Thực trạng bạo lực trẻ em ở học sinh trường trung học cơ sở Hạ Đình năm 2020

pdf 17 trang Gia Huy 21/05/2022 3570
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng bạo lực trẻ em ở học sinh trường trung học cơ sở Hạ Đình năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_bao_luc_tre_em_o_hoc_sinh_truong_trung_hoc_co_so.pdf

Nội dung text: Thực trạng bạo lực trẻ em ở học sinh trường trung học cơ sở Hạ Đình năm 2020

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC THỰC TRẠNG BẠO LỰC TRẺ EM Ở HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HẠ ĐÌNH NĂM 2020 Phạm Thị Thu Trang1, Nguyễn Đăng Vững1 và Khuất Thị Minh Hiếu2,* 1Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội 2Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu mơ tả cắt ngang trên 372 học sinh tại trường Trung học cơ sở Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội để mơ tả thực trạng bạo lực trẻ em và phân tích một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ học sinh trải qua từng dạng bạo lực riêng lẻ bao gồm bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần, bạo lực tình dục lần lượt là 81,99%; 95,70% và 38,98%. Học sinh cĩ học lực giỏi, rất khĩ khăn trong việc làm bài tập và cĩ sử dụng rượu bia cĩ tỷ lệ cao hơn bị bạo lực. Một số yếu tố liên quan làm tăng nguy cơ bạo lực bao gồm học lực giỏi, gặp khĩ khăn trong việc làm bài tập, uống rượu bia, tự đánh giá sức khỏe là trung bình, cĩ dấu hiệu trầm cảm, bố thường xuyên uống rượu bia và mối quan hệ của bố mẹ cĩ mâu thuẫn. Từ khĩa: bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần, bạo lực tình dục, bạo lực trẻ em. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bạo lực trẻ em là tất cả các hình thức bạo 11,7% bị lạm dụng thể chất, 31,8% bị lạm dụng lực bao gồm bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần, tình cảm và 5,8% bị xâm hại tình dục.6 Nghiên bạo lực tình dục, bỏ mặc đối với người dưới 18 cứu của Trần Kiều Như và cộng sự7 tại Việt tuổi theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).1 Bạo Nam năm 2017, gần nửa số người tham gia trả lực trẻ em cịn xảy ra ở nhiều nơi như ở trong lời báo cáo rằng đã từng trải bị ngược đãi trong gia đình, trường học, ngồi xã hội, hay thậm năm vừa qua và phần lớn trẻ em (83%) trải qua chí trên Internet, và do các cá nhân như bố, trong suốt cuộc đời. Trong đĩ lạm dụng tình mẹ, người thân, giáo viên, bạn bè, người lạ cảm là nhiều nhất, theo sau bởi lạm dụng thể hoặc được thực hiện theo nhĩm.2 Đây vẫn luơn chất, bỏ mặc và chứng kiến bố mẹ mâu thuẫn. là một vấn đề được xã hội đặc biệt quan tâm, Bên cạnh đĩ, lứa tuổi trung học cơ sở vì liên quan đến nhiều hậu quả nghiêm trọng (THCS) từ 11 đến 14 tuổi là giai đoạn trẻ em khơng những ảnh hưởng đến sự phát triển của bắt đầu bước vào quá trình dậy thì và cĩ những trẻ em, mà cịn ảnh hưởng đến trật tự gia đình thay đổi về ngoại hình cũng như tâm sinh lý, xã 3–5 và xã hội, thiệt hại về kinh tế. hội để hình thành nên nhân cách mới và bản Tuy nhiên, thực trạng về bạo lực trẻ em trên sắc mới. Thanh thiếu niên đặc biệt là trẻ em trai tồn thế giới vẫn phổ biến với hơn một nửa số cĩ thể trở thành mục tiêu của bạo lực dựa trên trẻ em từ 2 đến 17 tuổi bị bạo lực.5 Ở Thái Lan, xu hướng tính dục phi truyền thống hoặc bản 38% số người được hỏi cho biết đã trải qua một dạng giới của họ.8 Trẻ em gái cĩ nguy cơ bị bạo số hình thức lạm dụng trong thời thơ ấu, với lực tình dục và cưỡng bức hoặc kết hơn sớm hơn hầu hết trẻ em trai, kéo theo đĩ là việc lây Tác giả liên hệ: Khuất Thị Minh Hiếu truyền HIV. Đối với nhiều cơ gái, trải nghiệm Đại học Y Hà Nội quan hệ tình dục đầu tiên ở tuổi vị thành niên là Email: khuatthiminhhieu96@gmail.com khơng mong muốn hoặc thậm chí bị ép buộc.9 Ngày nhận: 01/04/2021 Chính vì những lý do trên chúng tơi quyết Ngày được chấp nhận: 18/07/2021 276 TCNCYH 144 (8) - 2021
  2. tình dục.6 Nghiên cứu của Trần Kiều Như và cộng sự7 tại Việt Nam năm 2017, gần nửa số người tham gia trả lời báo cáo rằng đã từng trải bị ngược đãi trong năm vừa qua và phần lớn trẻ em (83%) trải qua trong suốt cuộc đời. Trong đĩ lạm dụng tình cảm là nhiều nhất, theo sau bởi lạm dụng thể chất, bỏ mặc và chứng kiến bố mẹ mâu thuẫn. Bên cạnh đĩ, lứa tuổi trung học cơ sở (THCS) từ 11 đến 14 tuổi là giai đoạn trẻ em bắt đầu bước vào quá trình dậy thì và cĩ những thay đổi về ngoại hình cũng như tâm sinh lý, xã hội để hình thành nên nhân cách mới và bản sắc mới. Thanh thiếu niên đặc biệt là trẻ em trai cĩ thể trở thành mục tiêu của bạo lực dựa trên xu hướng tính dục phi truyền thống hoặc bản dạng giới của họ8.Trẻ em gái cĩ nguy cơ bị bạo lực tình dục và cưỡng bức hoặc kết hơn sớm hơn hầu hết trẻ em trai, kéo theo đĩ là việc lây truyền HIV. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Đối với nhiều cơ gái, trải nghiệm quan hệ tình dục đầu tiên ở tuổi vị thành niên là khơng mong muốn hoặc định tiến hành nghiên cứu “Thực trạng bạo Trong đĩ: thậm chí bị ép buộc9. lực trẻ em ở học sinh trường Trung học cơ n: cỡ mẫu nghiên cứu sở Hạ Đình năm 2020” với mục tiêu mơ tả thực Chính vì những lý do trên chúng tơi quyết định tiến hành nghiên cứu “Thαự =c 0,05 trạ ng(tương bạ ứngo lự vớic độtrẻ tin em cậy 95%) trạng bạo lực trẻ em ở trường THCS Hạ Đình Z = 1,96 ở học sinh trường Trung học cơ sở Hvàạ xác Đình định năm một số 202 yếu 0tố” liênvớ quan.i mục tiêu mơ tả thự1-α/2c tr ạng bạo lực trẻ em ở ε: khoảng sai lệch tương đối mong muốn trường THCS Hạ Đình và xác định một số yếu tố liên quan. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP (ε = 0,135) II. Đối tượng và phương pháp 1. Đối tượng p = 0,25 (p được xác định là tỷ lệ học sinh 1. Đối tượng Học sinh khối 6,7,8,9 trường THCS Hạ Đình, trải qua ít nhất một sự kiện bạo lực tình dục quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. (25%) theo một nghiên cứu của Nguyễn Thanh 10 - Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) Tiêu chuẩn lựa chọn Hương và cộng sự ). Học sinh khối 6,7,8,9 trường THCSĐối Htượngạ Đình, cĩ mặt qu tạiận lớp Thanh học ở Xuân,thời nhĩm thành phSauố Hà khi thayNội. vào cơng thức trên, cỡ mẫu nghiên cứu đến khảo sát. nghiên cứu là n = 322. Để phịng trường hợp - Tiêu chuẩn lựa chọn các sai sĩt trong quá trình thực hiện nghiên Đối tượng được giải thích đầy đủ và tự cứu, tăng thêm cỡ mẫu lên 10%, vậy cỡ mẫu + Đối tượng cĩ mặt tại lớp học ở nguyệnthời nhĩm tham gia nghiên vào nghiên cứ ucứu. đến khảo sát. nghiên cứu cần cĩ 354 học sinh. Tiêu chuẩn loại trừ + Đối tượng được giải thích đầy đủ và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.Phương pháp chọn mẫu Đối tượng cĩ khiếm khuyết về thị giác và Tổng số học sinh trong trường THCS Hạ - Tiêu chuẩn loại trừ thính giác mà khơng đồng ý nhận sự trợ giúp Đình là 394 học sinh nên nghiên cứu lựa chọn hoặc khơng cĩ phương tiện trợ giúp học sinh + Đối tượng cĩ khiếm khuyết về thị giác và thính giác mà khơng đồng ý nhphươngận s ựpháp trợ chọn giúp mẫu ho tồnặc khơngbộ tất cả học sinh đĩ làm khảo sát. các khối 6,7,8,9 trường THCS Hạ Đình, quận cĩ phương tiện trợ giúp học sinh Đốiđĩ tượnglàm kh dễả xúco sát. động hoặc dễ kích động Thanh Xuân, thành phố Hà Nội thoả mãn điều trong quá trình học tập theo nhận xét của giáo + Đối tượng dễ xúc động hoặc dễ kích động trong quá trình học tập theokiện nh ậtiêun xétchuẩn củ lựaa giáochọn. viênTổng sốph cĩụ 378 học viên phụ trách. trách. sinh đồng ý tham gia vào nghiên cứu trong đĩ Đối tượng cĩ tình trạng đặc biệt khác được cĩ 6 phiếu trống nên tổng số lượng mẫu thu + Đối tượng cĩ tình trạng đặc biệgiáot khác viên phụđư tráchợc giáo yêu cầu viên khơng ph làmụ trách khảo sát yêu cđượcầu khơng là 372 học làm sinh. kh ảo sát trên trên đối tượng đĩ. đối tượng đĩ. Biến số và chỉ số nghiên cứu 2. Phương pháp Nhĩm biến số về nhân khẩu học của đối tượng 2. Phương pháp nghiên cứu Thời gian nghiên cứu nghiên cứu: tuổi, giới tính, dân tộc, tơn giáo. - Thời gian, địa điểm nghiên cứu Tháng 09 năm 2020 đến tháng 1 năm 2021. Nhĩm biến số về tình hình học tập của đối Địa điểm nghiên cứu: Trường THCS Hạ tượng nghiên cứu: học lực, mức độ gặp khĩ + Thời gian nghiên cứu: tháng 09Đình, năm quận 2020 Thanh đế Xuân,n tháng thành 1 phố năm Hà Nội.2021. khăn trong các hoạt động ở trường và mối quan + Địa điểm nghiên cứu: trường THCSThiết H kếạ Đình,nghiên qucứuận Thanh Xuân, thànhhệ ph vớiố bạn Hà bè, N ộmứci. độ gặp khĩ khăn khi hồn Nghiên cứu mơ tả cắt ngang. thành bài tập. - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mơ tả cắt ngang Nhĩm biến số về sức khỏe của đối tượng Cỡ mẫu nghiên cứu: tự đánh giá tình trạng sức khỏe và - Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo cơng thức ước tính thang đo trầm cảm rút gọn (CES-D) với 20 câu một tỷ lệ: Cỡ mẫu được tính theo cơng thức ước tính một tỷ lệ: hỏi mỗi câu cĩ 4 mức độ thường xuyên (hiếm 1-p n = Z2 khi, đơi khi, thỉnh thoảng, thường xuyên). Câu 1-α/2 p.e2 4, 8, 12, 16 được tính điểm từ 3 đến 0, các câu Trong đĩ: TCNCYH 144 (8) - 2021 277 2
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC cịn lại được tính điểm từ 0 đến 3. Tổng điểm 3. Xử lý số liệu cĩ thể từ 0 đến 60. Nếu học sinh điền thiếu hơn Số liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch 4 câu, bảng câu hỏi CES-D sẽ khơng được tính và nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata. điểm. Điểm từ 16 điểm trở lên cĩ nguy cơ trầm Các phân tích sẽ được thực hiện bằng phần cảm. Thang đo đã được kiểm định trong một mềm STATA 14. Sử dụng biểu đồ cột để biểu nghiên cứu trên đối tượng thanh thiếu niên ở thị mối tương quan của các biến với nhau. Các 11 Chí Linh, tỉnh Hải Dương. test kiểm định giả thuyết thống kê thích hợp Nhĩm biến số tình hình gia đình đối tượng được sử dụng để so sánh các tỷ lệ, giá trị trung nghiên cứu: bố mẹ hút thuốc uống rượu bia, bình, trung vị với mức ý nghĩa thống kê p < 0,05. mối quan hệ của bố mẹ. Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy logistic Nhĩm biến số về các dạng bạo lực sử dụng đa biến để xác định một số yếu tố liên quan. các câu hỏi về những trải nghiệm của trẻ em theo Tỷ suất chênh OR và 95% khoảng tin cậy (CI) 5 mức độ thường xuyên (khơng bao giờ, hiếm được sử dụng để đánh giá mối liên quan giữa khi, thỉnh thoảng, thường xuyên, luơn luơn) của một số yếu tố và bạo lực trẻ em. một số hành động bạo lực thuộc ba hình thức: 4. Đạo đức nghiên cứu bạo lực thể chất (6 câu), và bạo lực tinh thần Nghiên cứu đã được thơng qua Hội đồng (7 câu), và bạo lực tình dục (8 câu). Bộ câu hỏi đề tài cơ sở Viện Đào tạo Y học dự phịng và này được tham khảo theo một nghiên cứu của Y tế cơng cộng/QĐ-ĐHYHN ngày 02 tháng 04 10 Nguyễn Thanh Hương và cộng sự. ĐTNC cĩ năm 2020. Vì bạo lực trẻ em là chủ đề nghiên bất kỳ trải nghiệm nào (từ hiếm khi đến luơn luơn) cứu nhạy cảm, các khuyến cáo về đạo đức và của ít nhất một hành động bạo lực thuộc các an tồn của WHO15 đã được áp dụng chặt chẽ nhĩm bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần và bạo trong tồn bộ quá trình điều tra về bạo lực đối lực tình dục thì được coi là cĩ trải nghiệm bạo lực. với trẻ em. Các yêu cầu về đạo đức và an tồn Cách làm này tương tự một nghiên cứu phân tích bao gồm: tổng hợp mức độ phổ biến của bạo lực thể chất Tên gọi an tồn: Khi xây dựng kế hoạch và trên tồn cầu của Stoltenborgh và cộng sự12. thu thập số liệu trên thực địa, điều tra này luơn Quy trình tiến hành nghiên cứu được gọi là “Khảo sát nhanh về sức khoẻ học Nghiên cứu được thực hiện theo các bước đường của học sinh trường THCS Hạ Đình, như sau: quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội năm Bước 1: Liên hệ với ban giám hiệu trường 2020” mà khơng đề cập đến từ “bạo lực” hay THCS Hạ Đình để lập danh sách các đối tượng “xâm hại”. nghiên cứu và lấy chữ ký đồng thuận của phụ Đối tượng tham gia nghiên cứu hồn tồn huynh học sinh qua hội phụ huynh học sinh. tự nguyện sau khi được giải thích rõ ràng về Bước 2: Xác định và sàng lọc đối tượng đủ mục đích, mục tiêu nghiên cứu. Việc đồng tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu qua nhận ý tham gia nghiên cứu của đối tượng được xét của giáo viên phụ trách. thơng qua bản đồng thuận tham gia nghiên cứu. Đối với trẻ em, bản đồng thuận tham gia Bước 3: Tiếp cận, giới thiệu nghiên cứu và nghiên cứu sẽ được cung cấp và xin ý kiến thỏa thuận tham gia nghiên cứu. đồng thuận của người giám hộ thơng qua hội Bước 4: Gửi phiếu điều tra tự điền offline cho phụ huynh học sinh. tất cả học sinh, hướng dẫn cách điền và nộp. 278 TCNCYH 144 (8) - 2021
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Các thơng tin đối tượng cung cấp cho cứu cĩ nhu cầu hỗ trợ để giới thiệu trẻ đến nghiên cứu là bí mật và chỉ phục vụ cho mục những địa chỉ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ là đích nghiên cứu. nạn nhân của bạo lực và xâm hại. Chúng tơi ghi Hỗ trợ tâm lý kịp thời: Cuối mỗi bảng khảo nhận hỗ trợ trong tồn bộ quá trình làm nghiên sát cĩ để lại địa chỉ liên hệ cho đối tượng nghiên cứu và sau khi kết thúc nghiên cứu một tháng. III. KẾT QUẢ Bảng 1 mơ tả đặc điểm nhân khẩu học của khi dân tộc chiếm đa số là Kinh với 99,46%. đối tượng nghiên cứu với 372 học sinh hồn Hơn một nửa số học sinh tham gia khảo sát thành phiếu khảo sát. Trong đĩ, số lượng học (52,42%) khơng theo tơn giáo nào và gần một sinh nam chiếm 56,45% nhiều hơn so với số nửa số học sinh (41,94%) theo Phật giáo, cịn lượng học sinh nữ (43,55%). Tỷ lệ nhĩm tuổi lại là các tơn giáo khác. từ 11 đến 14 phân bố tương đối đồng đều trong Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ Tần số (%) Giới tính Nữ 162 43,55 Nam 210 56,45 Tuổi 11 91 24,46 12 102 27,42 13 90 24,19 14 89 23,92 Dân tộc Kinh 370 99,46 Khác 2 0,54 Tơn giáo Khơng theo tơn giáo nào 195 52,42 Phật giáo 156 41,94 Thiên chúa giáo 17 4,57 Khác 4 1,08 Bảng 2 chỉ ra tỷ lệ học sinh trả lời các hành này cĩ năm hành vi bạo lực tinh thần, bảy hành vi được nêu ra trong bảng là hành vi bạo lực. vi bạo lực thể chất và năm hành vi bạo lực tình Trong các hành vi được đưa vào nghiên cứu dục. Cĩ thể thấy khoảng một nửa số học sinh TCNCYH 144 (8) - 2021 279
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC cho rằng các hành vi như quát mắng (55,11%), đánh (86,02%), dùng vũ khí tấn cơng (81,72%) sỉ nhục (60,48%), làm cho ai đĩ cĩ lỗi (44,89%) và bĩp cổ hoặc làm bỏng ai đĩ (81,45%). Các hay làm nhục trước mặt người khác (55,91%) hành vi liên quan đến tình dục hầu như được là hành vi bạo lực. Trong khi đĩ, tỷ lệ này cao trên 60% học sinh nhận định là hình thức bạo hơn được nhìn thấy ở hầu hết các hành vi bạo lực, chỉ cĩ hành vi sử dụng những lời lẽ thơ lực thể chất như làm ai đĩ bị ngã hoặc ném tục về tình dục cĩ số lượng trả lời đúng ít hơn, đồ vật vào người đĩ (83,87%), đá, đấm hoặc chiếm 57,26% tổng số học sinh. Bảng 2. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu trả lời các hành vi dưới đây là bạo lực Tỷ lệ Tần số (%) Quát mắng 205 55,11 Sỉ nhục 225 60,48 Làm cho ai đĩ cảm thấy cĩ lỗi 167 44,89 Làm nhục ai đĩ trước mặc người khác 208 55,91 Dọa đánh hoặc giết 288 77,42 Xơ đẩy, làm ai đĩ bị ngã hoặc ném đồ vật vào người đĩ 312 83,87 Nhốt ai đĩ ở một nơi chật hẹp 276 74,19 Trĩi 296 64,35 Đánh đít 239 64,25 Đá, đấm hoặc đánh bằng các vật dụng 320 86,02 Dùng vũ khí như dao, kéo, đe dọa hoặc tấn cơng ai đĩ 304 81,72 Bĩp cổ, làm ai đĩ bị bỏng 303 81,45 Cĩ những lời lẽ thơ tục về tình dục đối với ai đĩ 213 57,26 Bắt xem những cảnh về tình dục trên băng video, trên báo ảnh 224 60,22 Sờ phần kín của ai đĩ 238 63,98 Bắt sờ phần kín 242 65,05 Bắt quan hệ tình dục nhưng khơng thành 246 66,13 Thực trạng các hình thức bạo lực theo tần bạo lực thể chất phổ biến nhất, chiếm 75% và suất từ khơng bao giờ đến luơn luơn được thể khoảng 7,8% các đối tượng thỉnh thoảng hoặc hiện trong bảng 3. Các hình thức đơn lẻ bạo lực thường xuyên xuất hiện các vết bầm tím, chảy thể chất, bạo lực tinh thần và bạo lực tình dục máu, rách da hoặc gãy răng bạo lực thể chất gây chiếm tỷ lệ khá cao lần lượt là 81,99%, 95,70%, ra. Bạo lực tinh thần chiếm tỉ lệ lớn nhất, hình và 38,98%. Trong đĩ bị đánh địn là hình thức thức bạo lực tinh thần chủ yếu là quát mắng 280 TCNCYH 144 (8) - 2021
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC (94,35%) trong đĩ gần 25% đối tượng thường các hình thức bạo lực tình dục, hơn 30% số đối xuyên hoặc luơn luơn bị quát mắng. Phổ biến tượng nghe phải những lời nĩi thơ tục, gợi tình, sau quát mắng là bị xúc phạm hay bị làm xấu và khoảng 1% số đối tượng đã từng bị ép quan hổ trước mặt người khác (khoảng 40%). Trong hệ hoặc đã từng quan hệ tình dục. Bảng 3. Tần suất các hình thức bạo lực Khơng Thỉnh Thường Hiếm khi Luơn luơn Các hình thức bao giờ thoảng xuyên (%) (%) (%) (%) (%) Tỷ lệ bạo lực thể chất (81,99%) Bị xơ đẩy hoặc 45,43 29,84 21,24 2,69 0,81 ném vật gì đĩ vào người Bị nhốt 80,91 15,59 3,49 0 0 Bị trĩi 94,62 4,57 0,81 0 0 Bị đánh địn 25,00 36,56 31,45 4,84 2,15 Bị đá, đánh bằng nắm đấm hoặc 60,75 22,04 13,44 3,23 0,54 các vật thể Bị bĩp ngạt hoặc bị làm bỏng 92,74 5,65 1,61 0 0 Xuất hiện vết bầm tím, chảy máu, 77,68 14,52 6,72 1,08 0 rách da, gãy răng Tỷ lệ bạo lực tinh thần (95,70%) Bị quát mắng 5,65 23,39 46,24 20,43 4,30 Bị xúc phạm 40,05 34,14 17,20 6,72 1,88 Bị làm cho cảm thấy cĩ lỗi 55,91 21,77 15,32 4,30 2,69 Bị làm cho xấu hổ 39,25 35,48 19,62 3,76 1,88 trước mặt người khác Bị làm cho cảm thấy mình 67,47 18,01 9,95 3,49 1,08 như là một người xấu Bị ước rằng chưa từng được sinh ra 69,35 19,62 5,91 3,49 1,61 Bị đe dọa làm tổn thương hoặc 81,45 12,10 5,11 1,08 0,27 đe dọa giết Tỷ lệ bạo lực tình dục (38,98%) Nghe những lời nĩi thơ tục, gợi tình 66,40 16,94 10,48 4,30 1,88 TCNCYH 144 (8) - 2021 281
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Khơng Thỉnh Thường Hiếm khi Luơn luơn Các hình thức bao giờ thoảng xuyên (%) (%) (%) (%) (%) Người khác để lộ bộ phần sinh dục 91,94 6,72 0,54 0,27 0,54 của họ cho xem Bị yêu cầu thấy cảnh khiêu dâm 93,82 5,11 0,81 0,27 0 trên video, tạp chí khiêu dâm, ảnh Bị sờ hoặc vuốt ve vùng kín 94,09 4,03 1,34 0,27 0,27 Bị bắt chạm vào hoặc mơn trớn 99,46 0,27 0,27 0 0 vùng kín của họ Bị ép giao cấu nhưng 99,19 0,81 0 0 0 khơng thành cơng Ai đĩ quan hệ tình dục với bạn 98,92 0,81 0,27 0 0 Ai đĩ đã làm những hành vi 98,92 0,81 0,27 0 0 khác với bạn theo cách tình dục Khi được hỏi về những người thực hiện hành đối với bạo lực tinh thần, trong đĩ mẹ cao hơn vi bạo lực đối với đối tượng nghiên cứu, tỉ lệ cao bố trong cả hai hình thức bạo lực. Theo sau đĩ nhất đến từ những người thân của đối tượng, cụ là bạn bè, với 32,8% bạo lực thể chất và 26,08% thể là bố và mẹ lần lượt là 38,17% và 47,04% bạo lực tinh thần. (Bảng 4) đối với bạo lực thể chất và 28,23% và 33,87% Bảng 4. Đối tượng thực hiện hành vi bạo lực BLTC p BLTT p Tỷ lệ Tỷ lệ Tần số Tần số (%) (%) Bố 142 38,17 105 28,23 Mẹ 175 47,04 126 33,87 Ơng/bà 46 12,37 22 5,91 Anh/chị/em 47 12,63 p < 0,001 23 6,18 p < 0,001 Bạn bè 122 32,80 97 26,08 Giáo viên 4 1,08 17 4,57 Người lạ 21 5,65 13 3,49 282 TCNCYH 144 (8) - 2021
  8. Ơng/bà 46 12,37 22 5,91 Anh/chị/em 47 12,63 23 6,18 Bạn bè 122 32,80 97 26,08 Giáo viên 4 1,08 17 4,57 Người lạ 21 5,65 13 3,49 Biểu đồ 1 biểu diễn số lượng bị các hình thức bạo lực phân chiaTẠP theo CHÍ giớ i.NGHIÊN Chịu nhiề CỨUu hơn Ym ộHỌCt hình thức bạo lực khá phổ biến với khoảng 85% số học sinh phải trải qua. Cụ thể tỷ lệ trải qua một, hai và Biểucả ba đồ hình 1 biểu thức diễnbạo l ựsốc llượngần lượ tbị là các11,56%, hình 51,34%, thức bạo 34,14%. lực phân Trong chia đĩ theonam đagiới. ph ầChịun là nhi nhiềuều hơn hơn nữ một. hình thức bạo lực khá phổ biến với khoảng 85% số học sinh phải trải qua. Cụ thể tỷ lệ trải qua một, hai và cả ba hình thức bạo lựcBi lầnểu lượtđồ 1. làS ố11,56%, lượng các 51,34%, dạng b 34,14%.