Tài liệu Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP, Hs-troponin t với mức độ nặng và biến cố tim mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên

pdf 9 trang Miên Thùy 01/04/2025 90
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP, Hs-troponin t với mức độ nặng và biến cố tim mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_nghien_cuu_moi_tuong_quan_giua_nong_do_nt_probnp_hs.pdf

Nội dung text: Tài liệu Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP, Hs-troponin t với mức độ nặng và biến cố tim mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên

  1. Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ NT-ProBNPBệnh, Hs- việnTROPONIN Trung ương Huế T... Nghiên cứu NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ NT-ProBNP, Hs-TROPONIN T VỚI MỨC ĐỘ NẶNG VÀ BIẾN CỐ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM KHÔNG ST CHÊNH LÊN Huỳnh Minh Nhân1, Lê Thị Bích Thuận1, Hồ Anh Bình2* DOI: 10.38103/jcmhch.2021.68.3 TÓM TẮT Hội chứng mạch vành cấp là một vấn đề sức khoẻ cộng đồng. NT-proBNP được sử dụng rộng rãi như là công cụ để chẩn đoán suy tim cấp do nhồi máu cơ tim, đặc biệt có liên quan đến tiên lượng ngắn hạn ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên. Bên cạnh các thang điểm tiên lượng TIMI, GRACE thì các dấu ấn sinh học như hs-Troponin T và NT- proBNP hiện nay được xem là công cụ mới trong việc đánh giá tiên lượng ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp nói chung và nhồi máu cơ tim không ST chênh lên nói riêng. Đối tượng: Bệnh nhân chẩn đoán NMCT không ST chênh lên Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, theo dõi dọc Kết quả: Nồng độ hs-Troponin T và NT-proBNP tăng dần theo mức độ nguy cơ của thang điểm GRACE nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa, p>0,05. Nồng độ hs-Troponin T và NT-proBNP có liên quan chặt chẽ với thời gian đến viện sớm hay muộn, p <0,01. Nồng độ NT-proBNP tăng dần theo mức độ đau ngực có sự khác biệt có ý nghĩa, p<0,05. Nồng độ hs-Troponin T và NT-proBNP tăng dần theo mức độ suy tim NYHA, có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nồng độ hs-Troponin T và NT-proBNP huyết tương tăng tỷ lệ thuận với số nhánh động mạch vành tổn thương và mức độ tổn thương, tình trạng biến cố tim mạch sau 30 ngày sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,01. Kết luận: Nồng độ hs-Troponin T và NT-proBNP tăng dần theo, điểm GRACE, mức độ suy tim NYHA; tăng tỷ lệ thuận với số nhánh động mạch vành tổn thương và mức độ tổn thương, tình trạng biến cố tim mạch sau 30 ngày. Từ khoá: NMCT không ST chênh, GRACE, hs-Troponin T và NT-ProBNP ABSTRACT THE CORRELATION BETWEEN SERUM NT-PROBNP, HS-TROPONIN T CONCENTRATION AND SEVERITY, CARDIAC EVENTS IN NON-ST ELEVATION MYOCARDIAL INFARCTION Huynh Minh Nhan1, Le Thi Bich Thuan1, Ho Anh Binh2* 1Trường ĐHYD Huế - Ngày nhận bài (Received): 02/3/2021; Ngày phản biện (Revised): 05/4/2021; 2Bệnh viện TW Huế - Ngày đăng bài (Accepted): 27/4/2021 - Người phản hồi (Corresponding author): Hồ Anh Bình - Email: drhoanhbinh@gmail.com; SĐT: 0913489896 18 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
