Tài liệu Kết quả phẫu thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại viện tim Thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Kết quả phẫu thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại viện tim Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tai_lieu_ket_qua_phau_thuat_triet_de_kenh_nhi_that_ban_phan.pdf
Nội dung text: Tài liệu Kết quả phẫu thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại viện tim Thành phố Hồ Chí Minh
- Bệnh viện Trung ương Huế Nghiên cứu KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ KÊNH NHĨ THẤT BÁN PHẦN TẠI VIỆN TIM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngô Minh Xuân1* DOI: 10.38103/jcmhch.2021.70.10 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định đặc điểm điều trị sau phẫu thuật, kết quả tại thời điểm một năm, năm năm sau phẫu thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng, phương pháp: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca bệnh nhi bị bệnh kênh nhĩ thất bán phần được phẫu thuật sửa chữa triệt để tại Viện Tim TPHCM thời gian từ 01 - 2009 đến 06 - 2019. Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật, sau 1 năm và 5 năm bằng siêu âm tim. Kết quả: Tỷ lệ tử vong sớm và sau 5 năm là 2,4%. Hở van hai lá nặng phải mổ lại sửa van hai lá chiếm 4,8% (6/126). Block nhĩ thất độ III: sau phẫu thuật chiếm 0,8% (1/126). Biểu hiện tăng tuần hoàn phổi còn 9,5%. Kết quả sửa van hai lá, sửa van ba lá giảm mức độ hở van, đường kính thất phải giảm, áp lực động mạch phổi giảm sau phẫu thuật, sau 1 năm và 5 năm được đánh giá bằng các giá trị đo trên siêu âm tim Doppler có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Kết quả phẫu thuật sửa chữa triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại Viện Tim TPHCM là tốt. Từ khoá: Phẫu thuật tim, kênh nhĩ thất bán phần, trẻ em ABSTRACT OUTCOMES OF SURGICAL REPAIR OF PARTIAL ATRIOVENTRICULAR SEPTAL DEFECT IN HEART INSTITUTE OF HO CHI MINH CITY Ngo Minh Xuan1* Objectives: To determine the characteristics of postoperative results and further outcomes (one years, 5 years) of surgical repair of partial atrioventricular septal defect in Heart Institute of Ho Chi Minh City. Subjects and methods: A retrospective study was carried out in pediatric patients with atrioventricular septal defect who were repaired at Heart Institute of Ho Chi Minh City from January 2009 to June 2019. Evaluation of early outcomes after surgery, 1 year and 5 years by echocardiography. Results: The early and 5-year mortality rate was 2.4%. Severe mitral regurgitation requiring reoperation to repair mitral valve accounted for 4.8% (6/126). Third degree atrioventricular block: after surgery accounted for 0.8% (1/126). Pulmonary circulation increased to 9.5%. The results of mitral valve repair, tricuspid valve repair reduced the degree of valve regurgitation, the right ventricular diameter decreased, the pulmonary artery pressure decreased after surgery, after 1 year and 5 years as assessed by echocardiography has statistical significance. 1Trường ĐH Y Phạm Ngọc Thạch, - Ngày nhận bài (Received): 02/05/2021; Ngày phản biện (Revised): 01/06/2021; Tp Hồ Chí Minh - Ngày đăng bài (Accepted): 25/06/2021 - Người phản hồi (Corresponding author): Ngô Minh Xuân - Email: xuanlien62@pnt.edu.vn; SĐT: 0903861784 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 71
