Thực trạng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở một số trường trung học phổ thông chuyên

pdf 10 trang Hùng Dũng 05/01/2024 150
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở một số trường trung học phổ thông chuyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_cua_viec_boi_duong_hoc_sinh_gioi_hoa_hoc_o_mot_so.pdf

Nội dung text: Thực trạng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở một số trường trung học phổ thông chuyên

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Thị Hữu Huyền ___ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN LÊ THỊ HỮU HUYỀN* TÓM TẮT Bài báo này đề cập đến những vấn đề mà giáo viên (GV) và học sinh (HS) các trường trung học phổ thông (THPT) chuyên gặp phải trong công việc bồi dưỡng HS giỏi (BDHSG) Hóa học. Kết quả khảo sát 61 GV của 7 trường THPT chuyên ở 7 tỉnh cho thấy có 5 vấn đề lớn liên quan đến công tác BDHSG Hóa học là: đội ngũ GV BDHSG, chương trình, tài liệu, phương pháp dạy - học (PPDH) và thời lượng dạy học. Bài viết cũng đã tìm nguyên nhân, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng BDHSG Hóa học ở các trường THPT chuyên. Từ khóa: thực trạng, bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học, trường chuyên. ABSTRACT The reality of further training for distinguished students in chemistry in some high schools for the gifted This article discusses issues teachers and students in high schools for the gifted are facing in further training for distinguished students in chemistry. Results of the survey conducted with 61 teachers in 7 high schools for the gifted in 7 provinces indicate 5 big issues related to further training for distinguished students in chemistry, including: teachers in charge, curriculum, meterials, methodology and time. The article points out the causes as well as suggests some solutions to improve the quality of further training for distinguished students in chemistry in high schools for the gifted. Keywords: reality, further training for distinguished students in chemistry, high schools for the gifted. 1. Mở đầu nói riêng sau khi rời trường phổ thông Phát hiện, lựa chọn và BDHSG là đều được học tập ở môi trường cao hơn một trong những hoạt động vất vả, khó và học giỏi hơn. Nhiều em sau đó đã có khăn và thử thách đối với những người học vị cao, giữ những vị trí then chốt ở làm nghề dạy học. BDHSG là công tác các trường đại học và trong các ngành quan trọng giúp ngành giáo dục phát hiện khoa học. Điều đó đã chứng minh rằng: nhân tài cho đất nước, đồng thời cũng Mô hình đào tạo, bồi dưỡng HS chuyên, giúp HS có điều kiện phát huy năng khiếu HSG là cần thiết và cấp bách, cần phát của mình. Đây cũng chính là một trong huy và duy trì lâu dài. những nhiệm vụ của trường chuyên. Thực tế công tác BDHSG đã được Một điều không thể phủ nhận là hầu Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT) cũng hết HS chuyên nói chung, HSG Hóa học như lãnh đạo sở và các trường THPT (đặc biệt là trường chuyên) luôn quan * HVCH, Trường Đại học Sư phạm TPHCM 93
