Thành phần hóa học của lá cây mít - Nguyễn Xuân Hải

pdf 9 trang cucquyet12 4030
Bạn đang xem tài liệu "Thành phần hóa học của lá cây mít - Nguyễn Xuân Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthanh_phan_hoa_hoc_cua_la_cay_mit_nguyen_xuan_hai.pdf

Nội dung text: Thành phần hóa học của lá cây mít - Nguyễn Xuân Hải

  1. Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015 THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ CÂY MÍT Đến tòa soạn 15 – 5 – 2015 Nguyễn Xuân Hải, Lê Hữu Thọ, Đỗ Văn Nhật Trường, Nguyễn Thị Thanh Mai Khoa Hoá học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên-ĐHQG Tp. HCM SUMMARY CHEMICAL CONSTITUENTS OF THE LEAVES OF ARTOCARPUS HETEROPHYLLUS L From the methanolic extract of the leaves of Artocarpus heterophyllus L., seven compounds were isolated, including (6R)-dehydrovomifoliol (1), wilsonol C (2), wilsonol B (3), phaseic acid (4), dihydrophaseic acid (5), vitexin (6), and rhaponticin (7). The structure of these compounds were determined by spectroscopic methods and compared with lecture data. Among them, six compounds (2-7) were isolated for the first time from Artocarpus genus. Keywords: Artocarpus heterophyllus L., leaves, methanolic extract. 1. GIỚI THIỆU cứu về hoạt tính sinh học trong thử nghiệm Cây Mít là một loài thực vật ăn quả được in vitro cho thấy dịch chiết nước của lá Mít trồng phổ biến ở Việt Nam, có tên khoa học có khả năng làm giảm đường huyết [1], là Artocarpus heterophyllus L., thuộc họ kháng khuẩn [1-2]. Bằng phương pháp sắc Dâu tằm (Moraceae). Đây là loài thực vật ký cột trên silica gel pha thường kết hợp thân gỗ có tán dài, cao khoảng 8 – 25 m. với sắc ký bản mỏng điều chế p9 ha thường Thân cây to, có vỏ xanh hay đen bao quanh với các hệ dung môi giải ly khác nhau, có và có nhiều nhựa trắng; tán lá rộng, hình thì phân lập được 7 hợp chất từ cao chóp, dài khoảng 3,5 m đến 6,7 m; cành cloroform và cao etyl acetat của lá Mít. Sử non có nhiều lông phún, nhiều lá và cho dụng các phương pháp phổ nghiệm 1D- hoa quả quanh năm. Cây Mít có nguồn gốc NMR, kết hợp so sánh với tài liệu tham từ Ấn Độ và phân bố nhiều ở vùng khí hậu khảo cho thấy, hợp chất này lần lượt là nhiệt đới, độ ẩm cao như Tây Nguyên và (6R)-dehydrovomifoliol (1), wilsonol C (2), các tỉnh miền Nam. Trong y học dân gian, wilsonol B (3), acid phaseic (4), acid lá Mít được sử dụng để điều trị tiêu chảy, dihydrophaseic (5), vitexin (6) và kiết lỵ, giảm đau, sỏi túi mật, Các nghiên rhaponticin (7) (Hình 1). 20
