.567 161.757 80.579 75.167 3.740 905 647 719 Tỷ lệ % 100 24,67 12,29 11,47 0,57 0,14 0,10 0,11 TP Phan I Rang - Tháp 181.803 2.944 2.181 25 3 607 12 116 Chàm Tỷ lệ % 100 1,62 1,20 0,01 0,00 0,33 0,01 0,06 Huyện Ninh II 137.143 46.847 44.079 2.589 2 116 1 60 Phước Tỷ lệ % 100 34,16 32,14 1,89 0,00 0,08 0,00 0,04 Huyện Ninh III 111.506 10.333 9.660 634 1 21 4 13 Hải Tỷ lệ % 100 9,27 8,66 0,57 0,00 0,02 0,00 0,01 Huyện Ninh IV 77.864 20.473 3.429 12.196 3.698 139 610 401 Sơn Tỷ lệ % 100 26,29 4,40 15,66 4,75 0,18 0,78 0,52 Huyện V 68.095 20.593 16.993 3.535 4 17 0 44 Thuận Nam Tỷ lệ % 100 30,24 24,95 5,19 0,01 0,02 0,00 0,06 10