Tài liệu Kiểu gen và kiểu hình của một số ca bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể tích tụ Lipid

pdf 7 trang Miên Thùy 01/04/2025 310
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Kiểu gen và kiểu hình của một số ca bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể tích tụ Lipid", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_kieu_gen_va_kieu_hinh_cua_mot_so_ca_benh_tang_san_t.pdf

Nội dung text: Tài liệu Kiểu gen và kiểu hình của một số ca bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể tích tụ Lipid

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KIỂU GEN VÀ KIỂU HÌNH CỦA MỘT SỐ CA BỆNH TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH THỂ TÍCH TỤ LIPID Nguyễn Thu Hà và Vũ Chí Dũng Bệnh viện Nhi Trung Ương Tăng sản thượng thận bẩm sinh thể tích tụ lipid (lipoid congenital adrenal hyperplasia – LCAH) là thể bệnh nặng nhất trong các thể của bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh. Nghiên cứu mô tả đặc điểm kiểu hình (biểu hiện lâm sàng, hóa sinh) và kiểu gen của 5 bệnh nhân được chẩn đoán LCAH tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Trong nghiên cứu có 2 nữ, 3 nam. 4/5 bệnh nhân có biểu hiện suy thượng thận ngay từ sau đẻ, với biểu hiện sạm da và mất muối. 2/3 bệnh nhân nam có ngoại hình nữ, 1/3 bệnh nhân nam có kiểu hình nam bình thường. Xét nghiệm sinh hoá có nồng độ ACTH tăng cao (5/5 bệnh nhân), hạ Natri máu và tăng Kali máu (4/5 bệnh nhân), trong khi nồng độ 17OHP bình thường hoặc thấp (5/5 bệnh nhân). Phân tích phân tử phát hiện đột biến ở gen StAR giúp khẳng định chẩn đoán bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể tích tụ lipid – một nguyên nhân hiếm gặp gây suy thượng thận mạn, giúp điều trị hiệu quả và tư vấn di truyền phòng bệnh. Từ khoá: tăng sản thượng thận bẩm sinh thể tích tụ lipid, suy thượng thận, StAR I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng sản thượng thận bẩm sinh thể tích thượng thận bẩm sinh; thiếu 11-hydroxylase tụ lipid là bệnh lý xảy ra do đột biến mất chức chiếm khoảng 3-5%; các thể bệnh khám bao năng của protein điều hoà cấp tính sản xuất gồm LCAH là thể bệnh hiếm gặp nhất, biểu steroid (StAR- Steroidogenic acute regulatory hiện lâm sàng không đặc hiệu, do đó gây khó protein).1 StAR giúp vận chuyển cholesterol khăn trong chẩn đoán, điều trị cũng như tiên từ ngoài vào trong ti thể - bước đầu tiên lượng bệnh. của quá trình sinh tổng hợp steroid.2 Bệnh Do đó nghiên cứu này được tiến hành với nhân LCAH thường có biểu hiện suy tuyến mục tiêu: mô tả kiểu hình và kiểu gen của các thượng thận nguyên phát khởi phát sớm ở bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh trẻ sơ sinh và cơ quan sinh dục ngoài kiểu thể tích tụ lipid. nữ, bất kể nhiễm sắc thể giới tính là 46,XX hay 46,XY. Đặc trưng trên hình ảnh giải phẫu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP bệnh là sự tích tụ cholesterol ester trong bào 1. Đối tượng tương của tế bào steroid tuyến thượng thận và tuyến sinh dục.3, 4 5 bệnh nhân được chẩn đoán xác định tăng sản thượng thận bẩm sinh thể tích tụ lipid. Trong khi tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21 hydroxylase là thể bệnh phổ biến 2. Phương pháp nhất, chiếm 90-95% các bệnh nhân tăng sảng Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Nội tiết – Chuyển hoá – Di Tác giả liên hệ: Vũ Chí Dũng truyền, Bệnh viện Nhi Trung Ương. Bệnh viện Nhi Trung Ương Thời gian nghiên cứu: từ năm 2004 đến Email: dungvu@nch.org.vn tháng 12/2020. Ngày nhận: 24/01/2021 Phương pháp: nghiên cứu một loạt ca Ngày được chấp nhận: 19/02/2021 42 TCNCYH 138 (2) - 2021
