Thực trạng dạy học học phần “tập giảng” cho sinh viên khoa hóa học tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng dạy học học phần “tập giảng” cho sinh viên khoa hóa học tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- thuc_trang_day_hoc_hoc_phan_tap_giang_cho_sinh_vien_khoa_hoa.pdf
Nội dung text: Thực trạng dạy học học phần “tập giảng” cho sinh viên khoa hóa học tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa ___ THỰC TRẠNG DẠY HỌC HỌC PHẦN “TẬP GIẢNG” CHO SINH VIÊN KHOA HÓA HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐÀO THỊ HOÀNG HOA* TÓM TẮT Bài viết này nhằm tìm hiểu thực trạng dạy học học phần Tập giảng, qua đó đánh giá chất lượng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm (NVSP) của sinh viên (SV) sư phạm Hóa học thông qua học phần này. Mục đích của việc đánh giá là nhằm (1) phản hồi cho SV về cách học tập qua đó hỗ trợ và thúc đẩy việc học tập của SV; (2) phản hồi cho giảng viên (GV) đứng lớp và GV các khóa sau về chất lượng dạy học học phần; (3) đảm bảo chất lượng của học phần. Các ý kiến đánh giá được thực hiện dựa trên kết quả nghiên cứu và khảo sát định tính đối với 41 SV sư phạm năm 3 khoa Hóa, Đại học Sư phạm TPHCM trong năm học 2011-2012. Từ khóa: đánh giá, dạy học, Tập giảng, hóa học, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. ABSTRACT The reality of teaching and learning the ‘microteaching practice’ course for chemistry students in HCMC University of Education The purpose of this study is to examine the reality of teaching and learning the “microteaching practice” course, then make an evaluation of the pedagogical training of chemistry pre-service teachers. The evaluation aims to (1) give students effective feedback in order to support and stimulate their study; (2) give lecturers feedback on the Course practice; (3) ensure the quality of the Course. The qualitative study is carried out with third-year chemistry students in Chemistry Department, HCMC University of Education in the school year 2011-2012. Keywords: evaluation, teaching, micro/peer teaching, chemistry, pedagogical training. 1. Đặt vấn đề vọng đối với việc học tập, qua đó cung Tổ chức lấy ý kiến phản hồi của SV cấp thêm thông tin giúp GV điều chỉnh sau khi giảng dạy các môn học là một hoạt động giảng dạy, góp phần nâng cao công việc có ý nghĩa quan trọng thể hiện trách nhiệm của người dạy trong việc sự tương tác hai chiều của quá trình dạy thực hiện mục tiêu đào tạo. Đối với các học. Việc làm này không những góp phần trường đại học lớn trên thế giới, công thực hiện quy chế dân chủ trong các việc này là bắt buộc để đảm bảo chất trường đại học mà còn tạo điều kiện để lượng giáo dục đại học. Ở nước ta, dựa người học có thể phản ánh tâm tư nguyện trên cơ sở hai công văn 1276/BGDĐT- NG ban hành ngày 20/02/2008 và 9145/BGDĐT- NGCBQLGD ban hành * ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM ngày 14/10/2009 [2,3] của Bộ trưởng Bộ 103
