Tài liệu Mô hình bệnh da liễu ở đối tượng trên 15 tuổi tại phòng khám da liễu bệnh viện trường Đại học Y dược Huế

pdf 7 trang Miên Thùy 01/04/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Mô hình bệnh da liễu ở đối tượng trên 15 tuổi tại phòng khám da liễu bệnh viện trường Đại học Y dược Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_mo_hinh_benh_da_lieu_o_doi_tuong_tren_15_tuoi_tai_p.pdf

Nội dung text: Tài liệu Mô hình bệnh da liễu ở đối tượng trên 15 tuổi tại phòng khám da liễu bệnh viện trường Đại học Y dược Huế

  1. Mô hình bệnh da liễuBệnh ở đối viện tượng Trung trên ương 15 tuổi... Huế Nghiên cứu MÔ HÌNH BỆNH DA LIỄU Ở ĐỐI TƯỢNG TRÊN 15 TUỔI TẠI PHÒNG KHÁM DA LIỄU BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ Mai Thị Cẩm Cát1, Mai Bá Hoàng Anh1* DOI: 10.38103/jcmhch.2021.70.9 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh da liễu thường không ảnh hưởng đến tính mạng nhưng tỉ lệ mắc bệnh cao và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống. Bệnh da liễu ngày càng phức tạp với rất nhiều nhóm bệnh đa dạng, để có cái nhìn tổng quát về mô hình ở người trưởng thành, chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu nhằm khảo sát mô hình bệnh da liễu ở đối tượng trên 15 tuổi tại phòng khám da liễu bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên hồ sơ 3740 bệnh nhân trên 15 tuổi đến khám tại phòng khám da liễu bệnh viện Trường đại học Y Dược Huế từ 01/01/2019 - 31/12/2019. Dựa trên phân loại bệnh tật ICD 10. Kết quả: Bệnh nhân ở độ tuổi từ 16 - 30 (55.4%) chiếm tỉ lệ cao nhất, với tỉ lệ nữ: nam xấp xỉ 1: 1.7; bệnh nhân đến khám sử dụng BHYT ít hơn bệnh nhân khám dịch vụ. Các bệnh lý không nhiễm trùng (71.1%) chiếm tỉ lệ cao gấp 3 lần bệnh lý nhiễm trùng (28.9%). Có sự thay đổi tình hình bệnh tật theo tuổi: mụn trứng cá và BLTQĐTD giảm dần theo tuổi; viêm da cơ địa chiếm tỉ lệ cao nhất ở nhóm trên 60 tuổi. Số lượt khám bệnh tăng vào mùa đông. Kết luận: Đa phần bệnh nhân đến khám thuộc nhóm tuổi trẻ, nữ nhiều hơn nam nam. Các bệnh lý không nhiễm trùng chiếm tỉ lệ cao hơn bệnh lý nhiễm trùng và có sự thay đổi tỉ lệ các bệnh theo tuổi và theo mùa. Từ khóa: Da liễu, bệnh da, bệnh da nhiễm trùng, bệnh da không nhiễm trùng ABSTRACT PATTERN OF SKIN DISEASES IN PATIENTS OVER 15 YEARS OLD ATTENDING A DERMATOLOGY CLINIC IN HUE UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY HOSPITAL Mai Thi Cam Cat1, Mai Ba Hoang Anh1* Background: Skin diseases are nonfatal diseases, but have high incidence and profound effects on life. These diseases are increasingly complex with many diverse disease groups; in order to have an overview in adults, we conducted this study to assess the pattern of skin diseases of patients over 15 years old on dermatology clinic Dermatology clinic, Hue University of Medicine and Pharmacy. 1Bộ môn da liễu, Trường Đại học Y Dược - Ngày nhận bài (Received): 02/05/2021; Ngày phản biện (Revised): 17/06/2021; Huế - Ngày đăng bài (Accepted): 25/06/2021 - Người phản hồi (Corresponding author): Mai Bá Hoàng Anh - Email: mbhanh@huemed-univ.edu.vn; SĐT: 0905030307 64 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021
