The relationship between financial depth and economic growth in vietnam

pdf 12 trang Gia Huy 18/05/2022 2160
Bạn đang xem tài liệu "The relationship between financial depth and economic growth in vietnam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthe_relationship_between_financial_depth_and_economic_growth.pdf

Nội dung text: The relationship between financial depth and economic growth in vietnam

  1. Journal of Finance – Marketing; Vol. 65, No. 5; 2021 ISSN: 1859-3690 DOI: ISSN: 1859-3690 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH - MARKETING TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING Số 65 - Tháng 10 Năm 2021 Journal of Finance – Marketing JOURNAL OF FINANCE - MARKETING THE RELATIONSHIP BETWEEN FINANCIAL DEPTH AND ECONOMIC GROWTH IN VIETNAM Le Trung Dao1*, Le Thi Thuy Hang1 1University of Finance – Marketing ARTICLE INFO ABSTRACT DOI: This article studied the relationship between financial depth and economic 10.52932/jfm.vi65.205 growth in Vietnam, using time series data from Q1 2000 to Q1 2020. The VAR model was used for looking at the causable relationship of variables Received: are economic growth variables, expanded money supply growth, private Junly 15, 2021 sector capital requirements, domestic credit provided by banks and Accepted: financial market price indicators. The results of this study pointed to the August 12, 2021 relationship between financial depth and short-term economic growth and Published: the degree of impact between the variables that linger afterwards. Policy October 25, 2021 recommendations will promote greater financial sector development and focus on the effectiveness of financial policies. Keywords: Financial depth; Economic growth; VAR; Vietnam. *Corresponding author: Email: ltdao@ufm.edu.vn 24
  2. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 ISSN: 1859-3690 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH - MARKETING TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING Số 65 - Tháng 10 Năm 2021 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing JOURNAL OF FINANCE - MARKETING MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ SÂU TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM Lê Trung Đạo1*, Lê Thị Thúy Hằng1 1Trường Đại học Tài chính – Marketing THÔNG TIN TÓM TẮT DOI: Bài viết này nghiên cứu mối quan hệ giữa độ sâu tài chính và tăng trưởng 10.52932/jfm.vi65.205 kinh tế tại Việt Nam, bằng cách sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian trong giai đoạn từ quý 1 năm 2000 đến quý 1 năm 2020. Sử dụng mô hình VAR Ngày nhận: để xem xét mối quan hệ nhân quả của các biến tăng trưởng kinh tế, tăng 15/07/2021 trưởng cung tiền mở rộng, yêu cầu vốn khu vực tư nhân và tín dụng nội địa do ngân hàng cung cấp và chỉ số giá thị trường tài chính. Kết quả của Ngày nhận lại: nghiên cứu này chỉ ra mối quan hệ giữa độ sâu tài chính và tăng trưởng 12/08/2021 kinh tế trong ngắn hạn và mức độ tác động giữa các biến kéo dài sau đó. Ngày đăng: Các khuyến nghị chính sách bao gồm thúc đẩy phát triển ngành tài chính 25/10/2021 lớn hơn và chú trọng đến hiệu quả của các chính sách tài chính. Từ khóa: Độ sâu tài chính; Tăng trưởng kinh tế; VAR; Việt Nam. 1. Giới thiệu hầu hết các khoản nợ của các công ty và ngân Kinh tế thế giới ngày càng có những chuyển hàng ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương bắt biến phức tạp theo chiều hướng gia tăng hội đầu bị chi phối bởi nhiều chủ thể khác nhau nhập và chú trọng phát triển thị trường tài (Borensztein & Loungani, 2011). Việt Nam chính. Năm 1976, mức độ mở tài chính trung cũng như các quốc gia khác không ngừng nỗ bình ở châu Á-Thái Bình Dương chỉ là 0,45 đơn lực gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, kiểm vị, sau đó tăng gấp tám lần vào năm 2015 lên soát lạm phát, ổn định thị trường thông qua cải 3,4 đơn vị. Hoạt động thị trường tài chính cao cách thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh. ở châu Á-Thái Bình Dương đã cho thấy vốn đã Trong đó, hệ thống tài chính được chú trọng di chuyển tự do và dòng vốn tích hợp ở khu phát triển đảm bảo tốt chức năng cung ứng vốn vực châu Á – Thái Bình Dương. Do đó làm cho cho nền kinh tế, hỗ trợ tăng trưởng và duy trì ổn định vĩ mô. *Tác giả liên hệ: Tác động của độ sâu tài chính trực tiếp và Email: ltdao@ufm.edu.vn mạnh mẽ đối với hệ thống tài chính trung gian 25