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 ___ Giáo dục & Đào tạo về việc hướng dẫn tổ cho đợt Thực tập sư phạm lần 1 tại các chức và báo cáo thực hiện việc lấy ý kiến trường phổ thông của SV năm 3 khoa SV về hoạt động giảng dạy, có thể xem Hóa học. đây là một chủ trương lớn của Bộ Giáo 2.2. Nội dung học phần dục – Đào tạo nhằm cải tiến và nâng cao 2.2.1. Tổ chức dạy học chất lượng dạy học ở các cơ sở giáo dục Học phần có thời lượng 30 tiết, đại học. Góp phần thực hiện chủ trương trong đó có một nửa thời gian là SV tự này, Khoa Hóa Đại học Sư phạm học theo nhóm. Mỗi lớp gồm khoảng 20 TPHCM đã tiến hành điều tra lấy ý kiến SV được chia thành 5 nhóm. Các thành của SV sau khi học xong các học phần về viên trong nhóm sẽ làm việc chung với phương pháp giảng dạy, trong đó có học nhau trong suốt học phần. phần Tập giảng. Đây là học phần đóng Có 5 chủ đề tập giảng bao gồm: 1) vai trò quan trọng trong việc rèn luyện Bài lên lớp truyền thụ kiến thức mới - nghiệp vụ sư phạm (NVSP) cho SV Các học thuyết và định luật Hóa học; 2) ngành Hóa học. Bài lên lớp truyền thụ kiến thức mới - Sau khi tổng hợp và phân tích, kết Chất cụ thể (Hóa vô cơ); 3) Bài lên lớp quả điều tra sẽ được sử dụng nhằm (1) truyền thụ kiến thức mới - Chất cụ thể phản hồi cho SV về cách học tập qua đó (Hóa hữu cơ); 4) Bài luyện tập ; 5) Bài hỗ trợ và thúc đẩy việc học tập của SV; thực hành. Đối với mỗi chủ đề, các thành (2) phản hồi cho GV đứng lớp và GV các viên trong nhóm sẽ chọn những bài học khóa sau về chất lượng dạy học học phần trong sách giáo khoa liên quan đến chủ từ đó điều chỉnh hoạt động giảng dạy; và đề đó để soạn giáo án, và luân phiên tập (3) đảm bảo chất lượng của học phần. giảng thử với nhau trong nhóm. Sau đó, 2. Vị trí và nội dung học phần Tập trong giờ học chính thức, GV sẽ yêu cầu giảng một thành viên mỗi nhóm tập giảng trước 2.1. Vị trí học phần lớp trong thời gian 15 – 20 phút một phần Học phần Tập giảng được giảng bài học mà SV đã tập giảng trước đó dạy ở học kì I năm 3 trong chương trình trong giờ học nhóm. đào tạo giáo viên Hóa học tại trường Đại 2.2.2. Kiểm tra đánh giá học Sư phạm TPHCM. Mục đích của học Trong học phần, GV kết hợp toàn phần là thực hành rèn luyện NVSP tổng diện đánh giá quá trình và đánh giá cuối hợp cho SV bao gồm các kĩ năng đứng kì. Đánh giá cuối kì được thực hiện bằng lớp (viết bảng, sử dụng lời nói, quản lí việc đánh giá phần giảng một nội dung lớp học, tổ chức các hoạt động dạy bất kì do GV chỉ định trong các giáo án học ), kĩ năng soạn giáo án, kĩ năng đã soạn của SV trong thời gian 15 – 20 đánh giá và kĩ năng sử dụng công nghệ phút. Trong khi đánh giá cuối kì tương dựa trên nền tảng lí luận về phương pháp đối đơn giản, đánh giá quá trình đặc biệt dạy học đã được học trước đó. Học phần được chú trọng thông qua việc sử dụng là bước chuẩn bị quan trọng về NVSP các phương pháp đánh giá đa dạng bao 104