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 ___ tâm, đầu tư. Trong những năm gần đây, Hóa học ở các trường THPT chuyên, các trường chuyên cũng đã xác định rõ chúng tôi đã tiến hành khảo sát 61 GV vai trò của công tác giảng dạy và các trường THPT chuyên ở 7 tỉnh: Gia BDHSG ở các khối lớp nên đã đề ra kế Lai, Đăk Lăk, Kon Tum, Bình Định, Phú hoạch và phân công cụ thể ngay từ đầu Yên, Đồng Nai và Bến Tre thông qua năm học. Tuy nhiên, công tác BDHSG phiếu trưng cầu ý kiến. Sau đây là nội hiện nay vẫn còn những bất cập, đòi hỏi dung và kết quả khảo sát. phải có chiến lược và giải pháp thích hợp. 2.1. Về đội ngũ giáo viên 2. Thực trạng của việc BDHSG Hóa Trình độ chuyên môn và thâm niên học ở một số trường THPT chuyên công tác của GV được thể hiện ở bảng 1 Để tìm hiểu thực trạng việc BDHSG sau đây: Bảng 1. Điều tra về đội ngũ giáo viên BDHSG Hóa học Nội dung Kết quả Học viên Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ cao học 1. Trình độ chuyên môn 45,9 25 41% 8 13,1% 28 1 1,64% % 2. Thâm niên công tác (Đơn vị tính: năm) 25 a. Số năm công tác 27,9 18,0 6 9,8% 27 44,3% 17 11 % % 0 10 b. Số năm tham gia dạy lớp chuyên Hóa, 26,3 BDHSG 6 9,8% 28 45,9% 16 11 18% % cấp trường cấp tỉnh cấp quốc gia cả 3 cấp 3. Tham gia bồi dưỡng đội tuyển HSG Hóa 31,2 18 học 19 17 27,8% 14 23% 11 % % Bảng 1 cho thấy một số vấn đề sau: - Tuy nhiên số năm GV tham gia dạy - Đội ngũ GV trường chuyên đa số chuyên và bồi dưỡng đội tuyển HSG còn có thâm niên công tác lâu năm (từ 15 ít (từ trên 10 năm chiếm 18%) và số GV năm trở lên chiếm 45,9%), do đó có tham gia BDHSG ở cấp cao như cấp nhiều kinh nghiệm trong quá trình giảng quốc gia còn thấp (chỉ chiếm 23%). dạy, đồng thời trình độ chuyên môn của Mặc dù có nhiều khó khăn trong phát GV trường chuyên đạt tỉ lệ trên chuẩn hiện, bồi dưỡng HSG, nhưng về lâu dài, khá cao (bao gồm học viên cao học, thạc vấn đề mà hiệu trưởng cũng như các nhà sĩ và tiến sĩ, chiếm 60,64%). Đây là thuận quản lí giáo dục băn khoăn nhất không lợi lớn trong công tác BDHSG, đào tạo phải là cơ sở vật chất trường, lớp học; tài nhân tài cho đất nước. liệu tham khảo; thời gian và nội dung 94
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Thị Hữu Huyền ___ chương trình mà là đội ngũ GV, vì việc Nội dung cũng như lượng kiến thức thiếu GV nhiều kinh nghiệm đang là nguy của chương trình chuyên và BDHSG Hóa cơ cho các trường THPT chuyên hiện nay. học ở các trường THPT chuyên được thể 2.2. Về chương trình hiện ở bảng 2 sau đây: Bảng 2. Điều tra về chương trình chuyên và BDHSG Hóa học hiện nay Không Ít Rất Nội dung Phù hợp phù hợp phù hợp phù hợp 1. Nội dung kiến thức của các chuyên đề so 5 8,2% 29 47,5% 20 32,8% 7 11,5% với trình độ của HS 2. Nội dung BDHSG so với nội dung của các kì thi HSG quốc gia, khu vực và quốc 10 16,4% 37 60,7% 9 14,8% 5 8,2% tế 3. Lượng kiến thức của chương trình Rất ít Ít Nhiều Rất nhiều chuyên và BDHSG Hóa học THPT 0 0% 6 9,8% 24 39,3% 31 50,8% Số liệu của bảng 2 cho thấy: Có một số chuyên đề chưa thật sự - Lượng kiến thức quá nhiều so với phù hợp với trình độ và tâm lí lứa tuổi quỹ thời gian dạy và BDHSG Hóa học ở HS (không phù hợp và ít phù hợp là trường THPT chuyên (lượng kiến thức 55,7%). nhiều và rất nhiều 90,1%). 