  2. Bệnh viện Trung ương Huế Materials and methods: Retrospective study on data of 3740 patients over 15 years old visitting the Dermatology clinic at Hue University of Medicine and Pharmacy hospital in 2019, follows the guidelines of WHO ICD 10 for the classification of diseases. Results: The group of patients aged 16 - 30 (55.4%) accounted for the highest percentage, with the ratio of female: male to approximately 1: 1.7. Patients using health insurance are fewer than those without insurance. Non - infectious diseases (71.1%) accounted for 3 times higher rate than infectious diseases (28.9%). There is a change in disease pattern with age: acne and STIs decrease with age; Atopic dermatitis accounts for the highest proportion in the group over 60 years old. The number of visits increased significantly in winter. Conclusion: The majority of patients is young patient group, more female than male, patients using health insurance are fewer than those without insurance. Non - infectious diseases account for a higher proportion than infectious diseases and there is variation in the rate of diseases with age and season. Key words: Dermatology, skin diseases, infectious dermatoses, noninfectious dermatoses. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh da liễu là nhóm bệnh lý có tỉ lệ mắc cao, điều trị tại phòng khám da liễu bệnh viện Trường đứng thứ 4 trong các nguyên nhân bệnh lý; bệnh ảnh Đại học Y - Dược Huế trong thời gian từ 01/01/2019 hưởng đến một phần ba dân số thế giới [1,2]. Bệnh đến 31/12/2019. thường ít đe dọa đến tính mạng nhưng xu hướng mạn Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng: hồ sơ người tính, tái phát, ảnh hưởng đến thẩm mỹ, sinh hoạt và bệnh trên 15 tuổi đến khám và điều trị từ 01/01/2019 chất lượng cuộc sống bệnh nhân. Việc nghiên cứu - 31/12/2019, đầy đủ thông tin cần thiết cho nghiên mô hình bệnh da liễu là rất cần thiết, giúp các bác sĩ cứu. Lượt khám bệnh mới, cách tính như sau: có cái nhìn tổng quan, biết được nhu cầu khám chữa bệnh da liễu, tỉ lệ mắc các bệnh, phân bố bệnh theo - Một bệnh nhân khám nhiều lần với cùng một mùa, tuổi; qua đó góp phần cải thiện chất lượng chăm bệnh (tái khám) được tính là một lượt khám sóc sức khỏe cho bệnh nhân. Trên thế giới đã có khá - Một bệnh nhân khám nhiều lần với các bệnh nhiều nghiên cứu về mô hình bệnh da liễu song, mô khác nhau được tính là nhiều lượt khám hình bệnh da liễu thay đổi nhiều theo từng quốc gia, Tiêu chuẩn loại trừ: hồ sơ thiếu thông tin, dữ kiện từng vùng địa lý và chịu ảnh hưởng của yếu tố môi 2.2. Phương pháp nghiên cứu trường, khí hậu, điều kiện kinh tế xã