  2. Hình 1. Cấu trúc các hợp chất được phân lập từ lá cây Mít 2. THỰC NGHIỆM hành sắc kí cột pha thường với hệ dung Mẫu lá Mít khô được thu hái tại xã An môi CH3OH:CHCl3 có độ phân cực tăng Hữu, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang vào dần từ 0 đến 100 % CH3OH, thu được 8 tháng 9/2011 và được định danh bởi Thạc sĩ phân đoạn theo thứ tự từ EA đến EH. Kiều Phương Nam thuộc Bộ môn Công Tiến hành sắc kí cột kết hợp với sắc kí Nghệ Sinh Học Thực Vật, Khoa Sinh Học, bản mỏng điều chế nhiều lần phân đoạn Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên– EE, thu được hợp chất 2; phân đoạn EG ĐHQG TpHCM. thu được hợp chất 3, 5, 7 và phân đoạn H Xay nhỏ 5,0 kg lá Mít khô được xay nhỏ thu được hợp chất 6. Các hợp chất này và trích Soxhlet với dung môi metanol được ghi phổ cộng hưởng từ hạt nhân trên thu được cao metanol thô (500 g). Tiến máy Brucker-500 MHz với chất nội hành chiết lỏng-lỏng cao thô này lần lượt chuẩn TMS, xác nhận được ba hợp chất với các dung môi n-hexan, cloroform và nor-isoprenoid (1-3), hai hợp chất etyl acetat, thu được các cao phân đoạn n- isoprenoid (4-5), một hợp chất flavonoid hexan (120 g), cloroform (90 g), etyl (6) và một hợp chất stilben (7) (Hình 1). acetat (4 g) và cao nước (145 g). Tiến 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN hành sắc kí cột pha thường cao cloroform Sắc ký cột cao cloroform và cao etyl với hệ dung môi CH3OH:CHCl3 có độ acetat nhiều lần trên silica gel pha thường phân cực tăng dần từ 0 đến 80 % CH3OH, kết hợp với sắc ký bản mỏng điều chế pha thu được 6 phân đoạn theo thứ tự từ CA thường với nhiều hệ dung môi có độ phân đến CF. Tiếp tục thực hiện sắc kí cột pha cực khác nhau đã phân lập được bảy hợp thường kết hợp với sắc kí bản mỏng nhiều chất là (6R)-dehydrovomifoliol (1), lần phân đoạn CC thu được hợp chất 1 và wilsonol C (2), wilsonol B (3), acid 4. Tương tự, cao etyl acetat được tiến phaseic (4), acid dihydrophaseic (5), 21
  3. vitexin (6) và rhaponticin (7). Sau đây là carbon. Ở vùng trường thấp xuất hiện tín phần thảo luận để xác định cấu trúc của hiệu của 2 carbon carbonyl của nhóm các hợp chất này. ceton [δC 197,4; C-3], [δC 197,0; C-9]; 1 Hợp chất 1 có dạng gel không màu, tan carbon olefin tứ cấp [δC 160,5; C-5]; 3 1 tốt trong dung môi clorofrom. Phổ H- carbon olefin tam cấp [δC 145,0; C-7], [δC NMR của hợp chất 1 cho thấy vùng 130,6; C-8], [δC 128,0; C-4]. Ở vùng trường thấp xuất hiện tín hiệu của 2 trường cao xuất hiện tín hiệu của 4 proton olefin ghép trans với nhau [δH carbon metyl [δC 28,5; C-10], [δC 24,5; C- 6,83 (1H; d; J = 15,7 Hz; H-7)], [δH 6,46 12], [δC 23,1; C-11], [δC 18,8; C-13]; 1 (1H; d; J = 15,7 Hz; H-8)] và một proton