Thiết kế và sử dụng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy nhằm gây hứng thú trong dạy học hóa học ở trường phổ thông
Bạn đang xem tài liệu "Thiết kế và sử dụng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy nhằm gây hứng thú trong dạy học hóa học ở trường phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- thiet_ke_va_su_dung_thi_nghiem_hoa_hoc_kich_thich_tu_duy_nha.pdf
Nội dung text: Thiết kế và sử dụng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy nhằm gây hứng thú trong dạy học hóa học ở trường phổ thông
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Ngọc Thủy ___ THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC KÍCH THÍCH TƯ DUY NHẰM GÂY HỨNG THÚ TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG PHẠM NGỌC THỦY* TÓM TẮT Thí nghiệm hóa học có ý nghĩa to lớn và giữ vai trò cơ bản trong việc thực hiện những nhiệm vụ của dạy học Hóa học ở trường phổ thông. Nếu giáo viên biết thiết kế và sử dụng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy một cách hiệu quả sẽ giúp học sinh thêm hứng thú học tập và thêm yêu thích bộ môn hơn. Từ khóa: hóa học, thí nghiệm kích thích tư duy, hứng thú, dạy học hóa học ở trường phổ thông. ABSTRACT Designing and utilizing thought-stimulating chemical experiments to inspire students in learning chemistry in high schools Laboratory work holds a significant impact and plays an important role in performing chemistry teaching tasks in high schools. Effective designing and utilizing thought-stimulating chemical experiments will inspire students to learn and arouse their interest in the subject. Keywords: Chemistry, thought-stimulating chemical experiment, inspire, teaching chemistry in high school. 1. Khái niệm nội dung, môi trường học tập, giúp học Hiện nay, vấn đề hứng thú đã được sinh thích thú, quan tâm đến chúng từ đó nhiều nhà tâm lí học nghiên cứu. Qua các ham thích tìm hiểu để tự bổ sung kiến tài liệu [1], [2], [3], [4], [5] có thể rút ra thức, nâng cao trình độ. Việc làm này là khá nhiều quan điểm khác nhau về hứng một điều rất quan trọng, nó góp phần thú. Tuy nhiên, một cách tổng quát, giúp cho quá trình dạy và học đạt được chúng ta có thể quan niệm rằng hứng thú hiệu quả cao. là thái độ của cá nhân đối với một đối Theo Đại từ điển Tiếng Việt, kích tượng hay quá trình nào đó đã đem lại thích có thể hiểu theo hai ý: một là “tác những khoái cảm, thích thú và kích thích động vào cơ quan xúc giác hoặc thần mạnh mẽ đến tính tích cực cá nhân, đòi kinh” và hai là “làm cho hăng hái, thúc hỏi họ có thể huy động sinh lực một cách đẩy hoạt động mạnh mẽ hơn” [6, tr.841]; trọn vẹn để thực hiện. Gây hứng thú còn tư duy là “nhận thức bản chất và phát trong dạy học là quá trình người giáo hiện ra tính quy luật của sự vật bằng viên sử dụng các biện pháp tác động vào những hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đoán, suy lí” [6, tr.1703]. * ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM Theo chúng tôi, thí nghiệm hóa học kích 67