  2. Bệnh viện Trung ương Huế Acute coronary syndrome is a public health problem. NT-ProBNP, used popularly as a tool for diagnosing acute heart failure caused by myocardial infarction, especially relates to short-term prognosis in non-ST elevtion myocardial infarction patients. Besides prognosis scores like TIMI and GRACE, biomarkers such as hs-Troponin T and NT-ProBNP are novel tools in evaluating prognosis in acute coronary syndrome, in general, and in non-ST elevation myocardial infarction nowadays. Objectives: - Stratificating risk factors and evaluating the prognosis of patients based on GRACE scores - Evaluating the correlation between NT-ProBNP, hs-Troponin T and the clinical severity, coronary artery lesions and cardiac events within 30 days Subjects: Patients diagnosed with non-ST elevation myocardial infarction Methods: Cross-sectional, longitudinal study Results: Serum hs-Troponin T and NT-ProBNP concentration increases with degree of risk of GRACE score, p>0,05. Serum hs-Troponin T and NT-ProBNP concentration has strong relation with the hospital admission time, p <0,01. Serum and NT-ProBNP concentration increases with the degree of angina, p<0,05. Serum hs-Troponin T and NT-ProBNP concentration increases with degree of NYHA heart failure, p<0,05. Serum hs- Troponin T and NT-ProBNP concentration proportionally increases with the number and degree of injured coronary arteries, cardiac events within 30 days, p<0,01. Conclusion: Serum hs-Troponin T and NT-ProBNP concentration increases with GRACE score, the degree of NYHA heart failure, proportionally increases with the number and severity of injured coronary arteries, cardiac events within 30 days. Key Words: Non-ST elevation MI, GRACE, hs-Troponin T and NT-ProBNP I. ĐẶT VẤN ĐỀ hội chứng mạch vành cấp nói chung và nhồi máu Hội chứng mạch vành cấp là một vấn đề sức khoẻ cơ tim không ST chênh lên nói riêng [6], [7]. Do cộng đồng quan trọng hàng đầu ở các nước công nghiệp đó, chúng tôi tiến hành đề tài với 2 mục tiêu phát triển và ngày càng gia tăng ở các quốc gia đang - Phân tầng nguy cơ và đánh giá tiên lượng BN phát triển. Rối loạn chức năng tâm thu và tâm trương theo thang điểm GRACE cấp tính và suy tim là là những yếu tố tiên lượng quan - Đánh giá mối liên quan và tương quan giữa trọng ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp. Tình nồng độ NT-ProBNP và hs-Troponin T với mức độ trạng giãn tâm thất bất thường trong giai đoạn sớm của nặng trên lâm sàng, tổn thương mạch vành và biến thiếu máu cơ tim xuất hiện trước khi thay đổi điện tim cố tim mạch trong 30 ngày. và đau thắt ngực cũng có thể làm tăng nồng độ NT- proBNP huyết tương [15], [16]. Do đó, NT-proBNP II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP được sử dụng rộng rãi như là công cụ để chẩn đoán NGHIÊN CỨU suy tim cấp do nhồi máu cơ tim, đặc biệt có liên quan 2.1. Đối tượng nghiên cứu đến tiên lượng ngắn hạn ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim Những bệnh nhân được chẩn đoán NMCT không không ST chênh lên [6], [7]. ST chênh lên vào điều trị tại Khoa Nội Tim mạch, Bên cạnh các thang điểm tiên lượng TIMI, Bệnh viện Trường ĐHYD Huế trong thời gian từ GRACE thì các dấu ấn sinh học như hs-Troponin tháng 5 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020, đồng ý T và NT- proBNP hiện nay được xem là công cụ tham gia nghiên cứu. mới trong việc đánh giá tiên lượng ở bệnh nhân có 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 19