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC bệnh bao gồm mô tả các triệu chứng lâm Nghiên cứu quan sát, không làm thay đổi sàng, hóa sinh và phân tích các gen liên quan điều trị của bệnh nhân, thông tin của bệnh đến suy thượng thận tiên phát để phát hiện nhân được bí mật và kết quả nghiên cứu đột biến. Cỡ mẫu thuận tiện gồm 5 bệnh nhân nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học. đã xác định có đột biến gen StAR. III. KẾT QUẢ Các chỉ số nghiên cứu : Nghiên cứu một loạt ca bệnh bao gồm: 1. Các đặc điểm kiểu hình lâm sàng của - Mô tả các triệu chứng lâm sàng: triệu bệnh nhân nghiên cứu: chứng suy thượng thận, bộ phận sinh dục. Từ 2004 đến 2020 có 5 bệnh nhân được - Xét nghiệm hóa sinh bao gồm: điện giải khẳng định chẩn đoán tăng sản thượng thận đồ, cortisol, ACTH, Testosteron. bẩm sinh tích tụ lipid dựa trên các đặc điểm - Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh: siêu âm lâm sàng và hóa sinh nghi ngờ. Được phân tinh hoàn, tử cung buồng trứng. tích gen và đã khẳng định có đột biến ở gen - Xét nghiệm di truyền tế bào: công thức StAR gây ra thể bệnh hiếm này. Tuổi chẩn nhiễm sắc thể. đoán, đặc điểm lâm sàng gồm các triệu chứng - Xét nghiệm phân tử : DNA được chiết của suy thượng thận cấp, đặc điểm bộ phận tách từ máu ngoại vi và ứng dụng giải trình sinh dục ngoài cũng như diễn biến lâm sàng tự gen thế hệ mới cho 5447 gen gây bệnh được trình bày tại bảng 1. Các bệnh nhân theo quy luật Mendel. Xét nghiệm được thực trong nghiên cứu đều có triệu chứng sạm hiện tại phòng xét nghiệm Greencross (Green da tại thời điểm chẩn đoán, 4/5 bệnh nhân Cross Genome Corporation - Hàn Quốc). có mất nước từ nhẹ đến nặng, và đây là các 3. Đạo đức nghiên cứu bệnh nhân có kiểu hình bộ phận sinh dục nữ. Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân trong nghiên cứu Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 Bệnh nhân 3 Bệnh nhân 4 Bệnh nhân 5 7 ngày 8 ngày 15 tháng 10 ngày Tuổi chẩn đoán 3 tuổi tuổi tuổi tuổi tuổi 15 tuổi 5 5 tuổi 13 tuổi 9 9 tuổi Tuổi hiện tại 19 tuổi tháng 2 tháng tháng 8 tháng Cân nặng khi sinh 2,8kg 2,8kg 2,5kg 3,8kg 3kg Sạm da + + + + + Mất nước - - +++ - - Kiểu hình cơ quan Nữ Nữ Nữ Nữ Nam sinh dục Tiền sử gia đình Không Không Không Không Không Chiều cao hiện tại -0,6SD -1,2SD -2,6SD -2,4SD -2,6SD (SDS – WHO) TCNCYH 138 (2) - 2021 43
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 Bệnh nhân 3 Bệnh nhân 4 Bệnh nhân 5 BMI hiện tại(kg/m2) 20 16 23,6 17 20 Diễn biến lâm sàng Nang buồng U thượng thận Không Không Không đặc biệt trứng tái phát phải lành tính 2. Các đặc điểm về hóa sinh, di truyền tế bào và chẩn đoán hình ảnh Các bệnh nhân đều có tình trạng giảm Cortisol máu, 4/5 bệnh nhân có rối loạn điện giải nặng. Chỉ số 17OHP bình thường gặp ở tất cả các bệnh nhân. Hai bệnh nhân (3 và 4) có bộ nhiễm sắc thể 46,XY cho dù bộ phận sinh dục ngoài là nữ (bảng 2). Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng của các bệnh nhân trong nghiên cứu Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 Bệnh nhân 3 Bệnh nhân 4 Bệnh nhân 5 Na/K/Cl (mmol/L) 120/5,2/92 127/4,9 117/7,3/96 134/5,0/103 138/4,0/101 Cortisol (nmol/L) 13,1 91,2 19 20 43 ACTH (pmol/L) - 508 - - - 17OHP (nmol/L) 1,3 0,51 0,01 0,1 - Testosteron (nmol/L) <0,07 2,0 0,01 1,7 1,2 Tử cung Tử cung Tuyến sinh dục Tinh hoàn Tinh hoàn Tinh hoàn Buồng trứng Buồng trứng Karyotype 46,XX 46,XX 46,XY 46,XY 46,XY MRI tuyến U thượng thận Bình thường Bình thường Bình thường Bình thường thượng thận (22 tháng) 3. Đặc điểm kiểu gen của các bệnh nhân nghiên cứu Các bệnh nhân được tiến hành chẩn đoán nguyên nhân suy thượng thận bằng phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới cho 5447 gen gây bệnh theo quy luật Mendel, qua đó các bệnh nhân đều mang đột biến trên gen StAR. Kiểu gen của các bệnh nhân được tóm tắt trong bảng 3. Bảng 3. Kiểu gen của các bệnh nhân Phân loại Bệnh nhân cDNA Protein đột biến biến thể c.577C>T/ p.R193X PV Bệnh nhân 1 c.649A>G p.R217G LPV Bệnh nhân 2 c.784del/c.784del p.Q262RfsX59)/p.Q262RfsX59 VUS 44 TCNCYH 138 (2) - 2021
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Phân loại Bệnh nhân cDNA Protein đột biến biến thể Bệnh nhân 3 Del exon 1-3/Del exon 1-3 p(?) PV c.466-11T>A/ Bệnh nhân 4 p.(?) VUS c.466-11T>A Bệnh nhân 5 c.562C>T/c.562C>T p.R188C/p.R188C PV PV: pathogenic variant – đột biến gây bệnh LPV: Likely pathogenic variant – đột biến gần như gây bệnh VUS: variant uncertain significant – chưa rõ tính chất gây bệnh IV. BÀN LUẬN Đột biến trên gen StAR thường được tìm Müller không bị thoái triển, do đó thai nhi sẽ thấy ở cộng đồng bệnh nhân Nhật Bản, Hàn không có tử cung hoặc âm đạo trên.3, 6 Quốc, và hiếm gặp ở người da trắng. Gen StAR Cơ chế tương tự cũng xảy ra ở buồng trứng. nằm trên cánh ngắn nhiễm sắc thể số 8, vị trí Trong thời kì bào thai, quá trình sinh steroid ở 8p11.2. ACTH tác động trên tuyến thượng thận buồng trứng ít, vì vậy các bất thường ở StAR ít và hormone tạo hoàng thể (LH) tác động lên tác động đến cơ thể 46,XX. Vào thời điểm dậy thì, tuyến sinh dục qua trung gian StAR, bằng cách buồng trứng có thể tổng hợp hạn chế estrogen đưa cholesterol từ bên ngoài đến bên trong ti thể thông qua con đường độc lập với StAR và vào một cách nhanh chóng, tại đây cholesterol được đầu mỗi chu kỳ. Mỗi tháng các nang trứng phát chuyển đổi thành pregnenolone.5 triển, và được kích thích bởi gonadotropin. Tuy Các đặc điểm lâm sàng của LCAH có thể nhiên, sự kích thích Gonadotropin dẫn đến tích được giải thích bằng giả thuyết “two hit”. Sự kiện tụ cholesterol trong các tế bào này, vì vậy ở giai đầu tiên là giảm tổng hợp steroid dẫn đến tăng đoạn sau của quá trình sinh steroid của buồng kích thích bài tiết steroid bởi ACTH, angiotensin trứng, buồng trứng không bài tiết được nhiều II hoặc LH trong các tế bào liên quan. Sự kích progesterone. Các nang trứng không được lựa thích này làm tăng sự hấp thu cholesterol vào chọn không được kích thích và chứa các tế bào tế bào, tạo ra các không bào chứa đầy lipid. Sự sinh steroid không bị ảnh hưởng bởi pha thứ 2 kiện tiếp theo xảy ra khi tế bào bị nhiễm độc lipid của LCAH, do đó, các nang trứng mới không bị tự do dẫn đến chết tế bào. Trong quá trình phát ảnh hưởng sẽ vẫn có thể được lựa chọn trong triển sớm của bào thai, tinh hoàn bị kích thích các chu kỳ tiếp theo, và estrogen vẫn được sản do phơi nhiễm liên tục với β - hCG chứ không xuất ra dẫn đến hiện tượng chảy máu giống phải LH, do đó tế bào Leydig của thai nhi bị ảnh như kinh nguyệt bình thường, nhưng không có hưởng và không sản xuất được testosterone. progesterone, vì vậy các chu kỳ này không có Điều này dẫn đến sự thiếu hụt Testosteron của hiện tượng rụng trứng. Suy buồng trứng nguyên thai nhi 46,XY. Hormone kháng Müllerian vẫn phát đôi khi có thể xảy ra theo thời gian và có thể được sản xuất bởi các tế bào Sertoli, nên thể xảy ra u nang buồng trứng.3, 6 TCNCYH 138 (2) - 2021 45