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 39 năm 2012 ___ thích tư duy là những thí nghiệm sử dụng sinh mà còn kích thích các em vận dụng những kiến thức về hóa học nhằm thúc các điều đã học để giải thích hiện tượng. đẩy hoạt động nhận thức bản chất và phát Với thí nghiệm hóa học kích thích tư duy hiện ra tính quy luật của sự vật một cách được xây dựng từ những kiến thức nâng mạnh mẽ hơn. cao, mới lạ sẽ gây sự chú ý, tò mò cho Gây hứng thú bằng thí nghiệm hóa học sinh. Khi tự mình tìm ra lời giải, các học kích thích tư duy trong dạy học là sử em sẽ thích thú, say mê tìm hiểu tri thức dụng thí nghiệm hóa học kích thích tư để mở rộng tầm hiểu biết và cũng là dịp duy giúp học sinh chú ý, quan tâm đến để các em củng cố, khắc sâu kiến thức. chúng, từ đó ham thích tìm hiểu để tự bổ Gây hứng thú bằng thí nghiệm hóa sung kiến thức, nâng cao trình độ. học kích thích tư duy không những tạo 2. Đặc điểm được hứng thú cho học sinh mà còn rèn Trong dạy học hóa học, thí nghiệm luyện cho các em kĩ năng thí nghiệm cơ hóa học có ý nghĩa to lớn, nó giữ vai trò bản, khả năng vận dụng kiến thức đã biết, cơ bản trong việc thực hiện những nhiệm tìm tòi kiến thức mới để tìm ra bản chất vụ của việc dạy học hóa học ở trường sự vật, hiện tượng. Những thí nghiệm hóa phổ thông. Thí nghiệm hóa học là dạng học kích thích tư duy được sử dụng trong trực quan chủ yếu, có vai trò quyết định tiết dạy không nhất thiết là phải có nội trong dạy học hóa học do: dung liên quan đến trọng tâm bài giảng - Thí nghiệm giúp học sinh hiểu bài mà chỉ cần nó kích thích được học sinh, sâu sắc. gây hứng thú để các em có thể sẵn sàng - Thí nghiệm giúp nâng cao lòng tin tiếp thu những kiến thức mới. Khi gây của học sinh vào khoa học và phát triển hứng thú bằng việc sử dụng thí nghiệm tư duy của học sinh. hóa học, giáo viên cần kết hợp những lời - Thí nghiệm do giáo viên làm với dẫn làm khơi dậy trí tò mò, ham hiểu biết các thao tác rất chuẩn mực sẽ là khuôn của học sinh. Giáo viên cần dẫn dắt học mẫu cho học sinh học tập, bắt chước từ sinh quan sát những hiện tượng đặc biệt đó hình thành kĩ năng thí nghiệm cho các và hướng dẫn các em giải thích, tìm hiểu em một cách chính xác. nguyên nhân. - Thí nghiệm nâng cao hứng thú học 3. Các hình thức gây hứng thú bằng tập môn hóa học cho học sinh. thí nghiệm kích thích tư duy Thí nghiệm kích thích tư duy ngoài Việc gây hứng thú bằng thí nghiệm những vai trò trên, nó còn gây sự thích hóa học kích thích tư duy có thể được thú, lôi cuốn học sinh bằng những hiện phân loại theo nhiều cách. Ở đây, chúng tượng mới lạ, hấp dẫn. Thí nghiệm hóa tôi phân ra hai hình thức là: học kích thích tư duy cần có sự liên quan 3.1. Gây hứng thú bằng thí nghiệm với những kiến thức cơ bản mà học sinh hóa học kích thích tư duy do giáo viên cần nắm vững. Các thí nghiệm này không biểu diễn những gây hứng thú, bất ngờ cho học 68
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Ngọc Thủy ___ Việc biểu diễn thí nghiệm của giáo nghiệm gây cháy, nổ và sử dụng các hóa viên có tác dụng rất lớn khi gây hứng thú chất độc hại. Thí nghiệm do học sinh tự cho học sinh trong quá trình dạy học hóa làm có các dạng: thí nghiệm đồng loạt, học. Khi giáo viên biểu diễn thí nghiệm thí nghiệm thực hành (ở lớp), thí nghiệm hóa học kích thích tư duy sẽ phát huy ngoại khóa, thí nghiệm ở nhà. được những ưu điểm như: tốn ít thời Khi gây hứng thú cho học sinh gian; có thể thực hiện được với những thí bằng thí nghiệm hóa học kích thích tư