  3. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 đặc biệt là hệ thống ngân hàng các quốc gia. Các đang phát triển và phát triển, nhưng lại không có ngân hàng có quy mô lớn hơn, thời gian hoạt Việt Nam. Nghiên cứu này làm rõ mối quan hệ động lâu hơn và sở hữu Nhà nước trở nên thích giữa độ sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế của nghi và hội nhập hơn với sự phát triển của độ Việt Nam. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp bằng sâu tài chính. Độ sâu tài chính đóng một vai trò chứng thực nghiệm mối quan hệ giữa độ sâu tài quan trọng trong mọi giai đoạn phát triển kinh chính và tăng trưởng kinh tế tại một nước có nền tế. Độ sâu tài chính có thể làm tăng phân bổ kinh tế đang phát triển, hệ thống tài chính ngân vốn toàn cầu và giúp các quốc gia có danh mục hàng ở mức chưa cao như Việt Nam. đầu tư tốt hơn. Một quốc gia có thị trường tài Xuất phát từ nghiên cứu và tình hình thực tế chính phát triển thường sẽ tạo ra các động lực đã cho thấy tầm quan trọng của mối liên hệ giữa phát triển độ sâu tài chính. Quá trình tự do hóa các yếu tố độ sâu tài chính và tình hình kinh tế dòng vốn thông qua hệ thống tài chính là một của quốc gia. Nghiên cứu này sẽ kiểm định mối yếu tố kích thích trong việc cải thiện hiệu quả quan hệ nhân quả giữa độ sâu tài chính và tăng phân bổ của cải và chia sẻ rủi ro tài chính. Hiệu trưởng kinh tế của Việt Nam. Trong phần tiếp quả phân bổ của cải và chia sẻ rủi ro sau đó sẽ theo, nghiên cứu trình bày các thông tin cơ bản ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và duy trì sự ổn để thúc đẩy nghiên cứu. Phần 3 nêu ra cách tiếp định kinh tế. Ngoài lợi ích từ hiệu quả phân cận thực nghiệm của mô hình nghiên cứu. Cụ bổ và chia sẻ rủi ro trên phạm vi quốc tế, dòng thể, nghiên cứu sử dụng mô hình VAR. Sau đó, vốn giữa các quốc gia cũng sẽ xác định kết quả các kết quả ước tính được trình bày và thảo luận kinh tế và sẽ ảnh hưởng hơn nữa đến sự biến trong Phần 4. Cuối cùng, Phần 5 đưa ra một số động của các biến số kinh tế vĩ mô. Cuối cùng, kết luận. biến động kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và sẽ tác động đến mức độ phúc lợi trong một nền kinh tế. Tuy nhiên, những tác 2. Các nghiên cứu mối liên hệ giữa độ sâu động tích cực của độ sâu tài chính có thể bị suy ngân hàng và tăng trưởng kinh tế yếu do hệ thống tài chính trung gian đặc biệt 2.1. Lý thuyết mối liên hệ giữa độ sâu tài chính là các ngân hàng chưa phát triển, môi trường và tăng trưởng kinh tế vĩ mô yếu, thực thi pháp luật kém và điều kiện Mô hình tăng trưởng tân cổ điển đại diện chính trị không ổn định và dẫn đến tăng trưởng cho một lý thuyết quan trọng và có lẽ là nghiên kinh tế thấp (Mirdala và cộng sự, 2015). cứu sớm nhất liên hệ tăng trưởng kinh tế với Mạc du, môi quan hẹ giưa độ sâu tài chính những thay đổi về mức độ tài chính sâu rộng. va tang trưng kinh tê la rât cân thiêt đôi vơi Lý thuyết được phổ biến bởi Solow (1956) cho viẹc thiêt kê chinh sach, nhung sư đông thuạn thấy rằng việc theo đuổi lợi nhuận vượt trội nay chua thê tim thây trong bôi canh nghien được khuếch đại bởi toàn cầu hóa tài chính dẫn cưu thưc nghiẹm hiẹn tai. Một số nghiên cứu đến sự chuyển hướng vốn từ các nền kinh tế cho thấy tác động tích cực của độ sâu tài chính giàu hơn sang các nước nghèo hơn nơi lợi suất đối với tăng trưởng kinh tế (Demirguc-Kunt và vốn cao hơn mức có thể đạt được ở các nước cộng sự, 2018; Le & Vu, 2019; Estrada và cộng giàu. Về nguyên tắc, dòng vốn phục vụ từ việc sự, 2010). Tuy nhiên, các nghiên cứu khác lại cho tiết kiệm trong nước không đủ ở các nền kinh thấy tác động tiêu cực của độ sâu tài chính đối tế nghèo, trong khi tăng trưởng chủ yếu dựa với tăng trưởng kinh tế (Lucas, 1988; Robinson, vào tích lũy vốn và tăng đầu tư. Do đó, với tỷ lệ 1979). Hon nưa, nhưng kêt luạn cua cac nghien khấu hao và tiết kiệm không đổi, lý thuyết tăng cưu tai cac quôc gia phat triên kho co thê ap trưởng tân cổ điển cho rằng tích lũy tư bản tiếp dung cho cac nưc đang phat triên vi nganh tai tục làm tăng năng suất tổng nhân tố cho đến chinh cua cac quôc gia đang phat triên thưng khi đạt được mức dự trữ vốn lý tưởng được gọi co lich sư ngăn va sư phat triên vân ơ mưc thâp. là trạng thái ổn định và tại thời điểm đó hiệu Các nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ quả biên của vốn bằng vốn tăng cường thay giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế đổi kỹ thuật. Theo mô hình của Solow (1956), đã tiến hành thực nghiệm mẫu gồm nhiều nước ở trạng thái dừng, chỉ các yếu tố ngoài tích lũy 26