carbon metylen [δC 49,8; C-2] và 2 3 olefin cô lập [δH 5,96 (1H; q; J = 1,2 Hz; carbon sp tứ cấp [δC 79,5; C-6], [δC 41,6; H-4)]. Ở vùng trường cao xuất hiện tín C-1] (Bảng 1). Dữ liệu phổ này cho thấy, hiệu của 1 nhóm metylen [δH 2,50 (1H; d; hợp chất 1 có cấu trúc của một nor- J = 17,4 Hz; H-2a)], [δH 2,34 (1H; d; J = isoprenoid. So sánh dữ liệu phổ của hợp 17,4 Hz; H-2b)] và 4 nhóm metyl [δH chất 1 với hợp chất (6R)- 2,30 (3H; s; H-10)], [δH 1,88 (3H; d; J = dehydrovomifoliol [3] cho thấy có sự 1,2 Hz; H-13)], [δH 1,11 (3H; s; H-12)], trùng khớp. Vậy hợp chất 1 là (6R)- 13 [δH 1,02 (3H; s; H-11)]. Phổ C-NMR dehydrovomifoliol. cho thấy, hợp chất 1 có tín hiệu của 13 Bảng 1. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 1-2 trong dung môi CDCl3 và hợp chất 3 trong dung môi CD3COCD3. 1 2 3 Vị trí δH δC δH δC δH δC 1 41,6 38,6 38,7 2,34 (d; 17,4) 1,37 (dd; 15,2 và 1,1) 1,32 (dd; 14,5 và 1,3) 2 49,8 37,5 38,1 2,50 (d; 17,4) 2,10 (dd; 15,2 và 3,1) 2,00 (dd; 14,5 và 3,3) 3 197,4 4,07 (t; 2,8) 71,5 3,95 (t; 2,7) 71,6 4 5,96 (q; 1,2) 128,0 3,74 (m) 76,0 3,68 (dd; 2,9 và 2,0) 76,8 5 160,5 2,41 (dq; 7,1 và 2,6) 31,4 2,26 (dq; 7,1 và 2,6) 32,0 6 79,5 80,8 80,0 7 6,83 (d; 15,7) 145,0 6,76 (d; 15,8) 149,7 5,55 (d; 15,5) 131,7 8 6,46 (d; 15,7) 130,6 6,34 (d; 15,8) 130,1 5,76 (dd; 15,5 và 5,8) 135,3 9 197,0 198,0 4,29 (m) 68,2 10 2,30 (s) 28,5 2,28 (s) 28,3 1,20 (d; 6,3) 24,4 11 1,02 (s) 23,1 1,22 (s) 27,1 1,14 (s) 27,2 12 1.11 (s) 24,5 0,87 (s) 26,0 0,82 (s) 26,5 13 1,88 (d; 1,2) 18,8 1,02 (d; 7,1) 12,7 1,00 (d; 7,1) 13,0 22
  4. Hợp chất 2 có dạng gel không màu, tan Hợp chất 3 có dạng gel không màu, tan tốt trong dung môi clorofrom. Phổ 1H- tốt trong dung môi aceton. Phổ 1H-NMR NMR của hợp chất 2 cho thấy vùng của hợp chất 3 cho thấy vùng trường thấp trường thấp xuất hiện tín hiệu của 2 xuất hiện tín hiệu của 2 proton olefin proton olefin ghép trans với nhau [δH ghép trans với nhau [δH 5,76 (1H; dd; J = 6,76 (1H; d; J = 15,8 Hz; H-7)], [δH 6,34 15,5 và 5,8 Hz; H-8)], [δH 5,55 (1H; d; J (1H; d; J = 15,8 Hz; H-8)]. Ở vùng = 15,5 Hz; H-7)]. Ở vùng trường cao xuất trường cao xuất hiện tín hiệu của 4 nhóm hiện tín hiệu của 4 nhóm metyl [δH 1,20 metyl [δH 2,28 (3H; s; H-10)], [δH 1,22 (3H; d; J = 6,3; H-10)], [δH 1,14 (3H; s; (3H; s; H-11)], [δH 1,02 (3H; d; J = 7,1 H-11)], [δH 1,00 (3H; d; J = 7,1 Hz; H- Hz; H-13)], [δH 0,87 (3H; s; H-12)],; 1 13)], [δH 0,82 (3H; s; H-12)]; 1 nhóm nhóm metylen [δH 2,10 (1H; dd; J = 15,2 metylen [δH 2,00 (1H; dd; J = 14,5 và 3,3 và 3,2 Hz; H-2a)], [δH 1,37 (1H; dd; J = Hz; H-2a)], [δH 1,32 (1H; dd; J = 14,5 