- Kết quả phẫu thuật triệt đểBệnh kênh viện nhĩ Trungthất bán ương phần... Huế Conclusion: Outcomes of surgical repair of partial atrioventricular septal defect in Heart Institute of Ho Chi Minh City are good. Keywords: Surgical repair, atrioventricular septal defect, children I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Kênh nhĩ thất hay còn gọi là khiếm khuyết gối NGHIÊN CỨU nội mạc hoặc thông vách nhĩ thất gặp khoảng 2% Thiết kế nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. trong số bệnh tim bẩm sinh. Khoảng 40% bệnh nhân Dân số chọn mẫu: Bệnh nhi bị bệnh kênh nhĩ thất có hội chứng Down có bệnh tim bẩm sinh mà 50% bán phần được phẫu thuật sửa chữa triệt để tại Viện số bệnh tim bẩm sinh đó là kênh nhĩ thất [1]. Bệnh có Tim TPHCM thời gian từ 01 - 2009 đến 06 - 2019. thể chẩn đoán trước sinh qua siêu âm tim thai. Đây Tiêu chí chọn bệnh: Tất cả các bệnh nhân ≤ 16 tuổi là bệnh tim bẩm sinh không tím, tần suất tương đối được chẩn đoán trước phẫu thuật là kênh nhĩ thất bán thấp 20% trong số các thông liên nhĩ [2]. Bệnh tim phần bằng siêu âm Doppler tim bởi ít nhất hai bản siêu bẩm sinh thông liên nhĩ (TLN) đứng hàng thứ tư sau âm của hai bác sĩ siêu âm chính độc lập, hoặc được thông liên thất (TLT), còn ống động mạch (ĐM) và phẫu thuật viên chẩn đoán trong phẫu thuật. tứ chứng Fallot. Kênh nhĩ thất được chia thành 2 thể Tiêu chí loại trừ: Kênh nhĩ thất bán phần có các bệnh chính dựa vào mức độ thông thương qua vách bệnh lý tim phức tạp khác phối hợp (ví dụ: tứ chứng liên thất: kênh nhĩ thất bán phần và kênh nhĩ thất Fallot, thất phải hai đường ra, chuyển vị đại động toàn phần. Danh từ kênh nhĩ thất thể trung gian hiện mạch, thiểu sản thất trái, thiểu sản thất phải ). nay ít được dùng do giải phẫu của thể này còn nhiều Bệnh nhân đã phẫu thuật nhưng không được theo ban cãi, mặt khác huyết động học của nó tương tự dõi tái khám sau mổ. Hồ sơ không ghi nhận đầy đủ như kênh nhĩ thất bán phần nên được xếp vào nhóm các biến số trong mục tiêu nghiên cứu. Thất lạc hồ này [3]. Tổn thương giải phẫu cơ bản kênh nhĩ thất sơ bệnh án. Đánh giá một biến số: bán phần gồm: thông liên nhĩ lỗ nguyên phát, hai bộ số - Tai biến phẫu thuật: là những tổn thương thực máy van nhĩ thất riêng biệt nằm trên một mặt phẳng, thể xảy ra trong thời gian phẫu thuật do phẫu thuật van hai lá (van nhĩ thất trái) có khe lá trước van hai viên, do gây mê hoặc do cơ địa bệnh nhân. lá có thể gây hở van, van ba lá (van nhĩ thất phải) có - Siêu âm tim: Để giúp đánh giá mức độ hở van thể hở van do khoảng trống giữa lá vách và lá trước 2 lá trên siêu âm tim. van ba lá rộng. - Biến chứng hậu phẫu: là tổn thương thực thể Tại Việt Nam, Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện hoặc rối loạn chức năng các cơ quan xảy ra trong Tim Hà Nội, Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh giai đoạn hậu phẫu bao gồm các biến chứng sau: viện Đà Nẵng, Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM, • Biến chứng tim mạch: rối loạn chức năng cơ Bệnh viện Nhi Đồng 1, Viện Tim