  4. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 tư bản như vốn con người và công nghệ mới có trên tổng số người đủ điều kiện mở tài khoản. khả năng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặc dù, Trong một nghiên cứu tương tự có liên quan, Wei (2006) mở rộng cuộc thảo luận bằng cách Henry (2007) cho thấy rằng ngày càng có nhiều lưu ý rằng ngoài các kênh trực tiếp mà tài chính quốc gia áp dụng tự do hóa tài khoản vốn và tác động sâu hơn đến tăng trưởng kinh tế, có do đó khối lượng hoạt động trên các thị trường những kênh gián tiếp mà hệ thống tài chính vốn trên thế giới ngày càng tăng. Kết quả của phức tạp có thể dẫn đến tăng trưởng kinh tế các chính sách tự do hóa tài khoản vốn là tăng bằng cách tạo điều kiện cho vay để phát triển lượng vốn dự trữ sẵn có để đầu tư, do đó sẽ vốn con người. Mô hình Ramsey được dùng để mang lại tăng trưởng kinh tế một cách kỳ vọng. giải thích sự phát triển kinh tế dài hạn bị tác Le và Vu (2019) sử dụng kỹ thuật GMM động bởi các nguyên nhân như sự bất hoàn hảo trong việc phân tích tác động của độ sâu tài của thị trường tài chính, cũng như bất kỳ các chính đối với tăng trưởng kinh tế trong các chấn động ngoại sinh khác (Ramsey, 1928). Về nước ASEAN + 3 trong giai đoạn 2000 – 2014. cơ bản, nghiên cứu này sử dụng mô hình tăng Họ nhận thấy rằng vốn hóa thị trường chứng trưởng tân cổ điển làm khung lý thuyết vì nó khoán có tác động tích cực đến tăng trưởng chủ yếu khám phá kênh trực tiếp và ít chú ý hơn kinh tế. Ngoài ra, bằng cách sử dụng kỹ thuật đến thành phần Vốn con người như đã nhấn hiệu ứng cố định, Estrada và cộng sự (2010) mạnh trong mô hình tăng trưởng nội sinh. điều tra tác động của phát triển tài chính đối Ngoài ra, lý thuyết tăng trưởng nội sinh với tăng trưởng kinh tế trên 116 quốc gia trong được đưa ra bởi Levine (2005) nhấn mạnh rằng giai đoạn 1987 – 2008. Họ kết luận rằng khu độ sâu của ngành tài chính là chìa khóa trong vực tài chính đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn vì nó việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở châu Á cũng tạo điều kiện phân bổ nguồn lực, tích lũy vốn và như nhiều nước đang phát triển. đổi mới công nghệ hiệu quả. Levine (1997) đặc Abubakar và Gani (2013) đã xem xét lại mối biệt nhấn mạnh những tác động có lợi cho đầu quan hệ lâu dài giữa các chỉ số phát triển tài tư và tăng trưởng từ sự tồn tại của thị trường chính và tăng trưởng kinh tế ở Nigeria trong tài chính lành mạnh. Tuy nhiên, Barro và Sala- giai đoạn 1970 – 2010. Nghiên cứu sử dụng mô i-Martin (1995) khẳng định, mối quan hệ này hình VECM cho thấy về lâu dài, gia tăng đầu tư là nội sinh vì sự phát triển của thị trường tài và tín dụng chung của các ngân hàng thương chính là một phần thường xuyên của quá trình mại gây ảnh hưởng tích cực đáng kể đến tăng tăng trưởng kinh tế. Do đó, độ sâu tài chính có trưởng kinh tế. thể dẫn đến tăng trưởng kinh tế; kinh tế tăng trưởng thì có thể dẫn đến độ sâu tài chính cải Tác động tiêu cực của độ sâu tài chính đối thiện hơn nữa. với tăng trưởng kinh tế 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối liên Trong khi một số nghiên cứu cho rằng tài hệ giữa độ sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế chính hóa có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, những nghiên cứu khác lại chỉ ra điều Tác động tích cực của độ sâu tài chính đối ngược lại. Lucas (1988) đã phát triển một mô với tăng trưởng kinh tế hình tích lũy vốn phủ nhận tài chính hoá có thể Trong thập kỷ qua, chủ đề tác động của độ đóng vai trò là chất xúc tác của tăng trưởng kinh sâu tài chính đối với tăng trưởng kinh tế đã tế. Sau đó, Lucas (1990) đã chỉ ra rằng trên thực thu hút rất nhiều sự chú ý của các nhà hoạch tế, vốn rất ít được chuyển hướng đến các quốc định chính sách cũng như các nhà nghiên cứu. gia có thu nhập thấp và trung bình, do đó không Demirguc-Kunt và cộng sự (2018) trong báo có khả năng kích thích tăng trưởng. Tương tự, cáo Cơ sở dữ liệu Findex Toàn cầu năm 2017 Robinson (1979) cho rằng tăng trưởng phát cho rằng đã có khoảng 1,2 tỷ người trưởng sinh từ sự gia tăng các hoạt động kinh tế diễn thành từ năm 2011 đã mở và sử dụng tài khoản ra trong khu vực thực và như vậy tài chính hóa tại ngân hàng. Trong giai đoạn giữa năm 2014 là kết quả của sự tăng trưởng kinh tế chứ không và 2017, tỷ lệ chủ tài khoản tăng từ 62% lên 69% phải ngược lại. Nghiên cứu tập trung vào các 27
  5. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 quốc gia có thu nhập trung bình cho thấy nhóm mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và độ sâu tài này phải đối mặt với khủng hoảng tài chính chính là phi tuyến tính. Thứ hai, độ trễ thời gian nhiều hơn cũng như sự biến động rất cao đặc giữa sự thay đổi mức độ chuyên sâu của ngành trưng cho dòng vốn tư nhân ở các quốc gia này tài chính và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh (Tyson & Kinley, 2014). tế là ngắn hơn ở các nước dựa trên tài nguyên Nghiên cứu của Isiaka và cộng sự (2021) thiên nhiên so với các nước khác. Cuối cùng, tác xem xét mối quan hệ giữa độ sâu tài chính và động của ngành tài chính đến tăng trưởng kinh tăng trưởng kinh tế của các quốc gia có thu tế trong dài hạn ở các nền kinh tế có nguồn tài nhập thấp và trung bình. Độ sâu tài chính nguyên thiên nhiên phong phú là yếu hơn so được đo lường bằng: Độ sâu tài chính được đo với nhóm các nước còn lại. lường bằng: cung tiền mở rộng (BMG), nhu Próchniak và Wasiak (2016) sử dụng phương cầu vốn