hội; trong đó Thiết kế nghiên cứu viêm da là bệnh lí hay gặp nhất [3,4,5]. Phòng khám Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Da liễu, bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế đi Cỡ mẫu nghiên cứu vào hoạt động gần 20 năm nhưng chưa có nghiên cứu Chọn mẫu toàn bộ: 3740 hồ sơ của bệnh nhân trên nào khảo sát mô hình bệnh tật, ngoài ra tình hình dịch 15 tuổi đến khám và điều trị tại phòng khám da liễu Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ ngày 01 khám chữa bệnh từ năm 2020. Ngoài ra, mô hình tháng 01 năm 2019 đến 31 tháng 12 năm 2019. bệnh da liễu ở trẻ em đã được tiến hành khảo sát. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu: “Khảo 1.3. Biến số và chỉ số nghiên cứu sát mô hình bệnh da liễu ở bệnh nhân trên 15 tuổi đến Dựa trên phân loại bệnh tật ICD 10 khám tại phòng khám da liễu bệnh viện Trường Đại - Tỷ lệ nam và nữ, tỉ lệ phân bố theo nhóm tuổi học Y - Dược Huế” trong tổng số bệnh nhân đến khám - Số lượt khám bệnh mới và tỷ lệ phân bố theo II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nhóm bệnh nhiễm trùng, không nhiễm trùng và theo NGHIÊN CỨU các bệnh thường gặp 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Số lượt khám bệnh mới và tỷ lệ phân bố theo Hồ sơ của bệnh nhân trên 15 tuổi đến khám và nhóm tuổi, theo mùa Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 65
  3. Mô hình bệnh da liễuBệnh ở đối viện tượng Trung trên ương 15 tuổi... Huế - Tình hình sử dụng BHYT trên tổng số lượt khám. nhân đến khám và điều trị tại Phòng khám da liễu 2.4. Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, tương ứng SPSS 22.0 với 5877 lượt khám; trong đó có 4328 lượt khám bệnh mới. Tỉ lệ bệnh nhân nam, nữ lần lượt là 37.0% III. KẾT QUẢ và 63.0%. Độ tuổi trung bình là 36.5. Trong đó hơn 3.1. Đặc điểm chung một nửa số bệnh nhân đến khám ở độ tuổi từ 16 đến Từ 01/01/2019 đến 31/12/2019 có 3740 bệnh 30 tuổi (Bảng 1). Bảng 1: Đặc điểm chung Giới Nam Nữ Tổng Nhóm tuổi 16 - 30 711 (34.3%) 1361 (65.7%) 2072 (55.4%) 31 - 45 252 (36.6%) 437 (63.4%) 689 (18.4%) 46 - 60 194 (41.6%) 272 (58.4%) 466 (12.5%) > 60 227 (44.2%) 286 (55.8%) 513 (13.7%) Tổng 1384 (37.0%) 2356 (63.0%) 3740 (100%) Trong tổng số 5877 lượt khám, có 40.5% lượt bệnh tổng số lượt khám BHYT), bệnh da và tổ chức dưới đến khám sử dụng BHYT và 59.5% lượt khám dịch da (76,24% lượt khám mắt cá và chai chân sử dụng vụ. Trong đó, bệnh mô liên kết hệ thống có 89.5% lượt BHYT chiếm 3,29% lượt khám BHYT), nhiễm virus khám BHYT, bệnh sẩn có vảy ( 85,52% lượt khám (78.49% lượt khám mụn cóc sử dụng BHYT chiếm bệnh vảy nến sử dụng BHYT chiếm 4.95% trong tổng 10,86% lượt khám sử dụng BHYT) (biểu đồ 1). Biểu đồ 1: Số lượt khám trong các nhóm bệnh theo BHYT và lệ phí 3.2. Phân bố theo nhóm bệnh số lượt khám bệnh mới. Trong các bệnh lý nhiễm Trong 4328 lượt khám bệnh mới, chiếm tỉ lệ cao trùng, các bệnh lý có tỉ lệ cao nhất là bệnh nấm da là các bệnh không nhiễm trùng (71.1%). Trong đó, do nấm sợi, mụn cóc do virus và BLTQĐTD với tỉ bệnh trứng cá chiếm tỉ lệ cao nhất, khoảng 1/6 tổng lệ lần lượt là: 7.6%, 5.7%, 3.9% (bảng 2). 66 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021