và 15,2 và 1,1 Hz; H-2b)]; 3 nhóm metin [δH 1,3 Hz; H-2b)]; 4 nhóm metin [δH 4,29 4,07 (1H; t; J = 2,8 Hz; H-3)], [δH 3,74 (1H; m; H-9)], [δH 3,95 (1H; t; J = 2,7 (1H; m; H-4)], [δH 2,41 (1H; dq; J = 7,1 Hz; H-3)], [δH 3,68 (1H; dd; J = 2,9 và 13 và 2,6 Hz; H-5)]. Phổ C-NMR cho thấy 2,0 Hz; H-4)], [δH 2,26 (1H; dq; J = 7,1 hợp chất 2 có tín hiệu của 13 carbon. Ở và 2,6 Hz; H-5)]. Phổ 13C-NMR cho thấy vùng trường thấp xuất hiện tín hiệu của 1 hợp chất 3 có tín hiệu của 13 carbon. Ở carbon carbonyl của nhóm ceton [δC vùng trường thấp xuất hiện tín hiệu của 2 198,0; C-9]; 2 carbon olefin tam cấp [δC carbon olefin tam cấp [δC 135,3; C-8], [δC 149,7; C-7], [δC 130,1; C-8]. Ở vùng 131,7; C-7]. Ở vùng trường cao xuất hiện trường cao xuất hiện tín hiệu của 4 tín hiệu của 4 carbon metyl [δC 27,2; C- carbon metyl [δC 28,3; C-10], [δC 27,1; C- 11], [δC 26,5; C-12], [δC 24,4; C-10], [δC 11], [δC 26,0; C-12], [δC 12,7; C-13]; 1 13,0; C-13]; 1 carbon metylen [δC 38,1; carbon metylen [δC 37,5; C-2]; 3 carbon C-2]; 4 carbon metin [δC 76,8; C-4], [δC metin [δC 76,0; C-4], [δC 71,5; C-3], [δC 71,6; C-3], [δC 68,2; C-9], [δC 32,0; C-5] 3 3 31,4; C-5] và 2 carbon sp tứ cấp [δC 80,8; và 2 carbon sp tứ cấp [δC 80,0; C-6]; [δC C-6], [δC 38,6; C-1] (Bảng 1). Các dữ liệu 38,7; C-1] (Bảng 1). Từ dữ liệu phổ trên phổ này cho thấy hợp chất 2 có cấu trúc cho thấy hợp chất 3 có cấu trúc tương tự tương tự hợp chất 1, ngoại trừ có sự xuất hợp chất 2 ngoại trừ có sự xuất hiện thêm hiện thêm tín hiệu của 3 nhóm metin và tín hiệu của 1 nhóm metin và thay vào đó thay vào đó là sự mất đi 1 nối đôi cùng là sự mất đi 1 nhóm ceton. Tiến hành so với một nhóm ceton. Dữ liệu phổ của các sánh dữ liệu phổ của hợp chất 3 với hợp hợp chất 2 và hợp chất wilsonol C [4] cho chất wilsonol B [4] cho thấy có sự trùng thấy có sự trùng khớp. Vậy hợp chất 2 là khớp. Vậy hợp chất 3 là wilsonol B. wilsonol C. 23
  5. Hợp chất 4 có dạng gel không màu, tan sự trùng khớp. Vậy hợp chất 4 là acid tốt trong dung môi aceton. Phổ 1H-NMR phaseic. của hợp chất 4 cho thấy vùng trường thấp Hợp chất 5 có dạng gel không màu, tan xuất hiện tín hiệu của 2 proton olefin tốt trong dung môi aceton. Phổ 1H-NMR ghép trans với nhau [δH 8,18 (1H; d; J = của hợp chất 5 cho thấy vùng trường thấp 15,8 Hz; H-4)], [δH 6,62 (1H; d; J = 15,8 xuất hiện tín hiệu của 2 proton olefin Hz; H-5)]; 1 proton olefin cô lập [δH 5,78 ghép trans với nhau [δH 8,04 (1H; d; J = (1H; s; H-2)]. Ở vùng trường cao xuất 15,8 Hz; H-4)], [δH 6,60 (1H; d; J = 15,8 hiện tín hiệu của 3 nhóm metyl [δH 2,09 Hz; H-5)]; 1 proton olefin cô lập [δH 5,74 (3H; s; H-6)], [δH 1,19 (3H; s; H-9')], [δH (1H; s; H-2)]. Ở vùng trường cao xuất 1,10 (3H; s; H-7')]; 2 nhóm metylen [δH hiện tín hiệu của 3 nhóm metyl [δH 2,08 2,81 (1H; dd; J = 17,6 và 1,2 Hz; H-3'a)], (3H; s; H-6)], [δH 1,10 (3H; s; H-9')], [δH [δH 2,72 (1H; dd; J = 17,8 và 2,7 Hz; H- 0,92 (3H; s; H-7')]; 2 nhóm metylen [δH 5'a)], [δH 2,39 (1H; dd; J = 17,6 và 2,6 1,85 (1H; dd; J = 13,5 và 10,7 Hz; H- Hz; H-3'b)], [δH 2,33 (1H; dd; J = 17,8 và 3'a)], [δH 1,70 (1H; dd; J = 13,5 và 10,7 2,5 Hz; H-5'b)]; 1 nhóm oxymetylen [δH Hz; H-3'b)], [δH 2,01 (1H; dd; J = 13,6 và 3,93 (1H; d; J = 7,5 Hz; H-8'a)], [δH 3,63 7,0 Hz; H-5'a)], [δH 1,77 (1H; dd; J = (1H; d; J = 7,5 Hz; H-8'b)]. Phổ 13C- 13,6 và 10,2 Hz; H-5'b)]; 1 nhóm NMR của hợp chất 4 cho thấy có tín hiệu oxymetylen [δH 3,78 (1H; d; J = 7,4 Hz; của 15 carbon. Ở vùng trường thấp xuất H-8'a)], [δH 3,66 (1H; d; J = 7,4 Hz; H- hiện tín hiệu của 1 carbon carbonyl của 8'b)] và 1 nhóm oxymetin [δH 4,12 (1H; 13 nhóm ceton [δC 208,0; C-4'] và nhóm acid m; H-4')]. Phổ C-NMR cho thấy hợp [δC 167,7; C-1]; 1 carbon olefin tứ cấp [δC chất 5 có tín hiệu của 15 carbon. Ở vùng 150,4; C-3]; 3 carbon olefin tam cấp [δC trường thấp xuất hiện tín hiệu của 1 133,8; C-5], [δC 132,2; C-4], [δC 119,6; carbon carbonyl nhóm acid [δC 167,2; C- C-2]. Ở vùng trường cao xuất hiện tín 1]; 1 carbon olefin tứ cấp [δC 151,3; C-3]; hiệu của 1 carbon oxymetylen [δC 78,1; 3 carbon olefin tam cấp [δC 135,7; C-5], C-8']; 3 carbon metyl [δC 21,2; C-6], [δC [δC 130,8; C-4], [δC 118,3; C-2]. Ở vùng 19,6; C-9'], [δC 15,8; C-7']; 2 carbon trường cao xuất hiện tín hiệu của 1 metylen [δC 53,8; C-3']; [δC 53,0; C-5'] và carbon oxymetylen [δC 76,8; C-8']; 1 3 3 carbon sp tứ cấp [δC 87,0; C-2'], [δC carbon oxymetin [δC 65,4; C-4']; 3 carbon 82,9; C-1'], [δC 49,3; C-6'] (Bảng 2). Từ metyl [δC 21,2; C-6], [δC 19,9; C-9'], [δC dữ liệu phổ này cho thấy hợp chất 4 có 16,5; C-7']; 2 carbon metylen [δC 46,5; C- 3 cấu trúc của của một isoprenoid. Tiến 5'], [δC 45,0; C-3'] và 3 carbon sp tứ cấp hành so sánh dữ liệu phổ của hợp chất 4 [δC 86,8; C-2'], [δC 86,7; C-1'], [δC 49,3; với hợp chất acid phaseic [5] cho thấy có C-6'] (Bảng 2). Từ dữ liệu phổ này cho thấy hợp chất 5 có cấu trúc isoprenoid 24