ạo lực phân Trong chia đĩ theo nam gi ớđai phần là nhiều hơn nữ. 30 25 20 15 Phần trăm 10 5 0 Khơng bị bạo Một dạng bạo Hai dạng bạo Ba dạng bạo lực lực lực lực Nam Nữ Biểu đồ 1. Số lượng các dạng bạo lực phân chia theo giới Sau khi phân tích tương quan đơn biến, chúng tơi đã chọn ra một số yếu tố ảnh hưởng để đưa vào mơ Sauhình h khiồi quy phân logistic tích đư tươngợc thể hi quanện trong đơn bả ng biến, 5. nguy cơ trải qua bạo lực liên quan đến tình dục chúng tơi đã chọn ra một số yếu tố ảnh hưởng cao hơn 2,6 lần (95% CI: 1,06-6,31) so với tự để đưa vào mơ hình hồi quy logistic được thể đánh giá sức khỏe tuyệt vời. Học sinh cĩ các hiện trong bảng 5. Kết quả phân tích đơn biến dấu hiệu trầm cảm cĩ khả năng cao hơn khi chỉ ra rằng các đặc điểm về nhân khẩu học của trải qua bạo lực về thể chất và tinh thần. Đối đối tượng nghiên cứuBảng khơng5. Mối liên ảnh quan hưởng giữ a đến mộ t số yvớiếu t ốbạo và lựctình thểtrạng chất, bạo tỷ lự lệc trcaoẻ hơn khoảng 2 lần khả năng bị bạo lực. Đối với các yếu tố thuộc (95% CI: 1,04-4,23) ở đối tượng cĩ dấu hiệu về cá nhân đối tượng, cĩ thể thấy học sinh cĩ trầm cảm, trong khi bạo lực tinh thần cĩ mối học lực giỏi chịu bạo lực liên quan đến tinh thần liên quan mạnh mẽ hơn với khoảng 7 lần (95% nhiều hơn các nhĩm học sinh khác. Nguy cơ CI: 1,41-45,34) ở đối tượng cĩ dấu hiệu trầm bạo lực tinh thần ở học sinh khá bằng 0,1 (95% cảm. Trong các yếu tố về gia đình, nghiên cứu 8 CI: 0,03-0,54) và học sinh yếu bằng 0,03 (95% này chỉ ra hai yếu tố liên quan là bố thường CI: 0,002-0,43) so với học sinh giỏi. Học sinh xuyên uống rượu bia và mối quan hệ của bố gặp vấn đề rất khĩ khăn trong việc làm bài tập mẹ mâu thuẫn với nhau. Gia đình cĩ bố uống cĩ nguy cơ chịu bạo lực tình dục cao gấp 3,5 rượu bia thường xuyên thì con của họ cĩ nguy lần (95% CI: 1,27-9,61) những học sinh khơng cơ chịu bạo lực thể chất gấp khoảng gần 10 gặp khĩ khăn. Học sinh cĩ sử dụng rượu bia lần (95% CI: 1,85-52,08). Khi mối quan hệ của cũng làm tăng nguy cơ gấp 2 lần trải qua các bố mẹ mẫu thuẫn thì khả năng con của họ chịu hành vi bạo lực tình dục (95% CI: 1,23-3,76). bạo lực thể chất cao gấp khoảng 4 lần (95% CI: Học sinh tự đánh giá sức khỏe trung bình thì 1,03-17,57) khi mối quan hệ đĩ rất hịa thuận. TCNCYH 144 (8) - 2021 283
  9. 284 Bảng 5. Mối liên quan giữa một số yếu tố và tình trạng bạo lực trẻ TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Cĩ BLTC Cĩ BLTT Cĩ BLTD Phân tích Phân tích Phân tích Phân tích Phân tích Phân tích % cĩ N N đơn biến OR đa biến OR đơn biến OR đa biến OR đơn biến OR đa biến OR BL (%) (%) (95% CI) (95% CI) (95% CI) (95% CI) (95% CI) (95% CI) Học lực Giỏi 82,0 1 98,9 1,00 41,0 1 1,0 0,13 0,1 1,02 Khá 81,4 92,4 41,4 (0,55-1,69) (0,03-0,63) (0,03-0,54) (0,65-1,58) 1,3 0,21 0,3 0,48 Trung bình 85,0 95,0 25,0 (0,48-3,21) (0,03-1,56) (0,04-1,94) (0,22-1,05) 0,7 0,03 0,03 Yếu kém 75,0 75,0 0 (0,66-6,59) (0,00-0,53) (0,002-0,43) Gặp khĩ khăn trong hoạt động ở trường và các mối quan hệ bạn bè Khơng 79,0 1 1 94,1 1 35,2 1 1,9 1,7 2,9 1,5 Một chút 87,4 97,9 44,8 (1,02-3,35) (0,84-3,45) (0,81-10,6) (0,97-2,30) TCNCYH 144(8)-2021 0,6 1,2 Rất khĩ khăn 70,0 0,03-2,08 100 - 40,0 (0,15-2,50) (0,34-4,50) Gặp khĩ khăn trong làm bài tập Khơng 75,6 1,0 1 94,5 1 31,5 1 1 1,8 1,9 1,4 1,5 1,4 Một chút 84,8 96,0 40,4 (1,03-3,11) (0,99-3,69) (0,50-3,83) (0,93-2,33) (0,89-2,32)
  10. TCNCYH 144(8)-2021 Cĩ BLTC Cĩ BLTT Cĩ BLTD Phân tích Phân tích Phân tích Phân tích Phân tích Phân tích % cĩ N N đơn biến OR đa biến OR đơn biến OR đa biến OR đơn biến OR đa biến OR BL (%) (%) (95% CI) (95% CI) (95% CI) (95% CI) (95% CI) (95% CI) 3,2 14,8 4,7 3,5 Rất khĩ khăn 90,9 100 - 68,2 (0,70-14,8) (0,77-287,46) (1,69-12,83) (1,27-9,61) Uống rượu bia Khơng 80,0 1 1 94,8 1 35,4 1 1 2,5 1,9 2,3 2,2 Cĩ 91,0 100 - 55,2 (1,04-6,19) (0,72-5,09) (1,31-3,87) (1,23-3,76) Tự đánh giá tình trạng sức khỏe Tuyệt vời 24,3 1 1 24,7 1,00 20,7 1 2,2 1,6 2,97 1,7 1,7 Rất tốt 29,2 27,5 30,3 (1,01-4,80) (0,66-3,85) (0,75-11,7) (0,94-3,06) (0,93-3,11) 1,3 0,6 2,51 1,3 1,1 Tốt 38,0 38,8 35,9 (0,68-2,41) (0,26-1,26) (0,79-7,99) (0,72-2,18) (0,64-2,03) TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 1,8 0,7 2,9 2,6 Trung bình 7,9 7,9 - 11,0 (0,55-5,75) (0,17-2,53) (1,20-7,14) (1,06-6,31) 0,3 0,02 6,6 4,6 Yếu 0,7 1,1 - 2,1 (0,04-2,29) (0,0006-0,76) (0,63-69,6) (0,40-52,0) Tình trạng trầm cảm Khơng 78,3 1 1 93,2 1 37,2 1 1,8 2,3 5,9 7,1 1,2 285 Cĩ 86,7 98,8 41,2 (1,03-3,17) (1,12-4,55) (1,30-26,8) (1,55-32,55) (0,78-1,80)
  11. 286 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Cĩ BLTC Cĩ BLTT Cĩ BLTD Phân tích Phân tích Phân tích Phân tích Phân tích Phân tích % cĩ N N đơn biến OR đa biến OR đơn biến OR đa biến OR đơn biến OR đa biến OR BL (%) (%) (95% CI) (95% CI) (95% CI) (95% CI) (95% CI) (95% CI) Bố hút thuốc Khơng 80,2 1 93,4 1 42,5 1 1,2 1,4 3,2 0,8 Hiếm khi 83,0 97,9 36,2 (0,51-2,82) (0,58-3,35) (0,40-26,1) (0,39-1,50) 0,7 2,2 2,4 0,9 Thỉnh thoảng 72,9 97,1 38,6 (0,34-1,27) (0,94-5,30) (0,51-11,2) (0,48-1,50) 2,9 1,7 3,0 0,7 Thường xuyên 92,1 97,7 34,1 (1,19-6,82) (0,60-4,62) (0,65-14,1) (0,41-1,20) Bố uống rượu bia Khơng 75,4 1 91,8 1 39,3 1 1,2 1,4 2,7 1,0 Hiếm khi 78,7 96,8 39,4 (0,56-2,60) (0,58-3,35) (0,61-11,9) (0,52-1,94) 1,5 2,2 1,7 0,9 Thỉnh thoảng 82,0 95,0 37,3 (0,73-3,02) (0,94-5,30) (0,53-5,47) (0,50-1,68) TCNCYH 144(8)-2021 5,8 9,8 1,2 Thường xuyên 94,6 100 - 42,9 (1,49-22,3) (1,85-52,08) (0,55-2,42) Mối quan hệ của bố mẹ Rất hịa thuận 79,8 1 1 94,57 1 40,3 1