TPHCM, đã phẫu tim, tim co bóp giảm dựa vào đo EF, chèn ép tim, thuật thành công kênh nhĩ thất bán phần ở trẻ em. cơn tăng áp động mạch phổi được xác định khi có Tuy nhiên, phẫu thuật sửa chữa triệt để kênh nhĩ rối loạn huyết động, SpO2 giảm thời kỳ hậu phẫu và thất được thực hiện từ lâu tại Viện Tim TPHCM, các có bằng chứng trên siêu âm. bệnh nhân đã được theo dõi định kỳ, nhưng chưa • Rối loạn nhịp, block nhĩ thất được chẩn đoán có tác giả nào nghiên cứu kết quả phẫu thuật ở trẻ dựa vào điện tâm đồ và/hoặc trên monitoring. Tràn em trong khoảng thời gian này. Vì vậy, chúng tôi dịch màng phổi, tràn dịch màng tim được xác định tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: Xác khi siêu âm tim tại giường. Tràn khí màng phổi được định đặc điểm điều trị sau phẫu thuật, kết quả tại xác định dựa vào X quang có hình ảnh tăng sáng bất thời điểm một năm, năm năm sau phẫu thuật. thường ở ngoại vi hoặc đỉnh phổi [4]. 72 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021
- Bệnh viện Trung ương Huế • Nhiễm trùng huyết có sự hiện diện của vi chuẩn được mô tả thêm trung vị ngoài trung bình khuẩn trong dòng máu kèm theo biểu hiện lâm sàng và độ lệch chuẩn. Thống kê phân tích: kiểm định của nhiễm trùng, nhiễm trùng vết mổ: cấy mủ vết Paired sample t-test được dùng so sánh trung bình mổ có sự hiện diện của vi khuẩn, nhiễm trùng trung giữa hai thời điểm nếu hiệu số có phân bố chuẩn, thất: cấy mủ trung thất có sự hiện diện của vi khuẩn ngược lại dùng kiểm định phi tham số Wilcoxon. Để kèm theo biểu hiện lâm sàng của tình trạng nhiễm so sánh biến nhị giá ở hai thời điểm thì dùng kiểm trùng [5]. định McNemar. Mức ý nghĩa được sử dụng trong đề • Viêm phổi: X quang ngực hình ảnh tổn thương tài p < 0.05. nhu mô phổi có hình ảnh viêm phổi, kèm theo ít nhất 1 triệu chứng như sau: sốt >38,5oC; bạch cầu tăng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU >12.000/mm3 hoặc <4000/mm3, đàm mủ đặc trong Trong khoảng thời gian từ tháng 01 - 2009 đến NKQ (nếu còn thở máy) hoặc thở nhanh, thở rút lõm tháng 6 - 2019 chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi ngực (trẻ đã được rút NKQ và hết thở máy) [5]. cứu tại Viện Tim TPHCM có 126 trường hợp (73 Xử lý và phân tích số liệu theo phần mềm thống nam, 53 nữ) được chỉ định và được làm phẫu thuật kê SPSS v.20. Thống kê mô tả: các biến số định tính sửa chữa triệt để kênh nhĩ thất bán phần, thỏa tiêu được mô tả bằng tần suất và tỷ lệ phần trăm. Các chí chọn bệnh vào nghiên cứu. biến số định lượng mô tả bằng trung bình ± độ lệch 3.1. Thời gian thở máy, nằm viện và biến chuẩn. Các biến số định lượng không có phân bố chứng sau phẫu thuật Bảng 1: Bảng thời gian thở máy, thời gian lưu ODL, thời gian nằm viện Giá trị TB (TB ± Thấp nhất Cao nhất N=126 ĐLC) (min) (max) TG lưu ống NKQ (giờ): 32,9 ± 57,8 5 456 TG ODL trung thất (ngày): 1,4 ± 1,6 0 17 TG nằm hồi sức ngoại (ngày): 2,5 ± 2,8 0 20 TG nằm hậu phẫu (ngày): 7,9 ± 5,2 0 47 TG nằm viện sau mổ (ngày): 10,4 ± 7,4 0 67 Thời gian lưu ống NKQ (thời gian thở máy) trung bình 32,9 ± 57,8 phút, trung vị 13 giờ, thời gian thở máy ngắn trong vòng 24 giờ sau mổ chiếm 72,2% (91/126), có 10,3% bệnh nhân phải thở máy dài trên 3 ngày, là những bệnh nhân tăng áp lực phổi nặng và giãn thất phải nhiều. TG lưu ODL trung thất trung bình: 1,4 ± 1,6 ngày. TG nằm hồi sức ngoại trung bình: 2,5 ± 2,8 ngày, trung vị là 1 ngày. Tổng thời gian nằm viện sau mổ trung bình: 10,4 ± 7,4 ngày, trung vị: 8 ngày. Một trường hợp 67 ngày, trường hợp tử vong ngay sau mổ được tính nằm viện sau phẫu thuật một ngày. Biểu đồ 1: Biến chứng sau phẫu thuật Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 73