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa ___ gồm đánh giá của GV, đánh giá bạn học để nâng cao chất lượng rèn luyện NVSP và tự đánh giá [1]; và các công cụ đánh [4]. giá khác như bảng tiêu chí và ghi chép 3. Phương pháp và kết quả hoạt diễn biến bài giảng. động lấy ý kiến của SV sau khi học Đánh giá của bạn học: Khi một SV xong học phần tiến hành tập giảng trong nhóm, các SV 3.1. Phương pháp còn lại sẽ đóng vai trò là học sinh đồng Để thu thập ý kiến của SV sau khi thời là những quan sát viên có nhiệm vụ học xong học phần Tập giảng, chúng tôi quan sát, ghi chép diễn biến bài giảng và sử dụng phiếu điều tra trực tuyến trên phản hồi cho SV đó dựa trên các tiêu chí trang www.surveymonkey.com. GV gửi mà GV đã đặt ra ngay từ đầu. email và đường dẫn trang web và mời SV Tự đánh giá: GV yêu cầu mỗi SV tham gia trả lời. Đối tượng điều tra là 41 tự đánh giá các mặt mạnh và những điểm SV sư phạm năm 3 khoa Hóa, Đại học Sư cần cải tiến của bản thân sau mỗi phần phạm TPHCM trong học kì I năm học tập giảng, và tự cho điểm phần giảng dạy 2011-2012. Phiếu điều tra yêu cầu SV đó. cho ý kiến về các vấn đề: Nhận xét tổng Đánh giá của GV: GV đánh giá SV quan về học phần, Hướng dẫn dạy học và trên các phương diện: đánh giá của GV, Khả năng về NVSP sau a. Chuẩn bị bài giảng: thông qua kiểm khi hoàn thành học phần và Hiệu quả của tra giáo án và đánh giá việc chuẩn bị các học phần. phương tiện dạy học. GV cũng quản lí Giá trị trung bình trong bảng kết việc học nhóm bằng cách dự giờ học quả được tính như sau. Ví dụ ở phần A, nhóm đột xuất và kiểm tra các biên bản mục 1, các lựa chọn Đồng ý, Không ghi chép bài giảng của các thành viên chắc, Không đồng ý được gán các giá trị trong nhóm; tăng dần lần lượt là 1,2,3. Trung bình = b. Trình bày bài giảng: GV đánh giá (số người lựa chọn mục x*giá trị của phần tập giảng của các SV dựa trên các mục x)/tổng số người. Như vậy Trung tiêu chí đã đề ra; bình (mục A,1) c. Đánh giá bài giảng : GV đánh giá =(39*1+0*2+1*3)/(39+0+1) = 1.05. Trị SV dựa trên khả năng đánh giá bạn học số 1.05 chứng tỏ kết quả thu được và tự đánh giá. nghiêng về phía bên trái của lựa chọn Các hình thức đánh giá trên có chức "Không chắc", tức là gần với lựa chọn năng cung cấp thông tin phản hồi về quá "Đồng ý" (có giá trị được gán là 1). trình dạy học cho cả GV và SV, từ đó 3.2. Kết quả vạch ra các bước tiếp theo cần thực hiện 105
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 ___ Bảng 1. Nhận xét khái quát về học phần Tập giảng Không Không Trung Số người Nhận xét của sinh viên Đồng ý (1) chắc (2) đồng ý (3) bình trả lời 1. Mục tiêu của học phần rõ 97,5% (39) 0,0% (0) 2,5% (1) 1,05 40 ràng với tôi. 2. Nguồn tài liệu tham khảo 77,5% (31) 17,5% (7) 5,0% (2) 1,28 40 giúp ích cho tôi. 3. Thời khóa biểu hợp lí. 87,5% (35) 12,5% (5) 0,0% (0) 1,13 40 4. Thời lượng dành cho học 65,0% (26) 15,0% (6) 20,0% (8) 1,55 40 phần hợp lí. 5. Cơ sở vật chất nhà trường đáp ứng được cho việc dạy và 15,0% (6) 62,5% (25) 22,5% (9) 2,08 40 học học phần. Bảng 2. Hướng dẫn dạy học và đánh giá của GV Rất Không Không Trung Số người Nhận xét của sinh viên Đúng (2) đúng (1) chắc (3) đúng (4) bình trả lời 1. Hướng dẫn học phần của 37,5% 62,5% 0,0% (0) 0,0% (0) 1,63 40 GV rõ ràng, hợp lí. (15) (25) 2. Phương pháp dạy học của 25,6% 69,2% 5,1% (2) 0,0% (0) 1,79 39 GV hợp lí. (10) (27) 3. Khối lượng công việc SV 25,0% 67,5% 5,0% (2) 2,5% (1) 1,85 40 cần làm hợp lí. (10) (27) 4. Nội dung bài soạn giảng 27,5% 67,5% trong các tuần học là bao 5,0% (2) 0,0% (0) 1,78 40 (11) (27) quát chương trình và hợp lí. 5. Tôi học được nhiều từ 32,5% 60,0% 5,0% (2) 2,5% (1) 1,78 40 NVSP của GV. (13) (24) 6. GV hiểu biết nhiều về lĩnh 42,5% 55,0% 2,5% (1) 0,0% (0) 1,60 40 vực chuyên môn. (17) (22) 7. Tôi thấy các đánh giá, phản hồi của GV là có hiệu 41,0% 56,4% 2,6% (1) 0,0% (0) 1,62 39 quả trong việc rèn luyện (16) (22) NVSP. 8. Tôi nhận được các phản hồi mang tính xây dựng (từ 55,0% 40,0% 5,0% (2) 0,0% (0) 1,50 40 GV và bạn học) cho bài giảng (22) (16) của tôi. 106