  5. động trên tuyến thượng thận và hormone tạo hoàng thể (LH) tác động lên tuyến sinh dục qua trung gian StAR, bằng cách đưa cholesterol từ bên ngoài đến bên trong ti thể một cách nhanh chóng, tại đây cholesterol được chuyển đổi thành pregnenolone5. Các đặc điểm lâm sàng của LCAH có thể được giải thích bằng giả thuyết “two hit”. Sự kiện đầu tiên là giảm tổng hợp steroid dẫn đến tăng kích thích bài tiết steroid bởi ACTH, angiotensin II hoặc LH trong các tế bào liên quan. Sự kích thích này làm tăng sự hấp thu cholesterol vào tế bào, tạo ra các không bào chứa đầy lipid. Sự kiện tiếp theo xảy ra khi tế bào bị nhiễm độc lipid tự do dẫn đến chết tế bào. Trong quá trình phát triển sớm của bào thai, tinh hoàn bị kích thích do phơi nhiễm liên tục với β hCG chứ không phải LH, do đó tế bào Leydig của thai nhi bị ảnh hưởng và không sản xuất được‐ testosterone. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt Testosteron của thai nhi 46,XY. Hormone kháng Müllerian vẫn được sản xuất bởi các tế bào Sertoli, nên thể Müller không bị thoái triển, do đó thai nhi sẽ không có tử cung hoặc âm đạo trên3, 6. Cơ chế tương tự cũng xảy ra ở buồng trứng. Trong thời kì bào thai, quá trình sinh steroid ở buồng trứng ít, vì vậy các bất thường ở StAR ít tác động đến cơ thể 46,XX. Vào thời điểm dậy thì, buồng trứng có thể tổng hợp hạn chế estrogen thông qua con đường độc lập với StAR và vào đầu mỗi chu kỳ. Mỗi tháng các nang trứng phát triển, và được kích thích bởi gonadotropin. Tuy nhiên, sự kích thích Gonadotropin dẫn đến tích tụ cholesterol trong các tế bào này, vì vậy ở giai đoạn sau của quá trình sinh steroid của buồng trứng, buồng trứng không bài tiết được nhiều progesterone. Các nang trứng không được lựa chọn không được kích thích và chứa các tế bào sinh steroid không bị ảnh hưởng bởi pha thứ 2 của LLCAH, do đó, các nang trứng mới không bị ảnh hưởng sẽ vẫn có thể được lựa chọn trong các chu kỳ tiếp theo, và estrogen vẫn được sản xuất ra dẫn đến hiện tượng chảy máu giống như kinh nguyệt bình thường, nhưng khôngTẠP có CHÍ progesterone, NGHIÊN vì v ậCỨUy các chu Y HỌCkỳ này không có hiện tượng rụng trứng. Suy buồng trứng nguyên phát đôi khi có thể xảy ra theo thời gian và có thể xảy ra u nang buồng trứng3, 6 giải thích tại sao một số trẻ sơ sinh không được điều trị LCAH có thể sống sót trong vài tháng.7 Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân số 5 được xác định là thể không cổ điển của LCAH do lâm sàng chỉ có sạm da, cơ quan sinh dục nam và dậy thì hoàn toàn mà không cần điều trị hormone thay thế (bảng 1,2). Đột biến p.R188C đã được báo cáo ở gia đình hai anh em 46,XY có cơ quan sinh dục nam bình thường. Anh trai xuất hiện sạm da khi 1,5 tuổi, được chẩn đoán và điều trị suy thượng thận từ khi 2,2 tuổi. Em trai cũng được Hình 2. Mô1. hìnhMô sinhhình bệ nhsinh học cbệnhủa Lipod học CAH 3 chẩn đoán suy thượng thận lúc gần 