  4. Bệnh viện Trung ương Huế Bảng 2: Phân bố tỷ lệ bệnh Tên bệnh Tỉ lệ Nhiễm khuẩn da 3.5% - Áp xe da, nhọt, nhọt cụm: 1.8% - Chốc: 0.3% Nhiễm virus 11.1% - Bệnh mụn cóc do virus: 5.7% Bệnh nhiễm trùng (28.9%) - Bệnh do Herpes zoster: 2.8% Nấm 9.6% - Nấm da do nấm sợi: 7.6% - Lang ben: 0.8% Giun sán, ghẻ, chấy rận 0.8% - Bệnh ghẻ: 0.6% Bệnh lây truyền qua đường tình dục 3.9% (BLTQĐTD) Viêm da và chàm - Viêm da cơ địa: 5.4% 32.7% - Viêm da tiếp xúc dị ứng: 6.3% Bệnh sẩn vảy - Vảy nến: 1.2% 2.2% - Vảy phấn hồng: 0.6% Mày đay và hồng ban 5.2% - Mày đay: 4.9% Các bệnh về phần phụ của da Bệnh không nhiễm trùng (71.1%) 19.3% - Rụng tóc từng mảng: 0.7% - Mụn trứng cá: 16.7% U da - Nốt ruồi: 0.6% 3.9% - U lành khác của da: 1.7% Các bệnh khác của da và tổ chức dưới da - Mắt cá và chai chân: 1.5 5.1% - Lupus ban đỏ da: 0.5% Bệnh của mô liên kết hệ thống - Viêm bì cơ: 0.1% 0.3% - Xơ cứng toàn thể: 0.1% Khác - Bệnh của mao mạch: 0.3% 2.4% - Dị ứng không xác định: 0.3% 3.3. Phân bố theo nhóm tuổi trẻ (16 - 30) là bệnh mụn trứng cá. Ở nhóm bệnh Có sự thay đổi phân bố bệnh tật theo nhóm nhân > 60 tuổi, viêm da cơ địa chiếm tỉ lệ cao nhất, tuổi. Chiếm tỉ lệ cao nhất, xấp xỉ 2/3 ở nhóm tuổi tiếp đến là bệnh do Herpes zoster. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 67
  5. Mô hình bệnh da liễuBệnh ở đối viện tượng Trung trên ương 15 tuổi... Huế Biểu đồ 2: Phân bố bệnh theo nhóm tuổi 3.4. Phân bố theo mùa mới. Bệnh mụn trứng cá có số lượt khám mới tăng Mùa đông là mùa có số lượt khám mới cao nhất rõ rệt vào mùa đông, xuân; số lượt khám nấm da do với 1190 lượt khám chiếm 27.5% tổng lượt khám nấm sợi tăng rõ vào mùa thu, đông. Biểu đồ 3: Phân bố bệnh theo mùa 68 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021
  6. Bệnh viện Trung ương Huế IV. BÀN LUẬN da tiếp xúc dị ứng, viêm da cơ địa và bệnh lý mụn Bệnh da liễu tuy không đe dọa tính mạng, nhưng trứng cá. Viêm da cơ địa và bệnh lý mụn trứng cá tỉ lệ mắc cao và là nhóm bệnh lý đứng thứ 4 trong cũng lần lượt là bệnh lý chiếm tỉ lệ cao nhất ở nhóm gánh nặng bệnh tật bệnh không đe dọa tính mạng tuổi > 60 tuổi và nhóm tuổi 16 - 30 tuổi, tương đồng trên toàn cầu [2]. Từ 01/01/2019-31/12/2019 có tổng với các nghiên cứu trong và ngoài nước. Tuy nhiên ở 3740 bệnh nhân đến khám tại phòng khám da liễu nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ viêm da cơ địa có thấp bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế với 5877 hơn các nghiên cứu khác khảo sát trên toàn bộ bệnh lượt khám, trong đó có 4328 lượt khám bệnh mới. nhân đến khám do nghiên cứu của chúng tôi không Nhóm tuổi có số bệnh nhân đến