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa ___ Bảng 3. Khả năng về NVSP sau khi hoàn thành học phần Rất đúng Không Không Trung Số người Chuẩn bị bài giảng Đúng (2) (1) chắc (3) đúng (4) bình trả lời 1. Học phần đã giúp tôi biết soạn 27,5% 67,5% 5,0% (2) 0,0% (0) 1,78 40 các kiểu bài lên lớp khác nhau. (11) (27) 2. Tôi biết cách sử dụng các thiết bị dạy học và các nguồn tài liệu 65,0% 22,5% (9) 12,5% (5) 0,0% (0) 1,90 40 tham khảo giảng dạy cho các kiểu (26) bài khác nhau. Trình bày bài giảng 1. Tôi biết cách định hướng bài 71,8% giảng (ổn định lớp, liên hệ với bài 23,1% (9) 5,1% (2) 0,0% (0) 1,82 39 (28) học trước đó hay sau này). 2. Tôi biết cách nhấn mạnh nội 25,0% 55,0% dung chính, chủ đề trọng tâm của 20,0% (8) 0,0% (0) 1,95 40 (10) (22) bài giảng. 3. Tôi biết cách sử dụng bài tập, 70,0% tóm tắt mục và tổng kết bài tại thời 10,0% (4) 20,0% (8) 0,0% (0) 2,10 40 (28) điểm phù hợp. 4. Tôi có thể trình bày nội dung bài học theo trình tự logic, có sự 60,0% 22,5% (9) 17,5% (7) 0,0% (0) 1,95 40 chuyển hợp lí từ hoạt động học tập (24) này sang hoạt động học tâp khác. 5. Tôi có thể sử dụng các phương 60,0% 17,5% (7) 22,5% (9) 0,0% (0) 2,05 40 pháp dạy học đa dạng, hợp lí. (24) 6. Tôi có thể nhận biết và nêu lên 55,0% 42,5% được các nhầm lẫn thường gặp của 2,5% (1) 0,0% (0) 2,40 40 (22) (17) học sinh trong bài học đó. 7. Tôi có thể trình bày kiến thức 52,5% 30,0% chính xác, cập nhật và liên hệ với 17,5% (7) 0,0% (0) 2,13 40 (21) (12) thực tế cuộc sống. 8. Tôi có thể nắm bắt toàn bộ diễn 57,5% 30,0% 12,5% (5) 0,0% (0) 2,18 40 biến trong lớp học. (23) (12) 9. Tôi có thể cung cấp phản hồi 52,5% 25,0% tích cực và phù hợp cho học sinh 22,5% (9) 0,0% (0) 2,03 40 (21) (10) của mình. 10. Tôi có thể đưa ra các chỉ dẫn 72,5% học tập rõ ràng và chính xác, hợp 7,5% (3) 20,0% (8) 0,0% (0) 2,13 40 (29) logic. 11. Học phần giúp tôi cải thiện kĩ 50,0% 47,5% 2,5% (1) 0,0% (0) 1,53 40 10 7
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 ___ năng dùng lời. (20) (19) 12. Học phần giúp tôi cải thiện kĩ 50,0% 45,0% 5,0% (2) 0,0% (0) 1,55 40 năng viết bảng. (20) (18) Đánh giá bài giảng 1. Tôi biết cách xem xét và phản hồi tích cực đối với lời khuyên của 32,5% 55,0% 12,5% 0,0% 1,80 40 GV hướng dẫn và đồng nghiệp đối (13) (22) (5) (0) với bài giảng của mình Tôi có thể tự đánh giá, nhìn ra 35,0% 55,0% 10,0% 0,0% những điểm mạnh và yếu của bản 1,75 40 (14) (22) (4) (0) thân trong việc giảng dạy Bảng 4. Hiệu quả của học phần Không Không Trung Số người Nhận xét của sinh viên Đồng ý (1) chắc (2) đồng ý (3) bình trả lời 1. Tôi sẽ sử dụng những gì 100,0% được học vào nghề nghiệp 0,% (0) 0,0% (0) 1,00 40 (40) tương lai của tôi. 2. Tôi thấy học phần có hiệu quả trong việc rèn luyện 97,5% (39) 0,0% (0) 2,5% (1) 1,05 40 NVSP. 3. Học phần giúp tôi tự tin hơn trong nghề nghiệp tương 87,5% (35) 12,5% (5) 0,0% (0) 1,13 40 lai của mình. 4. Học phần đã giúp tôi biết được thêm nhiều kĩ năng dạy 95,0% (38) 5,0% (2) 0,0% (0) 1,05 40 học. 5. Học phần giúp tôi thay đổi thái độ về nghề dạy học (tích 80,0% (32) 20,0% (8) 0,0% (0) 1,20 40 cực hơn, năng động hơn). 