3 tuổi. Đánh của Lipod CAH3 giá chức năng đã chứng minh rằng cá thể mang Hình A: Tế bào bình thường. đột biến p.R188C có hoạt độ chức năng protein chỉ còn 13,6%.8, 9 Hình B: Tế bào không có Protein điều hoà cấp tính sản xuất steroid (StAR) – giai đoạn sớm. Trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ nhập viện trong tình trạng sạm da, mất nước, chậm tăng cân, Hình C: Tế bào bị tích tụ nhiều giọt lipid, mất rối loạn điện giải (hạ natri máu, tăng kali máu, toàn bộ chức năng sinh steroid – giai đoạn muộn. nhiễm toan chuyển hóa...) cần được tiến hành Các bệnh nhân LCAH thường xuất hiện triệu làm các xét nghiệm chẩn đoán suy thượng thận chứng sạm da ngay từ sau đẻ do tình trạng tăng tiên phát do tăng sản thượng thận bẩm sinh. tiết ACTH từ trong thời kì bào thai, thường có Thể thường gặp nhất của tăng sản thượng thận triệu chứng mất muối trong 2 tháng đầu đời (hầu bẩm sinh là do thiếu hụt 21- hydroxylase, được hết trong tháng đầu sau đẻ), và những bệnh nhân đặc trưng bởinồng độ 17-OHP tăng cao, mất có karyotype 46,XY đều có cơ quan sinh dục nữ muối hoặc nam hóa. Tuy nhiên, khi chỉ số 17- vì sự tổng hợp Testosteronbị giảm nặng từ trong OHP bình thường hoặc giảm trong khi ACTH thời kì bào thai.3 Trong nghiên cứu của chúng tăng và sạm da là thể hiếm gặp của TSTTBS. tôi, 3/5 bệnh nhân đến ngay từ những ngày đầu Khác với thể cổ điển, LCAH thường có 17OHP sau đẻ, trong khi có 1/5 bệnh nhân biểu hiện cơn bình thường hoặc giảm, hạ natri máu, tăng kali suy thượng thận cấp lúc 15 tháng tuổi và vẫn máu, sạm da ngay sau đẻ, và kiểu hình nữ (bất có nam hoá nhẹ ở bộ phận sinh dục (bảng 1,2). kể nhiễm sắc thể giới tính nam hay nữ). Do đó, Điều này cho thấy sự đa dạng trong kiểu hình những bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng nghi ở bệnh nhân LCAH. Bose và cộng sự đã kết tăng sản thượng thận bẩm sinh nhưng17-OHP luận rằng các đặc điểm lâm sàng của LCAH có thấp hoặc bình thường nênđược tiến hành xác thể được giải thích bằng mô hình two – hit: Bất định nhiễm sắc thể giới và siêu âm vùng chậu thường chính là rối loạn chức năng sinh steroid để xác định thêm các dữ liệu giúp chẩn đoán phụ thuộc vào StAR, và sau đó là mất khả năng thể LCAH.10 sinh steroid không phụ thuộc vào StAR do tổn Ngoài LCAH do đột biến trong gen StAR, thương tế bào đích do tích lũy cholesterol và các bệnh cảnh tương tự có thể gặp trong trường este của nó.3, 7 Mặc dù StAR cần thiết cho sự hình hợp tăng sản thượng thận bẩm sinh do đột thành steroid, nhưng cũng có tỉ lệ thấp quá trình biến gen CYP11A1 (gây thiếu hụt P450scc), sinh steroid không phụ thuộc vào StAR. Điều này 46 TCNCYH 138 (2) - 2021
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC hay đột biến gen CYP17A (gây thiếu hụt 1996;335(25):1870-1878. 17a-hydroxylase/17,20-lyase, hay đột biến gen 4. Kim CJ. Congenital lipoid adrenal HSD3B2 (gây thiếu hụt 3-beta hydroxysteroid hyperplasia. Ann Pediatr Endocrinol Metab. 7 dehydrogenase). Cho đến hiện nay, đã có hơn 2014;19(4):179-183. 70 đột biến trên gen StAR đã được công bố 5. Nakae J, Tajima T, Sugawara T, et al. ( Trong đó chủ yếu là Analysis of the steroidogenic acute regulatory đột biến điểm, và đột biến mất đoạn nhỏ. Trong protein (StAR) gene in Japanese patients with nghiên cứu của chúng tôi, 4/5 bệnh nhân mang congenital lipoid adrenal hyperplasia. Hum Mol đột biến đồng hợp tử, trong đó có 2 bệnh nhân Genet. 