khám cao nhất là khảo sát nhóm tuổi < 16 tuổi, trong đó có độ tuổi <6 nhóm tuổi thanh niên, người trẻ (16 - 30 tuổi), chiếm tuổi là độ tuổi mắc viêm da cơ địa khá cao [6,9]. Ở hơn một nửa tổng số bệnh nhân. Tỉ lệ bệnh nhân nữ người lớn tuổi, sự suy giảm chức năng sinh lý, cấu đến khám cao hơn nam giới; tỉ lệ nam, nữ lần lượt trúc da làm hàng rào da không được toàn vẹn, nhạy là 37.0% và 63.0%. Kết quả này phù hợp với nhiều cảm với các tác nhân bên ngoài là một trong những nghiên cứu trên thế giới và trong nước [3,6,7,9]. Tỉ lệ nguyên nhân khiến tỉ lệ viêm da cơ địa cao ở người này có thể là do nữ giới quan tâm nhiều hơn về ngoại lớn tuổi. Về bệnh lý mụn trứng cá, kết quả trên phù hình và nhận thức cao hơn về các vấn đề sức khỏe hợp với độ tuổi mắc bệnh lý mụn trứng cá theo y so với nam giới. Mặt khác, các nghiên cứu cũng chỉ văn cũng lý giải rằng nhận thức cao về hình ảnh bản ra rằng lớp thượng bì mỏng hơn nam giới, đặc biệt thân của thanh niên và người trẻ. Nhiều nghiên cứu ở độ tuổi mãn kinh do sụt giảm estrogen là một yếu khác nhau đánh giá tác động tâm lý của mụn trứng tố góp phần da tăng tỉ lệ mắc bệnh da ở nữ giới [10]. cá đã cho thấy bệnh nhân mắc mụn trứng cá thường Về việc sử dụng BHYT, tỉ lệ số lượt khám sử tự ti, dễ tức giận TLTK số [11]. Do đó, bệnh da liễu dụng bảo hiểm y tế khi đến khám thấp hơn đóng lệ không chỉ đơn thuần là vấn đề sức khỏe hay thẩm phí. Bệnh nhân đa phần sử dụng BHYT để khám mỹ mà nó còn có tác động đến tâm lý xã hội và chữa bệnh các bệnh lý có tính chất mạn tính, điều cần được đánh giá cả về triệu chứng của bệnh và cả trị lâu dài: 85,52% lượt khám bệnh vảy nến sử về tâm lý của bệnh nhân. Trong các bệnh lý nhiễm dụng BHYT chiếm 4.95% trong tổng số lượt khám trùng, tỉ lệ bệnh da do virus (11.1%) và nhiễm nấm BHYT, 76,24% lượt khám mắt cá và chai chân (9.6%) là cao nhất, tiếp đến là BLTQĐTD (3.9%). sử dụng BHYT chiếm 3,29% lượt khám BHYT, BLTQĐTD có sự giảm dần từ nhóm tuổi trẻ đền 78.49% lượt khám mụn cóc sử dụng BHYT chiếm nhóm tuổi > 60 tuổi, phù hợp với nhu cầu tình dục. tổng 10,86% lượt khám sử dụng BHYT. Điều này Tỉ lệ BLTQĐTD thường được ghi nhận thấp hơn có thể giải thích do làm thủ tục bảo hiểm thường thực tế do tâm lý giấu bệnh; bệnh nhân thường tìm mất thời gian, nhiều bệnh lý tuy cần điều trị lâu dài đến các cơ sở tư nhân, và nhiều trường hợp bệnh nhưng cơ số thuốc của BHYT lại không đáp ứng nhân không có biểu hiện lâm sàng nên không đi (mụn trứng cá, viêm da cơ địa ) khám [6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh lý Số lượt khám bệnh mới cao nhất là vào mùa không nhiễm trùng cao hơn các bệnh lý nhiễm trùng. đông, tương ứng với các tháng có lượt khám bệnh Điều này phù hợp với xu thế bệnh tật chung khi đời cao nhất là 10,11,12 do khí hậu lạnh, mưa nhiều và sống ngày càng được nâng cao, điều kiện vệ sinh độ ẩm thay đổi. Trong đó, các bệnh lý liên quan đến được đảm bảo