nghiệm phức tạp, có dùng chất nổ, chất duy, chúng ta có thể sử dụng tất cả các độc hay những thí nghiệm đòi hỏi một dạng này. Đặc biệt, vì thời gian trên lớp lượng lớn hóa chất thì mới cho kết quả còn eo hẹp, chúng ta có thể khai thác đáng tin cậy. Những thí nghiệm hóa học dạng thí nghiệm ở nhà. Học sinh sẽ tự kích thích tư duy do giáo viên biểu diễn tìm hiểu, xây dựng thí nghiệm của mình có thể tổng hợp nhiều kiến thức, nhiều dựa trên yêu cầu và những kiến thức đã hiện tượng hấp dẫn, lí thú sẽ kích thích học mà các em cần tìm hiểu. Giáo viên có các em suy nghĩ để giải thích hiện tượng. thể chia theo nhóm hoặc cho học sinh tự Với những thủ pháp tâm lí khéo léo kết tìm hiểu thêm ở nhà, sau đó các em sẽ hợp biểu diễn thí nghiệm, giáo viên sẽ chia sẻ với cả lớp. giúp học trò của mình đi tìm tri thức 4. Cách thiết kế và sử dụng trong sự hứng thú và từ đó sẽ yêu thích Để thí nghiệm hóa học kích thích tư môn học hơn. duy đem lại hiệu quả cao, người giáo 3.2. Gây hứng thú bằng thí nghiệm viên cần chuẩn bị và nghiên cứu cẩn thận hóa học kích thích tư duy do học sinh trước khi sử dụng. Trước hết, giáo viên thực hiện cần tìm hiểu để thiết kế các thí nghiệm. Xu hướng dạy học hiện nay là Công việc này có thể thực hiện theo các “hướng vào người học”. Vì vậy, việc gây bước sau: hứng thú bằng những thí nghiệm hóa học - Bước 1: Xác định nội dung kiến kích thích tư duy đóng vai trò to lớn thức bài học có thể xây dựng thí nghiệm trong dạy học hóa học. Thí nghiệm do kích thích tư duy: giáo viên lựa chọn, kết học sinh tự làm khi nghiên cứu tài liệu hợp những nội dung có thể thiết kế được mới cũng như khi củng cố, hoàn thiện, thí nghiệm. vận dụng kiến thức có ý nghĩa to lớn - Bước 2: Xác định đối tượng thực trong dạy học. Điều này giúp cho học hiện thí nghiệm: thí nghiệm sẽ dành cho sinh hình thành hệ thống các khái niệm giáo viên hay học sinh. Nếu thí nghiệm hóa học, có cách thức tư duy hợp lí, hoàn biểu diễn của giáo viên thì mức độ khó thiện những kiến thức đã lĩnh hội, rèn và nguy hiểm có thể cao hơn. Còn thí luyện óc độc lập suy nghĩ và làm việc; nghiệm do học sinh thực hiện cần đơn phát triển các kĩ năng, kĩ xảo thí nghiệm. giản, ít độc hại và dễ thực hiện. Tuy nhiên, giáo viên cần lưu ý không tổ - Bước 3: Thiết kế thí nghiệm hóa chức cho học sinh thực hiện những thí học kích thích tư duy. Điều này cần rất 69
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 39 năm 2012 ___ nhiều thời gian và công sức của giáo kết hợp những thủ pháp tâm lí gây bất viên. Những thí nghiệm này ngoài tác ngờ và cách tổ chức hoạt động tốt có kèm dụng kích thích tư duy, gây hứng thú cho câu hỏi và phần thưởng thì học sinh sẽ học sinh cũng cần phải dùng dụng cụ, hứng thú với thí nghiệm được xem và hóa chất dễ tìm để có thể thực hiện thí tham gia giải thích những hiện tượng hóa nghiệm được nhiều lần. học đó. - Bước 4: Làm thử thí nghiệm và - Khi cho học sinh tự thực hiện thí kiểm tra những yêu cầu sư phạm về kĩ nghiệm, các em sẽ rất thích thú vì được thuật thực hiện và khả năng thành công, tự mình tìm hiểu, khám phá. Tuy nhiên, an toàn, hiện tượng rõ, đẹp. các em còn chưa có nhiều kinh nghiệm - Bước 5: Thực hiện thí nghiệm theo xử lí khi có sự cố xảy ra. Do đó, khi chọn kế hoạch. thí nghiệm dành