  3. Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ NT-ProBNPBệnh, Hs- việnTROPONIN Trung ương Huế T... Những bệnh nhân được chẩn đoán NMCT Bảng 1: Các yếu tố trong thang điểm không ST chênh lên dựa trên lâm sàng, điện tâm nguy cơ GRACE [6] đồ và các chỉ điểm sinh học tim theo tiêu chuẩn của Hội Tim mạch châu Âu năm 2015 cập nhật Yếu tố OR năm 2020 [3], [4]. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Lớn tuổi 1,7 / 10 năm - Những đối tượng không tình nguyện tham gia nghiên cứu. Phân độ Killip 2,0 / mỗi độ - Những bệnh nhân NMCT có ST chênh lên. Huyết áp tâm thu 1,4 / giảm 20 mmHg - Những bệnh nhân đau ngực không do tim, không Thay đổi đoạn ST 2,4 có biến đổi động học của hs-Troponin T sau 6 giờ. Ngưng tim lúc nằm viện 4,3 - Những bệnh nhân NMCT không ST chênh lên Tăng creatinine huyết thanh 1,2 / tăng 1mg/dL có các nguyên nhân kèm tăng NT-proBNP và hs- Tăng men tim 1,6 TNT như suy thận mạn, bóc tách động mạch chủ, Nhịp tim 1,3 / tăng 30 nhịp nhiễm khuẩn huyết, nhồi máu phổi, .... - Tiền sử suy tim nặng (suy tim NYHA III, - Đánh giá biến cố tim mạch: Các biến cố tim NYHA IV), bệnh van tim. mạch trong vòng 30 ngày: đau ngực tái phát, tái - Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim nhồi máu phải nhập viện hoặc tái thông động mạch - Tiền sử nhồi máu cơ tim 6 tháng gần đây. vành, khó thở nhập viện và tử vong. - Tiền sử COPD. 2.3. Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 20.0. - Tim bẩm sinh có tím - Tiền sử tai biến mạch máu não trong vòng 6 tháng. III. KẾT QUẢ 2.2. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phân tầng nguy cơ và mối liên quan theo 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu thang điểm grace Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo 3.1.1. Phân tầng nguy cơ theo thang điểm dõi dọc trong 30 ngày GRACE Cách chọn mẫu: thuận tiện. 2.2.2. Các bước tiến hành nghiên cứu Bảng 2: Phân tầng nguy cơ theo thang điểm GRACE - Hỏi thông tin cá nhân, tiền sử, bệnh sử thông Thang điểm qua bộ câu hỏi trên phiếu nghiên cứu. Tổng (n=41) Tỷ lệ % GRACE - Tiền sử: hút thuốc lá, uống rượu, hoạt động thể lực, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lippid máu. Nguy cơ thấp 33 80,5 - Khám lâm sàng để chọn đối tượng nghiên cứu đạt tiêu chuẩn quy định. Nguy cơ trung bình 6 14,6 - Các xét nghiệm được lấy máu đảm bảo đúng quy trình, thủ thuật thăm dò được tiến hành và phân Nguy cơ cao 2 4,9 tích tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Các xét nghiệm điện tim, CK, CK-MB, hs-Troponin T, Đánh giá nguy cơ theo thang điểm GRACE đa số NT-proBNP, siêu âm tim, chụp động mạch vành và bệnh nhân có nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ 80,5%. các xét nghiệm thường quy khác. 3.1.2. Liên quan giữa nồng độ hs-Troponin T, - Phân tầng nguy cơ theo thang điểm tiên lượng NT-proBNP với thang điểm GRACE GRACE [6] 20 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
  4. Bệnh viện Trung ương Huế Bảng 3: Liên quan giữa nồng độ hs-Troponin T, NT-proBNP với thang điểm GRACE Tổng (n=41) hs-TroponinT (ng/ml) NT-proBNP (pg/ml) Thang điểm GRACE n % (X ± SD) (X ± SD) Thấp (1) 33 80,5 0,094 ± 0,009 2423,803 ± 378,647 Trung bình (2) 6 14,6 0,130 ± 0,028 3118,817 ± 968,571 Cao (3) 2 4,9 0,155 ± 0,038 4427,000 ± 1541,000 p (1,2,3) > 0,05 > 0,05 - Nồng độ hs-TnT tăng dần theo mức độ nguy cơ của thang điểm GRACE, nhưng không có ý nghĩa, p>0,05. - Nồng độ NT-proBNP tăng dần theo mức độ nguy cơ của thang điểm GRACE nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p>0,05. 3.2. Liên quan giữa nồng độ hs-Troponin T và NT-ProBNP với các yếu tố lâm sàng 3.2.1. Liên quan giữa nồng độ hs-Troponin T và NT-proBNP với nhóm tuổi Bảng 4: Liên quan giữa nồng độ hs-Troponin T và NT-proBNP với nhóm tuổi Tổng hs-Troponin T (ng/ml) NT-proBNP (pg/ml) Nhóm tuổi (n=41) ( X ± SD ) ( X ± SD) < 60 (1) 15 0,082 ± 0,008 1973,833 ± 588,743 60 – 75 (2) 19 0,104 ± 0,015 2574,579 ± 456,559 > 75 (3) 7 0,138 ± 0,024 4146,843 ± 800,153 p (1,2,3) > 0,05 > 0,05 - Nồng độ trung bình của hs-Troponin T tăng dần theo nhóm tuổi, tuổi càng cao nồng độ hs-Troponin T càng tăng nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p>0,05. - Nồng độ trung bình của NT-proBNP tăng dần theo nhóm tuổi, tuổi càng cao nồng độ NT-proBNP càng tăng nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p>0,05. 