1997;6(4):571-576. mang đột biến mới chưa được công bố (bệnh 6. Claire R. Hughes, Elim Man, John C. nhân 2 và 4); 1/5 bệnh nhân mang đột biến dị Achermann. Adrenal Cortex and Its Disorders. In: hợp tử kép, và đây là đột biến gây bệnh đã Mehul T. Dattani, Charles G. D. Brook, eds. Brook’s được chứng minh (bảng 3). Đột biến p.R193X Clinical Pediatric Endocrinology.7th ed.Oxford, OX: (làm xuất hiện sớm mã kết thúc) làm protein Wiley; 2019:335-407. StAR chỉ còn 50% hoạt độ.2 7. Jinsup Kim AY, Ja-Hyun Jang, Sung Yoon V. KẾT LUẬN Cho, et al. Lipoid Congenital Adrenal Hyperplasia Tăng sản thượng thận bẩm sinh thể tích tụ Diagnosed in an Infant with Hyperpigmentation lipid là một thể bệnh rất hiếm gặp, đặc trưng Only by Targeted Exome Sequencing. Journal bởi tình trạng suy thượng thận xuất hiện sớm, of Mucopolysaccharidosis and Rare Diseases. ngoại hình nữ ở hầu hết cá thể bị bệnh (dù 2017;3(1):28-32. nhiễm sắc thể giới là 46,XX hay 46,XY). Các 8. Baker BY, Lin L, Kim CJ, et al. Nonclassic xét nghiệm phân tích phân tử giúp đưa ra chẩn congenital lipoid adrenal hyperplasia: a new đoán xác định, giúp điều trị và tiên lượng bệnh disorder of the steroidogenic acute regulatory cũng như tư vấn di truyền cho những lần mang protein with very late presentation and normal thai tiếp theo trong tương lai. male genitalia. J Clin Endocrinol Metab. 2006;91(12):4781-4785. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Bizzarri C, Pisaneschi E, Mucciolo M, 1. Miller WL. Congenital lipoid adrenal et al. Lipoid congenital adrenal hyperplasia by hyperplasia: the human gene knockout for the steroidogenic acute regulatory protein (STAR) steroidogenic acute regulatory protein. J Mol gene mutation in an Italian infant: an uncommon Endocrinol. 1997;19(3):227-240. cause of adrenal insufficiency. Ital J Pediatr. 2. Miller WL, Bose HS. Early steps in 2017;43(1):57. steroidogenesis: intracellular cholesterol 10. Sahakitrungruang T. Clinical and trafficking. J Lipid Res. 2011;52(12):2111-2135. molecular review of atypical congenital adrenal 3. Bose HS, Sugawara T, Strauss JF, et al. hyperplasia. Ann Pediatr Endocrinol Metab. The pathophysiology and genetics of congenital 2015;20(1):1-7. lipoid adrenal hyperplasia. N Engl J Med. TCNCYH 138 (2) - 2021 47
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary Phenotype and genotype of patients with lipoid congenital adrenal hyperplasia due to star gene mutation Lipoid congenital adrenal hyperplasia (LCAH) is the most severe form of congenital adrenal hyperplasia.. Our aim is to describe phenotype (clinical manifestations, laboratory tests) and genotype of 5 patients with LCAH composed of 2 girls and 3 boys. 5/5 patients presented with severe adrenal impairment in early infancy. 2/3 of boys had female external genitalia – typical appearance, 1/3 of boys had normal virilization genitals.The investigations showed very high ACTH levels, salt loss, while 17OHP level was normal or decreased. Molecular testing using next generation sequencing identified mutations in StAR, which helps confirmation of the lipoid congenital adrenal hyperplasia – a rare cause of adrenal failure- for better treatment and genetic counseling. Keywords: Lipoid congenital adrenal hyperplasia, adrenal insufficiency, StAR 48 TCNCYH 138 (2) - 2021