6. Nói chung, tôi thỏa mãn với 87,5% (35) 10,0% (4) 2,5% (1) 1,15 40 chất lượng của học phần. Các nhận xét mở trong mục Ý kiến biểu phù hợp (87,5%) và cung cấp nguồn khác sẽ được xem xét, trích dẫn trong tài liệu tham khảo có ích (77,5%). phần Phân tích, thảo luận và đánh giá. Nhiều SV (65%) cũng đánh giá thời 3.3. Phân tích, thảo luận và đánh giá lượng dành cho học phần là hợp lí, tuy 3.3.1. Nhận xét khái quát về học phần nhiên bên cạnh đó cũng có một tỉ lệ khá Đa số SV khi nhận xét tổng quát về cao là không chắc (15%) và không đồng học phần đều đồng ý rằng học phần đưa tình (20%) với ý kiến này. Cụ thể, nhiều ra mục tiêu rõ ràng (97,5%), có thời khóa SV nói rằng “thời gian dành cho học 108
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa ___ phần này hơi ít, SV cần nhiều thời gian việc SV cần làm, nội dung bài soạn giảng để học hỏi và trao đổi nhiều hơn”. trong các phần học là hợp lí ( 92,5% Nhưng cũng có em cho rằng vấn đề cho là đúng và rất đúng). SV cũng nhìn không phải ở thời gian: “thời lượng học nhận GV hiểu biết nhiều về lĩnh vực phần dù có tăng gấp đôi cũng không thể chuyên môn (97,5% SV) và bày tỏ đã học nào đủ; vì để cải thiện từ một SV bỡ ngỡ được nhiều từ NVSP của GV (92,5% bước đầu trên bục giảng đến một giáo SV). Bên cạnh đó, SV cũng đánh giá cao viên hoàn thiện kĩ năng đúng lớp không các phản hồi đánh giá của GV và bạn học phải chuyện một sớm một chiều nên em cho bài giảng của mình (95% SV), chẳng thiết nghĩ Khoa và nhà trường nên tạo hạn “chúng em học được nhiều điều điều kiện về cơ sở vật chất tốt hơn để SV thông qua việc đánh giá bài giảng trên có thể tự tập giảng, tự rèn luyện”. lớp của cô” và cho rằng chúng có hiệu Về cơ sở vật chất, có tới 85% SV quả trong việc rèn luyện NVSP (97,5%), cho rằng cơ sở vật chất nhà trường chưa như lời của một bạn SV “qua học phần đáp ứng được cho việc dạy và học học này, cũng như là qua những nhận xét, phần. Nhiều SV phàn nàn về việc “phòng góp ý của cô và các bạn trong mỗi phần học nhỏ, không có bục giảng, mượn máy mà em lên giảng, em đã học tập được rất chiếu khó khăn do thiếu máy”, “phòng nhiều và thấy rằng những nhận xét đó rất học môn này không có máy chiếu, phải đi cần thiết để em có thể hoàn thiện bài mượn và di chuyển lên đến lầu 3 rất khó” giảng của mình tốt hơn, chuẩn bị tốt cho hay “nếu tập giảng ở nhà thì không có những bài giảng sau”. bảng hay bảng nhỏ nếu lên phòng của Tỉ lệ tán thành với các ý kiến khảo trường hay KTX thì lại bị đuổi” và mong sát đều khá cao cho thấy việc tổ chức, muốn rằng “trong thời gian tới nhà hướng dẫn học phần cũng như phương trường sẽ trang bị đầy đủ hơn”. pháp dạy học của GV đều có hiệu quả tốt Tóm lại, trong khi SV tương đối hài đối với việc rèn