3.2.2. Liên quan giữa nồng độ hs-Troponin T và NT-proBNP theo giới Bảng 5: Liên quan giữa nồng độ hs-Troponin T và NT-proBNP theo giới hs-TnT (ng/ml) NT-proBNP (pg/ml) Giới Tổng (n=41) ( X ± SD) (X ± SD) Nam 20 0,087 ± 0,010 1929,745 ± 486,731 Nữ 21 0,116 ± 0,014 3283,690 ± 449,301 p > 0,05 < 0,05 - Trung bình nồng độ NT-proBNP huyết thanh ở nữ tăng cao hơn nam với p<0,05. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 21
  5. Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ NT-ProBNPBệnh, Hs- việnTROPONIN Trung ương Huế T... - Nồng độ hs-Troponin T huyết thanh ở nữ cao hơn nam nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 3.2.3. Liên quan giữa nồng độ hs-TroponinT, NT-proBNP với độ đau ngực của CCS Bảng 6: Liên quan giữa nồng độ hs-TroponinT, NT-proBNP với độ đau ngực của CCS Tổng (n=41) hs-TroponinT (ng/ml) NT-proBNP (pg/ml) Đau ngực theo CCS n % ( X ± SD) ( X ± SD ) CCS 1 0 0 0 0 CCS 2 12 29,3 0,085 ± 0,015 1394,817 ± 463,188 CCS 3 10 24,4 0,112 ± 0,020 3796,850 ± 719,297 CCS 4 19 46,3 0,107 ± 0,013 2781,374 ± 502,472 p (2,3,4) > 0,05 < 0,05 - Nồng độ NT-proBNP huyết thanh tăng dần theo mức độ đau ngực của CCS lần lượt với p<0,05. - Nồng độ hs-TroponinT huyết thanh cũng tăng dần theo mức độ đau ngực của CCS lần lượt nhưng không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 3.3. Liên quan giữa nồng độ hs-TroponinT, NT-proBNP với các yếu tố cận lâm sàng 3.3.1. Liên quan giữa nồng độ hs-TroponinT, NT-proBNP với phân suất tống máu Bảng 7: Liên quan giữa nồng độ hs-TroponinT, NT-proBNP với phân suất tống máu Tổng (n=41) hs-TroponinT (ng/ml) NT-proBNP (pg/ml) EF (%) n % (X ± SD) (X ± SD) ≤ 40 1 2,4 0,117 5968,000 41 - 49 2 4,9 0,056 ± 0,020 1528,450 ± 1411,550 ≥ 50 38 92,7 0,104 ± 0,009 2592,829 ± 353,789 p > 0,05 > 0,05 - Nồng độ hs-Troponin T huyết thanh theo mức độ EF <40%, 40-49% và ≥ 50%, nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>0,05. - Nồng độ NT-proBNP huyết thanh theo mức độ EF <40%, 40-49% và ≥ 50% nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 3.3.2. Liên quan giữa nồng độ hs-Troponin T, NT-proBNP với số nhánh tổn thương ĐMV Bảng 8: Liên quan giữa nồng độ hs-Troponin T, NT-proBNP với số nhánh tổn thương ĐMV Số nhánh Tổng (n=41) hs-TroponinT (ng/ml) NT-proBNP (pg/ml) tổn thương n % (X ± SD) ( X ± SD) 1 nhánh (1) 21 51,2 0,071 ± 0,007 1175,162 ± 310,776 2 nhánh (2) 8 19,5 0,095 ± 0,011 3701,500 ± 588,810 3 nhánh (3) 12 29,3 0,162 ± 0,016 4438,500 ± 555,489 p (1,2,3) < 0,01 < 0,01 - Nồng độ hs-Troponin T huyết thanh theo số nhánh bị tổn thương 1, 2, 3 nhánh, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. 22 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
  6. Bệnh viện Trung ương Huế - Nồng độ NT-proBNP huyết thanh theo số nhánh bị tổn thương 1, 2, 3 nhánh có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. 3.3.3. Liên quan giữa nồng độ hs-Troponin T, NT-proBNP với mức độ tổn thương ĐMV Bảng 9: Liên quan giữa nồng độ hs-Troponin T, NT-proBNP với mức độ tổn thương ĐMV Tổng (n=41) hs-TroponinT (ng/ml) NT-proBNP (pg/ml) Mức độ hẹp ĐMV n % (X ± SD) (X ± SD) < 50% 0 0 0 0 50 - 75% (1) 14 34,1 0,058 ± 0,006 526,171 ± 157,856 76 - 95% (2) 12 29,3 0,083 ± 0,006 2901,917 ± 500,527 96 - 99% (3) 9 22,0 1,127 ± 0,008 5535,333 ± 410,119 100% (4) 6 14,6 0,205 ± 0,018 2590,833 ± 410,107 p (1,2,3,4) < 0,01 < 0,01 - Nồng độ hs-Troponin T huyết thanh theo mức độ hẹp ĐMV có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. - Nồng độ NT-proBNP huyết thanh theo mức độ hẹp ĐMV có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. 