- Kết quả phẫu thuật triệt đểBệnh kênh viện nhĩ Trungthất bán ương phần... Huế Hở van hai lá nặng phải mổ sửa lại van 2 lá 6/126 trường hợp chiếm tỷ lệ 0,8%. Chảy máu phải mổ lại chiếm tỷ lệ 4,8%. Loạn nhịp tim: 1/126 chiếm tỉ cầm máu 2/126 chiếm 1,6%. Block nhĩ thất độ III : lệ 0,8%. Tràn dịch màng tim: 59/126 chiếm tỉ lệ 1/126 trường hợp chiếm tỉ lệ 0,8%. 46,8%. Tràn dịch màng phổi: 8/126 chiếm tỉ lệ Tỉ lệ tử vong: Tử vong trong phẫu thuật: 6,3%. Viêm phổi: 2/126 chiếm tỉ lệ 1,6%. Nhiễm 1/126 trường hợp chiếm tỷ lệ 0,8%. Tử vong trùng huyết (cấy máu dương tính vi khuẩn): 2/126 ngay sau phẫu thuật: 2/126 trường hợp chiếm tỷ chiếm 1,6%. Nhiễm trùng vết mổ: 3/126 trường hợp lệ 1,6%. Tử vong chung: 3/126 trường hợp chiếm chiếm tỷ lệ 2,4%. Nhiễm trùng trung thất: 1/126 tỉ lệ 2,4% 3.2. Những thay đổi sau phẫu thuật theo thời gian Bảng 2: Biến đổi kích thước thất phải và áp lực động mạch phổi Chỉ tiêu đánh giá Trước mổ (1) Ngay sau mổ (2) Sau 1 năm (3) Sau 5 năm (4) p-values b p1_2 < 0,001 b ĐK thất phải (mm) 18,2 ± 5,1 15,2 ± 3,9 14,7 ± 3,3 15,7 ± 4,8 p1_3 < 0,001 b p1_4 < 0,001 b p1_2 < 0,001 ALĐMP trung bình a 30,8 ± 7,9 21,5 ± 6,2 20,6 ± 5,1 21,1 ± 4,6 p1_3 < 0,001 (mmHg) b p1_4 < 0,001 a p1_2 < 0,001 ALĐMP tâm thu a 47,2 ± 12,8 32,0 ± 10,1 30,7 ± 8,4 30,9 ± 6,7 p1_3 < 0,001 (mmHg) b p1_4 < 0,001 Kích thước thất phải ở thời điểm sau xuất xuất viện, 1 năm, 5 năm giảm có ý nghĩa thống viện, 1 năm, 5 năm giảm so với trước mổ có ý kê p <0,001. Kích thước thất phải và áp lực động nghĩa thống kê p <0,001. Giá trị ALĐMP tâm mạch phổi giảm ngay sau xuất viện, sau mổ 1 thu, ALĐMP trung bình trước giảm ngay sau năm, 5 năm p <0,001. Bảng 3: So sánh mức độ hở van hai lá trước PT và sau PT Trước PT (1) Ngay sau PT (2) Sau PT 1 năm (3) Sau PT 5 năm (4) Hở van hai lá Số ca % Số ca % Số ca % Số ca % Nhẹ 9 7,1 29 23,4 33 26,8 21 25,6 Vừa 32 25,4 64 51,6 59 48,0 42 51,2 Nặng 85 67,5 31 25,0 31 25,2 19 23,2 Tổng cộng 126 100,0 124 100,0 123 100,0 82 100,0 a a a p p1_2 < 0,001 p1_3 < 0,001 p1_4 < 0,001 Mức độ hở van 2 lá cải thiện rõ sau phẫu thuật 1 năm, 5 năm so với trước phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p <0,001. 74 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021
- Bệnh viện Trung ương Huế Bảng 4: So sánh mức độ hở van ba lá trước mổ và sau mổ Trước PT (1) Ngay sau PT (2) Sau PT 1 năm (3) Sau PT 5 năm (4) Hở van ba lá Số ca % Số ca % Số ca % Số ca % Nhẹ 3 2,4 35 28,2 43 35,0 21 25,6 Vừa 49 38,9 70 56,5 64 52,0 51 62,2 Nặng 74 58,8 19 15.3 16 13,0 10 12.2 Tổng cộng 126 100,0 126 100,0 123 100,0 82 100,0 a a a p p1_2 < 0,001 p1_3 < 0,001 p1_4 < 0,001 Mức độ hở van 3 lá mức độ nhẹ so với mức độ vừa và nặng cải thiện rõ so với trước mổ 1 năm, 5 năm có ý nghĩa thống kê với p <0,001. IV. BÀN