của khu vực tư nhân (CLP), chỉ số giá pháp GMM hệ thống để kiểm tra tác động của thị trường tài chính cuối kỳ (INF), tín dụng nội phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế địa do ngân hàng cung cấp (DCB). Mỗi biến ở 28 nước EU và 34 nước OECD trong giai đoạn số này được biểu thị bằng một tỷ lệ phần trăm 1993 – 2013. Họ nhận thấy rằng mối quan hệ của GDP trong giai đoạn 2005 – 2017. Nghiên cứu phát hiện ra rằng đô sâu tài chính có tác giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chính động tiêu cực đến tăng trưởng GDP thực tế là phi tuyến tính. Họ cũng chỉ ra rằng một hệ ở các nước thu nhập thấp và trung bình. Dựa thống tài chính lớn không nhất thiết đảm bảo trên những phát hiện của mình, nghiên cứu tăng trưởng kinh tế nhanh chóng. Tương tự, này khuyến nghị sự cần thiết của các quy định Arcand và cộng sự (2012) sử dụng kỹ thuật để đảm bảo rằng các khoản tín dụng của các GMM trong xem xét tác động tích cực của độ tổ chức tài chính trong nước được chuyển sang sâu tài chính lên tăng trưởng kinh tế trong một đầu tư hiệu quả hơn là trả nợ. mẫu gồm 133 quốc gia trong giai đoạn 1960 – Moosa (2018) sử dụng phương pháp OLS 2010. Kết quả cho thấy tác động của chiều sâu để xem xét tác động của tài chính hóa đối với tài chính đối với tăng trưởng kinh tế trở nên tăng trưởng kinh tế đối với một số lượng lớn tiêu cực sau khi tín dụng tư nhân vượt qua các quốc gia trong giai đoạn 2001 – 2014. Bài 100% GDP. báo chỉ ra rằng tài chính hóa có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế; chủ yếu là do khối 3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu lượng tín dụng cao được sử dụng để trả nợ. Mô hình hồi quy VAR Tương tự như vậy, Ardıc và Damar (2006) sử dụng kỹ thuật GMM để phân tích tác động của Mô hình hồi quy sẽ được xem xét lựa chọn độ sâu tài chính lên tăng trưởng kinh tế ở Thổ sau khi tiến hành các kiểm định, đặc biệt là kiểm Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 1996 – 2001. Họ nhận định tính dừng của các chuỗi thời gian. Tác thấy rằng việc tài chính hoá có tác động tiêu cực giả đã áp dụng kiểm định nghiệm đơn vị của và đáng kể về mặt thống kê đối với tăng trưởng Dickey-Fuller (ADF) và Phillips-Perron (PP) kinh tế. để xác định tính dừng của các chuỗi thời gian Tác động phi tuyến của độ sâu tài chính (Granger & Newbold, 1987). Kết quả cho thấy đối với tăng trưởng kinh tế các chuỗi dữ liệu dừng ở bậc I(1) và I(2). Các chuỗi thời gian trong nghiên cứu dừng khác Al-Moulani và Alexiou (2017) nghiên cứu bậc sia phân nên sẽ được đưa vào hồi quy trong mối quan hệ giữa độ sâu tài chính và tăng các mô hình kinh tế định lượng theo chuỗi thời trưởng kinh tế dài hạn trong các nền kinh tế. gian VAR. Nghiên cứu thực hiện cho 194 quốc gia trong khoảng thời gian 1964 – 2013. Nghiên cứu sử Công thức tổng quát mô hình VAR nhiều dụng các thước đo khác nhau về độ sâu của biến số: ngành tài chính và tăng trưởng kinh tế, cuộc A Y = A Y + A Y + A Y + u (1) điều tra mang lại ba kết quả chính. Đầu tiên, 0 t 1 t-1 2 t-2 p t-p t 28
  6. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 Hay còn được viết lại là: giữa độ sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Độ sâu tài chính được đo lường bằng: -1 -1 -1 Yt = A0 * A1Yt-1 + A0 * A2Yt-2 + A0 * cung tiền mở rộng (BMG), nhu cầu vốn của khu -1 (2) ApYt-p + A0 ut vực tư nhân (CLP), chỉ số giá thị trường tài chính Yt = B1Yt-1 + B2Yt-2 + BpYt-p + et cuối kỳ (INF), tín dụng nội địa do ngân hàng cung cấp (DCB). Tăng trưởng kinh tế được đo Trong đó, lường bằng tốc độ tăng trưởng sản lượng GDP. B =A -1A , s=1, 2, , p và e =A -1u e u là phần s 0 s t 0 t; t, t Tăng trưởng của cung tiền mở rộng (BMG) dư tương ứng của các phương trình (1) và (2). được lấy theo tỷ lệ %; chỉ số giá thị trường tài Mô hình VAR được sử dụng vì khi sử dụng chính cuối kỳ (INF) được lấy theo chỉ số index; sẽ tích hợp hàm phản ứng đẩy, phân rã phương nhu cầu vốn của khu vực tư nhân (CLP), và tín sai, hỗ trợ tích cực để tiến hành phân tích tác dụng nội địa do ngân hàng cung cấp (DCB) đều động qua lại giữa các biến của mô hình (Sims, được chuyển sang dạng logarit để có phân phối 1980). Mục tiêu của phân tích mô hình không gần với phân phối chuẩn, đáp ứng điều kiện dữ phải là để có được ước tính tham số mà để đánh liệu đầu vào của mô hình giá sự tương quan giữa các biến nhằm hướng tới mục tiêu của nghiên cứu. Từ những ưu điểm Dữ liệu được lấy theo quý giai đoạn từ quý 1 của mô hình VAR, nghiên cứu tiến hành từng năm 2000 đến quý 1 năm 2020. Sản lượng quốc bước. Các bước này bao gồm: (1) các kiểm định gia (GDP) của Việt Nam được lấy theo tỷ lệ % nghiệm đơn vị và đồng liên kết nếu các chuỗi từ thống kê tài chính quốc tế của ADB. Các biến dừng cùng bậc sai phân, (2) các kiểm định và ước độ sâu tài chính được lấy từ thống kê tài chính lượng