3.4. Liên quan giữa nồng độ hs-Troponin T, NT-ProBNP với biến cố tim mạch trong 30 ngày Bảng 10: Liên quan giữa nồng độ hs-Troponin T, NT-proBNP với biến cố tim mạch trong 30 ngày Biến cố Tổng (n=41) hs-TroponinT (ng/ml) NT-proBNP (pg/ml) trong 30 ngày n % (X ± SD) ( X ± SD) Có (1) 11 26,8 0,147 ± 0,016 5009,818 ± 436,471 Không (2) 30 73,2 0,085 ± 0,009 1748,147 ± 316,240 p (1,2) < 0,01 < 0,01 - Nồng độ hs-Troponin T huyết thanh ở nhóm có biến cố trong vòng 30 ngày cao hơn nhóm không có biến cố với p<0,01. - Nồng độ NT-proBNP huyết thanh ở nhóm có biến cố trong vòng 30 ngày cao hơn nhóm không có biến cố với p<0,01. IV. BÀN LUẬN 4.1. Phân tầng nguy cơ và mối liên quan theo cao chiếm 4,9%. Nồng độ hs-Troponin T và NT- thang điểm grace proBNP huyết thanh tăng dần theo mức độ nguy cơ Thang điểm GRACE có khả năng tiên lượng độc của thang điểm GRACE nhưng sự khác biệt không lập về tử vong tại bệnh viện, sau 30 ngày và sau 6 có ý nghĩa, p>0,05. tháng ở bệnh nhân NMCT có ST chênh lên, NMCT Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Phượng và cs không ST chênh lên và ĐTNKÔĐ. (2015) [3] nồng độ NT-proBNP lúc nhập viện tăng Hiện nay, đối với NMCT không ST chênh lên dần theo thang điểm TIMI từ nguy cơ thấp, trung khuyến cáo của ESC 2020 sử dụng thang điểm bình đến cao lần lượt là 274,02±785,1313pg/ml; GRACE để phân tầng nguy cơ [6]. Trong nghiên 2680,82±6126,513pg/ml và 7333,89±11474,13pg/ cứu của chúng tôi, đánh giá nguy cơ theo thang ml. Ở bệnh nhân NMCT không ST chênh lên, khi điểm GRACE cho thấy đa số bệnh nhân có nguy NT-proBNP lúc nhập viện cao hơn ngưỡng 1832,5 cơ thấp chiếm tỷ lệ 80,5%, nguy cơ trung bình pg/ml, tử vong sau 30 ngày tăng từ 0% lên 33,3% chiếm 14,6%, có 2 bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ trong nhóm nguy cơ cao và từ 6,3% lên 31,3% trong Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 23
  7. Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ NT-ProBNPBệnh, Hs- việnTROPONIN Trung ương Huế T... nhóm nguy cơ trung bình. Tác giả kết luận: Nồng vẫn là một lựa chọn tốt theo dõi chức năng tâm thu thất độ NT-proBNP huyết thanh đo lúc nhập viện có giá trái đặc biệt là trong quần thể dân số có bệnh nhưng trị dự báo tử vong sau 30 ngày của bệnh nhân hội không có triệu chứng [15]. chứng mạch vành cấp nhất là ở bệnh nhân NMCT Nghiên cứu của Tschӧpe và cs (2005) [15], ở 68 không ST chênh lên. bệnh nhân có triệu chứng với rối loạn chức năng tâm 4.2. Liên quan giữa nồng độ hs-Troponin T trương đơn độc và LVEF≥50% và 50 bệnh nhân có và NT-ProBNP với các yếu tố lâm sàng chức năng thất trái bình thường. Nồng độ trung bình Nghiên cứu của Wieczorek và cs (2002) [19] có trong huyết tương NT-proBNP tăng [189,54pg/mL NYHA I (n=73), NYHA II (n=135), NYHA III (n=141) (86,16–308,27) so với 51,89pg/mL (29,94–69,71), và NYHA IV (n=60). Kết quả Nồng độ BNP tăng lên p<0,001] và tăng với mức độ nghiêm trọng hơn của theo mức độ nghiêm trọng của suy tim NYHA, nhưng rối loạn chức năng tâm trương (r=0,67, p<0,001). chỉ có ý nghĩa thống kê (p<0,001) giữa các cá thể có và Nồng độ NT-proBNP có giá trị dự đoán âm tốt nhất không có suy tim. Những người không có suy tim có trong tất cả các phương pháp (94%) và tương quan nồng độ BNP trung bình