Thành phần axít béo của thịt thân và cổ Geoduck Thái Bình Dương

pdf 5 trang cucquyet12 3110
Bạn đang xem tài liệu "Thành phần axít béo của thịt thân và cổ Geoduck Thái Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthanh_phan_axit_beo_cua_thit_than_va_co_geoduck_thai_binh_du.pdf

Nội dung text: Thành phần axít béo của thịt thân và cổ Geoduck Thái Bình Dương

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 71 - 2009 THÀNH PHẦN AXÍT BÉO CỦA THỊT THÂN VÀ CỔ GEODUCK THÁI BÌNH DƯƠNG COMPOSITION OF FATTY ACIDS OF PACIFIC GEODUCK BODY AND NECK MUSCLE Nguyễn Xuân Duy Trường Đại học Nha Trang TÓM TẮT Thịt Geoduck Thái Bình Dương chứa hàm lượng cao các axít béo không bão hòa. Đặc biệt là các axít béo -3 như Eicosapentaenoic Acid (EPA) và Docosahexaenoic Acid (DHA). Phần thịt thân và cổ của Geoduck chứa EPA và DHA theo thứ tự là 133,11 ÷ 151,93 mg/g chất béo và 95,77 ÷ 98,05 mg/g chất béo. Hàm lượng axít béo phụ thuộc vào loại cơ thịt và kích cỡ nguyên liệu ban đầu. Phần thịt thân thường có hàm lượng các axít béo no và không no cao hơn phần thịt cổ. Nhìn chung, đối với phần thịt thân, cỡ nguyên liệu lớn hơn thì có hàm lượng các axít béo nhỏ hơn (p<0,05). Ngược lại, đối với phần thịt cổ, cỡ nguyên liệu lớn hơn thì có hàm lượng các axít béo lớn hơn (p<0,05).Kết quả nghiên cứu này cũng khuyến cáo rằng khi chọn mẫu Geoduck phân tích thành phần hóa học cần chú ý đến sự đồng nhất của mẫu cả về kích cỡ lẫn vị trí cơ thịt. Từ khóa: Geoduck , axít béo, axít béo không bảo hòa, EPA và DHA ABSTRACT Pacific Geoduck muscle contains high unsaturated fatty acids (UFA) content. Specially, -3 fatty acids such as Eicosapentaenoic Acid (EPA) and Docosahexaenoic Acid (DHA). EPA and DHA content in Geoduck body and neck muscle (GB and GN) were 133.11÷ 151.93 mg/g and 95.77 ÷ 98.05 mg/g lipid respectively. Fatty acids (FA) content depend on type of muscle and initial material size. Generally, for GB, the larger material size is, the smaller FA content is (p<0.05). On the contrary, for GN, the larger material size, the higher FA content (p<0.05). Research results also warned that it need to be concerned to uniform of samples both size and muscle location while selecting sampling of Geoduck for chemical compositon analysis. Keywords: Geoduck, Fatty Acid, Unsaturated Fatty Acid, EPA, and DHA I. GIỚI THIỆU phần thịt thân và cổ, chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 42,05% trọng lượng cơ thể Alexandra Thịt Geoduck (Panopea abrupta), một Oliveira and Duy X.N., (2008). Vì vậy, khi loại Trai lớn trên thế giới được biết đến là phân tích thành phần chất béo cũng như axít nguồn thực phẩm bổ dưỡng. Thịt Geoduck có béo của Geoduck nên tiến hành lấy mẫu như thế hàm lượng protein và chất khoảng (đặc biệt là nào? Liệu thành phần axít béo của phần thân và sắt và canxi) cao (Underwater Harvesters cổ có giống nhau? Và