cho học sinh, giáo viên Giáo viên có thể sử dụng những thí cần thiết kế những thí nghiệm với mức độ nghiệm này vào bài giảng trên lớp hoặc khó vừa phải, ít nguy hiểm. Thí nghiệm trong những buổi ngoại khóa, đố vui hóa nên vận dụng những kiến thức mà các em học hay cho học sinh thực hiện. Tùy vào đã biết. Nếu kiến thức quá khó thì các em từng trường hợp cụ thể mà giáo viên sử rất dễ gây chán nản, không hứng thú tìm dụng và điều chỉnh nội dung thí nghiệm hiểu. cho hợp lí: 5. Một số ví dụ minh họa - Khi sử dụng thí nghiệm hóa học 5.1. Thí nghiệm hóa học kích thích tư kích thích tư duy trên lớp, giáo viên cần duy do giáo viên biểu diễn: Thí nghiệm khai thác nguồn kiến thức hóa học cho TRÀ CHANH BỊ YỂM BÙA (Bài phù hợp với thí nghiệm, giúp học sinh “Luyện tập: Nhóm halogen”, lớp 10) khơi dậy sự hứng thú của học sinh vào a) Mục đích nội dung bài học. Lượng hóa chất sử - Nhấn mạnh tính chất của iot và dụng cần vừa phải, tránh gây ngột ngạt cách nhận biết. không khí lớp học sẽ làm phản tác dụng - Gây hứng thú, kích thích sự tò mò, của thí nghiệm. Ngoài ra, giáo viên cần tìm hiểu cách giải thích hiện tượng. khai thác các phương pháp dạy học, b) Mô tả hiện tượng những hoạt động dạy học và thủ pháp về Khi rót nước trà chanh vào 4 cốc tâm lí để thí nghiệm có thể mang đến kết đá, sau đó khuấy đều. Lạ thay, nước trà quả cao hơn. chanh trong mỗi cốc có màu không giống - Khi sử dụng thí nghiệm trong nhau chút nào. Phải chăng chai trà chanh những buổi ngoại khóa, đố vui hóa học, này đã bị yểm bùa? giáo viên có thể dùng lượng hóa chất lớn c) Cách tiến hành để thực hiện thí nghiệm vì không gian - Hòa tan tinh thể iot và natri iotua rộng rãi, thoáng đãng. Giáo viên cần lưu vào trong nước để có màu nâu nhạt giống ý về dụng cụ thích hợp để cho hiện tượng nước trà chanh. rõ, đẹp và dễ quan sát. Nếu giáo viên biết 70
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Ngọc Thủy ___ - Lấy 4 cốc thủy tinh và lần lượt cho - Vậy không biết cốc này sẽ biến vào từng cốc các chất sau: thành màu gì đây? (Rót vào cốc 4) Hì + Cốc 1: tinh thể Na2S2O3; hì không đổi màu gì hết. + Cốc 2: tinh bột; - Sao kì vậy ta. Ai đã yểm bùa chai + Cốc 3: dd AgNO3; trà chanh này nhỉ? Bạn nào có thể giải + Cốc 4: không có gì. thích giúp cả lớp được không? - Rót trà chanh vào từng cốc và lắc - Các em hãy chú ý đến màu sắc của đều. chai trà chanh và những chiếc cốc, Sau - Trong các cốc, nước trà chanh sẽ đó liên hệ màu sắc của các chiếc cốc với biến thành những màu khác nhau: nhau, xem chúng có “họ hàng” không + Cốc 1: không màu; nhé? + Cốc 2: xanh đen; Sau khi giúp học sinh giải thích các + Cốc 3: vàng nhạt; hiện tượng trên. Giáo viên kết luận: + Cốc 4: nâu nhạt. - Chúng ta cần cẩn thận với những d) Một số lời dẫn gợi ý khi tiến hành thức ăn, đồ uống không rõ nguồn gốc và thí nghiệm cũng nên kiểm tra kĩ đồ đựng (li, chén, Giáo viên lấy hai chai nước: chai đĩa) có dính bẩn không nhé! Còn thầy/cô “Trà chanh không độ” và chai nước suối sẽ uống chai nước này (cầm chai nước đã bị rách lớp giấy dán (trông có vẻ cũ suối lên). Đây là nước thầy/cô nấu và đổ và xấu). vào đây, sáng nay. - Trời nóng bức thật. Ở đây, cô có hai e) Giải thích chai nước, các em thích uống chai nào? Trong các cốc có sự thay đổi màu là Hầu hết