là 9,29 pg/mL. Giá trị BNP chặt chẽ với các chỉ số của áp lực buồng thất trái, trung bình tăng dần theo phân độ NYHA từ I đến IV được xác định bằng các phép đo xâm lấn. Phân tích lần lượt là 83,1pg/mL, 235pg/mL, 459pg/mL và 1119 hồi quy đa biến xác định NT-proBNP như một yếu pg/mL. Với điểm cắt là là 100pg/mL, xét nghiệm có độ tố dự báo độc lập về rối loạn chức năng tâm trương nhạy 82% và độ đặc hiệu 99% để phân biệt bệnh nhân với OR là 1,2 (KTC95%: 1,1–1,4) cho mỗi đơn vị có và không có suy tim. tăng NT-proBNP. Dựa vào mối liên hệ mật thiết giữa nồng độ NT- Boden và cs (2013) [5] thì cho rằng không chỉ nồng proBNP trong máu và mức độ suy tim theo NYHA, xét độ đỉnh của hs-TnT mà tất cả các giá trị hs-cTnT theo nghiệm này cho chúng ta một phương tiện khách quan thời gian xác định đều liên quan đến kích thước ổ nhồi góp phần vào việc đánh giá tình trạng suy tim. Như vậy, máu, chức năng thất trái sau 3 tháng theo dõi. Giá trị 24 việc sử dụng thêm xét nghiệm NT-proBNP sẽ làm tăng giờ sau khi xuất hiện các triệu chứng có mối liên hệ gần độ chính xác trong việc đánh giá tình trạng suy tim. nhất với tất cả các kết cục bất lợi này. 4.3. Liên quan giữa nồng độ hs-TroponinT, 4.3.2. Liên quan giữa nồng độ hs-TroponinT, NT-proBNP với các yếu tố cận lâm sàng NT-proBNP với số ĐMV bị tổn thương 4.3.1. Liên quan giữa nồng độ hs-TroponinT, Nghiên cứu của Salama và cs (2011) [14], so sánh NT-proBNP với phân suất tống máu TnT, NT-proBNP và CK-MB giữa 2 nhóm NMCT Rối loạn chức năng tâm trương có thể gặp ở cả suy có ST chênh lên và NMCT không ST chênh lên. Kết tim tâm thu (EF thấp) và suy tim tâm trương (EF bảo quả: CK-MB và Tn-T đều cao hơn đáng kể ở bệnh tồn). Suy tim EF bảo tồn có liên quan đến chất lượng nhân NMCT có ST chênh lên so với nhóm bệnh nhân cuộc sống suy giảm và tăng tỷ lệ tử vong do mọi nguyên NMCT không ST chênh lên. Ngược lại, NT-proBNP nhân. Rối loạn chức năng tâm trương là do bất thường ở bệnh nhân NMCT không ST chênh lên cao hơn có của thất trái: 1) mất khả năng giãn, 2) làm đầy, hoặc 3) ý nghĩa so với NMCT có ST chênh lên đặc biệt là thư giãn [11]. Nồng độ NT-proBNP có mối tương quan trong vòng 4 giờ kể từ khi bắt đầu đau ngực. Điều nghịch với chức năng tâm thu thất trái và được đề xuất này gợi ý rằng có tình trạng thiếu máu cục bộ lớn hơn là công cụ chẩn đoán và là chỉ điểm sinh học có giá trị mặc dù mức độ hoại tử cơ tim nhỏ hơn so với nhóm để tiên lượng ở bệnh nhân HCMVC. Và mặc dù, nồng bệnh nhân NMCT có ST chênh lên. So sánh giữa độ độ NT-proBNP ở bệnh nhân suy tim EF bảo tồn thấp nhạy và độ đặc hiệu của nồng độ NT-proBNP, TnT hơn bệnh nhân EF giảm nhưng NT-proBNP vẫn là yếu và CK-MB bằng đường cong ROC cho thấy sự khác tố tiên lượng mạnh nhất khi so sánh với hs-TnT [16]. biệt của diện tích dưới đường cong với độ nhạy và độ Hiện tại siêu âm tim vẫn còn là tiêu chuẩn vàng đối với đặc hiệu của NT-proBNP cũng cao hơn ở nhóm bệnh phát hiện giảm chức năng tâm thu thất trái, NT-proBNP nhân NMCT không ST chênh lên. 24 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