  12. TCNCYH 144(8)-2021 Cĩ BLTC Cĩ BLTT Cĩ BLTD Phân tích Phân tích Phân tích Phân tích Phân tích Phân tích % cĩ N N đơn biến OR đa biến OR đơn biến OR đa biến OR đơn biến OR đa biến OR BL (%) (%) (95% CI) (95% CI) (95% CI) (95% CI) (95% CI) (95% CI) 1,1 1,2 1,1 0,8 Hịa thuận 81,8 95,03 36,5 (0,64-2,01) (0,61-3,35) (0,40-3,03) (0,53-1,35) 4,0 4,3 1,1 Mâu thuẫn 94,1 100 - 43,1 (1,13-14,3) (1,03-17,57) (0,58-2,17) 0,3 0,1 1,2 Rất mâu thuẫn 54,6 100 - 45,5 (0,08-1,09) (0,02-0,62) (0,36-4,28) TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 287
  13. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu này, chúng tơi cĩ sử dụng báo cáo của Tổng cục Thống kê và Quỹ Nhi một số thuật ngữ như ngược đãi, bạo lực, xâm đồng (MICS) năm 2015, 80% trẻ em Việt Nam hại trẻ em, trải nghiệm bất lợi thời thơ ấu, các từ 2-14 tuổi bị cha mẹ hoặc người chăm sĩc thuật ngữ này cĩ sự khác nhau và tùy vào cách hay những người khác trong gia đình trừng phạt thức đo lường bạo lực. Theo Luật Trẻ em Việt bằng bạo lực và cĩ 68,4% trẻ em từ 1-14 tuổi Nam được ban hành năm 2016, bạo lực trẻ em từng bị áp lực tâm lý hoặc xử phạt thể xác trong được giải thích là hành vi hành hạ, ngược đãi, vịng 1 tháng qua.15 Cũng tại Việt Nam, nghiên đánh đập; xâm hại thể chất, sức khỏe; lăng mạ, cứu tương tự của Nguyễn Thanh Hương10 xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cơ lập, xua vào năm 2006 chỉ ra tỷ lệ những người được đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về khảo sát từng trải qua ít nhất một sự kiện bất mặt thể chất, tinh thần của trẻ em. Xâm hại trẻ lợi trong trong mỗi hình thức bạo lực tinh thần, em được giải thích là hành vi gây tổn hại về thể chất và tình dục lần lượt là khoảng 90%, thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm 70%, và 25%. Nghiên cứu của Cappa và Dam16 của trẻ dưới hình thức bạo lực, bĩc lột, xâm hại năm 2014 cho kết quả ba phần tư trẻ em Việt tình dục, mua bán, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và các Nam bị kỷ luật bằng hình thức bạo lực. Nghiên hình thức gây tổn hại khác.13 Trải nghiệm bất cứu của Trần Kiều Như và cộng sự17 năm 2017 lợi thời thơ ấu là những sự kiện cĩ khả năng cho rằng cĩ 83% trẻ em trải qua bạo lực trong gây tổn thương xảy ra trước khi người đĩ 18 suốt cuộc đời. Thứ tự mức độ phổ biến của các tuổi. Ví dụ: bị bạo lực, xâm hại hoặc bỏ mặc, dạng bạo lực cũng giống như một số nghiên chứng kiến bạo lực trong gia đình hoặc trong cứu tại Thái Lan của Jirapramukpitak và cộng cộng đồng, cĩ người thân cố gắng hoặc cĩ sự6 và một nghiên cứu tổng quan hệ thống về hành vi tự tử.14 Trải nghiệm bất lợi thời thơ ấu bạo lực trẻ em trên tồn cầu của Stoltenborgh cĩ thể gây nguy hại đến cảm giác an tồn, ổn và cộng sự.18 Tuy nhiên tỷ lệ này ít hơn nhiều định hoặc khả năng kết nối hịa nhập của trẻ. so với Thái Lan với 38% số người được hỏi cho Cĩ một số thuật ngữ khác nhau để mơ tả phạm biết đã trải qua một số hình thức lạm dụng trong vi mà trẻ em phải chịu đựng trong vai trị là nạn thời thơ ấu, với 31,8% bị lạm dụng tình cảm, nhân bao gồm “bạo lực”, “xâm hại”, “lạm dụng”, 11,7% bị lạm dụng thể chất, và 5,8% bị xâm “ngược đãi”, “trải nghiệm bất lợi”. Trong các hại tình dục.6 Trên thế giới tỷ lệ này lần lượt là nghiên cứu hay báo cáo được viết bằng tiếng 36,3% đối với bạo lực tinh thần, 22,6% đối với Anh, chúng tơi cũng gặp các thuật ngữ tương bạo lực thể chất, và 12,7% đối với lạm dụng tự là “violence”, “abuse”, “maltreatment” hay tình dục.18 Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu của “adverse experience”. Điều đĩ nhắc nhở chúng 244 bài báo và 551 tỷ lệ bạo lực ở khắp nơi trên tơi phải hiểu đúng về cách thức đo lường bạo thế giới trong khi đĩ, một báo cáo khác chỉ ra tỷ lực khi giải thích các số liệu cĩ sẵn. lệ bạo lực trẻ em ở từng nơi khá chênh lệch với Kết quả khảo sát học sinh tại trường THCS châu Á cĩ tỷ lệ cao nhất chiếm 64%, sau đĩ là Hạ Đình chỉ ra tỷ lệ học sinh từng trải qua các Bắc Mỹ (56%), châu Phi (50%), châu Mỹ Latinh 19 hình thức bạo lực đơn lẻ khá cao, đứng đầu (34%), châu Âu (12%). Tỷ lệ trong khảo sát là bạo lực tinh thần với 95,70%, tiếp theo là của chúng tơi cao so với các nghiên cứu trước 81,99% bạo lực thể chất, và thấp nhất là bạo đĩ cĩ thể do định nghĩa về các hành vi bạo lực lực tình dục 38,98%. Kết quả này phù hợp với khác nhau, và mức độ thường xuyên chịu đựng 288 TCNCYH 144 (8) - 2021
  14. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC các hành vi để quyết định đĩ cĩ phải bạo lực bạo lực thể chất cĩ nhiều khả năng là những hay khơng. Ở nghiên cứu này, tỷ lệ bạo lực bao người hiện đang sử dụng rượu bia.21 gồm các hành vi đã nêu từ mức độ hiếm khi Mối liên quan giữa trầm cảm với bạo lực đến luơn luơn. Nghiên cứu của chúng tơi chỉ trong nghiên cứu của chúng tơi được thể hiện ra cĩ đến 85% số học sinh chịu nhiều hơn một như sau: Đối với bạo lực thể chất, tỷ lệ cao hơn hình thức bạo lực. Ở Việt Nam, một nghiên cứu khoảng 2 lần ở đối tượng cĩ dấu hiệu trầm cảm, 10 trước đây của Nguyễn Thanh Hương chỉ ra cĩ trong khi bạo lực tinh thần cĩ mối liên quan 41,6% người trả lời rằng đã trải qua nhiều hơn mạnh mẽ hơn với khoảng 7 lần ở đối tượng cĩ một hình thức ngược