VAR và (3) các phân tích phân rã phương của IMF(IFS). sai và các chức năng hàm phản ứng xung. Ngoài việc cung cấp thông tin về tính chất thời gian 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận của các biến, bước (1) đòi hỏi phải phân tích sơ bộ các chuỗi dữ liệu để xác định đúng đặc điểm 4.1. Các kiểm định của mô hình của VAR trong bước (2). Trong khi đó, bước (3) Tính dừng của các chuỗi dữ liệu đánh giá các kết quả ước tính của VAR. Áp dụng phương pháp kiểm định nghiệm Mô tả biến của mô hình đơn vị Dickey – Fuller để kiểm định tính dừng Nghiên cứu này dựa trên nghiên cứu của cho lần lượt các chuỗi GDP, BMG, LNCLP, Isiaka và cộng sự (2021) xem xét mối quan hệ LNDCB, LNDCP: Bảng 1. Kiểm định nghiệm đơn vị của các chuỗi dữ liệu Kiểm định nghiệm đơn vị của chuỗi Giá trị t Giá trị P* Bậc sai phân Giả thiết: GDP có nghiệm đơn vị -3,365109 0,0153 d = 1 Giả thiết: BMG có nghiệm đơn vị -5,727658 0,0000 d = 1 Giả thiết: LNCLP có nghiệm đơn vị -4,626180 0,0003 d = 2 Giả thiết: LNDCB có nghiệm đơn vị -7,510689 0,0000 d = 2 Giả thiết: INF có nghiệm đơn vị -4,626180 0,0003 d = 1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho thấy Kiểm định lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình với mức ý nghĩa α = 0,05% thì đều bác bỏ giả Thông thường có thể sử dụng biểu đồ PACF thiết H0 về việc tồn tại nghiệm đơn vị nên các chuỗi GDP, BMG, LNCLP, LNDCB, INF dừng của phương pháp BOX – JENKIN hoặc sử dụng ở các mức sai phân bậc 1 và 2 như sau: d(GDP), các tiêu chí LogL, AIC, SC, để xác định độ trễ d(BMG), d(LNCLP, 2), d(LNDCB, 2), d(INF). tối ưu cho mô hình. Trong trường hợp này sẽ Như vậy, các chuỗi dữ liệu đã không dừng cùng dùng các tiêu chí LR, FPE, AIC, SC, HQ để xác bậc sai phân nên không cần thực hiện kiểm định độ trễ tối ưu cho mô hình: p = 3. định đồng liên kết giữa các chuỗi. Mô hình VAR được lựa chọn hồi quy. 29
  7. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 Bảng 2. Kiểm định lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình Lag LogL LR FPE AIC SC HQ 0 -283,0280 NA 0,001347 7,579683 7,733021 7,640964 1 -238,3708 82,26314 0,000804 7,062390 7,982417 7,430077 2 -188,9940 84,46040 0,000427 6,420894 8,107609 7,094987 3 -118,6888 111,0081* 0,000133* 5,228653* 7,682057* 6,209152* Kiểm định nhân quả Granger (Granger & Newbold, 1987). Các biến trong mô Kiểm định Granger giúp xác định các biến hình bao gồm: d(GDP), d(BMG), d(LNCLP, 2), đưa vào mô hình là biến nội sinh hay ngoại d(LNDCB, 2), d(INF) khi tiến hành kiểm định sinh, có cần thiết để đưa vào mô hình hay không Granger: Bảng 3. Kiểm định nhân quả Granger Giả thuyết H0 Obs F-Statistic Prob. LNCLP không tác động đến BMG 78 3,83061 0,0133 BMG không tác động đến LNCLP 78 7,52123 0,0002 LNDCB không tác động đến BMG 78 4,17971 0,0088 BMG không tác động đến LNDCB 78 8,00131 0,0001 INF không tác động đến GDP. 78 2,37968 0,0768 LNCLP không tác động đến GDP 78 4,24861 0,0081 LNDCB không tác động đến GDP 78 5,03073 0,0032 Kết quả cho thấy ở mức ý nghĩa α = 0,05 thì LNCLP có tác động đến BMG, BMG có tác động đến LNCLP, LNDCB có tác động đến BMG, BMG có tác động đến LNDCB, LNCLP có tác động đến GDP, LNDCB có tác động đến GDP. ở mức ý nghĩa α = 0,1 thì INF có tác động đến GDP. Kiểm định Granger cho thấy các biến có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Như vậy, kết quả trên cho thấy các biến đưa vào mô hình đều cần thiết cho mô hình. Kiểm định tính ổn định của mô hình Để kiểm định tính ổn định của mô hình VAR sử dụng kiểm định vòng tròn đơn vị để xem xét các nghiệm hay các giá trị riêng đều nhỏ hơn 1 hoặc đều nằm trong vòng tròn đơn vị thì mô hình VAR đạt được tính ổn định. Kết quả cho thấy các nghiệm có k*p = 4*3 =12 nghiệm đều nhỏ hơn 1 hoặc đều nằm trong vòng tròn đơn Hình 1. Kiểm định tính ổn định của mô hình vị nên mô hình VAR có tính ổn định. 30
  8. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 Như vậy, các kiểm định cho thấy các chuỗi nữa là xác định tầm quan trọng của các yếu tố dừng ở các bậc sai phân khác nhau do đó sẽ độ sâu tài chính đối với giá trị sản lượng thực không tồn tại đồng liên kết giữa các chuỗi, điều tế trong nước. Mặc dù phần sai số dự báo trong này đảm bảo cho việc lựa chọn mô hình VAR GDP do sự biến động của tăng trưởng cung tiền là hợp lý. Với độ trễ thích hợp được lựa chọn là mở rộng BMG là khoảng hơn 4% nhưng nó được 3 đồng thời mô hình VAR được đảm bảo là ổn duy trì qua các kỳ tiếp theo và kéo dài sau đó, định, thích hợp để hồi quy. Từ đó, tác giả tiến không có dấu hiệu tắt dần. Chỉ số giá thị trường hành phân tích phân rã phương sai và các chức tài chính biến động tác động đến sự biến động năng phản ứng xung là cơ sở cho các kết luận. của GDP là khoảng 6% và không có xu hướng 4.2. Kết quả của mô hình và thảo luận suy giảm qua các kỳ. Biến động của yêu cầu