  6. tương tự hợp chất 4 ngoại trừ có sự xuất phổ của hợp chất 5 với hợp chất acid hiện thêm 1 tín hiệu của 1 nhóm dihydrophaseic [6] cho thấy có sự trùng oxymetin và thay vào đó là sự mất đi 1 khớp. Vậy hợp chất 5 là acid nhóm ceton. Tiến hành so sánh dữ liệu dihydrophaseic. Bảng 2. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 4-5 trong dung môi CD3COCD3. 4 5 Vị trí δH δC δH δC 1 167,7 167,2 2 5,78 (s) 119,6 5,74 (s) 118,3 3 150,4 151,3 4 8,18 (d; 15,8) 132,2 8,04 (d; 15,8) 130,8 5 6,62 (d; 15,8) 133,8 6,60 (d, 15,8) 135,7 6 2,09 (s) 21,2 2,08 (s) 21,2 1' 82,9 86,7 2' 87,0 86,8 2,39 (d; 17,6 và 2,6) 1,70 (dd; 13,5 và 10,7) 3' 53,8 45,0 2,81 (d; 17,6 và 1,2) 1,85 (dd; 13,5 và 7,1) 4' 208,0 4,12 (m) 65,4 2,33 (dd; 17,8 và 2,5) 1,77 (dd; 13,6 và 10,2) 5' 53,0 46,5 2,72 (dd; 17,8 và 2,7) 2,01 (dd; 13,6 và 7,0) 6' 49,3 49,3 7' 1,10 (s) 15,8 0,92 (s) 16,5 3,63 (d; 7,5) 3,66 (d, 7,4) 8' 78,1 76,8 3,93 (d; 7,5) 3,78 (d; 7,4) 9' 1,19 (s) 19,6 1,10 (s) 19,9 Hợp chất 6 có dạng tinh thể màu vàng nhạt, 5 nhóm thế. Ngoài ra, ở vùng trường thấp tan tốt trong dung môi DMSO. Phổ 1H- còn có tín hiệu đặc trưng của 1 nhóm NMR của hợp chất 6 cho thấy vùng trường hydroxy kiềm nối [δH 13,11 (1H; s; 5-OH)]. thấp xuất hiện tín hiệu của 4 proton thơm Ở vùng trường cao có các tín hiệu đặc trưng ghép ortho với nhau theo từng cặp [δH 8,00 của 1 nhóm đường C-glucosid gồm 1 (2H; d; J = 8,6 Hz; H-2' và H-6')] và [δH proton anome [δH 4,68 (1H; d; J = 9,8 Hz; 6,93 (2H; d; J = 8,5 Hz; H-3' và H-5')]; 1 H-1'')] và các tín hiệu của 4 nhóm oxymetin proton thơm cô lập [δH 6,37 (1H; s; H-6)] [δH 3,86 (1H; d; J = 9,2 Hz; H-2'')], [δH và 1 proton olefin cô lập [δH 6,73 (1H; s; H- 3,30 (1H; t; J = 8,8 Hz; H-3'')], [δH 3,42 3)]. Điều này cho thấy cấu trúc hợp chất 6 (1H; m; H-4'')], [δH 3,25 (1H; d; m; H-5'')]; có 1 vòng thơm 2 nhóm thế và 1 vòng thơm 1 nhóm oxymetylen [δH 3,75 (1H; m; H- 25
  7. 13 6''a)] và [δH 3,52 (1H; m; H-6''b)]. Phổ C- 3 nhóm thế. Ngoài ra, ở vùng trường thấp NMR cho thấy hợp chất 6 có tín hiệu của còn xuất hiện tín hiệu của 2 proton olefin 21 carbon. Trong đó, ở vùng trường thấp có ghép trans với nhau [δH 6,99 (1H; d; J = 1 carbon carbonyl của nhóm ceton [δC 16,3 Hz; H-β)] và [δH 6,84 (1H; d; J = 16,3 182,3; C-4]; 4 carbon thơm tứ cấp gắn với Hz; H-α)]. Ở vùng trường cao xuất hiện tín oxy [δC 162,9; C-7], [δC 161,4; C-4'], [δC hiệu đặc trưng của 1 proton anome [δH 4,80 160,5; C-5], [δC 156,2; C-9]; 3 carbon thơm (1H; d; J = 7,7 Hz; H-1'')] cùng với các tín tứ cấp [δC 121,7; C-1'], [δC 104,2; C-8], [δC hiệu của 4 nhóm oxymetin và 1 nhóm 104,8; C-10]; 5 carbon thơm tam cấp [δC oxymetylen [δH 3,13 – 3,73 (6H; m; H-2'', 129,1; C-2' và C-6'], [δC 116,2; C-3' và C- H-3'', H-4'', H-5'' và H-6'')] tương ứng với 5'], [δC 98,5; C-6]; 1 carbon olefin tứ cấp cấu trúc của 1 đơn vị đường glucose. Ngoài [δC 164,3; C-2] và 1 carbon olefin tam cấp ra còn có tín hiệu của 1 nhóm metoxyl [δH 