Tài liệu Mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh với mức độ tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh với mức độ tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tai_lieu_moi_lien_quan_giua_nong_do_cystatin_c_huyet_thanh_v.pdf
Nội dung text: Tài liệu Mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh với mức độ tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
- Bệnh viện Trung ương Huế Nghiên cứu MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ CYSTATIN C HUYẾT THANH VỚI MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Nguyễn Thị Ngọc Hà1*, Nguyễn Thị Thu Hoài1, Nguyễn Thị Giang2, Cao Xuân Cương2, Tôn Thất Ngọc3 DOI: 10.38103/jcmhch.2021.68.14 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát nồng độ cystatin C huyết thanh và mức lọc cầu thận ước lượng dựa vào cystatin C (MLCTcys) ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tổn thương thận. Phân tích mối liên quan giữa cystatin C huyết thanh, MLCTcys với mức độ tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Đối tượng và phương pháp: 81 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tổn thương thận điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên được khám lâm sàng, xét nghiệm một số chỉ số sinh hóa: creatinin, cystatin C huyết tương, protein niệu/24 giờ, microalbumin niệu (MAU). Ước lượng mức lọc cầu thận dựa vào nồng độ creatinin, cystatin C. Kết quả: Nồng độ cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân suy thận mạn (2,35 ± 1,12mg/l) cao hơn so với nhóm tổn thương thận có MLCTcre ≥60 (1,45 ± 0,56 và 1,09 ± 0,59m/L) với p<0,05. Có mối tương quan mức độ chặt giữa nồng độ cystatin C, MLCTcys với creatinin và MLCTcre ở bệnh nhân đái tháo đường có suy thận mạn; Ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường có MLCTcre ≥ 60, MAU (+), không thấy sự tương quan có ý nghĩa giữa nồng độ cystatin C, MLCTcys với creatinin và MLCTcre (p>0,05). Tỷ lệ bệnh nhân suy thận được đánh giá theo MLCTcys cao hơn tỷ lệ bệnh nhân suy thận đánh giá theo MLCTcre. Kết luận: Cystatin C có thể thay thế để đánh giá chức năng thận, ước lượng mức lọc cầu thận dựa vào cystatin C có thể phát hiện những bệnh nhân suy thận mà chưa phát hiện được dựa vào creatinin. Từ khóa: Bệnh thận do đái tháo đường; Cystatin C; Mức lọc cầu thận. ABSTRACT RELATINSHIP BETWEEN SERUM CYSTATIN C AND KIDNEY DAMAGE IN TYPE 2 DIABETES PATIENTS Nguyen Thi Ngoc Ha1*, Nguyen Thi Thu Hoai1, Nguyen Thi Giang2, Cao Xuan Cuong2, Ton That Ngoc3 Objective: Survey of serum cystatin C levels and Glomerular Filtration Rate (GFR) from serum cystatin C in type 2 diabetic nephropathy. To examine the association between serum cystatin C levels, cystatin C-based estimated GFR and serum creatinine levels and creatinine-based estimated GFR. Subjects and methods: 88 patients with type 2 diabetic nephropathy were clinically examined and tested for serum creatinine, serum cystatin C, proteinuria, and microalbuminuria. 1Trường đại học Y Dược Thái Nguyên - Ngày nhận bài (Received): 05/3/2021; Ngày phản biện (Revised): 08/4/2021; 2Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên - Ngày đăng bài (Accepted): 27/4/2021 3Trường đại học Y Dược Huế - Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Thị Ngọc Hà - Email: hanguyengoc75@gmail.com; SĐT: 0983026775 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 97