tín dụng tư nhân LNCLP được ghi nhận là trên 5% Hàm phản ứng đẩy (Phụ lục 1) đối với sự biến động của GDP. Đặc biệt, kết quả Các cú sốc biến động tăng trưởng cung tiền cho thấy các cú sốc biến động tín dụng nội địa do mở rộng BMG dẫn đến một phản ứng tích cực ngân hàng cung cấp LNDCB tác động đến sản ban đầu đến GDP thực, có ý nghĩa từ kỳ thứ lượng thực trong mọi trường hợp và mở rộng 1-6. Điều này được lý giải do Việt Nam là một đến các khoảng thời gian dài hơn, hiệu quả rõ quốc gia đang phát triển, khi nền kinh tế được ràng hơn đối với GDP là trên 7%. tăng cường một lượng vốn thì sẽ thúc đẩy gia tăng sản xuất, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng Các biến động của tăng trưởng kinh tế GDP kinh tế. Tuy nhiên, trong dài hạn, phản ứng của theo chiều ngược lại có ý nghĩa thống kê cho GDP biến động không đáng kể và khi lượng việc giải thích biến động của các yếu tố đại diện vốn gia tăng vượt mức nhu cầu cần thiết của cho độ sâu tài chính. Tỷ lệ biến đổi của tăng sản xuất thì lại gây tác động tiêu cực cho tăng trưởng cung tiền mở rộng BMG do biến động trưởng sản lượng thực GDP từ kỳ thứ 6. Những của GDP là trên 3%. Chỉ số giá của thị trường cú sốc về tăng trưởng cung tiền mở rộng BMG tài chính lại không có biến động đáng kể do không gây ảnh hưởng đáng kể đối với sản lượng biến động của GDP. Tốc độ tăng trưởng kinh thực của Việt Nam. Sự biến động của chỉ số giá tế cũng giải thích cho sự biến động của yêu cầu thị trường tài chính cũng có những tác động lớn tín dụng tư nhân LNCLP là trên 13% và biến và theo chiều hướng tích cực cho tốc độ tăng động tín dụng nội địa do ngân hàng cung cấp trưởng GDP thực trong giai đoạn kỳ thứ 1-5, LNDCB là trên 17%. Mức tác động của GDP 7-9. Ngược lại, các cú sốc của tăng trưởng kinh được ghi nhận đối với các yếu tố tín dụng là tế GDP cũng giải thích biến động của các yếu tố tương đối lớn và rõ nét. Các tỷ tệ này đều được độ sâu ngân hàng. GDP không gây nên những ghi nhận kéo dài trong các chu kỳ sau đó và tác động đáng kể đến tăng trưởng cung tiền mở hoàn toàn không có dấu hiệu suy giảm. Kết quả rộng BMG và chỉ số giá thị trường tài chính này phù hợp với thực tế của Việt Nam tốc độ INF. Tuy nhiên, các cú sốc của tăng trưởng kinh tăng trưởng kinh tế sẽ quyết định đến chính tế GDP lại gây nên những biến động tương đối sách tín dụng của các ngân hàng được mở rộng lớn đến yêu cầu tín dụng tư nhân LNCLP và tín hay thu hẹp. dụng nội địa do ngân hàng cung cấp LNDCB. Thông thường, GDP sẽ có những tác động tích Từ những phân tích này, có thể kết luận rằng cực ngay lập tức đến các yếu tố tín dụng ngân ảnh hưởng của các yếu tố độ sâu tài chính đối hàng. Sau đó, GDP đảo chiều phản ứng từ kỳ với sự biến động của kinh tế vĩ mô của Việt Nam thứ 1.5 – 2. thông qua giá trị sản lượng GDP được ghi nhận và kéo dài. Chiều ngược lại, ghi nhận tác động Phân rã phương sai (Phụ lục 2) của tăng trưởng kinh tế đối với chính sách tín Các kết quả phân rã phương sai phù hợp với dụng mở rộng hay thu hẹp. Điều này hỗ trợ cho kết quả hàm phản ứng xung và quan trọng hơn mục tiêu nghiên cứu chính, vai trò quan trọng 31
  9. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 của các biến động độ sâu tài chính trong việc giải trưởng kinh tế GDP biến động tăng sẽ tạo nên thích hiệu quả kinh tế của Việt Nam khá mạnh hiệu ứng theo chiều hướng tích cực ngay lập mẽ đối với mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên tức cho các yếu tố độ sâu tài chính. Tuy nhiên, cứu tương đồng với các nghiên cứu thực nghiệm trong dài hạn thì tăng trưởng kinh tế lại chỉ có trước đây. Thị trường tài chính có tác động tích tác động đáng kể đến chính sách mở rộng hay cực đến tăng trưởng kinh tế. Khu vực tài chính thu hẹp tín dụng. Mô hình nghiên cứu cho kết đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quả có ý nghĩa thống kê đối với quan hệ nhân tăng trưởng kinh tế ở châu Á đặc biệt là các nước quả hai chiều giữa tăng trưởng kinh tế GDP và đang phát triển (Le & Vu, 2019; Estrada và cộng các yếu tố độ sâu tài chính. Sự biến động của sự, 2010; Abubakar và Gani, 2013). các yếu tố độ sâu tài chính có ảnh hưởng đến Kết quả nghiên cứu hoàn toàn phù hợp về hiệu quả kinh tế vĩ mô của Việt Nam qua bốn mặt lý thuyết và thực tế về vai trò quan trọng kênh cung tiền cho nền kinh tế, chỉ số giá của của thị trường tài chính đối với tăng trưởng thị trường tài chính, yêu cầu tín dụng cho khu kinh tế của các quốc gia. Các cú sốc biến động vực tư nhân và tín dụng ngân hàng. Kết quả yêu cầu tín dụng tư nhân LNCLP và tín dụng nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước nội địa do ngân hàng cung cấp LNDCB lại có đây, tín dụng ngân hàng không phải luôn có tác tác động đáng kể đối với tốc độ tăng trưởng động tích cực đến sản lượng thực của nền kinh kinh tế GDP. Sự gia tăng của yêu