LUẬN nằm hồi sức, thời gian nằm viện sau mổ trên cho 4.1. Thời gian thở máy và nằm viện sau mổ thấy kết quả chung của phẫu thuật sửa chữa triệt để Thời gian thở máy kéo dài, thời gian nằm viện bệnh kênh nhĩ thất bán phần tại Viện Tim TPHCM kéo dài. Điều này dẫn đến nhiều hệ lụy, trong đó là chấp nhận được. đáng ngại nhất là nguy cơ nhiễm trùng hô hấp, đây 4.2. Biến chứng và tử vong sớm sau phẫu thuật là yếu tố quan trọng nhất làm tăng thời gian thở máy. Trong nghiên cứu của chúng tôi (Biểu đồ 1) chảy Trong nghiên cứu này, thời gian thở máy sau phẫu máu phải mổ lại cầm máu 2/126 trường hợp chiếm thuật ngắn trong vòng 24 giờ sau mổ chiếm 72,2% 1,6%. Đây là một trong những biến chứng của phẫu (91/126 trường hợp), chỉ có 10,3% (13/126 trường thuật nói chung và của phẫu thuật tim mạch nói hợp) bệnh nhân phải thở máy dài trên 3 ngày, là riêng, tỷ lệ trên là cho phép chấp nhận được. những bệnh nhân tăng áp lực phổi nặng và giãn thất Chỉ định phẫu thuật lại với HoHL nặng là nguyên phải nhiều. Thời gian nằm hồi sức trung bình 2,5 ± nhân chính và gặp nhiều nhất trong nhiều nghiên cứu, 2,8 ngày trung vị 1 ngày, theo tác giả Mery (2019) Stulak và cs (2010) PT lại liên quan HoHL chiếm thời gian nằm hồi sức trung vị là 2 ngày [6]. Tác giả 67%, PT lại liên quan hẹp đường ra thất trái chiếm Waqar (2017) thời gian nằm hồi sức trung vị là 1 25%, liên quan van ba lá 22%, liên quan TLN tồn dư ngày [7]. Thời gian lưu ống dẫn lưu trung bình 1,4 ± 11%, và các nguyên nhân khác chiếm 6% [9]. 1,6 ngày trung vị 1 ngày. Kết quả này trực tiếp phản Hở van hai lá nặng phải phẫu thuật sửa lại van hai ánh kết quả phẫu thuật sửa chữa triệt để bệnh kênh lá trong nghiên cứu của chúng tôi là 6/126 chiếm tỷ nhĩ thất, đồng thời cũng phản ánh sự hoàn thiện của lệ 4,8% (Biểu đồ 1). Các nghiên cứu trên thế giới đều gây mê, chạy máy tim phổi, phẫu thuật và hồi sức. cho tỷ lệ mổ lại sửa van hai lá khá cao như Kuralay Thời gian nằm viện sau mổ trong nghiên cứu này và cs (1999) phẫu thuật lại ở 5/44 bệnh nhân (11,4%) trung bình là (X±SD) 10,4 ± 7,4 ngày, trung vị 8 [10], Bowman và cs (2014) phẫu thuật lại cho 13/105 ngày. Có một trường hợp tử vong ngay sau mổ được bệnh nhân (12,4%) [11]. Theo Al-Hay và cs (2004) tính nằm viện sau phẫu thuật 1 ngày. Tác giả Đào phẫu thuật lại 11/147 bệnh nhân (7,5%) [12]. Như Quang Vinh (2015) thời gian nằm viện trung bình vậy, với kết quả phải mổ lại 6 trường hợp (4,8%) là 10,6 ± 5,3 ngày [8], tác giả Mery (2019) thời gian chấp nhận được [13]. Các trường hợp hở van hai lá nằm viện trung vị 5 ngày (ngắn nhất 3 ngày - dài nặng sau mổ có thể đáp ứng lâm sàng tốt chúng tôi nhất 67 ngày) [6], tác giả Waqar (2017) thời gian nhận thấy không chủ trương mổ lại sớm mà ưu tiên nằm viện trung bình 5,81 ± 1,03 ngày [7]. điều trị nội khoa tích cực, sở dĩ chúng tôi quyết định Từ kết quả ghi nhận trong nghiên cứu của chúng điều trị nội khoa tích cực trước vì cơ chế hở van của tôi về vấn đề thở máy, thời gian thở máy, thời gian những trường hợp này chủ yếu do thất giãn gây giãn Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 75
- Kết quả phẫu thuật triệt đểBệnh kênh viện nhĩ Trungthất bán ương phần... Huế vòng van. Khi đã giải quyết một phần nguyên nhân ra rất nhiều, có lúc trái ngược nhau, tùy theo từng cộng với điều trị nội khoa tích cực tâm thất nhỏ lại và nghiên cứu, đó là tuổi phẫu thuật, thương tổn giải kết quả đáng khích lệ tình trạng hở van hai lá giảm phẫu, kỹ thuật áp dụng có hay không hạ thân nhiệt, theo thời gian, lâm sàng cải thiện tốt. thời gian THNCT và cặp ĐMC, những tổn thương Trong nghiên cứu này chúng tôi còn ghi nhận: tồn lưu và biến chứng sau phẫu thuật, hội chứng nhiễm trùng huyết (cấy máu dương tính với vi cung lượng tim thấp, suy đa tạng, đặc biệt là suy khuẩn) 2/126 chiếm tỷ lệ 1,6% và các biến chứng thận, nhiễm trùng (hô hấp, máu, trung thất...).v.v. khác như viêm phổi là 2/126 chiếm 1,6%, nhiễm Ngoài ra trình độ của phẫu thuật viên phẫu thuật trùng vết mổ 3/126 chiếm tỉ lệ 2,4%, nhiễm trùng còn hạn chế cũng là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tử trung thất 1/126 chiếm 0,8%, loạn nhịp tim 1/126 vong khi chúng ta sửa van không tốt, hở van nặng chiếm tỉ lệ 0,8%, tràn dịch màng tim 59/126 chiếm hơn, biến chứng gây hẹp van, block nhĩ thất, chảy 46,8%, tràn dịch màng phổi 8/126 chiếm tỉ lệ 6,3%. máu, bảo vệ cơ tim không tốt [19-24]. Đây là những biến chứng thường gặp sau phẫu thuật Nhằm giảm thấp tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật tim hở và trong quá trình nằm hồi sức. tim cần tuân thủ tối đa các nguyên tắc an toàn của Block nhĩ thất độ III: Trong nghiên cứu của toàn bộ ekip phẫu thuật, bảo vệ cơ tim tốt trong lúc chúng tôi có một trường hợp bị BAV độ III sau mổ phẫu thuật, hạn chế tối đa những tác động của quá chiếm 0,8%. Trường hợp BAV độ III nhịp thoát thất trình chạy máy tim phổi, hoàn thiện kỹ thuật mổ và khá chậm < 50 lần/phút và ảnh hưởng huyết động hồi sức sau mổ. Sự tiến bộ chung và sự phối hợp của chúng tôi quyết định đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn cho nội khoa, ngoại khoa, gây mê, THNCT và hồi sức là bệnh nhân. Các báo cáo trên thế giới về block nhĩ những yếu tố đảm bảo cho tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân thất hoàn toàn như Chowdhury U.K và cs (2009) là phẫu thuật ngày càng thấp hơn. 1,5% [14], tác giả Bove và cs (2018) là 1,4% [15], 4.3. Những thay đổi sau phẫu thuật theo thời gian tác giả Waqar và cs (2017) là 1% [7]. Kết quả của Kích thước thất phải và áp lực động mạch phổi nghiên cứu chúng tôi block nhĩ thất độ III sau phẫu giảm ngay sau phẫu thuật, sau một năm, năm năm thuật cho tỉ lệ 0,8% là chấp nhận được. so với trước phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p Trong nghiên cứu của chúng tôi (Biểu đồ 1) có 3 <0,001 (kiểm định Wilcoxon signed - rank test) trường hợp tử vong chiếm tỷ lệ 2,4% nguyên nhân (Bảng 2). do suy tim cấp, phù phổi. Chúng tôi nhận thấy các Mức độ hở van hai lá cải thiện rõ ngay sau phẫu tác giả Đào Quang Vinh (2015) 1,1% (1/89) [8], tác thuật, một năm, năm năm so với trước phẫu thuật có giả Jerbi và cs (2009) tỷ lệ tử vong là 1,8% (1/56) ý nghĩa thống kê với p <0,001 (kiểm định Wilcoxon [16], tác giả Murashita và cs (2004) tỷ lệ tử vong signed - rank test) (Bảng 3). sớm là 1,6% (1/61), tử vong muộn là 6,6% (4/61) Mức độ hở van ba lá cải thiện rõ ngay sau phẫu [17], tác giả Al-Hay và cs (2004) nghiên cứu