chúng có phụ thuộc và Association,1990). Bên cạnh đó, hàm lượng kích cỡ của nguyên liệu hay không? Những câu chất béo (Lipid) thấp. Phần thịt ăn được của hỏi này cần được quan tâm khi nghiên cứu về Geoduck chứa hàm lượng chất béo khoảng thành phần chất béo của thịt Geoduck. Nghiên 2,0% (Sidwell and Virginia D.,1981); 0,5% cứu này được thực hiện nhằm phân tích thành (UHA, 1990); 0,24% (Jim Simmonds, 2004). phần axít béo của phần thịt thân và cổ của Đây là nguồn thực phẩm rất tốt cho sức khỏe. Geoduck cũng như đánh giá sự ảnh hưởng của Một số tác giả báo cáo rằng, thịt Geoduck kích cỡ nguyên liệu lên thành phần axít béo. không chứa cholesterol hoặc với hàm lượng rất thấp UHA (1990), Sidwell and Virginia D. II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP (1981). Dữ liệu về thành phần axít béo của thịt NGHIÊN CỨU Geoduck được công bố trên các phương tiện Geoduck tươi sống mua từ các nhà máy thông tin đại chúng còn nhiều hạn chế so với chế biến Thủy sản ở Alaska được vận chuyển các loài thủy sản khác. Một vấn đề khác đặt ra về trung tâm Kỹ thuật Công nghiệp Thủy sản, đối với việc phân tích chất béo của Geoduck là trường Thủy sản và khoa học Đại Dương, đại phần thịt ăn được bao gồm chủ yếu là phần 96
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 71 - 2009 học Alaska Fairbanks, USA. Nguyên liệu vẫn 220 - 240 oC tốc độ 10 oC/phút. Tổng thời gian còn giữ tươi sống cho tới khi được xử lý. chạy là 62 phút, tiêm mẫu tự động bằng Geoduck được chia làm hai nhóm theo trọng autosampler injection, thể tích mỗi lần tiêm 1l. lượng cơ thể. Nhóm thứ nhất có trọng lượng từ Dữ liệu được thu thập và phân tích sử dụng 500 – 800 g/con, nhóm thứ hai có trọng lượng chương trình GC ChemStation Program 800-1200 g/con. Đây là những cỡ thông dụng (Rev.A.08.03 [847]; Agilent Technologies dùng trong chế biến. Tại nhà máy chế biến thủy 1990-2000, Wilmington, Delaware). Đường sản qui mô pilot của trung tâm, Geoduck được cong chuẩn 5 điểm cho mỗi 37 FAME (fatty xử lý loại bỏ võ và nội tạng. Mỗi con Geoduck acid methyl esters) được tìm thấy trong chuẩn được chia riêng phần thịt thân và phần thịt cổ axít béo Supelco® fatty acid standard 189-19 (Geoduck Body [GB] and Geoduck neck [GN]). (Bellefonte, PA). Tất cả chuẩn mua từ Supelco® Các mẫu được bao gói trong túi PA hút chân gồm Bacterial Aid Methyl Esters Mix, Marine không và được cấp đông ở nhiệt độ - 40oC ± 1 Oil #1 và Marine Oil #3. Hàm lượng các axít trong thời gian 2 ÷ 2,5 giờ, sau đó sản phẩm béo được tính toán theo mg/g chất béo. được bảo quản đông trong kho - 25oC ± 1 cho Các hóa chất sử dụng trong phân tích đến khi phân tích. được mua từ công ty Sigma Chemical, USA. Số Chất béo (Lipid) được chiết rút sử dụng liệu được xử lý bằng phần mềm Statistica Vol. phương pháp của Floch, Lees, & Sloan Stanley 8.0 (Stasoft Inc., Tulsa, AZ). Phân tích (1957) và được hiệu chỉnh bởi Iverson, Lang, ANOVA được thực hiện để so sánh các kết quả and Cooper (2001). 