cầu tín dụng tư tế. Sư phat triên qua mưc cua tín dụng ngân nhân LNCLP và tín dụng nội địa do ngân hàng hàng đặc biệt là tín dụng tư nhân co thê lam cung cấp LNDCB gây tác động đến GDP liên tôn hai đên nên kinh tê (Lucas, 1990; Robinson, tục biến đổi qua các thời kỳ với biên độ tương 1979; Tyson và Kinley, 2014). đối lớn và có sự đảo chiều ở các kỳ sau đó. Điều Về mặt chính sách, các nhà hoạch định này hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tiễn chính sách ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Phản ứng tích cực hay tiêu cực đến Việt Nam khuyến khích tăng trưởng kinh tế tăng trưởng kinh tế GDP phụ thuộc vào hiệu trong dài hạn nên tìm cách phát triển các lĩnh quả của hoạt động cấp tín dụng mà không phụ vực ngân hàng, thị trường tài chính và thúc đẩy thuộc vào mức độ và số lượng tín dụng ngân các chính sách tài chính ngân hàng phát triển hàng cấp cho nền kinh tế. một cách hiệu quả. Cụ thể hơn, sự phát triển của khu vực tài chính không chỉ làm cho khu 5. Kết luận vực tài chính được đánh giá cao hơn mà còn Nghiên cứu đã sử dụng các kiểm định để giúp đảm bảo sự ổn định an ninh tiền tệ và thúc kiểm tra quan hệ nhân quả và xác định có mối đẩy sản xuất phát triển, tăng trưởng kinh tế. Vì quan hệ cân bằng chung trong dài hạn giữa độ thị trường tài chính là thị trường chủ lực trong sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế, mối quan nền kinh tế, tác động đến hiệu quả sản xuất và hệ nhân quả cho kết quả khác nhau khi sử dụng tăng trưởng sản lượng thực của nền kinh tế. Tuy các thước đo khác nhau về độ sâu tài chính nhiên, sư phat triên cua khu vưc tai chinh mọt nhưng đều xảy ra hiệu ứng lâu dài và không có khi vưt qua giơi han se khong con la đọng lưc dấu hiệu giảm dần. Mặt khác, sử dụng mô hình ma trơ thanh trơ ngai đôi vơi tang trưng. Vì VAR không phân biệt biến độc lập và biến phụ vậy, Chính phủ và ngân hàng nhà nước cần chú thuộc cho phép tương tác phản hồi giữa các trọng đến chất lượng trong thực thi các chính biến, điều đó sẽ không hạn chế xem xét tác động sách tài chính tín dụng hơn là chỉ chú trọng gia nhân quả theo chiều hướng tăng trưởng kinh tế tăng về quy mô, số lượng. đến độ sâu tài chính. Kết quả cho thấy khi tăng 32
  10. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 Tài liệu tham khảo Abubakar, A., & Gani, I. M. (2013). Impact of banking sector development on economic growth: Another look at the evidence from Nigeria. Journal of Business Management & Social Sciences Research, 2(4), 47-57. Berkes, M. E., Panizza, U., & Arcand, M. J. L. (2012). Too much finance? (No. 12-161). International Monetary Fund. Ardic, O. P., & Damar, H. E. (2006). Financial Sector Deepening and Economic Growth: Evidence from Turkey. Topics in Middle Eastern and North African Economies, 9, 1-25. eprint/4077 Barro, R. J., & Sala-i-Martin, X. (1995). Economic Growth. McGraw Hill, New York. Borensztein, M. E., & Loungani, M. P. (2011). Asian financial integration: Trends and interruptions. International Monetary Fund. Sims, C. A. (1980). Macroeconomics and Reality. Econometrica, 48(1), 1-48. Demirguc-Kunt, A., Klapper, L., Singer, D., & Ansar, S. (2018). The Global Findex Database 2017: Measuring financial inclusion and the fintech revolution. World Bank Publications. 4648-1259-0 Estrada, G. B., Park, D., & Ramayandi, A. (2010). Financial development and economic growth in developing Asia. Asian Development Bank Economics Working Paper, (233). publication/28277/economics-wp233.pdf Granger, C. W., & Newbold, P. (1974). Spurious regressions in econometrics. Journal of econometrics, 2(2), 111-120. Henry, P. B. (2007). Capital account liberalization: Theory, evidence, and speculation. Journal of economic Literature, 45(4), 887-935. Isiaka, A., Isiaka, A., Isiaka, A., & Adenubi, O. (2021). What is the impact of financial depth on economic growth within middle income countries?. International Journal of Research in Business and Social Science (2147- 4478), 10(1), 122-130. Levine, R. (1997). Financial development and economic growth: views and agenda. Journal of economic literature, 35(2), 688-726. Levine, R. (2005). Finance and growth: theory and evidence. Handbook of economic growth, 1, 865-934. DOI: 10.1016/S1574-0684(05)01012-9 Le, Q., Ho, H., & Vu, T. (2019). Financial depth and economic growth: Empirical evidence from ASEAN+ 3 countries. Management Science Letters, 9(6), 851-864. Lucas Jr, R. E. (1988). On the mechanics of economic development. Journal of monetary economics, 22(1), 3-42. Lucas, R. E. (1990). Why doesn’t capital flow from rich to poor countries?. The American economic review, 80(2), 92-96. Mirdala, R., Svrceková, A., & Semancıková, J. (2015). On the relationship between financial integration, financial liberalization and macroeconomic