- Mối liên quan giữa nồng độBệnh Cystatin viện TrungC huyết ương thanh... Huế Results: Serum cystatin C levels, cystatin C-based estimated GFR were strongly and significantly correlated to serum creatinine levels and creatinine-based estimated GFR in diabetic nephropathy patients, especially in patients with chronic renal failure. There was no significant correlation between the serum cystatin C levels, cystatin C-based estimated GFR with serum creatinine levels and creatinine-based estimated GFR in diabetic patients with creatinine-based estimated GFR ≥ 60, MAU (+). The rate of patients with renal failure evaluated by cystatin C-based estimated GFR was higher than the rate of patients with renal failure assessed by cystatin C-based estimated GFR. Conclusion: Cystatin C can be considered as an indicator of kidney function in type 2 diabetic nephropathy Key word: Diabetic nephropathy; Cystatin C; GFR. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, tổn thương thận mạn tính do đái tháo 2. Phân tích mối liên quan giữa cystatin C huyết đường týp 2 là một biến chứng đang gia tăng ở Việt thanh, mức lọc cầu thận ước lượng dựa vào cystein Nam cũng như các nước trên thế giới, đây là nguyên C với mức độ tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo nhân thường gặp làm suy giảm sức khỏe và gây tử đường týp 2. vong ở bệnh nhân [2], [8]. Bệnh thận mạn tính ở bệnh nhân đái tháo đường được xác định dựa vào II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP các dấu hiệu tổn thương thận và biến đổi mức lọc NGHIÊN CỨU cầu thận (MLCT). Microalbumin niệu (MAU) được 2.1. Đối tượng nghiên cứu coi là dấu hiệu có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong 81 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tổn thương chẩn đoán tổn thương thận giai đoạn sớm, tuy nhiên thận được điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái MAU có thể xuất hiện trong các bệnh khác [7]. Nguyên từ tháng 1/2019 đến tháng 2 - 2021. MLCT là chỉ số có giá trị theo dõi biến đổi chức - Tiêu chuẩn lựa chọn: năng thận cũng như chẩn đoán giai đoạn bệnh thận Bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có xét nghiệm do đái tháo đường. Phương pháp đang được áp dụng microalbumin niệu dương tính MAU (+), chia 3 nhóm: phổ biến trên lâm sàng là ước lượng MLCT dựa vào + Nhóm 1 (n=21): BN có MLCTcre ≥ 60 ml/phút nồng độ creatinin huyết thanh. Nhưng MLCTcre đôi và Microalbumin niệu (+) MAU (+) khi chưa tương sứng với mức độ tổn thương thận. + Nhóm 2 (n=19): BN có MLCTcre ≥ 60 ml/phút Chính vì thế việc tìm ra chất chỉ điểm sinh học giúp và Macroalbumin niệu (+) MAC (+) chẩn đoán sớm giai đoạn tổn thương thận do đái + Nhóm 3 (n=41): BN có MLCTcre < 60 ml/phút tháo đường là rất quan trọng [6]. Gần đây, các Nhà - Chẩn đoán giai đoạn bệnh thận mạn theo mức khoa học đã tìm ra Cystatin C - một protein trọng lọc cầu thận (KDIGO 2012) chia các giai đoạn: 1, lượng phân tử nhỏ, được sản sinh ở tất cả các tế bào 2, 3a, 3b, 4 và 5. có nhân trong cơ thể với mức độ ổn định, được lọc - Tiêu chuẩn xác định MAU (-) khi albumin niệu < tự do qua cầu thận, tái hấp thu và chuyển hóa tại ống 30mg/24h, MAU (+) khi albumin niệu từ 30-300mg/24h, thận mà không tái hấp thu vào máu [8], [9]. Chính MAC (+) khi albumin niệu >300 mg/24. vì thế, cystatin C có đầy đủ điều kiện của chất nội - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh cường giáp, suy giáp, sinh để ước lượng