2.3. Về tài liệu giảng dạy Đề thi đề cập kiến thức còn quá Bên cạnh 2 yếu tố trên, tài liệu rộng so với nội dung học (không phù hợp giảng dạy của GV và tự học của HS cũng và ít phù hợp 77,1%), do đó GV không đóng vai trò hết sức quan trọng trong xác định được giới hạn của các kiến thức công tác BDHSG Hóa học và được thể cần dạy cho HS sao cho hợp lí, đủ sức hiện ở bảng 3: tham gia các kì thi HSG cấp quốc gia, khu vực và quốc tế. Bảng 3. Điều tra về tài liệu BDHSG Hóa học Rất ít Ít Nhiều Rất nhiều 1. Tài liệu tham khảo do Bộ GD-ĐT ban hành 32 52,5% 26 42,6% 3 4,9% 0 0% SGK, SBT GV biên Tổ biên Cả 3 tài 2. Tài liệu dùng cho việc dạy học lớp chuyên chuyên soạn soạn liệu trên và BDHSG Hóa học 0 0% 30 49,2% 7 11,5% 24 39,3% Không cần Rất Ít cần thiết Cần thiết 3. Khi dạy BDHSG cần soạn chuyên đề bồi thiết cần thiết dưỡng (về lí thuyết và bài tập) và phát trước cho HS nghiên cứu 0 0% 1 1,6% 25 41% 35 57,4% 4. Cần thiết kế tài liệu tự học (tóm tắt kiến thức lí thuyết, bài tập, các tài liệu cần tham khảo) phát 0 0% 2 3,3% 27 44,3% 32 52,5% cho HS trước khi học chuyên đề trên lớp. 95
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 ___ Số liệu của bảng 3 cho thấy: Tài liệu tham khảo hiện nay trên thị Tài liệu tham khảo do Bộ GD-ĐT trường rất nhiều nhưng kiến thức còn ban hành còn ít (ý kiến của GV rất ít và ít chưa đầy đủ, thiếu thống nhất hoặc quá là 95,1%); hầu hết HS khi học chuyên và xa chương trình. học BDHS Hóa học đều rất cần tài liệu 2.4. Về phương pháp dạy học GV biên soạn để học tập (cần và rất cần Một trong những yếu tố gây hứng 98,4%); chủ yếu GV phải tự biên soạn thú học tập cho HS là PPDH của người nội dung dạy theo khung chương trình do thầy. Các ý kiến của GV được thể hiện ở Bộ GD-ĐT đưa ra (49,2%). bảng 4 sau: Bảng 4. Điều tra về PPDH trong BDHSG Hóa học Không Rất Nội dung Ít cần thiết Cần thiết cần thiết cần thiết 1. Biên soạn tài liệu giúp HS tự học 4 6,6% 7 11,5% 24 39,3% 26 42,6% 2. Tổ chức trao đổi thảo luận các nội dung 10 16,4% 23 37,7% 17 27,9% 11 18% học tập khó, các thắc mắc khi tự học ở nhà 3. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ để HS tự 11 18% 25 41% 18 29,5% 7 11,5% thảo luận, giúp nhau nắm nội dung kiến thức 4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ nắm 1 1,6% 8 13,1% 33 54,1% 19 31,2% kiến thức của HS 5. Vai trò của việc học và thực hành Hóa 3 4,9% 7 11,5% 23 37,7% 28 45,9% học đối với HS THPT chuyên Từ kết quả điều tra ở bảng 4, chúng Bên cạnh đó việc dạy học hợp tác tôi nhận thấy: Hầu hết GV đã nỗ lực đổi theo nhóm nhỏ để HS tự thảo luận, giúp mới PPDH theo hướng tích cực như biên nhau nắm nội dung kiến thức chưa cao soạn tài liệu giúp HS tự học ở nhà (45,9%), GV vẫn dạy theo thói quen cũ (81,9%), đồng thời thường xuyên tổ chức với mục tiêu chính yếu là truyền thụ kiến kiểm tra, đánh giá mức độ nắm kiến thức thức, truyền thụ càng nhiều kiến thức của HS (85,3%) từ đó phát huy tính tích càng tốt; về phía HS còn phải học nhiều cực và năng lực tự học của HSG. môn, mà yêu cầu của môn học nào cũng Đa số GV đều xác định vai trò của cao. việc học và thực hành Hóa học đối với 2.5. Về thời gian HS trường THPT chuyên là rất cao Một trong các yếu tố quyết định (83,6%) nhưng từ trước đến những năm chất lượng giảng dạy và BDHSG Hóa gần đây do đề thi Hóa học trong kì thi học là lượng thời gian, nhưng GV đầu tư HSG các cấp kể cả cấp quốc gia đều thời gian cho việc này chưa phù hợp với không đề cập đến nội dung thực hành nên lượng kiến thức của chương trình chuyên thực tế GV ít khi rèn luyện cho HS kĩ và BDHSG Hóa học (xem bảng 5). năng thực hành. 96