  8. Bệnh viện Trung ương Huế Radwan và cs (2014) [12] ở 46 bệnh nhân NMCT sự gia tăng 1 SD trong nồng độ BNP có liên quan không ST chênh lên, bệnh nhân được chia thành đến sự gia tăng 27% nguy cơ tử vong (p=0,009), hai nhóm: Nhóm A với NT-proBNP <474 pg/ml và tăng 28% trong biến cố tim mạch đầu tiên (p = Nhóm B với NT-proBNP ≥474 pg/ml. Tỷ lệ suy tim 0,03), tăng 77% nguy cơ suy tim (p <0,001), tăng và thời gian nằm viện cao hơn đáng kể ở nhóm B (với 66% nguy cơ rung nhĩ (p <0,001) và tăng 53% NT-proBNP ≥474 pg/ml) so với nhóm A (với NT- nguy cơ đột quỵ hoặc thiếu máu cục bộ thoáng qua proBNP <474 pg/ml). Hơn nữa, có xu hướng gia tăng (p = 0,002). Mức BNP không liên quan đáng kể tỷ lệ sốc tim và tử vong ở nhóm B so với nhóm A. đến nguy cơ mắc các biến cố bệnh tim mạch vành. Số lượng mạch vành bị ảnh hưởng, mức độ nghiêm Giá trị BNP trên phân vị thứ 80 (20,0 pg/ml đối trọng của hẹp liên thất trước đoạn gần cao hơn ở với nam và 23,3 pg/ml đối với nữ) có liên quan nhóm B so với nhóm A. Điểm TIMI ở nhóm A cao đến nguy cơ tử vong là 1,62 (p = 0,02), nguy cơ hơn đáng kể so với nhóm B. Kết luận: NT-proBNP là biến cố tim mạch đầu tiên là 1,76 (p = 0,03), nguy một dấu ấn có giá trị để tiên lượng và dự báo mức độ cơ rung nhĩ là 1,91 (p= 0,02), 1,99 đối với đột quỵ nặng của mạch vành ở bệnh nhân HCVC. hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua (p = 0,02), và 4.4. Liên quan giữa nồng độ hs-Troponin T, 3,07 đối với suy tim (p = 0,002). Kết quả cũng thu NT-ProBNP với biến cố tim mạch trong 30 ngày được tương tự đối với NT-proBNP. Willeit và cs (2017) [20] trong phân tích gộp của 28 James và cs (2006) [9] cho rằng sự gia tăng của nghiên cứu có liên quan với 154.052 người tham gia. troponin-T hoặc NT-proBNP có liên quan đến tỷ Troponin tim có thể phát hiện được trong 80,0% (hs- lệ tử vong cao. Ở những bệnh nhân có một hoặc cả cTnI: 82,6%; hs-cTnT: 69,7%). Nguy cơ tương đối so hai dấu ấn này tăng cao, tỷ lệ tử vong thấp hơn sau sánh troponin thứ ba trên cùng so với dưới cùng là 1,43 khi tái thông mạch vành. Ngược lại, những bệnh nhân (KTC 95%: 1,31-1,56) đối với bệnh tim mạch (11.763 không tăng các dấu ấn này có tỷ lệ tử vong thấp trong 1 biến cố), 1,67 (KTC95%: 1,50-1,86) đối với tử vong năm nhưng không giảm tỷ lệ tử vong sau khi tái thông tim mạch (7.775 biến cố), 1,59 (KTC 95%: 1,38-1,83) mạch. Những bệnh nhân có mức bình thường của cả đối với BMV (7.061 biến cố), và 1.35 (KTC 95%: troponin-T và NT-proBNP, tỷ lệ tử vong trong 1 năm 1,23-1,48) đối với đột quỵ (2.526 biến cố). Đối với tử sau khi tái thông mạch máu không tăng đáng kể. vong bệnh tim mạch, mối liên quan mạnh hơn trong các nghiên cứu ở Bắc Mỹ (p= 0,01) và những nghiên V. KẾT LUẬN cứu đo hs-cTnT hơn là hs-cTnI (p=0,027). - Nồng độ hs-TnT và NT-proBNP tăng dần theo Wang và cs (2004) [17] đã nghiên cứu tiền cứu mức độ nguy cơ của thang điểm GRACE. 3346 người không bị suy tim. Trong thời gian theo - Nồng độ hs-Troponin T và NT-proBNP tăng dần dõi trung bình 5,2 năm, 119 người tham gia đã tử theo mức độ suy tim NYHA; tăng tỷ lệ thuận với số vong và 79 người có biến cố tim mạch đầu tiên. Sau nhánh động mạch vành tổn thương và mức độ tổn khi điều chỉnh các yếu tố nguy cơ tim mạch, mỗi thương, tình trạng biến cố tim mạch trong 30 ngày. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Viết An (2012), Nghiên cứu nồng độ NT- 2. Nguyễn Thị Hồng Huệ (2013), Vai trò NT-pro proBNP huyết thanh trong đánh giá tổn thương BNP trong tiên lượng ngắn hạn tử vong nhồi máu động mạch vành và tiên lượng hội chứng vành cơ tim cấp không ST chênh lên. Tạp chí Y học cấp, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Huế. thực hành, 872 (6), 68-73. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021 25
