Thực trạng và giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Vật lí trường trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực cho học sinh

pdf 4 trang Gia Huy 25/05/2022 1870
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Vật lí trường trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_giai_phap_to_chuc_hoat_dong_trai_nghiem_trong.pdf

Nội dung text: Thực trạng và giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Vật lí trường trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực cho học sinh

  1. Nguyễn Thị Nhị, Bùi Ngọc Nhân Thực trạng và giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Vật lí trường trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực cho học sinh Nguyễn Thị Nhị1, Bùi Ngọc Nhân2 TÓM TẮT: Xu thế hội nhập và những chuyển biến nhanh chóng của thời cuộc 1 Trường Đại học Vinh đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam phải đổi mới căn bản, toàn diện, nhà trường 182 Lê Duẩn, thành phố Vinh, Nghệ An, Việt Nam Email: nhint@vinhuni.edu.vn phải gắn bó hơn nữa với thực tiễn cuộc sống để đào tạo những con người có năng lực hành động với tinh thần luôn học hỏi, đổi mới và sáng tạo. Chương 2 Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình 187 Hữu Nghị, thành phố Đồng Hới, trình giáo dục phổ thông mới đã ban hành xem hoạt động trải nghiệm là phần Quảng Bình, Việt Nam rất quan trọng không thể thiếu trong quá trình dạy học hướng đến phát triển Email: buingocnhan@quangbinh.edu.vn năng lực học sinh. Bài viết bước đầu tìm hiểu khảo sát, nêu lên thực trạng hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Vật lí hiện nay ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, từ đó đề xuất một số giải pháp trong việc tổ chức hoạt đọng trải nghiệm cho học sinh. TỪ KHÓA: Hoạt động trải nghiệm; thực trạng; năng lực; phát triển năng lực. Nhận bài 01/6/2019 Nhận kết quả phản biện và chỉnh sửa 05/7/2019 Duyệt đăng 25/9/2019. 1. Đặt vấn đề khoa học; Rèn luyện được sự tự tin, trung thực, khách quan; Trong những năm qua, hệ thống giáo dục (GD) nước ta Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên; Yêu thiên nhiên, tự tuy đã có những bước phát triển vượt bậc về quy mô và số hào về thiên nhiên của quê hương, đất nước; Tôn trọng các lượng, song vẫn còn những vấn đề về chất lượng GD đào quy luật của thiên nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên tạo đặt ra, đòi hỏi chúng ta phải đổi mới nền GD nước nhà. nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát Sự phát triển nhanh chóng về khoa học và công nghệ hiện triển bền vững; Đồng thời hình thành và phát triển được các nay vừa là động lực, vừa là nhu cầu cần phải đổi mới GD và NL tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề đào tạo. Nhà trường không chỉ là nơi cung cấp kiến thức mà và sáng tạo” [1]. còn là môi trường tốt để con người có điều kiện bộc lộ, phát HĐTN liên quan đến cuộc sống con người, đó là những huy hết mọi tiềm năng của mình. Sự thay đổi nhanh chóng hoạt động gắn liền với thực tiễn. Trong yêu cầu trải nghiệm, mọi mặt trong đời sống xã hội đặt ra yêu cầu con người luôn HS phải hoạt động, phải hoàn thành một sản phẩm và sản có khả năng hành động để thích ứng. Nhà trường là nơi kết phẩm đó chính là kết quả HĐTN. Trong HĐTN, HS được tinh những kinh nghiệm và tri thức của cuộc sống, là môi “Hoạt động thực hành trải nghiệm những kiến thức, kĩ năng trường xã hội thu nhỏ để con người được học tập, hành đã học trong các môn học, đồng thời tiếp tục tìm tòi, mở động, trải nghiệm, qua đó hình thành các phẩm chất và NL