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Thị Hữu Huyền ___ Bảng 5. Điều tra về thời gian BDHSG Hóa học Theo Tùy vào Tăng phân phối Tăng tiết 1. Thời gian dạy và bồi dưỡng điều kiện HS thường chương định kì HSG Hóa học ở trường Thầy/Cô và GV xuyên công tác hiện nay trình 3 4,9% 10 16,4% 38 62,3% 10 16,4% 2. Lượng thời gian GV dành cho Rất ít Ít Nhiều Rất nhiều việc dạy và BDHSG Hóa học hiện nay 8 13,1% 27 44,3% 16 26,2% 10 16,4% Bảng 5 cho thấy: Thông thường các các đội tuyển HSG Hóa học khá ít trường dạy theo phân phối chương trình (57,4%). chuyên là 4 tiết/tuần sau đó tăng tiết định 2.6. Về những yếu tố tác động đến kết kì trong các thời gian HS sắp tham gia quả học tập và thi cử một kì thi lớn như Olimpyc 30-4 hoặc thi Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết HSG Casio (giải toán trên máy tính cầm quả học tập và thi cử của HSG Hóa học tay), HSG quốc gia (62,3%). như trong bảng 6 sau: Lượng kiến thức nhiều nhưng thời gian dạy cho lớp chuyên Hóa cũng như Bảng 6. Điều tra về những tác động đến kết quả học tập và thi cử của HSG Hóa học (Mức độ 1 là thấp nhất, mức độ 5 là cao nhất) Nội dung 1 2 3 4 5 TB 1. Việc học tập của HS nhờ vào sách giáo khoa, sách bài 5 8 10 24 14 3,6 tập chuyên 2. Cần sự tổ chức, hướng dẫn của thầy 3 7 10 15 26 3,9 3. Sự phối hợp giữa dạy và học của thầy – trò 0 3 5 24 29 4,3 4. Sự chủ động của HS theo tài liệu hướng dẫn học tập 0 0 2 17 42 4,7 Theo số liệu ở bảng 6, các yếu tố - Cần sự tổ chức, hướng dẫn của thầy tác động đến kết quả học tập và thi cử (3,9). của HS đều được đánh giá ở mức độ - Việc học tập của HS nhờ sách giáo tương đối cao (từ 3,6 đến 4,7). khoa, sách bài tập chuyên (3,6). Các kết quả được xếp theo thứ tự từ Kết quả điều tra cho thấy HS ở các cao đến thấp như sau: lớp chuyên đều có ý thức tự học tốt - Sự chủ động của HS theo tài liệu nhưng phải có sự hướng dẫn, định hướng hướng dẫn học tập (4,7). học tập của GV. - Sự phối hợp giữa dạy và học của 2.7. Những thuận lợi và khó khăn thầy - trò (4,3). trong BDHSG Hóa học 97
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 ___ Trong công tác BDHSG Hóa học BDHSG, điều đó được thể hiện qua bảng bên cạnh các yếu tố thuận lợi cũng có 7 sau đây: nhiều yếu tố gây khó khăn cho công việc Bảng 7. Điều tra những thuận lợi và khó khăn trong BDHSG Hóa học (Mức độ 1 là khó khăn nhất, mức độ 5 là thuận lợi nhất) Nội dung 1 2 3 4 5 TB 1. Có sự quan tâm của lãnh đạo sở, trường 0 0 0 22 39 4,6 2. Học sinh được tuyển chọn vào lớp 10 trường 0 0 3 21 37 4,6 THPT chuyên có chất lượng cao 3. Các GV tham gia giảng dạy và BDHSG có năng 0 0 8 29 24 4,3 lực chuyên môn tốt 4. Công tác bồi dưỡng chuyên môn được thực hiện 0 5 7 10 39 4,4 tốt 5. Quỹ thời gian dùng giảng dạy và BDHSG Hóa học 11 16 17 9 8 2,8 6. Bộ GD-ĐT đã đưa ra khung chương trình chuyên 3 9 10 17 21 3,7 phù hợp 7. Các thầy cô giáo và HS rất tâm huyết với việc 0 2 8 15 36 4.4 BDHSG hóa học 8. Điều kiện cơ sở vật chất 7 15 19 13 7 3,0 9. Chính sách đặc thù và ưu đãi 3 10 16 15 17 3,5 10. Động lực để phụ huynh khuyến khích HS cũng như HS tham gia thi tuyển vào lớp 10 và học tại các 20 17 10 8 6 2,4 trường chuyên Theo số liệu ở bảng 7, chúng tôi rút - Công tác bồi dưỡng chuyên môn ra nhận xét sau: được thực hiện tốt; các thầy cô giáo và Thuận lợi: Các yếu tố thuận lợi HS rất tâm huyết với việc BDHSG được xếp theo thứ tự từ nhiều đến ít như (4,4/5). sau: - GV có năng lực chuyên môn tốt - Được sự chỉ đạo, quan tâm sâu sát (4,3/5). và kịp thời của lãnh đạo sở, trường; có kế Khó khăn: Các yếu tố khó khăn hoạch cụ thể, lâu dài trong công việc bồi được xếp theo thứ tự từ nhiều đến ít như dưỡng HSG (đạt mức độ rất cao 4,6/5). sau: - HS được tuyển chọn vào lớp 10 - Động lực để phụ huynh khuyến trường THPT chuyên có chất lượng rất khích HS cũng như HS tham gia thi tuyển cao (4,6/5). vào lớp 10 và học tại các trường chuyên là khó khăn nhất (2,4/5). 98