MLCT. Hiện nay, ở Việt Nam đang điều trị corticoid, tiền sử bệnh cầu thận trước chưa có nhiều đề tài nghiên cứu đánh giá mối liên đó, tổn thương thực thể ở thận, đang mắc các bệnh quan giữa nồng độ cystatin C huyết thanh với mức lý cấp tính độ tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2, chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Nội Thận, Nội tiết, mục tiêu: Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 1. Khảo sát nồng độ cystatin C huyết thanh và - Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. mức lọc cầu thận ước lượng dựa vào cystatin C ở - Phương pháp thu thập số liệu: bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tổn thương thận. + Thu thập số liệu theo hồ sơ bệnh án mẫu 98 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
- Bệnh viện Trung ương Huế + Thu thập các mẫu máu bệnh nhân để làm Quốc tế KDIGO khuyến cáo áp dụng (Stevens A đề - 1,19 xét nghiệm xuất năm 2008): MLCTcys = 76,7 x CysC . - Chỉ tiêu nghiên cứu: + Mối liên quan giữa creatinin với cystatin C + Tuổi, giới huyết tương. + Một số chỉ số sinh hóa máu: creatinin huyết + Mối liên quan giữa MLCTcre với MLCTcys. tương, cystatin C huyết tương, protein niệu/24h, + Mối liên quan giữa cystatin C với MLCTcre. microalbumin niệu/24h. - Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần 2 + MLCTcre (ml/phút/1,73 m ) = 186 x [Creatinin mềm SPSS 22.0 HT(µmol/L)/88,4]-1,154 x Tuổi-0,203 x (0,742 nếu là + Dùng test T để so sánh 2 giá trị trung bình nữ) x (1,21 nếu là người da đen) + Dùng tương quan Pearson (r) tính sự tương + MLCTcys tính theo công thức được Hội Thận quan giữa các chỉ số III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: So sánh tuổi, giới của BN. Giới Nhóm bệnh nhân Tuổi (X ±SD) Nữ Nam Nhóm 1 (n=21) 70,94 ± 8,61 9 (42,85)% 12 (57,15%) Nhóm 2 (n=19) 69,27±8.17 7(36,84%) 12(63,16%) Nhóm 3 (n=41) 72,06±7,99 20(48,78%) 21(51,22%) p >0,05 >0,05 Không có sự khác biệt về tuổi trung bình ở nhóm BN đái tháo đường týp 2 có tổn thương thận (p>0,05). Không có sự khác biệt về tỷ lệ nam và nữ giữa các nhóm bệnh nhân đái tháo đường có tổn thương thận (p >0,05). 3.2. Nồng độ cystatin C huyết tương và mức lọc cầu thận với cysteine C ở BN ĐTĐ týp 2 có tổn thương thận Bảng 2: Nồng độ cystatin C huyết tương ở BN ĐTĐ týp 2 có tổn thương thận Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Đối tượng (n=21) (n=19) (n=41) Cystatin C (mg/L) 1,09 ± 0,59 1,45 ± 0,56 2,35 ± 1,12 p(1)-(2)<0,05; p(1)- P (3)<0,05; p(2)-(3)<0,05 Giá trị trung bình cystatin C ở BN tổn thương thận, MLCTcre <60 (2,35 ± 1,12) cao hơn so với nhóm tổn thương thận, MLCTcre ≥60 (1,45 ± 0,56 và 1,09 ± 0,59 ) với p<0,05. Nồng độ Cystatin C ở nhóm có MAC (+) (1,45 ± 0,56mg/L) cao hơn nhóm có MAU(+) (1,09 ± 0,59) với p<0,05. Bảng 3: Tỷ lệ bệnh nhân theo MLCTcys và MLCTcre dựa vào phân mức MLCT của khuyến cáo KDIGO (2012). MLCT (≥ 60) MLCT (30-59) MLCT (<30) Phân loại MLCT Tổng (Gđ1&2) (Gđ3) (Gđ4&5) n 22 32 27 81 Phân loại theo % MLCTcys 27,2 33,3 100,0 39,5 Phân loại theo n 27 38 16 81 MLCTcre % 33,3 46,9 19,8 100,0 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 99