luyện NVSP. Đặc biệt, lòng với mục tiêu, thời khóa biểu và tài việc GV chú trọng vào các phương pháp liệu tham khảo của học phần thì thực đánh giá đa dạng và toàn diện nhằm đưa trạng cơ sở vật chất của nhà trường cũng ra các phản hồi tích cực và mang tính xây như thời lượng dành cho học phần vẫn dựng cho SV đều được SV đánh giá cao, chưa đáp ứng được nhu cầu rèn luyện cho thấy chúng nên được phát huy trong NVSP của SV. Điều này cần được sự các năm học tiếp theo. quan tâm nhiều hơn nữa từ phía nhà 3.3.3. Khả năng về NVSP sau khi hoàn trường và các tổ bộ môn. thành học phần 3.3.2. Hướng dẫn dạy học và đánh giá Kết quả điều tra cho thấy học phần của GV đã có hiệu quả trong việc rèn luyện các Đại đa số SV đồng ý với các ý kiến nghiệp vụ chuẩn bị, trình bày và đánh giá cho rằng hướng dẫn học phần, phương bài giảng cho SV, dù với các mức độ pháp dạy học của GV, khối lượng công khác nhau. 109
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 ___ Thứ nhất, sau khi hoàn thành học nhiên cũng cho biết thêm vì “thời lượng phần, khả năng chuẩn bị bài giảng của dành cho mỗi SV giảng trên lớp hơi ít để SV có thể được đánh giá là khả quan với SV có thể rèn luyện” và “không có nhiều 95% đồng ý rằng học phần giúp họ biết kinh nghiệm đứng lớp” nên vẫn “chưa soạn các kiểu bài lên lớp khác nhau và cảm thấy nhuần nhuyễn và tự tin khi vận 87,5% cho rằng họ biết cách sử dụng dụng các kĩ năng này”. thiết bị dạy học và các nguồn tài liệu Thứ ba, đối với kĩ năng đánh giá tham khảo giảng dạy cho các kiểu bài bài giảng, học phần đã đạt được thành khác nhau. công nhất định khi giúp SV có khả năng Thứ hai, trong số các kĩ năng trình tự đánh giá, nhìn ra được mặt mạnh, yếu bày bài giảng, đa số SV cho rằng thông của bản thân trong giảng dạy (90% SV), qua học phần, kĩ năng dùng lời và kĩ đồng thời xây dựng được tinh thần tiếp năng viết bảng của họ được cải thiện (có nhận đánh giá của đồng nghiệp một cách tới 50% cho các lựa chọn “rất đúng” và tích cực đối với bài giảng của mình 45 – 47,5% cho lựa chọn “đúng”). Định (87,5% SV). hướng bài giảng cũng là một kĩ năng mà Nhìn chung, từ các kết quả trên có nhiều SV tin rằng họ biết cách sử dụng thể đánh giá hiệu quả rèn luyện NVSP sau khi hoàn thành học phần (94,9% SV). của học phần là khá tốt (với tỉ lệ SV biết Đối với các kĩ năng còn lại bao vận dụng các kĩ năng là từ 58,5% đến gồm nhấn mạnh trọng tâm; sử dụng bài 97,5%). Tuy nhiên vẫn còn một tỉ lệ tập, tóm tắt, tổng kết bài; trình bày và không nhỏ SV chưa tự tin hoặc không hướng dẫn học tập một cách rõ ràng, vững vàng về một số kĩ năng sư phạm đòi chính xác, hợp logic; sử dụng phương hỏi GV hướng dẫn và các cấp quản lí cần pháp dạy học đa dạng; cập nhật và liên nỗ lực để tìm ra các biện pháp hỗ trợ về hệ bài học với thực tế; phản hồi tích cực mặt thời gian và cơ sở vật chất cho việc cho học sinh và nắm bắt diễn biến lớp dạy học học phần. học, mặc dù tỉ lệ cao SV (70% - 82,5%) 3.3.4. Hiệu quả của học phần cho biết họ có thể vận dụng các kĩ năng 100% SV đồng ý sẽ sử dụng những đó sau khi học xong, có một tỉ lệ không gì được học vào nghề nghiệp tương lai nhỏ không tự tin có thể sử dụng được