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Thị Hữu Huyền ___ - Đa số GV dạy bồi dưỡng vừa phải các tỉnh, các trường chuyên có một đội bảo đảm chất lượng đại trà, vừa phải ngũ GV có năng lực và rất tâm huyết, hoàn thành chỉ tiêu chất lượng mũi nhọn nhưng đến nay hầu hết trong số đó đã và công tác kiêm nhiệm do đó cường độ luống tuổi. Lực lượng GV làm công tác làm việc quá tải và việc đầu tư cho công BDHSG cứ mỏng dần đi, cần có lực tác BDHSG cũng có phần bị hạn chế. lượng mới thay thế. Tuy nhiên ý thức tự - Học sinh học chương trình chính nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên khóa phải học quá nhiều môn, lại cộng môn của GV trẻ còn hạn chế. Một bộ thêm chương trình BDHSG nên rất hạn phận GV chưa tiếp cận được chương chế về thời gian tự học, ít có thời gian trình chuyên sâu BDHSG cấp khu vực, đầu tư cho việc học BDHSG (2,8/5). cấp quốc gia; một bộ phận khác chưa thật Một số yếu tố cần xem xét sự nắm chắc các chuyên đề chuyên sâu. - Điều kiện cơ sở vật chất chưa thuận Vì thế trong hoàn cảnh hiện nay để xây lợi cho việc dạy và học (3,0/5), chính dựng được một đội ngũ GV đạt được sách đặc thù và ưu đãi cho GV và HS những tiêu chuẩn: có năng lực về chuyên chưa thật sự tốt (3,5/5). môn, tâm huyết và có kinh nghiệm cũng - Bộ GD-ĐT đưa ra khung chương không dễ mà làm ngay được. Cho nên trình chuyên chưa thật sự phù hợp với trong thực tế hiện nay, GV thì không công tác BDHSG (3,7/5). thiếu nhưng GV dạy giỏi thì rất hiếm. 3. Nguyên nhân của việc BDHSG Về phương pháp giảng dạy: Một số Hóa học ở một số trường THPT GV chưa có kinh nghiệm trong việc chuyên hiện nay chưa đạt kết quả cao BDHSG, nhất là GV trẻ nặng về truyền 3.1. Nguyên nhân chủ quan thụ lí thuyết, không đáp ứng nhu cầu thực Học sinh chưa mặn mà với việc thi tiễn là rèn luyện cho HS kĩ năng làm bài. vào các đội tuyển (nhất là HS khối 12, 3.2. Nguyên nhân khách quan lực lượng nòng cốt của các đội tuyển) bởi Trong vài năm gần đây việc dạy và một suy nghĩ rằng: Mình bỏ ra một quỹ BDHSG gặp không ít khó khăn do một số thời gian không ít vào đó may ra có đạt nguyên nhân khách quan sau: giải thì chỉ được cái bằng khen và ít tiền - Một số thay đổi về chủ trương trong thưởng. Còn như với quỹ thời gian đó quyền lợi căn bản của HS, chế độ ưu tiên nếu dành cho việc ôn thi đại học hoặc chưa thật sự phù hợp với công sức mà học ngoại ngữ thì hiệu quả hơn nhiều. HSG bỏ ra. Khó khăn có khi còn ở các bậc phụ - Trình độ của GV tại các trường huynh HS, hầu hết trong số họ rất nhạy THPT chuyên không đồng bộ, đội ngũ cảm với tình hình thực tế. Hơn ai hết họ GV trẻ khá đông nhưng lại thiếu kinh là những người rất thức thời, thực dụng; nghiệm nghề nghiệp. GV và nhà trường rất khó thuyết phục họ. - Chương trình chuyên và BDHSG Còn về đội ngũ GV đang làm công Hóa học chưa thống nhất và đồng bộ, bởi tác BDHSG thì đã có có một giai đoạn, ở vì Vụ THPT chỉ dừng lại ở việc ban hành 99