- Mối liên quan giữa nồng độBệnh Cystatin viện TrungC huyết ương thanh... Huế Phân loại suy thận dựa theo MLCTcys chỉ có 22 (27,2%) bệnh nhân MLCTcys ≥ 60 ml/phút còn lại 39,5% có MLCTcys (30-59 ml/phút) và 33,3% số BN có MLCTcys<60 ml/phút. Nhưng phân loại suy thận dựa theo MLCTcre thì có 27 (33,3%) có MLCTcre ≥ 60 ml/phút, 46,9% BN có MLCTcre từ 30-59 ml/phút và 19,8% BN có MLCTcre < 30 ml/phút. Như vậy, ước lượng MLCTcys có thể xác định thêm 5/81 (6,17%) bệnh nhân suy thận mức 3a đến mức 5. 3.3. Mối liên quan giữa nồng độ cystatin C huyết thanh, MLCTcys với creatinin huyết thanh và MLCTcre. Bảng 4: Tương quan giữa nồng độ cystatin C với creatinin huyết thanh, cystatin C và MLCTcys với MLCTcre ở BN đái tháo đường týp 2 tổn thương thận (n = 81). So sánh các chỉ số r p Phương trình Cystatin C với creatinin 0,622 <0,001 Cystatin=1,4+0,0061Cretinin MLCTcys với MLCTcre 0,705 <0,001 MLCTCys=6,36 + 0,72MLCTcre Cystatin C với MLCTcre -0,615 <0,001 Cystatin C=3,2-0,03MLCTcre Có mối tương quan thuận mức độ chặt chẽ giữa nồng độ cystatin C với creatinin huyết thanh (Cystatin=1,4+0,0061Cretinin), giữa MLCTcys với MLCTcre ở BN đái tháo đường týp 2 có tổn thương thận (MLCTCys=6,36 + 0,72MLCTcre). Có mối tương quan nghịch mức độ chặt chẽ giữa nồng độ cystatin C với MLCTcre ở BN đái tháo đường týp 2 có tổn thương thận (Cystatin C=3,2-0,03MLCTcre). Bảng 5: Tương quan giữa nồng độ cystatin C với creatinin huyết thanh, cystatin C và MLCTcys với MLCTcre ở BN đái tháo đường týp 2 MAU (+) (nhóm 1, n = 21). r p Phương trình Cystatin C & creatinin 0,168 >0,05 Cystatin C = 0.01* creatinin +1,84 MLCTcys với MLCTcre 0,284 >0,05 MLCTcys=1,12* MLCTcre-8,81 Cystatin C với MLCTcre 0,015 >0,05 Cystatin C = 0,05* MLCTcre -1,77 Sự tương quan giữa nồng độ cystatin C với creatinin huyết thanh, cystatin C và MLCTcys với MLCTcre ở BN đái tháo đường týp 2 MAU (+) chưa có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Bảng 6: Tương quan giữa nồng độ cystatin C với creatinin huyết thanh, cystatin C và MLCTcys với MLCTcre ở BN đái tháo đường týp 2 MAC (+) (nhóm 2, n = 19). r p Phương trình Cystatin C & creatinin 0,282 <0,05 Cystatin C = 0.01* creatinin + 1,63 MLCTcys với MLCTcre 0,312 <0,05 MLCTcys= 0,32* MLCTcre+36,34 Cystatin C với MLCTcre -0,342 <0,05 Cystatin C = -0.02* MLCTcre + 1,26 Có mối tương quan thuận mức độ thấp giữa nồng độ cystatin C với creatinin huyết thanh, tương quan thuận mức độ trung bình giữa MLCTcys với MLCTcre ở BN đái tháo đường týp 2 có MAC (+). Có mối tương quan nghịch mức độ trung bình giữa nồng độ cystatin C với MLCTcre ở BN đái tháo đường týp 2 có tổn thương thận. 100 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
- Bệnh viện Trung ương Huế Bảng 7: Tương quan giữa nồng độ cystatin C với creatinin huyết thanh, cystatin C và MLCTcys với MLCTcre ở BN đái tháo đường týp 2 suy thận mạn tính (nhóm 3, n = 41). So sánh các chỉ số r p Phương trình Cystatin C & creatinin 0,715 <0,001 Cystatin C = 0,00457* creatinin + 1,28 MLCTcys với MLCTcre 0,819 <0,001 MLCTcys=1,15* MLCTcre-6,73 Cystatin C với MLCTcre -0,777 <0,001 Cystatin C = -0,05* MLCTcre + 3,96 Có mối tương quan thuận mức độ chặt chẽ giữa nồng độ cystatin C với creatinin huyết thanh (Cystatin C = 0,00457* creatinin + 1,28), giữa MLCTcys với MLCTcre ở BN đái tháo đường týp 2 suy thận mạn tính (MLCTcys=1,15* MLCTcre-6,73). Có mối tương quan nghịch mức độ chặt chẽ giữa nồng độ cystatin C với MLCTcre ở BN đái tháo đường týp 2 suy thận mạn tính (Cystatin C = -0,05* MLCTcre + 3,96). BÀN LUẬN Tổn thương thận do đái tháo đường là biến chứng lọc của thận, đồng thời phản ánh mức độ tổn thương thường gặp hiện nay ở các nước trên Thế giới trong thận. Chính vì vậy, Cystatin