các cho thấy tính thiết thực của học phần. kĩ năng này (22,5% - 30% SV không Chất lượng của học phần cũng được chắc). Đặc biệt, có tới 42,5% SV không khẳng định thông qua tỉ lệ cao SV nhìn dám chắc về việc mình có thể nhận biết nhận học phần cung cấp cho họ nhiều kĩ và nêu lên các nhầm lẫn thường gặp của năng dạy học (95%) và cho rằng học học sinh trong bài học. Khi yêu cầu SV phần có hiệu quả trong việc rèn luyện cho thêm ý kiến khác để làm rõ hơn các tỉ NVSP (97,5%). Nhìn chung, đa số SV lệ này, SV trả lời rằng thông qua học cảm thấy thỏa mãn với chất lượng của phần đã “học tập được rất nhiều kĩ năng học phần (87,5%). để chuẩn bị cho đợt thực tập sắp tới”, tuy 4. Kết luận và đề xuất 110
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa ___ Từ kết quả khảo sát và các ý kiến số kiến nghị với lãnh đạo cấp Khoa và tổng hợp, phân tích như trên, người Trường như sau: 1) Cung cấp các phòng nghiên cứu có thể đánh giá rằng học phần học giảng tập với đầy đủ thiết bị như Tập giảng đã được tổ chức dạy học một bảng phấn, máy chiếu, đồ dùng dạy học cách khoa học, áp dụng được các phương để SV tự tập giảng, tự rèn luyện NVSP. pháp kiểm tra đánh giá hiện đại, đáp ứng 2) Có trợ giảng hỗ trợ GV và giúp đỡ SV khá tốt nhu cầu rèn luyện NVSP của SV. trong các giờ tự học. 3) Có phòng dự giờ Do đó, GV đứng lớp cần tiếp tục phát cho SV qua truyền hình trực tiếp giờ dạy huy những điểm tích cực trong tổ chức của giáo viên phổ thông ở trường Trung dạy học và hướng dẫn học phần. Tuy học thực hành (trực thuộc trường Đại học nhiên, hiệu quả rèn luyện NVSP của học Sư phạm TPHCM) để SV có thêm kinh phần vẫn còn nhiều vấn đề cần lưu tâm vì nghiệm thực tế về giảng dạy. Nếu làm một số SV vẫn chưa tự tin trong việc vận được những điều này, hiệu quả rèn luyện dụng các kĩ năng dạy học. Vì thế, để chất NVSP sẽ được đẩy mạnh, và góp phần lượng học phần được nâng lên trong nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên tại những năm học sắp tới, chúng tôi có một Khoa Hóa, Đại học Sư phạm TPHCM. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Thị Phương Anh (2006), “Kiểm tra đánh giá để phục vụ học tập: xu hướng mới của thế giới và bài học cho Việt Nam”, Kỉ yếu Hội thảo khoa học của Viện Nghiên cứu giáo dục, Đại học Sư Phạm TPHCM, tr. 5-15. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Công văn số 1276/BGDĐT-NG về việc hướng dẫn tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên, Hà Nội. Tải vào ngày 30/3/2012 từ trang web 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Công văn số 9145/BGDĐT-NGCBQLGD về việc báo cáo kết quả thực hiện tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên, Hà Nội, Tải vào ngày 30/3/2012 từ trang web duc-va-Dao-tao-ve-viec-bao-cao-ket-qua-thuc-hien-to-chuc-lay-/0B18D2D1-554D- 421C-887F-91856A09641F/default.aspx 4. Nguyễn Kim Dung (2009), Đánh giá và kiểm tra, thi cử trong giáo dục Việt Nam. Tải vào ngày 21/12/2011 từ trang web dinh/danh-gia/127-anh-gia-va-kim-tra-thi-c-trong-giao-dc-vit-nam (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 25-4-2012; ngày phản biện đánh giá: 08-10-2012; ngày chấp nhận đăng: 07-01-2013) 111