12 g mẫu thịt tươi đã được thu được với mức tin cậy 95%. Phép kiểm định đồng hóa trộn với 20 ml methanol và 40 ml Turkey HSD test (p<0,05) được thực hiện sau CHCl3 và ủ ở nhiệt độ phòng trong 30 phút. phép phân tích ANOVA để kiểm chứng lại sự Dịch chiết được lọc chân không, phần chất rắn khác nhau của các kết quả thu được. còn lại được rửa lại 3 lần dùng methanol. Sau III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO đó thêm 28 ml dung dịch NaCl 0,88%. Hỗ hợp LUẬN được lắc đều trong 30 giây rồi chuyển tới phiễu phân riêng để trong 1 giờ ở nhiệt độ phòng. Lọc 3.1 Thành phần axít béo của thịt Geoduck lấy lớp phía dưới sử dụng Na SO để loại bỏ 2 4 Thành phần axít béo của thịt Geoduck nước. Dung môi chiết được loại bỏ bằng cách được trình bày trong bảng 1. Kết quả cho thấy sử dụng thiết bị bay hơi sử dụng khí nitơ thịt Geoduck chứa đầy đủ các axít béo bảo hòa (Rotavapor R-114, Buchi, Switzerland) ở 50oC và không không bảo hòa cao độ Đặc biệt là các trong khoảng 2 giờ. Sau đó được làm khô lại axít béo không no gồm có Palmitoleic Acid trong tủ sấy chân không ở 60 – 70 oC trong 30 (PA), Oleic Acid (OA), Linoleic Acid (LA), phút. Alpha Linoleic Acid (ALA), Arachidonic Acid Phân tích dữ liệu axít béo (Fatty Acid (AA), Eicosapentaenoic Acid (EPA), Profile [FAP]) được tiến hành theo phương Docosapentaenoic Acid (DPA), pháp của Maxwell and Marmer (1983) sử dụng Docosahexaenoic Acid (DHA). Hàm lượng axít axít tricosanoic (23:0) như là chất chuẩn nội bộ béo no dao động trung bình từ 140,74 ÷ 144,23 và thành phần axít béo được xác định như được mg/g chất béo đối với phần thịt thân, đối với mô tả bởi Bechtel and Oliveira (2006). Sử dụng phần thịt cổ là 92,44 ÷ 104,76 mg/g. Chất béo sắc ký khí gas chromatography (GC) model không no chứa một nối đôi đối với GB và GN 6850 (Agilent Technologies, Wilmington, DE) là 95,48 ÷ 99,50 mg/g và 69,37 ÷ 76,36 mg/g được gắn với cột DB-23 (60m x 0.25 mm id., theo thứ tự. Đặc biệt, thịt Geoduck có chứa hàm 0.25 m film, Agilent Technologies). Hydrogen lượng các axít béo không no có nhiều nối đôi được dùng làm khí mang với tốc độ dòng 47 với hàm lượng khá cao. Phần thịt thân chứa cm/s. Đầu dò và đầu kim tiêm (detector and 278,80 ÷ 295,20 mg/g, phần thịt cổ chứa 199,98 injector) được giữ ở nhiệt độ không đổi 275 oC ÷ 216,94 mg/g. Trong đó, axít béo -3 chiếm với tỷ lệ 25:1 (split ratio 25:1). Chương trình đáng kể so với -6 tương ứng là 256,31÷ cài đặt cho lò như sau: 140 - 200 oC với tốc độ 2 272,11 mg/g GB; 181,77 ÷ 197,69 GN so với oC/phút, 200 - 220 oC tốc độ là 0,5 oC/phút và 22,50 ÷ 23,09 mg/g GB; 18,22 ÷ 19,25 mg/g 97