đãi Một nghiên cứu được dấu hiệu trầm cảm. Cũng theo một nghiên cứu thực hiện tại một trường Trung học ở Malaysia về nạn nhân của bạo lực học đường thì tình cho kết quả chỉ khoảng 22,1% trẻ em tiếp xúc trạng trầm cảm cĩ mối liên quan rất mật thiết 20 với nhiều hơn một loại bạo lực. Sự khác biệt với nạn nhân của bạo lực.23 này cĩ thể do nghiên cứu này thực hiện trên đối Một nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng so với tượng là học sinh từ 15 đến 17 tuổi. những người lớn lên mà khơng cĩ cha mẹ lạm Nghiên cứu của chúng tơi phát hiện một số dụng rượu, tỷ lệ chênh lệch được điều chỉnh yếu tố liên quan đến tình trạng bạo lực ở trẻ cho mỗi loại trải nghiệm tiêu cực thời thơ ấucao em. Trái ngược với các nghiên cứu trước đây hơn khoảng 2 đến 13 lần nếu cả cha, mẹ hoặc 21 như một nghiên cứu của Lau và cộng sự trên cả cha và mẹ lạm dụng rượu (p < 0,05).24 Trong hơn 95.000 thanh thiếu niên Hồng Kơng cho nghiên cứu của chúng tơi cũng chỉ ra gia đình biết tỷ lệ bạo lực thể chất cĩ mối liên quan cĩ cĩ bố uống rượu bia thường xuyên thì con của ý nghĩa thống kê đối với trình độ học vấn kém. họ cĩ nguy cơ chịu bạo lực thể chất gấp khoảng Theo phân tích đa biến, nguy cơ bạo lực tinh 10 lần (95% CI: 1,68-42,12). Ngồi ra, khi mối thần ở học sinh cĩ học lực khá bằng 0,1 lần quan hệ của bố mẹ mâu thuẫn thì khả năng con và học sinh yếu bằng 0,03 lần so với học sinh của họ chịu bạo lực thể chất cao gấp khoảng giỏi Điều này cĩ thể lý giải rằng học sinh giỏi 4.3 lần (95% CI: 1,03-17,57) khi mối quan hệ đĩ thường chịu áp lực học tập nhiều hơn và áp lực rất hịa thuận. Một số nghiên cứu chỉ ra đối với đĩ đến từ kỳ vọng và sức ép của phụ huynh. các gia đình cĩ bạo lực giữa bố mẹ hoặc bố mẹ Một nghiên cứu chỉ ra rằng khoảng một nửa từng bị bạo lực cĩ xu hướng thực hiện bạo lực số học sinh nĩi rằng thái độ của cha mẹ của với con cái của họ.25 Tuy nhiên với nghiên cứu 22 họ cần phải thay đổi. Việc hồn thành bài tập của chúng tơi, các khoảng tin cậy trên khá rộng, về nhà thường chịu sự quản lý của phụ huynh, đây là một trong những hạn chế của nghiên điều đĩ cũng cĩ thể lý giải cho hiện tượng vì cứu mà một trong những nguyên nhân dẫn đến sao những em gặp vấn đề rất khĩ khăn trong việc khoảng tin cậy rộng cĩ thể do cỡ mẫu của việc làm bài tập về nhà lại thường phải chịu bạo nghiên cứu chưa đủ lớn.26 lực cao hơn những học sinh khác. Trong số học sinh chúng tơi khảo sát, những đối tượng cĩ sử V. KẾT LUẬN dụng rượu bia cĩ nguy cơ bị bạo lực tình dục Nghiên cứu cho thấy các hình thức bạo lực nhiều hơn khoảng 2 lần. Nghiên cứu về mối liên trẻ em là phổ biến ở học sinh trường THCS Hạ hệ giữa bạo lực thể chất và sử dụng chất gây Đình, và kết quả phù hợp với các nghiên cứu nghiện ở thanh thiếu niên Hong Kong lại chỉ ra và báo cáo trước đĩ tại Việt Nam. Các yếu tố cĩ rằng thanh thiếu niên đã từng bị kỷ luật bằng mối tương quan cĩ ý nghĩa được phát hiện ra TCNCYH 144 (8) - 2021 289
  15. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC trong nghiên cứu bao gồm học lực giỏi, gặp khĩ on Adult Economic Well-Being. Child Maltreat. khăn trong việc làm bài tập, tự đánh giá sức 2010;15(2):111-120. khỏe là trung bình, cĩ dấu hiệu trầm cảm, bố 6. Jirapramukpitak T, Prince M, Harpham T. uống rượu thường xuyên, mối quan hệ của bố The experience of abuse and mental health mẹ mâu thuẫn. Nghiên cứu cũng khuyến nghị in the young Thai population. Soc Psychiatry nhà trường quan tâm hơn với các đối tượng cĩ Psychiatr Epidemiol. 2005;40(12):955-963. những nguy cơ này và cĩ những can thiệp hỗ doi:10.1007/s00127-005-0983-1. trợ tâm lý kịp thời. 7. Tran NK, van Berkel SR, van IJzendoorn LỜI CẢM ƠN MH, Alink LRA. Child and Family Factors Associated With Child Maltreatment in Để hồn thành nghiên cứu này, nhĩm nghiên Vietnam. J Interpers Violence. Published cứu xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các Thầy online April 16, 2018:0886260518767914. Cơ Bộ mơn Dân số học Viện đào tạo Y học Dự doi:10.1177/0886260518767914. phịng và Y tế Cơng cộng đã phối hợp thực hiện 8. O’Flaherty M, Fisher J. Sexual Orientation, và giúp đỡ trong quá trình triển khai và thu thập Gender Identity and International Human Rights số liệu nghiên cứu. Cảm ơn ban giám hiệu và Law: Contextualising the Yogyakarta Principles. hội phụ huynh học sinh trường Trung học cơ Hum Rights Law Rev. 2008;8(2):207-248. sở Hạ Đình đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá doi:10.1093/hrlr/ngn009. trình thu thập số liệu. Nhĩm tác giả tham gia nghiên cứu cam kết khơng cĩ xung đột lợi ích 9. Smith PK. Review of The Nurture từ kết quả nghiên cứu. Assumption: Why Children Turn out the Way They Do. Polit Life Sci. 2000;19(1):112-114. TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Nguyen H. Child maltreatment in 1. Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Violence Vietnam : prevalence and associated mental against children. Accessed July 11, 2021. and physical health problems. Thesis Dr Philos. Published online January 1, 2006. topics/violence-against-children. 