  8. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 ___ tài liệu tập huấn cho cán bộ chỉ đạo và phạm. Hiện nay chất lượng đầu vào của GV chuẩn bị cho HS tham gia kì thi quốc các trường sư phạm không cao như trước gia, còn chương trình chuyên và BDHSG đây nên khó có thể tuyển được GV giỏi Hóa học thì các trường chuyên tự xây về giảng dạy ở trường THPT chuyên dựng. trong đội ngũ GV mới ra trường. - Thời gian dạy chuyên và BDHSG 4.2. Đối với Ban Giám hiệu các Hóa học còn eo hẹp. trường THPT chuyên 4. Đề xuất một số giải pháp nâng - Phân công chuyên môn một cách cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi hợp lí, lựa chọn GV có kinh nghiệm, tinh Hóa học thần trách nhiệm cao, cố gắng phân công 4.1. Về phía Bộ Giáo dục và Đào tạo theo hướng ổn định để phát huy kinh - Nên xây dựng cụ thể, thống nhất nghiệm của từng GV đồng thời giảm tiết chương trình chuyên và BDHSG Hóa nhiều hơn nữa cho GV BDHSG. học. - Tiến hành hợp tác với các trường - Biên soạn tài liệu phù hợp, thống đại học, viện nghiên cứu trong và ngoài nhất cho GV nghiên cứu và HS tự học. nước. Thời gian gần đây một số trường - Phát triển khả năng thực hành cho cũng đã mời giảng viên các trường đại HSG Hóa học, cụ thể: cần tổ chức những học về BDHSG chuẩn bị cho các kì thi đợt tập trung BDHSG Hóa học, đặc biệt HSG, tuy nhiên việc làm đó chỉ mang là tập huấn kĩ năng thực hành của HS. tính cấp thời, về sâu xa và trước hết các Bởi lẽ, tại các trường THPT chuyên ở các trường nên mời giảng viên về bồi dưỡng địa phương, tình trạng thiếu thiết bị thực từng chuyên đề cho GV của trường hành và GV phụ trách thí nghiệm là rất thường xuyên để nâng dần trình độ phổ biến. Các trường đa số đều có phòng chuyên môn. và thiết bị thí nghiệm, nhưng những thiết - Có kế hoạch tuyển chọn HS chuyên bị này chỉ dùng để làm những bài thực và HSG sớm từ lớp 10, cử GV có kinh hành minh họa lí thuyết hay đo đạc các nghiệm dạy bồi dưỡng, tăng cường học đại lượng cơ bản. Do vậy, khi tập trung trái buổi (2-3 buổi/tuần), từ đó lọc dần bồi dưỡng HSG, các trường gặp khó khăn qua các cuộc thi cấp trường. trong hướng dẫn thực hành thí nghiệm - Bổ sung cán bộ sử dụng thiết bị, cho HS. hướng dẫn và rèn luyện cho HS kĩ năng - Cần có chế độ, chính sách ưu tiên thực hành thí nghiệm (hiện nay một số cho GV và HS có thành tích cao trong trường nếu có thiết bị thì lại không có cán công tác này như: bộ sử dụng, hướng dẫn HS thực hành). + Ưu tiên tuyển thẳng HS đoạt giải 4.3. Đối với GV dạy bồi dưỡng HSG cấp quốc gia vào bất kì trường nào Qua một thời gian tham gia công tác thuộc khối có môn thi HSG Hóa học. bồi dưỡng HSG cũng như khảo sát ý kiến + Có chế độ ưu tiên đặc biệt cho của một số GV, chúng tôi nhận thấy cần HSG vào học các trường đại học sư thực hiện tốt những công việc sau đây: 100
  9. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Thị Hữu Huyền ___ - Cần tích cực bồi dưỡng, nâng cao - Phải chú ý rèn luyện kĩ năng thực trình độ của bản thân. hành Hóa học. - Cần có kế hoạch BDHSG ngay - Phải say mê, ham học hỏi và nhận trong hè, liên tục và đều đặn, không dồn thức đúng về tầm quan trọng của việc học ép ở các tháng cuối trước khi thi. tập Hóa học. - Tham gia tuyển chọn HSG và xây - Phải cần cù tích lũy và chăm chỉ rèn dựng kế hoạch bồi dưỡng. Khi lựa chọn luyện, ngoài đọc sách giáo khoa chuyên, đội tuyển GV phải thông qua việc trao HS cần đọc thêm sách tham khảo và tài đổi với GV giảng dạy trước đó và các liệu BDHSG Hóa học từ các nguồn khác. GV liên môn để lựa chọn những em có 4.5. Đối với phụ huynh khả năng, tư chất, trí tuệ, lòng đam mê - Khuyến khích, tạo điều kiện cho vào đội tuyển. Bước tiếp theo, GV lập kế con em thi vào lớp 10 chuyên và vào