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 71 - 2009 GN. Hàm lượng EPA và DHA của GB và GN thịt Geoduck có tỷ lệ PUFA/SAT và -3 FA/- là 133,11 ÷ 151,93 mg/g và 95,77 ÷ 98,05 6 FA khá cao so với một số loài thủy sản có giá mg/g. Tỷ lệ PUFA/SAT trung bình là 2,07; tỷ lệ trị khác Veronique Sirot and et al.,(2007) được -3 FA/-6 FA là 10,8. Kết quả này cho thấy thể trong bảng 1. Bảng 1. So sánh tỷ lệ PUFA/SAT và -3 FA/-6 FA của một số nguyên liệu thủy sản Tên nguyên liệu Tỷ lệ PUFA/SAT Tỷ lệ -3 FA/-6 FA Cá cơm 2,58 4,75 Cá tuyết 1,37 14 Ghẹ 3,41 5,65 Geoduck 2,07 10,8 Cá bơn 1,38 20,73 Tôm hùm 1,16 11,22 Cá thu 1,52 9,98 Cá hồi 1,28 6,66 Cá tráp 1,42 4,31 Tôm 1,45 1,79 Mực 1,73 1,93 Hàu 1,36 7,5 Cá ngừ 1,13 5,77 Bảng 2. Thành phần axít béo của thịt Geoduck Phần thịt thân (mg/g chất béo) Phần thịt cổ (mg/g chất béo) Axít béo 500 ÷ 800 800 ÷ 1200 500 ÷ 800 800 ÷ 1200 (n=5) (n=6) (n=5) (n=6) BHT (Butylated Hydroxytoluene) 17,31 ± 1,87 16,75 ± 1,99 8,55 ± 4,60 10,37 ± 5,40 C14:0 12,31 ± 0,86 12,59 ± 1,05 9,82 ± 1,44 10,67 ± 1,82 Iso or Anteiso 15:0 1,08 ± 0,62 1,02 ± 0,51 0,38 ± 0,53 0,51 ± 0,58 C15:0 3,27 ± 0,13 3,26 ± 0,24 3,11 ± 0,15 3,20 ± 0,25 Iso or Anteiso 16:0 0,38 ± 0,85 0,64 ± 0,10 0,00 ± 0,00 0,21 ± 0,51 C16:0 68,76 ± 3,48 66,83 ± 7,26 41,69 ± 12,70 47,26 ± 14,40 C16:17 (Palmitoleic Acid) 43,03 ± 3,02 41,52 ± 4,84 28,20 ± 6,11 32,64 ± 10,49 Iso 17:0 2,73 ± 0,23 2,39 ± 0,27 1,80 ± 0,54 1,75 ± 0,52 Anteiso 17:0 2,72 ± 0,40 2.06 ± 1.02 2,10 ± 1,22 1,95 ± 1,02 C17:0 5,84 ± 0,33 5,87 ± 1,02 3,41 ± 1,05 4,15 ± 1,48 Iso or Anteiso 18:0 1,11 ± 0,63 1,13 ± 0,90 0,00 ± 0,00 0,50 ± 0,81 C18:0 43,37 ± 3,52 42,29 ± 5,62 30,12 ± 5,72 33,27 ± 7,75 C18:19cis (Oleic Acid) 9,72 ± 0,67 10,29 ± 0,92 10,82 ± 0,91 10,80 ± 0,25 C18:17 26,08 ± 3,26 23,89 ± 3,44 14,20 ± 6,40 15,57 ± 6,66 C18:26 cis (Linoleic Acid) 3,55 ± 0,40 4,02 ± 1,06 1,42 ± 1,32 2,66 ± 1,73 C18:36 3,50 ± 0,89 2,75 ± 0,54 1,46 ± 1,37 1,29 ± 1,10 C18:33 (Alpha Linoleic Acid) 2,66 ± 0,48 3,15 ± 0,75 0,99 ± 0,91 1,68 ± 1,43 C18:43 8,20 ± 1,20 8,28 ± 1,45 4,20 ± 1,72 5,61 ± 2,77 C20:0 1,47 ± 0,23 1,59 ± 0,85 0,00 ± 0,00 0,82 ± 0,90 C20:111 2,15 ± 0,09 1,72 ± 1,46 1,63 ± 1,75 1,67 ± 0,83 C20:19 6,56 ± 0,66 6,95 ± 1,49 3,91 ± 2,27 4,30 ± 1,19 C20:17 5,85 ± 0,86 5,24 ± 0,74 3,52 ± 1,18 3,59 ± 1,12 98
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 71 - 2009 C20:15 2,08 ± 0,10 2,06 ± 0,17 2,32 ± 0,36 2,27 ± 0,17 C20:26 5.32 ± 0.24 5,69 ± 0,99 2,84 ± 1,10 3,64 ± 1,33 C21:0 1,20 ± 0,68 1,07 ± 0,83 0,00 ± 0,00 0,48 ± 0,75 C20:46 (Arachidonic Acid) 6,89 ± 0,64 6,57 ± 0,59 7,29 ± 0,98 7,45 ± 0,59 C20:43 3,37 ± 0,55 3,32 ± 0,59 1,41 ± 1,29 1,41 ± 1,57 C20:53 (Eicosapentaenoic Acid) 151,93 ± 17,14 133,11 ± 21,36 80,94 ± 34,94 88,36 ± 36,74 C22:17 4,02 ± 0,37 3,81 ± 0,50 4,76 ± 1,71 5,52 ± 1,25 C22:56 3,83 ± 0,42 3,47 ± 0,38 5,20 ± 0,65 4,20 ± 0,54 C22:53 (Docosapentaenoic Acid) 10,17 ± 0,99 10,39 ± 0,73 14,17 ± 2,63 12,80 ± 2,79 C22:63 (Docosahexaenoic Acid) 95,77 ± 4,67 98,05 ± 10,57 80,06 ± 5,88 87,83 ± 