rộng kiến thức và khả năng ứng dụng của kiến thức vào của mình. Vì vậy, đổi mới GD làm cho GD gắn liền hơn với thực tiễn” [2]. cuộc sống là quan điểm rất đúng đắn. Trong đó, việc đưa Với nội dung và hình thức trên, HĐTN có vai trò quan các hoạt động trải nghiệm (HĐTN) vào quá trình dạy học trọng đối với việc hình thành và phát triển NL, phẩm chất (DH) là hết sức cần thiết. của HS. Để thấy được thực trạng DH ở các trường phổ Trong Chương trình GD phổ thông mới, HĐTN đã được thông và những vấn đề bất cập so với yêu cầu đòi hỏi hiện chú trọng. Ở Trung học phổ thông (THPT), Chương trình nay, bài viết tìm hiểu khảo sát một số khía cạnh nhận thức môn Vật lí chú trọng rèn luyện cho học sinh (HS) khả năng của đội ngũ cán bộ, giáo viên (GV) về tổ chức HĐTN trong tìm hiểu các thuộc tính của đối tượng vật lí thông qua các DH môn Vật lí tại một số trường THPT trên địa bàn tỉnh nội dung thí nghiệm, thực hành, coi trọng việc rèn luyện Quảng Bình, qua đó đề xuất các giải pháp tổ chức hoạt động khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để tìm hiểu này nhằm phát triển NL cho HS. và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống, qua đó, vừa bảo đảm phát 2. Nội dung nghiên cứu triển năng lực (NL) vật lí - biểu hiện của NL khoa học tự 2.1. Thực trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học nhiên, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp cho sinh trong dạy học môn Vật lí ở trường trung học phổ thông HS. Chương trình môn học năm 2018 của Bộ GD&ĐT đối hiện nay với môn Vật lí cũng đã nêu rõ: “Thông qua Chương trình HĐTN hiện nay trong hệ thống các trường phổ thông còn môn Vật lí, HS hình thành và phát triển được thế giới quan khá mờ nhạt, phần lớn chỉ dừng lại ở mức độ thực hành, Số 21 tháng 9/2019 55
  2. NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN quan sát, thỉnh thoảng có tổ chức tham quan, dã ngoại, chưa kiện hiện tại của nhà trường và nhận thức chung của phụ thực sự là một nội dung gắn bó chặt chẽ với quá trình DH. huynh HS hiện nay, muốn tổ chức các HĐTN nhiều hơn, có Do đó, quá trình học tập vẫn chủ yếu là nhồi nhét kiến thức, hiệu quả hơn thì cần sự chuẩn bị đầy đủ về kế hoạch, thời ôn luyện và tổ chức thi cử. Hệ quả là, HS phổ thông sau gian, cở sở vật chất của nhà trường và sự đồng thuận cao khi ra trường, NL thực hành và các NL hoạt động khác rất hơn nữa của phụ huynh. hạn chế. Qua theo dõi quá trình hoạt động của nhà trường b. Khảo sát về mức độ đưa HĐTN vào quá trình DH cùng với việc dự giờ thăm lớp và trao đổi phỏng vấn một Câu hỏi: Để nâng cao chất lượng GD và hướng đến phát số GV, chúng tôi nhận thấy, sự nhận thức chưa đầy đủ của triển NL cho HS, thầy (cô) đã đưa các HĐTN vào trong quá đội ngũ cán bộ GV, sự thiếu thốn về trang thiết bị DH và trình DH với mức độ nào sau đây? những bất cập trong công tác quản lí là nguyên nhân dẫn Luôn luôn Thỉnh thoảng đến tình trạng này. Kết quả khảo sát thực tế một số trường Ít khi Không bao giờ THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình sau đây đã phần nào Kết quả như Biêu đô 2: minh chứng cho điều đó. Khảo sát được thực hiện với 94 GV giảng dạy môn Vật lí ở 15 trường THPT tại các địa bàn thành thị, nông thôn và miền núi, cụ thể: Thành phố, thị xã gồm các trường: THPT Đào Duy Từ, THPT Đồng Hới, THPT Phan Đình Phùng, THPT Chuyên Võ Nguyên Giáp và THPT Lương Thế Vinh. Nông thôn gồm các trường: THPT Lệ Thủy, THPT Quảng Ninh, THPT Lê Quý Đôn, THPT Lê Hồng Phong và THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm. Miền núi gồm các trường: THPT Minh Hóa, THPT Tuyên