hoạch cho mình một cách cụ thể, tránh các đội tuyển HSG Hóa học, đồng thời tình trạng thích đâu dạy đó. Biện pháp tạo điều kiện cho con em học tập tốt mà chúng tôi thấy hữu hiệu nhất đó là hơn. dạy theo chuyên đề. - Trang bị đầy đủ dụng cụ học tập - Biên soạn chương trình, nội dung cho con em. bồi dưỡng rõ ràng, cụ thể, chi tiết cho - Thường xuyên liên lạc với GV, nhà từng khối, lớp, từng mảng kiến thức và trường để nắm tình hình học tập của HS. nhất thiết phải bồi dưỡng theo quy trình 5. Kết luận từ thấp đến cao, từ dễ đến khó để các em Nâng cao chất lượng HSG Hóa học HS bắt nhịp dần. Xác định rõ trọng tâm là nhiệm vụ và yêu cầu cần thiết, cấp kiến thức cho từng khối lớp để tránh dạy bách đối với người làm công tác BDHSG trùng lặp. nói chung và Hóa học nói riêng. - Thay đổi phương pháp dạy và học Công tác BDHSG Hóa học ở các sao cho phù hợp với đối tượng HSG, đặc trường chuyên đang trong giai đoạn biệt chú trọng đến việc sử dụng thí chuyển biến mạnh và đã đạt được nhiều nghiệm là đặc thù của bộ môn Hóa học. kết quả cao, tuy nhiên vẫn còn những tồn Hướng dẫn HS cách học và nghiên cứu tại nhất định. Vì vậy để nâng cao chất trong học tập: GV đưa ra và hướng dẫn lượng BDHSG Hóa học, các cấp quản lí HS các tài liệu, sách vở đồng thời cung cần chú trọng xây dựng đội ngũ GV giỏi; cấp hoặc giới thiệu các địa chỉ trên thiết kế tài liệu BDHSG Hóa học đầy đủ, mạng phù hợp với trình độ của các em phù hợp; cải tiến và xây dựng chương để các em tự rèn luyện thêm ở nhà. trình chuyên và BDHSG Hóa học; chú - Thường xuyên sưu tầm, cập nhật trọng công tác xây dựng cơ sở vật chất và các bộ đề thi các cấp trên các phương chế độ chính sách cho GV dạy và tiện, đặc biệt là trên mạng internet để BDHSG Hóa học, nhằm đáp ứng yêu cầu giúp HS làm quen với các dạng đề. thực tế hiện nay. 4.4. Đối với học sinh 101
  10. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 ___ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, Trường ĐHSP TPHCM. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Tài liệu tập huấn giáo viên trường THPT chuyên, hướng dẫn thực hiện chương trình dạy học chuyên sâu môn Hóa học. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Kỉ yếu Hội thảo phát triển chuyên môn giáo viên trường THPT chuyên môn Hóa học. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Tài liệu tập huấn Phát triển chuyên môn giáo viên trường THPT chuyên môn Hóa học. 5. sinh-gioi.html. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 06-9-2012; ngày phản biện đánh giá: 30-9-2012; ngày chấp nhận đăng: 07-01-2013) THỰC TRẠNG QUẢN LÍ MỘT SỐ VẤN ĐỀ (Tiếp theo trang 65) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XIV nhiệm kì 2010 – 2015. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Quy chế tạm thời Trường Cao đẳng Cộng đồng, Hà Nội. 3. Nguyễn Hữu Châu (2006), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 4. Hoàng Thị Nhị Hà (2011), Quản lí hoạt động khoa học và công nghệ ở các trường đại học sư phạm, Nxb Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 6. California (2001), Undergraduate Instruction and Faculty Teaching Activities 2001. 7. Fred C. Lunenburg, Allan C. Ornstein (2008), Educational Administration – concepts and Practices, Thomson, United States of America. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 24-10-2012; ngày phản biện đánh giá: 26-11-2012; ngày chấp nhận đăng: 25-12-2012) 102