  9. Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ NT-ProBNPBệnh, Hs- việnTROPONIN Trung ương Huế T... 3. Nguyễn Thị Thu Phượng, Hồ Huỳnh Quang Trí, J Clin Hypertens, 7(4), 231-238. (2015), Nghiên cứu giá trị tiên lượng tử vong của 12. Radwan H, Selem A, Ghazal K et al (2014), NT-proBNP ở bệnh nhân hội chứng vành cấp, Tạp Value of N-terminal pro brain natriuretic peptide chí Tim mạch học Việt Nam, 70, 30-35. in predicting prognosis and severity of coronary 4. Võ Văn Thắng và Hoàng Đình Huề (2018), Xử artery disease in acute coronary syndrome, J lý và phân tích dữ liệu trong SPSS, Sử dụng phần Saudi Heart Assoc; 26: 192-198. mềm thống kê SPSS-Giáo trình đào tạo Đại Học 13. Reichlin T, Twerenbold R, Reiter M et al (2012), và Sau Đại Học trong ngành Y, NXB Đại Học Introduction of High-sensitivity Troponin Assays: Huế, 55-104. Impact on Myocardial Infarction Incidence and 5. Boden H, Ahmed T, Velders M.A, et al (2013), Prognosis, The Am J of Med, 125, 1205-1213. Peak and fixed-time high-sensitive Troponin for 14. Salama RHM, El- Moniem AEA, El- hefney N prediction of infarct size, impaired left ventricular et al (2011), N-TerminaL PRO-BNP in Acute function, and adverse outcomes in patients with Coronary Syndrome Patients with ST Elevation first ST-segment elevation myocardial infarction Versus Non ST Elevation in Qassim Region of receiving percutaneous coronary intervention, Saudi Arabia, International Journal of Health American J of cardiology, 111(10), 1387-1393. Sciences, Vol. 5 (2): 1-10. 6. ESC Guidelines (2020) for the management of 15. Tschoepe C, Kasner M, Westermann D et al. acute coronary syndromes in patients presenting (2005), The role of NT - proBNP in the diagnostics without persistent ST-segment elevation, of isolated diastolic dysfunction: correlation with European Heart Journal, 00, 1-79. echocardiographic and invasive measurements. 7. ESC 2015 guidelines for the management of Eur Heart J 26(13). 2277-2284. acute coronary syndromes in patients presenting 16. Vogiatzis I, Dapcevic I, Datsios A, et al (2016), without persistent ST-segment elevation of the A Comparison of Prognostic Value of the Levels European Society of Cardiology (ESC). Eur Heart of ProBNP and Troponin T in Patients with Acute J.; 37(3): 267-315. Coronary Syndrome (ACS), Med Arch.; 70(4): 8. Estrada N, Rubinstein F, Bahit MC, et al 269-273. (2006), NTpro-brain natriuretic peptide predicts 17. Wang TJ, Larson MG, Levy D, et al.(2004), complexity and severity of the coronary lesions Plasma natriuretic peptide levels and the risk of inpatients with non-ST-elevation acute coronary cardiovascular events and death. N Engl J Med; syndromes, Am Heart J,151(5), 1100e1-1100e7. 350: 655-63. 9. James SK, Lindback J, Tilly J, et al (2006), 18. Welsh P, Preiss D, Hayward C et al (2019), Troponin-T and N terminal pro-B-type natriuretic Cardiac Troponin T and Troponin I in the General peptide predict mortality benefit from coronary Population, Circulation.; 139: 2754-64. revascularization in acute coronary syndromes: 19. Wieczorek SJ, Wu AHB, Christenson R, et al a GUSTO-IV substudy, J Am Coll Cardiol, 48, (2002), A rapid B-type natriuretic peptide assay 1146-1154. accurately diagnoses left ventricular dysfunction 10. Jernberg T, Stridsberg M, Venge P, et al.(2002), and heart failure: A multicenter evaluation, Am N-terminal pro brain natriuretic peptide on Heart J; 144: 834-9. admission for early risk stratification of patients 20. Willeit P, Welsh P, Evans JDW, et al (2017), High- with chest pain and no ST-segment elevation. J Sensitivity Cardiac Troponin Concentration and Am Coll Cardiol; 40: 437-45. Risk of First-Ever Cardiovascular Outcomes in 11. Prisant L.M. (2005), Hypertension Heart Disease, 154,052 Participants, JACC, Vol 70 (5): 558-68. 26 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021