11. Duc Thanh N, Tu Quyen B, Quang Tien T, 2. Cappa C. Hidden in Plain Sight: A 1. Department of Hospital Management, Health Statistical Analysis of Violence against Children. Management Training Institute, Hanoi School of UNICEF; 2014. Public Health, 138 Giang Vo, Hanoi, Vietnam. 3. Wegman HL, Stetler C. A meta-analytic Validation of a Brief CES-D Scale for Measuring review of the effects of childhood abuse on Depression and Its Associated Predictors medical outcomes in adulthood. Psychosom among Adolescents in Chi Linh, Hai Duong, Med. 2009;71(8):805-812. doi:10.1097/ Vietnam. AIMS Public Health. 2016;3(3):448- PSY.0b013e3181bb2b46. 459. doi:10.3934/publichealth.2016.3.448. 4. Hillis SD, Mercy JA, Saul JR. The enduring 12. Stoltenborgh M, Bakermans-Kranenburg impact of violence against children. Psychol MJ, van Ijzendoorn MH, Alink LRA. Cultural- Health Med. 2017;22(4):393-405. doi:10.1080/ geographical differences in the occurrence 13548506.2016.1153679. of child physical abuse? A meta-analysis of 5. Currie J, Widom CS. Long-Term global prevalence. Int J Psychol J Int Psychol. Consequences of Child Abuse and Neglect 2013;48(2):81-94. doi:10.1080/00207594.2012 .697165. 290 TCNCYH 144 (8) - 2021
  16. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 13. Luật trẻ em 2016. Accessed July 12, Off Publ Soc Adolesc Med. 2011;49(6):627- 2021. 634. doi:10.1016/j.jadohealth.2011.04.020. 4a0d1.html. 21. Lau JTF, Kim JH, Tsui H-Y, Cheung 14. Preventing Adverse Childhood A, Lau M, Yu A. The relationship between Experiences |Violence Prevention|Injury physical maltreatment and substance use Center|CDC. Published April 6, 2021. among adolescents: a survey of 95,788 Accessed July 12, 2021. adolescents in Hong Kong. J Adolesc Health violenceprevention/aces/fastfact.html. Off Publ Soc Adolesc Med. 2005;37(2):110-119. 15. General Statistics Office of Vietnam. doi:10.1016/j.jadohealth.2004.08.005. (2011). Viet Nam Multiple Indicator Cluster 22. Nguyen D, Dedding C, Pham T, Wright Survey 2011 (Final Report). Hanoi, Viet Nam: P, Bunders J. Depression, anxiety, and suicidal Author. ideation among Vietnamese secondary 16. Cappa C, Dam H. Prevalence of and risk school students and proposed solutions: A factors for violent disciplinary practices at home in cross-sectional study. BMC Public Health. Viet Nam. J Interpers Violence. 2014;29(3):497- 2013;13:1195. doi:10.1186/1471-2458-13- 516. doi:10.1177/0886260513505215. 1195. 17. Tran N, van Berkel S, Alink L, van 23. Estévez E, Murgui S, Musitu G. IJzendoorn M, Nguyen H. Changes in the Psychological adjustment in bullies and victims prevalence of child maltreatment in Vietnam of school violence. Eur J Psychol Educ. over 10 years. Child Abuse Negl. 2018;80. 2009;24(4):473-483. doi:10.1007/BF03178762. doi:10.1016/j.chiabu.2018.03.015. 24. Dube S, Anda R, Felitti V, Croft J, 18. Stoltenborgh M, Bakermans-Kranenburg Edwards V, Giles W. Growing up with parental MJ, Alink LRA, IJzendoorn MH van. The alcohol abuse: exposure to childhood abuse, Prevalence of Child Maltreatment across the neglect, and household dysfunction. Child Globe: Review of a Series of Meta-Analyses. Abuse Negl. 2002;25:1627-1640. Child Abuse Rev. 2015;24(1):37-50. doi:https:// 25. Hunter WM, Jain D, Sadowski LS, doi.org/10.1002/car.2353. Sanhueza AI. Risk Factors for Severe Child 19. Hillis S, Mercy J, Amobi A, Kress H. Discipline Practices in Rural India. J Pediatr Global Prevalence of Past-year Violence Psychol. 2000;25(6):435-447. doi:10.1093/ Against Children: A Systematic Review and jpepsy/25.6.435. Minimum Estimates. Pediatrics. 2016;137(3). 26. du Prel J-B, Hommel G, Rưhrig B, doi:10.1542/peds.2015-4079. Blettner M. Confidence Interval or P-Value? 20. Choo W-Y, Dunne MP, Marret MJ, Dtsch Ärztebl Int. 2009;106(19):335-339. Fleming M, Wong Y-L. Victimization experiences doi:10.3238/arztebl.2009.0335. of adolescents in Malaysia. J Adolesc Health TCNCYH 144 (8) - 2021 291
  17. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary VIOLENCE AGAINST CHILDREN IN HA DINH SECONDARY SCHOOL STUDENTS IN 2020 AND SOME ASSOCIATED FACTORS This cross-sectional study aimed to describe the prevelence of violence against children among 372 students at Ha Dinh Secondary School and to identify the factors correlated to violence. The results show that the proportion of students who experienced physical violence, emotional violence, sexual violence were 81.99%, 95.70% and 38.98%, respectively. Students achieving good academic performance and students having difficulty doing homework were more likely to experience some form of violence against them. Factors associated with experiencing violence among secondary school students include having good academic performance, struggling with their homework, drinking alcohol, self-assessment of health as weak, having signs of depression, having father frequently drank alcohol and having parental conflict. Keywords: physical violence, emotional violence, sexual violence, violence against children. 292 TCNCYH 144 (8) - 2021