C đang được sử dụng đó có Việt Nam. Hậu quả cuối cùng là suy thận mạn như một dấu ấn sinh học của chức năng thận và có tính giai đoạn cuối, làm gia tăng rối loạn nội môi, một số lợi thế hơn creatinine [8]. Kết quả thu được ở trầm trọng thêm rối loạn chuyển hóa, tăng nặng các bảng 2 cho thấy: Giá trị trung bình cystatin C ở BN biến chứng khác và tăng tỉ lệ tử vong ở BN đái tháo tổn thương thận, MLCTcre <60 là 2,35 ± 1,12mg/L đường [4], [10]. Việc phát hiện sớm giai đoạn tổn cao hơn so với nhóm tổn thương thận, MLCTcre thương thận do đái tháo đường là một vấn đề mang ≥60 (1,45 ± 0,56 và 1,09 ± 0,59 mg/L ) với p<0,05. tính cấp thiết giúp bệnh nhân được điều trị kịp thời Nồng độ Cystatin C ở nhóm có MAC (+) là 1,45 ± và hiệu quả. 0,56mg/L cao hơn nhóm có MAU(+) (1,09 ± 0,59) Một số nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ bệnh với p<0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng nhân suy thận do đái tháo đường thường gia tăng ở phù hợp với nghiên cứu khác của Mussap và cộng người cao tuổi, kết quả nghiên cứu của chúng tôi sự trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2, khi MLCT bảng 1 cũng cho thấy tuổi trung bình của nhóm bệnh giảm xuống thì nồng độ cystatin C huyết thanh gia nhân đái tháo đường có suy thận mạn là 72,06±7,99 tăng sớm một cách có ý nghĩa hơn so với creatinine, cao hơn nhóm MLCTcre ≥ 60ml/phút MAC (+) điều này cho thấy cystatin C huyết thanh có thể là (69,27±8.17) và nhóm MLCTcre < 60ml/phút MAU một dấu ấn hữu ích trong phát hiện tổn thương thận (+) (70,94 ± 8,61), tuy nhiên sự khác biệt này chưa sớm ở bệnh nhân đái tháo đường [7]. Nghiên cứu có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Đồng thời, không của một số tác giả khác cũng cho rằng cystatin C là thấy có sự khác biệt về tỷ lệ nam và nữ giữa các một dấu ấn tối ưu hơn creatinine ở bệnh nhân đái nhóm bệnh nhân có mức độ tổn thương thận khác tháo đường týp 2 có suy giảm chức năng thận, đặc nhau (p>0,05). Kết quả này của chúng tôi cũng phù biệt là ở những trường hợp MLCT thật sự của cầu hợp với kết quả nghiên cứu của Đặng Anh Đào năm thận đã giảm nhưng creatinin máu vẫn trong giới 2019 và Phạm Quốc Toản năm 2015 [1], [2]. hạn bình thường, Cystatin C có độ nhạy cao hơn Cystatin C - một protein được sản sinh trong cơ trong dự đoán mức lọc cầu thận ở bệnh nhân đái thể với mức độ ổn định, được lọc tự do qua cầu thận, tháo đường týp 2 [1],[2],[3],[4]. tái hấp thu và chuyển hóa tại ống thận mà không tái Cystatin C biến đổi theo xu hướng tăng lên ở BN hấp thu vào máu. Sự biến đổi nồng độ cystatin C đái tháo đường týp 2 có tổn thương thận giai đoạn trong huyết thanh phản ánh sự biến đổi chức năng sớm, do đó MLCTcys cũng biến đổi theo xu hướng Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 101
- Mối liên quan giữa nồng độBệnh Cystatin viện TrungC huyết ương thanh... Huế giảm, có thể thấp hơn ngưỡng 60 ml/phút, trong khi tương quan giữa nồng độ cystatin C với creatinin MLCTcre vẫn bình thường hoặc giảm nhẹ và ở trên huyết thanh, cystatin C và MLCTcys với MLCTcre ở ngưỡng 60 ml/phút [7]. Phân loại suy thận dựa theo BN đái tháo đường týp 2 MAU (+) chúng tôi chưa MLCTcys chỉ có 22 (27,2%) bệnh nhân MLCTcys thấy có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (bảng 5). Kết ≥ 60 ml/phút còn lại 39,5% BN có MLCTcys (30-59 quả bảng 6 cũng chỉ thấy mối tương quan thuận ml/phút) và 33,3% BN có MLCTcys<60 ml/phút. mức độ thấp giữa nồng độ cystatin C với creatinin Nhưng phân loại suy thận dựa theo MLCTcre thì huyết thanh, tương quan thuận mức độ trung bình có 27 (33,3%) có MLCTcre ≥ 60 ml/phút, 46,9% giữa MLCTcys với MLCTcre ở BN đái tháo đường týp BN có MLCTcre từ 30-59 ml/phút và 19,8% BN 2 có MAC (+) và mối tương quan nghịch mức độ có MLCTcre < 30 ml/phút. Như vậy, ước lượng trung bình giữa nồng độ cystatin C với MLCTcre ở MLCTcys trong nghiên cứu của chúng tôi xác định BN đái tháo đường týp 2 có tổn thương thận. Kết thêm được 5/81 BN (6,17%) bệnh nhân suy thận quả này có thể lý giải khi bệnh nhân đái tháo đường mức 3a đến mức 5 (bảng 3). Kết quả này của chúng mới xuất hiện microalbumin niệu, hoặc tổn thương tôi cũng phù hợp với một số tác giả đã nghiên cứu thận giai đoạn sớm, chưa ảnh hưởng đến chức năng trước đó [1], [2], [7],[8], [9]. Do đó, nếu chỉ đánh lọc creatinin nhưng có thể đã giảm lọc với cystatin giá MLCT bằng creatinin đơn độc có thể sẽ bỏ sót C, nên sự tăng creatinin không tương sứng với sự đáng kể bệnh nhân có suy thận mà không được tăng cystatin C huyết thanh và tương tự như vậy chẩn đoán. Kết quả phân tích này có thể lý giải, do MLCTcre cũng không tương sứng với MLCTcys. bệnh nhân có MAU (+) đã xuất hiện những biến đổi Kết quả này của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả cấu trúc thận ở giai đoạn sớm, sự biến đổi này có một số tác giả nghiên cứu trước đó [2], [8. thể chưa hoặc ít ảnh hưởng tới chức năng lọc sạch Ở giai đoạn tiến triển tiếp theo, khi cấu trúc ở thận những chất có phân tử nhỏ như creatinin, nhưng do đái tháo đường gây tổn thương ngày càng nặng có thể đã làm giảm khả năng lọc các chất có trọng sẽ ảnh hưởng rõ rệt tới khả năng lọc của cầu thận, lượng phân tử lớn hơn 6000 dalton như cystatin C. ngay cả với chất hòa tan có trọng lượng phân tử nhỏ Bình thường, cystatin C được lọc tự do qua cầu thận như creatinin, gây giảm MLCT rõ rệt (MLCTcre < nên có nồng độ hằng định, khi thận tổn thương gây 60 ml/phút). Khi đó, khả năng lọc của cầu thận với giảm lọc sẽ làm tăng nồng độ cystatin C trong máu. cystatin C và với creatinin đều bị ảnh hưởng lớn. Khi đó, ước lượng MLCT dựa vào cystatin C cũng Kết quả phân tích cho thấy, ở bệnh nhân MLCTcre < biến đổi tương ứng với mức độ tổn thương thận ở 60 ml/phút có mối tương quan mức độ chặt giữa giai đoạn sớm. nồng độ cystatin C với creatinin, giữa MLCTcys với Khi phân tích mối tương quan giữa nồng độ MLCTcre và cystatin C với MLCTcre (bảng 7). Như cystatin C với creatinin huyết thanh, cystatin C vậy, ở BN đái tháo đường týp 2 tổn thương thận giai và MLCTcys với MLCTcre ở BN đái tháo đường đoạn sớm, nồng độ cystatin C huyết thanh biến đổi, týp 2 tổn thương thận chúng tôi nhận thấy có mối trong khi nồng độ creatinin biến đổi chưa rõ ràng. tương quan thuận mức độ chặt chẽ giữa cystatin Nói cách khác, nồng độ cystatin C huyết thanh phản C với creatinin huyết thanh (r=0,622, p<0,001), ánh biến đổi chức năng thận ở giai đoạn sớm tương giữa MLCTcys với MLCTcre (r=0,705, p<0,001). ứng mức độ tổn thương thận ở bệnh nhận đái tháo Ngược lại, nồng độ cystatin C huyết thanh có tương đường týp 2. Điều này càng khẳng định các kết quả quan nghịch mức chặt chẽ với MLCTcre (r=-0,615, đã được nghiên cứu trước đó của các tác giả trong p<0,01) (bảng 4). Điều này cho thấy cystatin C và ngoài nước [6], [7]. Như vậy, kết quả nghiên cứu có thể thay thế creatinin trong đánh giá chức năng của chúng tôi phù họp với khuyến cáo của Hội Thận thận ở BN đái tháo đường. Tuy nhiên, khi tìm hiểu Quốc tế KDIGO (2012) về chẩn đoán bệnh thận 102 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