Hóa, THPT Lê Trực, THPT Hoàng Hoa Thám và THCS&THPT Hóa Tiến. a. Khảo sát nhận thức của GV về vai trò của HĐTN Biểu đồ 2: Mức độ đưa HĐTN vào quá trình DH Câu hỏi: Thầy (Cô) cho rằng tổ chức HĐTN trong DH cần thiết ở mức độ nào sau đây: Kết quả hỏi về tổ chức các HĐTN trong quá trình DH Rất cần thiết Cần thiết cho thấy, còn tỉ lệ khá cao 22% GV ít khi hoặc không bao Ít cần thiết Không cần thiết giờ đưa những hoạt động này vào trong DH; 49% số GV Kết quả như Biêu đô 1: chỉ thỉnh thoảng mới đưa hoạt động này vào; chỉ có 29% GV luôn có ý thức đưa các HĐTN gắn liền với quá trình DH. Do việc DH hiện nay vẫn nặng về đáp ứng mục đích thi cử, phương pháp DH truyền thống dường như vẫn đáp ứng được mục tiêu này, dẫn đến GV ngại những thay đổi và thiếu động lực thôi thúc họ tự giác trước yêu cầu đổi mới phương pháp DH. Qua tìm hiểu, phần lớn GV vẫn thiếu kĩ năng tổ chức hoạt động thực tiễn, chưa biết nội dung cách thức tổ chức các HĐTN dẫn đến thiếu kĩ năng thiết kế HĐTN trong DH. Từ đó, GV ngại thực hiện các nội dung này, thậm chí một số bài thực hành đã chuyển thanh các bài ôn luyện kiến thức trên lớp. Khi tìm hiểu, phỏng vấn trực Biểu đồ 1: Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của GV về tổ tiếp một số GV, họ cho rằng đổi mới quá trình DH làm cho chức HĐTN trong DH HS gần gũi hơn với thực tiễn, trải nghiệm nhiều hơn với Qua thống kê và trao đổi cho thấy, HĐTN là vấn đề đời sống là rất cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh khoa học còn khá mới mẽ đối với phần lớn đội ngũ GV. Mặc dù có kĩ thuật và công nghệ phát triển nhanh chóng như hiện nay. khoảng 2/3 số GV cho rằng, đây là hoạt động cần thiết và Nhưng GV cũng lo ngại việc tổ chức các HĐTN cho HS rất cần thiết nhưng chỉ mới ở mức độ cần thiết về mặt GD sẽ mất nhiều thời gian và công sức, cần phải được hỗ trợ chứ chưa hiểu rõ ý nghĩa của nó trong quá trình DH đối với cả về vật chất và tinh thần của phụ huynh, các tổ chức xã việc hình thành NL HS. Số liệu điều tra cũng cho thấy, có hội. Nếu không thì sẽ gặp nhiều khó khăn và những rủi ro khoảng 1/3 GV cho là ít và không cần thiết vì nghĩ rằng đối không thể lường trước nên họ không hào hứng khi tổ chức với HS chỉ cần tập trung học tập nắm kiến thức và thi đạt các hoạt động này. kết quả cao là được, cuộc sống sẽ giúp các em trải nghiệm c. Khảo sát việc thực hiện kiểm tra đánh giá qua kết quả sau khi ra trường. Như vậy, nhận thức theo lối mòn xưa nay HĐTN đối với một bộ phận GV vẫn còn khá phổ biến. Qua tiếp xúc Câu hỏi: Khi kiểm tra đánh giá HS, thầy (cô) đã sử dụng trao đổi với một số cán bộ quản lí ở các trường, phần lớn họ kết quả các HĐTN ở mức độ nào sau đây: cho rằng, tuy HĐTN rất có ý nghĩa trong GD HS và rất thiết Luôn luôn Thỉnh thoảng thực trong việc phát triển NL cho các em, nhưng trong điều Ít khi Không bao giờ 56 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
  3. Nguyễn Thị Nhị, Bùi Ngọc Nhân Kết quả như Bảng 1: Bảng 1: Kết quả việc thực hiện kiểm tra, đánh giá qua kết quả HĐTN Mức độ Luôn luôn Thỉnh thoảng Ít khi Không bao giờ Nội dung Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Kết quả 19 20,21 48 51,06 25 26,59 2 2,12 Hiện tại, trong khi thực hiện kiểm tra đánh giá HS, mặc cần được tích cực đưa vào thực hiện hợp lí và hiệu quả. dù hầu hết GV đã có lập các ma trận đề theo từng cấp độ Muốn vậy phải có sự chuẩn bị kĩ càng, lựa chọn các nội nhận thức nhưng chủ yếu vẫn chỉ chú trọng về mặt kiến dung thật hấp dẫn lôi cuốn mọi HS cùng tham gia. thức, việc liên hệ khai thác các vấn đề thực tiễn vận dụng Việc xây dựng các tình