trên thuật, một năm, năm năm so với trước phẫu thuật có 126 bệnh nhân được phẫu thuật điều trị bệnh kênh ý nghĩa thống kê với p <0,001 (kiểm định Wilcoxon nhĩ thất bán phần tỷ lệ tử vong là 3,2% (4/126) [12]. signed - rank test) (Bảng 4). Tác giả El-Najdawi và cs (2000) nghiên cứu trên 334 bệnh nhân tỷ lệ tử vong là 2% [18]. Như vậy, V. KẾT LUẬN khi so sánh với tỷ lệ tử vong sớm sau phẫu thuật Biến chứng và tử vong: Tỷ lệ tử vong sớm và trong các nghiên cứu trên thế giới, tỷ lệ này của sau 5 năm là 2,4%. Hở van hai lá nặng phải mổ lại chúng tôi là chấp nhận được [13]. sửa van hai lá chiếm 4,8% (6/126). Block nhĩ thất Theo Kirklin, phần lớn các bệnh nhân chết trong độ III: sau phẫu thuật chiếm 0,8% (1/126). Biểu giai đoạn sớm sau mổ là suy tim cấp hoặc mạn. hiện tăng tuần hoàn phổi còn 9,5%. Kết quả sửa van Những yếu tố làm tăng nguy cơ tử vong được nêu hai lá, sửa van ba lá giảm mức độ hở van, đường 76 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021
- Bệnh viện Trung ương Huế kính thất phải giảm, áp lực động mạch phổi giảm có ý nghĩa thống kê p <0,001. được đánh giá bằng các giá trị đo trên siêu âm tim Năm năm sau phẫu thuật: Kết quả sửa van hai lá, Doppler có ý nghĩa thống kê p <0,001. sửa van ba lá giảm mức độ hở van, đường kính thất Kết quả một năm, năm năm sau phẫu thuật phải giảm, áp lực động mạch phổi giảm được đánh Một năm sau phẫu thuật: Kết quả sửa van hai lá, giá bằng các giá trị đo trên siêu âm tim Doppler màu sửa van ba lá giảm mức độ hở van, đường kính thất có ý nghĩa thống kê p <0,001. phải giảm, áp lực động mạch phổi giảm được đánh Kết quả phẫu thuật sửa chữa triệt để kênh nhĩ giá bằng các giá trị đo trên siêu âm tim Doppler màu thất bán phần tại Viện Tim TPHCM là tốt. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Quang Huân, Xử trí kênh nhĩ thất, in Phác đồ H. Left atrioventricular valve repair technique điều trị. 2018, Nhà xuất bản Y học. p. tr. 438-444. in partial atrioventricular septal defects. Ann 2. Phạm Nguyễn Vinh, Kênh nhĩ thất, in Siêu âm Thorac Surg. 1999. 68: 1746-50. tim và bệnh lý tim mạch. 2003, Nhà xuất bản Y 11. Bowman JL, Dearani JA, Burkhart HM, Goodloe Học (tập 1).79-90. AH, Phillips SD, Weaver AL, et al. Should 3. Hoàng Trọng Kim, Bệnh tim bẩm sinh, in Sách repair of partial atrioventricular septal defect be giáo khoa nhi khoa. 2016, Nhà xuất bản Y delayed until later in childhood? Am J Cardiol. học.43-67. 2014. 114: 463-7. 4. Phạm Ngọc Hoa, Chương 3: X Quang tim-mạch, 12. Al-Hay AA, Lincoln CR, Shore DF, Shinebourne in Bài giảng chuẩn đoán X-quang. 2003, Nhà EA. The left atrioventricular valve in partial xuất bản đại học Quốc Gia: Tp. Hồ Chí Minh. atrioventricular septal defect: management 86-91. strategy and surgical outcome. Eur J Cardiothorac 5. Bạch Văn Cam, Nhiễm trùng huyết, in Phác đồ Surg. 2004. 26: 754-61. điều trị nhi khoa. 2009, Nhà xuất bản Y Học. 13. El-Rassi I, Charafedine F, Majdalani M, Arabi 251-254. M, Khater D, Bitar F. Surgical repair of 6. Mery CM, Zea-Vera R, Chacon-Portillo MA, Zhang partial atrioventricular defect. Multimed Man W, Binder MS, Kyle WB, et al. Contemporary Cardiothorac Surg. 2015. 