volatility. MPRA Paper, 10(4), 552-570 Al-Moulani, A., & Alexiou, C. (2017). Banking sector depth and economic growth nexus: a comparative study between the natural resource-based and the rest of the world’s economies. International Review of Applied Economics, 31(5), 625-650. Moosa, I. A. (2018). Does financialization retard growth? Time series and cross-sectional evidence. Applied Economics, 50(31), 3405-3415. Próchniak, M., & Wasiak, K. (2016). The impact of macroeconomic performance on the stability of financial system in the EU countries. Collegium of Economic Analysis Annals, (41), 145-160. Ramsey, F. P. (1928). A mathematical theory of saving. The economic journal, 38(152), 543-559. Robinson, J. (1979). The generalisation of the general theory. In The Generalisation of the General Theory and Other Essays (pp. 1-76). Palgrave Macmillan, London. Solow, R. M. (1956). A contribution to the theory of economic growth. The quarterly journal of economics, 70(1), 65-94. Tyson, J., & McKinley, T. (2014). Financialization and the Developing world: Mapping the Issues. Financialisation, Economy, Society & Sustainable Development (FESSUD) Project. Wei, S. J. (2006). Connecting two views on financial globalization: Can we make further progress?. Journal of the Japanese and International Economies, 20(4), 459-481. 33
  11. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 Phục lục 1. Hàm phản ứng đẩy của GDP, BMG, LNCLP, LNDCB, INF Phụ lục 2. Phân rã phương sai của mô hình Phân rã phương sai của D(GDP) Kỳ S.E. D(GDP) D(BMG) D(INF) D(LNCLP,2) D(LNDCB,2) 1 0,674090 100,0000 0,000000 0,000000 0,000000 0,000000 2 0,725362 86,51203 1,493780 7,837484 0,422984 3,733721 3 0,855920 86,04106 1,107673 5,722367 4,441775 2,687125 4 0,874433 82,43654 1,850240 7,132500 4,445491 4,135229 5 0,941022 80,95964 3,578843 6,337229 4,590853 4,533434 6 0,958845 78,08052 3,480363 6,103850 4,764168 7,571102 7 1,003065 77,38263 3,946507 5,814790 5,914478 6,941596 8 1,007165 76,89432 3,917172 6,075517 5,867378 7,245609 9 1,038833 76,97035 4,009777 6,266795 5,687099 7,065981 10 1,048831 75,75223 3,934011 6,157514 5,719392 8,436855 34
  12. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 Phân rã phương sai của D(BMG) Kỳ S.E. D(GDP) D(BMG) D(INF) D(LNCLP,2) D(LNDCB,2) 1 3,555242 0,924191 99,07581 0,000000 0,000000 0,000000 2 4,034678 0,763199 97,97234 0,485966 0,013150 0,765345 3 4,157631 2,242342 94,04001 0,458222 0,643465 2,615962 4 4,211358 2,415150 91,73345 1,152666 2,144547 2,554190 5 4,272957 2,492886 91,28835 1,281964 2,133934 2,802866 6 4,361862 2,617376 90,24524 1,232654 2,930438 2,974296 7 4,385886 2,740044 89,33356 1,225855 3,757785 2,942760 8 4,403464 2,718494 89,39740 1,217356 3,742641 2,924111 9 4,436422 3,003099 88,73938 1,205508 4,028151 3,023858 10 4,443478 3,153226 88,49221 1,212468 4,118388 3,023704 Phân rã phương sai của D(INF) Kỳ S.E. D(GDP) D(BMG) D(INF) D(LNCLP,2) D(LNDCB,2) 1 17,00478 0,062030 19.35206 80,58591 0,000000 0,000000 2 18,04381 0,075728 26,64809 73,18653 0,083214 0,006441 3 18,31253 0,810418 26,82029 71,91333 0,449619 0,006343 4 19,04703 1,472951 25,86865 71,95428 0,471976 0,232142 5 19,36267 1,813982 26,87905 70,35656 0,610901 0,339499 6 19,41105 1,897972 26,85290 70,08487 0,668887 0,495375 7 19,44027 1,909060 26,80270 70,07681 0,715563 0,495871 8 19,46504 1,904206 26,78719 69,93806 0,808802 0,561749 9 19,46620 1,904870 26,78413 69,93033 0,808716 0,571951 10 19,49430 1,934266 26,72144 69,75478 0,819393 0,770120 Phân rã phương sai của D(LNCLP,2) Kỳ S.E. D(GDP) D(BMG) D(INF) D(LNCLP,2) D(LNDCB,2) 1 0,017121 7,985174 3,160839 2,253516 86,60047 0,000000 2 0,021401 5,345140 15,99165 11,24865 65,96492 1,449644 3 0,023668 8,331832 14,08280 11,02225 55,40033 11,16278 4 0,025656 10,15679 12,15811 14,40411 53,10153 10,17946 5 0,027153 12,22818 11,64070 14,16951 52,87235 9,089263 6 0,028256 13,40899 12,24364 13,23564 48,83614 12,27559 7 0,029016 13,10120 11,62941 12,88320 47,69045 14,69574 8 0,029903 13,47868 12,07875 13,09689 46,83857 14,50711 9 0,030263 13,17553 12,12677 13,08918 45,73785 15,87066 10 0,030635 12,98435 11,97168 12,90391 44,94969 17,19038 Phân rã phương sai của D(LNDCB,2) Kỳ S.E. D(GDP) D(BMG) D(INF) D(LNCLP,2) D(LNDCB,2) 1 0,019331 2,074457 4,905055 4,355190 48,13508 40,53022 2 0,027477 2,572058 12,61654 3,155265 30,95097 50,70516 3 0,031051 9,458443 9,937424 2,477288 25,09283 53,03401 4 0,032753 12,40619 9,943838 4,717730 24,31253 48,61971 5 0,035207 17,93462 8,812197 5,784000 23,73689 43,73229 6 0,037791 18,30328 7,990559 5,032490 20,62913 48,04454 7 0,039666 20,20087 7,262915 4,575572 19,73296 48,22768 8 0,040367 20,38560 7,565331 4,945477 19,90308 47,20051 9 0,041330 20,82074 7,593716 5,091328 19,00447 47,48974 10 0,042238 20,08952 7,69065 4,903910 18,46744 49,17007 35