13 [δC 102,6; C-3]. Ở vùng trường thấp có sự 3,78 (3H; s; -OMe)]. Phổ C-NMR cho xuất hiện các tín hiệu của 1 nhóm đường C- thấy hợp chất 7 có tín hiệu của 21 carbon. glucosid gồm 5 carbon oxymetin [δC 73,5; Trong đó, ở vùng trường thấp có tín hiệu C-1''], [δC 71,1; C-2''], [δC 78,8; C-3''], [δC của 4 carbon thơm tứ cấp gắn với oxy [δC 70,7; C-4''], [δC 82,0; C-5'']; 1 carbon 158,9; C-3], [δC 158,3; C-5], [δC 147,7; C- oxymetylen [δC 61,5; C-6''] (Bảng 3). Các 4'], [δC 146,6; C-3']; 2 carbon thơm tứ cấp dữ liệu phổ này cho thấy hợp chất 6 có cấu [δC 139,2; C-1], [δC 130,0; C-1']; 6 carbon trúc của một flavon gắn đường C-glucosid. thơm tam cấp [δC 118,5; C-6'], [δC 113,0; Tiến hành so sánh dữ liệu phổ của hợp chất C-2'], [δC 112,2; C-5'], [δC 107,2; C-6], [δC 6 với hợp chất vitexin [7] cho thấy có sự 102,9; C-4], [δC 105,0; C-2]; 2 carbon trùng khớp. Vậy cấu trúc của hợp chất 6 là olefin tam cấp [δC 128,5; C-β], [δC 126,1; vitexin. C-α]. Ở vùng trường cao có các tín hiệu đặc Hợp chất 7 có dạng tinh thể màu vàng nhạt, trưng của 1 nhóm đường glucose gồm 1 1 tan tốt trong dung môi DMSO. Phổ H- carbon anome [δC 100,7; C-1'']; 4 carbon NMR của hợp chất 7 cho thấy vùng trường oxymetin [δC 77,1; C-3''], [δC 76,7; C-5''], thấp xuất hiện tín hiệu của 3 proton thơm [δC 73,3; C-2''], [δC 69,8; C-4'']; 1 carbon ghép cặp với nhau tương ứng 1 hệ ABX [δH oxymetylen [δC 60,7; C-6''] (Bảng 3). Các 7,02 (1H; d; J = 2,0 Hz; H-2')], [δH 6,96 dữ liệu phổ này cho thấy hợp chất 7 có cấu (1H; dd; J = 8,4 Hz và 2,0 Hz; H-6')], [δH trúc của một stillben gắn đường glucose. 6,90 (1H; d; J = 8,4 Hz; H-5')]; 3 proton Tiến hành so sánh dữ liệu phổ của hợp chất thơm ghép meta với nhau [δH 6,73 (1H; brs; 7 với hợp chất rhaponcitin [8] cho thấy có H-2)], [δH 6,57 (1H; brs; H-6)] và [δH 6,34 sự trùng khớp. Vậy cấu trúc của hợp chất 7 (1H; brt; J = 2,0 Hz; H-4)]. Điều này cho là rhaponcitin. phép xác định hợp chất 7 có 2 vòng benzen 26
  8. Bảng 3. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 6-7 trong dung môi DMSO-d6. 6 7 Vị trí δH δC δH δC 1 139,2 2 164,3 6,73 (brs) 105,0 3 6,73 (s) 102,6 158,9 4 182,3 6,34 (brt; 2,0) 102,9 5 160,5 158,3 6 6,37 (s) 98,5 6,57 (brs) 107,2 7 162,9 8 104,4 9 156,3 10 104,9 1' 121,9 130,0 2' 8,04 (d; 8,6) 129,3 7,02 (d; 2,0) 113,0 3' 6.96 (d; 8,6) 116,2 146,6 4' 161,4 147,7 5' 6.96 (d; 8,6) 116,2 6,90 (d; 8,4) 112,2 6' 8,04 (d; 8,6) 129,3 6,96 (dd; 8,4 và 2,0) 118,5 α 6,84 (d; 16,3) 126,1 β 6,99 (d; 16,3) 128,5 5-OH 13,11 (s) 4-OCH3 55,6 1'' 4,68 (d; 9,8) 73,5 4,80 (d; 7,7) 100,7 2'' 3,86 (t; 9,2) 71,1 73,3 3'' 3,30 (t; 8,8) 