học sinh trả lời thích uống do: chai “Trà chanh không độ”. Giáo viên + Cốc 1: iot đã tham gia phản ứng: cầm chai “Trà chanh không độ” lên 2 Na2S2O3 + I2 → Na2S4O6 + 2 NaI ngắm. + Cốc 2: iot tạo màu với hồ tinh - Chà, có một chai nước mà nhiều em bột. đều thích uống. Để thầy/cô rót ra cốc, + Cốc 3: màu vàng nhạt của kết tủa chúng ta cùng uống nhé! AgI tạo thành từ phản ứng: Giáo viên rót lần lượt vào 4 cốc AgNO3 + NaI → AgI ↓ + NaNO3 thủy tinh đã được chuẩn bị sẵn: + Cốc 4: không có phản ứng xảy ra. - (Rót cốc 1) Ý trời, màu nước trà bị f) Những điều cần chú ý và kinh mất tiêu rồi. Không biết phải hàng giả nghiệm để thí nghiệm thành công không đây. - Để iot có thể hòa tan được nhiều - (Rót sang cốc 2) Trời đất, sao xanh trong nước, nên cho hòa tan một ít tinh đen thui vậy nè? thể NaI trước rồi mới hòa tan từ từ iot để - (Rót sang cốc 3) Cha chả lại được màu trà chanh như ý. có kết tủa vàng nhạt nữa chứ, cái này - Có thể thay NaI bằng KI. giống trà sữa ghê. 71
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 39 năm 2012 ___ - Đựng dung dịch “trà chanh” vừa tinh bột tạo thành hợp chất màu xanh pha vào vỏ chai có sẵn trên thị trường để đen. tăng yếu tố bất ngờ, thú vị. d) Gợi ý cách tiến hành 5.2. Thí nghiệm hóa học kích thích tư - Cho hồ tinh bột vào chén nhỏ. Hồ duy do học sinh thực hiện: Thí nghiệm tinh bột có thể là cơm, cháo, khoai TÌM HIỂU, KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG (nhưng nên chọn loại màu trắng để dễ so THUỐC IOT (Bài “Luyện tập: Nhóm sánh, phân biệt). halogen”, lớp 10) - Nhỏ vài giọt thuốc iot vào hồ tinh a) Mục đích bột. Quan sát hiện tượng. - Giúp học sinh tự tìm hiểu, khám - Nếu hồ tinh bột chuyển sang xanh phá về hóa học và thiết kế thí nghiệm dựa đen, chứng tỏ trong thuốc có nhiều iot. trên kiến thức mà các em vốn có. Còn nếu hồ tinh bột chuyển sang xanh - Để học sinh tự tìm hiểu về thực tế nhạt hoặc không có màu xanh thì chứng thông qua những kiến thức đã học. tỏ iot có ít hoặc không có. - Dùng thí nghiệm này để dạy trong e) Những điều cần chú ý bài “Flo – Brom – Iot” hay bài “Luyện - Cho học sinh trình bày, chia sẻ ý tập: Nhóm halogen” – lớp 10. kiến về công dụng của thuốc iot mà các b) Các bước thực hiện em biết với cả lớp và cùng bổ sung, trao đổi. - Bước 1: Chia nhóm học sinh, hoặc - Lưu ý phân biệt màu sắc iot lúc giao nhiệm vụ cho các em về nhà làm. trước và sau khi nhỏ vào hồ tinh bột. - Bước 2: Đưa đề tài: “Em hãy tìm 6. Thực nghiệm hiểu công dụng và thiết kế phương pháp Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm kiểm tra chất lượng thuốc iot hiện đang sư phạm những thí nghiệm kích thích tư dùng”, với tiêu chí: đơn giản, dễ làm, duy trong dạy học chương 2 “Bảng tuần không nguy hiểm. hoàn các nguyên tố hóa học và định luật - Bước 3: Định thời gian suy nghĩ, tuần hoàn” của chương trình hóa học lớp lên kế hoạch và học sinh trình bày trước 10, trên 7 lớp thực nghiệm ở các trường lớp về ý tưởng của cá nhân, nhóm trong THPT tại thành phố Hồ Chí Minh (Mạc buổi học sau. Đĩnh Chi, Tenlơman, Trường Chinh). c) Dự kiến phân tích Dùng phần mềm xử lí thống kê SPSS for - Tìm hiểu công dụng của thuốc dựa windows 16.0 để phân tích dữ liệu định trên hướng dẫn, chỉ định và lưu ý của nhà lượng qua phép kiểm định