2015. results after repair of partial and transitional 14. Chowdhury UK, Airan B, Malhotra A, Bisoi atrioventricular septal defects. J Thorac Cardiovasc AK, Kalaivani M, Govindappa RM, et al. Surg. 2019. 157: 1117-1127.e4. Specific issues after surgical repair of partial 7. Waqar T, Riaz MU, Shuaib M. Surgical repair of atrioventricular septal defect: actuarial partial atrioventricular septal defect. Pak J Med survival, freedom from reoperation, fate of the Sci. 2017. 33: 285-289. left atrioventricular valve, prevalence of left 8. Đào Quang Vinh, Nghiên cứu đánh giá kết quả ventricular outflow tract obstruction, and other điều trị phẫu thuật thông vách nhĩ thất bán phần. events. J Thorac Cardiovasc Surg. 2009. 137: 2015, Học viện Quân Y: Hà Nội. 548-555 e2. 9. Stulak JM, Burkhart HM, Dearani JA, Cetta F, 15. Bové T, Strubbe I, Vandekerckhove K, Panzer J, Barnes RD, Connolly HM, et al. Reoperations De Groote K, De Wolf D, et al. Surgical repair after repair of partial atrioventricular septal of atrioventricular septal defects: incidence defect: a 45-year single-center experience. Ann and mode of failure of the left atrioventricular Thorac Surg. 2010. 89: 1352-9. valve. Interact Cardiovasc Thorac Surg. 2018. 27: 10. Kuralay E, Ozal E, Demirkiliç U, Cingöz F, Tatar 42-47. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 77
- Kết quả phẫu thuật triệt đểBệnh kênh viện nhĩ Trungthất bán ương phần... Huế 16. Jerbi S, Tarmiz A, Romdhani N, Kortas C, septal defect, primum type. Results of surgical Chaouch N, Alimi F, et al. Surgery of 56 patients closure in 46 patients. Scand J Thorac Cardiovasc having a partial atrioventricular septal defect. in Surg. 1980. 14: 165-8. Annales de cardiologie et d’angeiologie. 2009. 21. Baufreton C, Journois D, Leca F, Khoury W, 17. Murashita T, Kubota T, Oba J, Aoki T, Matano Tamisier D, Vouhé P. Ten-year experience with J, Yasuda K. Left atrioventricular valve surgical treatment of partial atrioventricular regurgitation after repair of incomplete septal defect: Risk factors in the early atrioventricular septal defect. Ann Thorac Surg. postoperative period. The Journal of Thoracic 2004. 77: 2157-62. and Cardiovascular Surgery. 1996. 112: 14-20. 18. El-Najdawi EK, Driscoll DJ, Puga FJ, Dearani JA, 22. Manning PB. Partial atrioventricular canal: Spotts BE, Mahoney DW, et al. Operation for pitfalls in technique. Semin Thorac Cardiovasc partial atrioventricular septal defect: a forty-year Surg Pediatr Card Surg Annu. 2007: 42-6. review. J Thorac Cardiovasc Surg. 2000. 119: 23. Woods WA, Schutte DA, McCulloch MA. 880-9; discussion 889-90. Care of children who have had surgery for 19. Bergin ML, Warnes CA, Tajik AJ, Danielson congenital heart disease. The American Journal GK. Partial atrioventricular canal defect: long- of Emergency Medicine. 2003. 21: 318-327. term follow-up after initial repair in patients > 24. Ebels T, Ho SY, Anderson RH, Meijboom EJ, or = 40 years old. J Am Coll Cardiol. 1995. 25: Eijgelaar A. The surgical anatomy of the left 1189-94. ventricular outflow tract in atrioventricular 20. Fasting H, Axelsen F, Søndergaard T. Atrial septal defect. Ann Thorac Surg. 1986. 41: 483-8. 78 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021