- Bệnh viện Trung ương Huế mạn tính nói chung và bệnh thận mạn do đái tháo - Có mối tương quan thuận mức độ chặt chẽ giữa đường nói riêng, cystatin C được sử dụng như chỉ nồng độ cystatin C với creatinin huyết thanh, giữa điểm sinh học giúp khẳng định chẩn đoán suy thận MLCTcys với MLCTcre (p<0,001). Có mối tương quan nghịch mức độ chặt chẽ giữa nồng độ cystatin khi MLCTcre cho giá trị xấp xỉ 60 ml/phút [5]. C với MLCTcre (p<0,001) ở bệnh nhân đái tháo IV. KẾT LUẬN đường tysp 2 có tổn thương thận, đặc biệt ở bệnh nhân đã có suy thận mạn. Qua nghiên cứu 81 bệnh nhân đái tháo đường - Không có ý nghĩa về mối tương quan giữa tysp 2 có tổn thương thận điều trị tại Bệnh viện nồng độ cystatin C với creatinin huyết thanh, Trung ương Thái nguyên cho thấy: MLCTcys với MLCTcre và cystatin C với MLCTcre - Nồng độ cystatin C huyết thanh tăng dần ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tổn thương thận từ nhóm bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có giai đoạn sớm (p>0,05). microalbumin niệu đến nhóm có macroalbumin - Ước lượng MLCT bằng cystatin C có thể xác niệu và nhóm bệnh nhân suy thận mạn (2,35 ± 1,12, định thêm tỷ lệ BN suy thận giai đoạn sớm so với 1,45 ± 0,56 và 1,09 ± 0,59m/L) với p<0,05. ước lượng MLCT bằng creatinin huyết thanh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Anh Đào (2019), Nghiên cứu mức lọc cầu 6. Leskey A. Inker, Christopher H. Schmid, Hocine thận bằng cystatin c huyết thanh ở bệnh nhân Tighouart (2012), Estimating Glomerular tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2. Filtration Rate from serum Creatinine and Luận án Tiến sĩ. Cystatin C, N Engl J Med, 367(1), 20-29. 2. Phạm Quốc Toản, Hoàng Trung Vinh, Nguyễn 7. Mussap M., Dalla Vestra, Paola Fioretto et al. Văn Tiến (2015), Khảo sát mối liên quan giữa (2002), Cystatin C is a more sensitive marker nồng độ cystatin c với huyết thanh và mức lọc than creatinine for the estimation of GFR in type cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có 2 diabetic patients, Kidney International, 61(4), tổn thương thận, Y Dược học Quân sự 2015, số 1453-1461. 1. 56-62. 8. Nabil A. El-Kafrawy1, Ahmed A. Shohaib1, Samar 3. Byung-Wan Lee, Sung-Hee Ihm. The comparison M. Kamal El-Deen2, et al (2014) Evaluation of of as an accurate serum marker in the prediction serum cystatin C as an indicator of early renal of type 2 diabetic nephropathy. Diabetes function decline in type 2 diabetes, Menoufia Research and Clinical Practice. 2007, Vol 78, mediacal journal, Vol 27 (1), 60-65. 428-434. 9. Jeon YL, Kim MH , Lee WI Kang SY (2013), Cystatin 4. Grubb A. Cystatin C as a biomarker in kidney C as an early marker of diabetic nephropathy disease. Biomarker in Kidney Disease. First in patients with type 2 diabetes, Clin edition. 2011, 291-306. Lab. 2013;59(11-12):1221-9 5. KDIGO (2012), KDIGO 2012 clinical practice 10. Stevens G. Serum cystatin C is superior to guideline for the evaluation and management serum creatinine as a marker of kidney function: of chronic kidney disease, Kidney International a meta-analysis.Am J Kidney Dis. 2002, Vol 40 Supplements, 3(1), 19-62. (2), 221-226. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 103