9,46  FA 556,24 ± 33,07 531,77 ± 61,53 370,35 ± 85,31 408,44 ± 103,05  SFA (S) 144,23 ± 7,75 140,74 ± 18,07 92,44 ± 22,65 104,76 ± 29,08  MUFA 99,50 ± 6,70 95,48 ± 7,70 69,37 ± 14,49 76,36 ± 17,99  PUFA (P) 295,20 ± 21,66 278,80 ± 34,33 199,98 ± 44,74 216,94 ± 51,63 Tỷ lệ P/S 2,05 ± 0,06 1,98 ± 0,06 2,17 ± 0,06 2,09 ± 0,11  -3 FA 272,11 ± 20,78 256,31 ± 32,12 181,77 ± 42,28 197,69 ± 48,93  -6 FA 23,09 ± 0,95 22,50 ± 2,29 18,22 ± 2,46 19,25 ± 2,87 Tỷ lệ -3 FA /-6 FA 11,77 ± 0,49 11,37 ± 0,48 9,87 ± 1,00 10,17 ± 1,14 * Ghi chú: FA (Fatty Acid);-3 FA (-3 Fatty Acid); );-6 FA (-6 Fatty Acid);SFA (Saturated Fatty Acid); MUFA (Monounsaturated Fatty Acid); PUFA (Polyunsaturated Fatty Acid). Kết quả thể hiện trong bảng là trung bình (mean ± SD) của 5 lần phân tích trên 5 Geoduck có cùng kích cỡ đối với cỡ 500-800 và đối với cỡ 800-1200 là 6 lần. 3.2 Ảnh hưởng của kích cỡ và thành phần GB &GN lên thành phần axít béo Bảng 3. So sánh thành phần axít béo giữa phần thịt thân và thịt cổ của Geoduck Phần thịt thân (mg/g chất béo) Phần thịt cổ (mg/g chất béo) Thành phần 800 ÷ 1200 500 ÷ 800 (n=5) 500 ÷ 800 (n=5) 800 ÷ 1200 (n=6) (n=6) C16:17 (PA) 43,03 ± 3,02h 41,52 ± 4,84h 28,20 ± 6,11g 32,64 ± 10,49g C18:19cis (OA) 9,72 ± 0,67bcdef 10,29 ± 0,92cdef 10,82 ± 0,91def 10,80 ± 0,25ef C18:26 cis (LA) 3,55 ± 0,40abc 4,02 ± 1,06abcd 1,42 ± 1,32a 2,66 ± 1,73a C18:33 (ALA) 2,66 ± 0,48ab 3,15 ± 0,75ab 0,99 ± 0,91a 1,68 ± 1,43a C20:46 (AA) 6,89 ± 0,64abcde 6,57 ± 0,59abcde 7,29 ± 0,98abcdef 7,45 ± 0,59abcdef C20:53 (EPA) 151,93 ± 17,14jkl 133,11 ± 21,36efjk 80,94 ± 34,94cde 88,36 ± 36,74def C22:53 (DPA) 10,17 ± 0,99cdef 10,39 ± 0,73def 14,17 ± 2,63f 12,80 ± 2,79ef C22:63 (DHA) 95,77 ± 4,67def 98,05 ± 10,57degh 80,06 ± 5,88cde 87,83 ± 9,46de SFA 144,23 ± 7,75ghij 140,74 ± 18,07fi 92,44 ± 22,65defg 104,76 ± 29,08defgh MUFA 99.50 ± 6.70def 95,48 ± 7,70dg 69,37 ± 14,49bcd 76,36 ± 17,99cd PUFA 295,20 ± 21,66m 278,80 ± 34,33m 199,98 ± 44,74jk 216,94 ± 51,63kl -3 FA 272,11 ± 20,78lm 256,31 ± 32,12lm 181,77 ± 42,28ijk 197,69 ± 48,93jk -6 FA 23,09 ± 0,95abc 22,50 ± 2,29ab 18,22 ± 2,46a 19,25 ± 2,87ab Tỷ lệ -3 FA /-6 FA 11,77 ± 0,49ab 11,37 ± 0,48a 9,87 ± 1,00a 10,17 ± 1,14a Tỷ lệ PUFA/SFA 2,05 ± 0,06a 1,98 ± 0,06a 2,17 ± 0,06a 2,09 ± 0,11a * Ghi chú: các ký tự khác nhau trên trên cùng một hàng chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (p 0,05). Giá trị được thể hiện trong bảng là mean ± SD 99
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 71 - 2009 IV. KẾT LUẬN Bảng 3 trình bày ảnh hưởng của kích cỡ và thành phần thịt thân và cổ Geoduck lên Thịt Geoduck chứa đầy đủ các axít béo thành phần axít béo. Kết quả chỉ ra rằng thành no và không no cao độ với hàm lượng khá cao. phần FA bị ảnh hưởng bởi kích cỡ và loại cơ Đặc biệt là EPA và DHA với hàm lượng trung thịt GB và GN. Nhìn chung, GB có PA, LA, bình từ 133,11 ÷ 151,93 mg/g và 95,77 ÷ 98,05 ALA, EPA, DHA, SFA, MUFA, PUFA, -3 mg/g đối với GB và BN theo thứ tự. Tỷ lệ FA, -6 FA, tỷ lệ -3 FA/-6 FA lớn hơn GN PUFA/SAT -3 FA/-6 FA ở mức khá cao so (p<0,05). Ngược lại, đối với AA và DPA thì với một số loại thủy sản có giá trị khác, trung GN có hàm lượng lớn hơn GB (p<0,05). Tỷ lệ bình là 2,07 và 10,8 theo thứ tự. Hàm lượng PUFA/SFA bằng nhau cho cả GB và GN axít béo bị ảnh hưởng bởi loại cơ thịt (GB và (p<0,05). GB có kích cỡ nhỏ hơn thường có FA GN) và kích cỡ của nguyên liệu. Nhìn chung, và các chỉ tiêu khác lớn hơn (PA, EPA, SFA, GB có hàm lượng FA và các chỉ tiêu khác cao MUFA, PUFA, -3 FA, -6 FA, tỷ lệ -3 hơn GN. Đối với GB, kích cỡ nguyên liệu nhỏ FA/-6) (p<0,05). Tuy nhiên, đối với GN thì xu hơn sẽ có hàm lượng FA và một số chỉ tiêu hướng chung là Geoduck có kích cỡ lớn hơn sẽ khác lớn hơn. Ngược lại, đối với GN, kích cỡ có hàm lượng FA và chỉ tiêu khác lớn hơn nguyên liệu lớn hơn sẽ có hàm lượng FA và các (EPA, DHA, SFA, MUFA, PUFA, -3 FA, -6 chỉ tiêu khác lớn hơn FA) (p<0,05). Kết quả này cho thấy khi tiến LỜI CẢM ƠN hành lấy mẫu phân tích thành phần hóa học cũng như xác định cỡ mẫu thu hoach Geoduck Xin chân thành cảm ơn tới TS. Alexandra cần chú ý đến sự đồng nhất trong kích cỡ để Oliveira trường Thủy sản và khoa học về Đại chọn được mẫu tốt nhất về mặt giá trị dinh Dương, đại học Alaska Fairbanks, Alaska, dưỡng. Đồng thời kết quả này cũng khuyến cáo USA. Đồng thời gửi lời cảm ơn tới Trung tâm các nhà nghiên cứu khi lấy mẫu Geoduck, cần Kỹ thuật Công Nghiệp Thủy sản, đại học chú ý đến sự đồng nhất về kích cỡ của mẫu. Alaska Fairbanks đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alexandra Oliveira, P.J.Bechtel, Duy Xuan Nguyen, Lale Gurer, Charles Crapo and Raymond RaLonde (2008); Composition of Pacific Geoduck clams harvested in Southeast Alaska; IFT 2009 presentation, California, USA. 2. Alexandra Oliveira, P.J.Bechtel, Duy Xuan Nguyen, Lale Gurer and Raymond RaLonde (2008); Textural differences between fresh and frozen pacific geoduck neck and body muscle; Pacific Fisheries Technologists 60th Annual Meeting February 22-25, 2009, Portland, USA. 3. Sidwell, Virginia D., (1981); Chemical and Nutritional Composition of Finfishes, Whales, Crustaceans, Mollusks, and their Products; NOAA Technical Memorandum, 1981. 4. Veronique Sirot and et al., (2007) ; Lipid and fatty composition of fish and seafood consumed in France. Journal of Food Composition and Analysis 21 (2008) 8-16. 5. You, B.J., Choi, H.G., Jeong, I.H, Lee, K.H. (1993); The effect of pretreatment on the lipid oxidation of Korean Geoduck muscle during frozen storage. Bulletin of the Korean Fisheries Society 26, 4, 296-304. Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Xuân Duy - Email: duy.ntu.edu@gmail.com Bộ môn Chế biến thủy sản, Khoa Chế biến, Trường Đại học Nha Trang 100