trung bình t sản xuất. (trên kết quả kiểm tra 1 tiết tập trung của - Thuốc iot có nhiều tác dụng trong trường). Kết quả thu được rất khả quan, việc sát trùng, đặc biệt là trị vết thương, các lớp thực nghiệm đều có sự tiến triển do đó cần thật cẩn thận trước khi dùng. về điểm kiểm tra 1 tiết (so với lớp đối Nên kiểm tra chất lượng thuốc trước. chứng). Trong đó, có 6/7 lớp có sự khác - Kiểm tra bằng cách dựa trên tính nhau về điểm trung bình với lớp đối chất đặc trưng của iot là tác dụng với hồ chứng tương ứng mang ý nghĩa thống kê. 72
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Ngọc Thủy ___ Bảng 1. Kết quả kiểm tra chương 2 sau khi phân tích bằng phần mềm SPSS Trường Điểm Điểm Sig. Lớp Nhận xét THPT trung bình chênh lệch (2-tailed) 10A1-TN 7,193 1,038 0,002 Có tác dụng Mạc 10A3-ĐC 6,155 Đĩnh 10A11-TN 6,217 Chi 0,887 0,002 Có tác dụng 10B11-ĐC 5,330 10A10-TN 3,691 0,65 0,02 Có tác dụng 10A5-ĐC 3,041 10A14-TN 3,594 0,604 0,023 Có tác dụng 10A6-ĐC 2,990 Tenlơman 10A15-TN 5,616 Rất 2,399 0,00 10A7-ĐC 3,217 có tác dụng 10A16-TN 3,718 0,583 0,038 Có tác dụng 10A8-ĐC 3,135 Trường 10A14-TN 6,010 Chưa Chinh 0,078 0,789 10A4-ĐC 5,932 có tác dụng Ngoài ra, chúng tôi còn tiến hành Hoàng Hoa Thám, Gò Vấp). Sau đó, thực nghiệm sư phạm và phát phiếu thăm chúng tôi phát “Phiếu thăm dò ý kiến” dò ý kiến 194 học sinh tại 4 lớp 10 194 học sinh ở các lớp thực nghiệm và (chương 5 – Nhóm Halogen) và lớp 11 thu được kết quả 159/194 học sinh yêu (buổi ngoại khóa) ở các trường THPT tại thích môn hóa học hơn (chiếm 81,96%). Thành phố Hồ Chí Minh (Maricurie, Bảng 2. Tình cảm của học sinh sau quá trình thực nghiệm STT Tình cảm Tổng số phiếu Tỉ lệ % 1 Rất thích 28 14,43 2 Thích hơn 131 67,53 3 Bình thường 35 18,04 4 Ghét 0 0 73
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 39 năm 2012 ___ Dựa vào kết quả nhận được, chúng thực nghiệm nên việc khai thác thí tôi nhận thấy việc sử dụng những thí nghiệm kích thích tư duy gây hứng thú nghiệm kích thích tư duy để gây hứng thú góp phần đáng kể trong việc nâng cao là rất khả thi và có hiệu quả trong dạy hiệu quả dạy học. Chính vì vậy, người học hóa học ở trường phổ thông. giáo viên cần lựa chọn, thiết kế những thí 7. Kết luận nghiệm kích thích tư duy giúp học sinh Hứng thú có vai trò rất quan trọng hứng thú học tập và yêu thích bộ môn trong việc nâng cao hiệu quả của quá hóa học hơn. trình dạy học. Hóa học là môn khoa học TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn (1997), Tâm lí học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 2. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (1998), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Geoffrey Petty (2003), Dạy học ngày nay, Nxb Stanley Thornes, Anh Quốc. 4. Su-ki-na (1971) (Nguyễn Văn Diên dịch), Vấn đề hứng thú nhận thức trong khoa học giáo dục, Nxb Giáo dục, Moskva. 5. L.X. Xô-lô-vây-trich (Lê Khánh Trường dịch – 1975), Từ hứng thú đến tài năng, Nxb Phụ nữ, Hà Nội. 6. Nguyễn Như Ý (chủ biên), Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành (2008), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia TPHCM. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 29-12-2011; ngày phản biện đánh giá: 12-01-2012; ngày chấp nhận đăng: 19-6-2012) 74