và cũng phù hợp với các nghiên cứu độ ẩm không khí, mưa lạnh tăng rõ rệt như viêm khác [11]. Trong nhóm bệnh không nhiễm trùng, da cơ địa. Tỉ lệ nhiễm nấm da cũng tăng nhiều vào nhóm bệnh có tỉ lệ gặp cao nhất là Viêm da (32.7%), thu đông. Tỉ lệ bệnh nhân đến khám vì bệnh lý mụn tiếp đến là nhóm bệnh về phần phụ của da (19.3%), trứng cá tăng vào mùa đông, xuân có thể do nhu cầu chiếm tỉ lệ cao nhất trong hai nhóm này là là viêm thẩm mỹ trước các dịp lễ tết. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 69
  7. Mô hình bệnh da liễuBệnh ở đối viện tượng Trung trên ương 15 tuổi... Huế V. KẾT LUẬN thế hơn hẳn so với bệnh nhiễm trùng. Có thể đây là Nghiên cứu này đã đưa ra mô hình khái quát bệnh bước tiền đề cho hợp tác các đơn vị da liễu nhằm tiến da liễu ở đối tượng trên 15 tuổi, đối tượng không phải hành khảo sát trên quy mô lớn hơn về mô hình bệnh trẻ em. Bệnh da không nhiễm trùng hiện tại chiếm ưu da liễu ở thành phố Huế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Karimkhani C, Dellavalle RP, Coffeng LE, Flohr SAUDI MED. 2019:22-28. doi:10.5144/0256- C. Global skin disease morbidity and mortality: an 4947.2019.22 update from the Global Burden of Disease Study 7. Aman S, Nadeem M, Mahmood K, Ghafoor MB. 2013. JAMA Dermatol. 2017;153:406-412. Pattern of skin diseases among patients attending 2. Hay RJ, Johns NE, Williams HC, Bolliger IW. The a tertiary care hospital in Lahore, Pakistan. J global burden of skin disease in 2010: an analysis Taibah Univ Med Sci. 2017;12(5):392-396. of the prevalence and impact of skin conditions. J doi:10.1016/j.jtumed.2017.04.007 Invest Dermatol. 2014;134:1527- 34. 8. Nguyễn Hữu Thuấn, Trương Việt Dũng. Cơ cấu 3. Al-Zoman AY, Facharizt AKA-A. Pattern of bệnh tật của bệnh nhân tại khoa khám bệnh, bệnh skin disease at Riyadh Military Hospital. Egypt viện da liễu trung ương năm 2014; 2015. Dermatol Online J. 2008;4(2):4-14. 9. Bolognia J. Aging skin. Am J Med. 4. Kafaie MP, Noorbala MT. Pattern of skin 1995;98:99S-103S. diseases in the Central Iran, Yazd Province. J 10. Alam MN, Husain A, Quarashi SA. The Pak Assoc Dermatol. 2010;20:137-141. pattern of skin and venereal disorders among 5. Kumar S, IslamKg S, Ahmed S. Pattern of patients attending in the OPD of dermatology skin diseases in patients attending OPD of and venereology department of a tertiary Dermatology Department at Faridpur Medical care private hospital , Dhaka , Bangladesh. College Hospital, Bangladesh. Faridpur Med 2017;27(1):10-14. Coll J. 2010;5(1):14-16. 11. Magin P, Adams J, Heading G, Pond D, Smith 6. Alharbi MW, Alzuhayri AJ, Mleeh T. Pattern of W. Psychological sequelae of acne vulgaris: skin diseases in a university hospital in Jeddah, results of a qualitative study. Can Fam Physician. Saudi Arabia: age and sex distribution. ANN 2006;52(8):978-979. 70 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021