78,8 77,1 4'' 3,42 (m) 70,7 69,8 3,13 – 3,73 (m) 5'' 3,25 (m) 82,0 76,7 3,75 (m) 6'' 61,5 60,7 3,52 (m) 4. KẾT LUẬN chất phân lập được là (6R)- Bằng kỹ thuật sắc ký cột trên silica gel pha dehydrovomifoliol (1), wilsonol C (2), thường kết hợp với sắc ký bản mỏng điều wilsonol B (3), acid phaseic (4), acid chế pha thường với các hệ dung môi giải ly dihydrophaseic (5), vitexin (6) và khác nhau, chúng tôi đã phân lập được bảy rhaponticin (7). Đây là lần đầu tiên sáu hợp hợp chất tinh khiết từ cao cloroform và cao chất 2-7 được phân lập từ chi Artocarpus. etyl acetat của lá Mít. Cấu trúc của các hợp 27
  9. TÀI LIỆU THAM KHẢO sesquiterpenoids from the leaves of Cinnamomum wilsonii, Journal of Natural [1]. Baliga, M. S.; Shivashankara, A. Products, 76, 1303-1312. R.; Haniadka, R.; Dsouza, J.; Bhat, H. P., [5]. Kitahara, T.; Touhara, K.; (2011) Phytochemistry, nutritional and Watanabe, H.; Mori, K., (1989) pharmacological properties of Artocarpus Stereocontrolled synthesis of both the heterophyllus Lam (jackfruit): A review, enantiomers of phaseic acid and its methyl Food Research International, 44, 1800- ester, a pivotal metabolite of abscisic acid, 1811. Tetrahedron, 45, 6387-6400. [2]. Loizzo, M. R.; Tundis, R.; [6]. Masamune, T.; Fukuzawa, A.; Chandrika, U. G.; Abeysekera, A. M.; Furusaki, A.; Ikura, M.; Matsue, H.; Menichini, F.; Frega, N. G., (2010) Kaneko, T.; Abiko, A.; Sakamoto, N.; Antioxidant and antibacterial activities on Tanimoto, N.; Murai, A., (1987) foodborne pathogens of Artocarpus Glycinoeclepins, natural hatching stimuli heterophyllus Lam. (Moraceae) leaves for the soybean cyst nematode, Heterodera extracts, Journal of Food Science, 75, 291- glycines. I. Isolation, Bulletin of the 295. Chemical Society of Japan, 60, 1001-1014. [3]. Serra, S.; Barakat, A.; Fuganti, C., [7]. Gupta, P.; Sharma, U.; Gupta, P.; Chemoenzymatic resolution of cis- and Siripurapu, K. B.; Maurya, R., (2013) trans-3,6-dihydroxy-α-ionone. (2007) Evolvosides C-E, flavonol-4-O- Synthesis of the enantiomeric forms of triglycosides from Evolvulus alsinoides and dehydrovomifoliol and 8,9- their anti-stress activity, Bioorganic & dehydrotheaspirone, Tetrahedron: Medicinal Chemistry, 21, 1116-1122. Asymmetry, 18, 2573-2580. [8]. Kashiwada, Y.; Nonaka, G.; [4]. Shu, P.; Wei, X.; Xue, Y.; Li, W.; Nishioka, I., (1984) Studies on rhubarb Zhang, J.; Xiang, M.; Zhang, M.; Luo, Z.; (Rhei rhizoma). VI. Isolation and Li, Y.; Yao, G.; Zhang, Y., (2013) characterization of stilbenes, Chemical & Wilsonols A-L, megastigmane Pharmaceutical Bulletin, 32, 3501-3517 . 28