huống DH xuất phát từ thực tiễn, vào việc ra đề còn bị xem nhẹ. Kết quả điều tra cho thấy, vận dụng các mô hình HĐTN vào chủ đề DH, tăng cường có khoảng 28% GV ít hoặc không quan tâm đến sử dụng các bài tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống sẽ tạo kết quả HĐTN vào kiểm tra đánh giá; 51,06% thỉnh thoảng môi trường, mở rộng khả năng tưởng tượng và không gian mới đưa kết quả HĐTN vào dưới dạng các bài thực hành liên tưởng cho người học là những yếu tố rất tích cực trong hoặc nêu phương án thí nghiệm; chỉ có 20,21% luôn chú việc phát huy NL sáng tạo. Để cũng cố, khắc sâu kiến thức ý đến hoạt động này. Mặc dù nội dung, kết quả điều tra có và rèn luyện kĩ năng cho HS cần kết hợp những HĐTN với phần thể hiện về mặt định tính nhưng các số liệu cũng phản các bài tập thực tế và các hoạt động sáng tạo khoa học kĩ ánh khá tương đồng với nhận thức của đội ngũ GV và thực thuật. trạng DH hiện nay. Đây là những căn cứ đề xuất các giải Áp dụng các phương pháp DH tích cực như DH giải pháp đưa các HĐTN vào DH một cách có hiệu quả. quyết vấn đề, DH hợp tác, DH dự án để phát huy tính tự Thực tế, việc đánh giá HS qua kết quả các HĐTN là vấn chủ, sáng tạo của HS. Chú trọng vận dụng các kĩ thuật DH đề còn mới đối với hầu hết GV. Qua trao đổi thực tế, nhiều tích cực như kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật phủ khăn bàn, kĩ GV cho rằng, để có kết quả đánh giá sát thực hơn thì cần thuật mảnh ghép vào tổ chức hoạt động nhóm và tổ chức dựa trên biểu hiện các hành vi và cảm xúc của từng HS. Do trao đổi thảo luận về các vấn đề cụ thể [3]. Tăng cường sử đó, đòi hỏi ở GV cần phải có một trình độ kiến thức và kĩ dụng các thí nghiệm thực hành đơn giản, gần gũi với thực tế năng nhất định. đời sống, khuyến khích HS sẵn sàng bộc lộ những ý tưởng của mình, không đưa ra những ý kiến mang tính phê phán, 2.2. Một số giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát chỉ trích. triển năng lực sáng tạo cho học sinh c. Đổi mới công tác quản lí, thực hiện quyền chủ động a. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV, cán bộ quản lí và sáng tạo trong DH đối với GV các bậc phụ huynh về vai trò của HĐTN Nếu hệ thống DH truyền thụ, tiếp nhận kiến thức chỉ bó Cùng với việc quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, hẹp trong không gian yên tĩnh và mọi hoạt động xoay quanh Quốc Hội và Chính phủ về đổi mới GD và đào tạo thì việc kiểm tra, thi cử thì khi tổ chức hoạt động DH hướng cần phải làm cho những người làm công tác GD hiểu rõ đến phát triển NL HS không gian yên tĩnh đó đã bị phá mục đích ý nghĩa của các HĐTN trong nhà trường, từ đó vỡ và mọi hoạt động sẽ nảy sinh đa dạng, phong phú hơn có những nhận thức đầy đủ để cùng nhau thống nhất kế nhiều. Hoạt động học của HS do có sự hỗ trợ của công nghệ hoạch hành động. Có biện pháp tuyên truyền cho các bậc thông tin nên kiến thức luôn được phát triển mở rộng, thời phụ huynh, các đoàn thể xã hội nhận thức đúng vai trò của gian tiếp nhận kiến thức phụ thuộc vào người học. Không HĐTN trong quá trình DH chứ không chỉ đơn thuần là thâm gian, thời gian thay đổi nên DH hướng đến phát triển NL nhập, tham quan thực tế. đòi hỏi công tác quản lí cần thay đổi sao cho phù hợp. Cần phải trang bị cho đội ngũ GV, cán bộ quản lí trong Nhà quản lí không thể dùng khuôn mẫu cũ để điều hành các nhà trường những kiến thức cơ bản về HĐTN, về nội trong môi trường DH mới, do đó cần trao quyền chủ động dung, hình thức và các nguyên tắc tổ chức HĐTN. Các cho người dạy và người học, đồng thời thay đổi cách thức chương trình đào tạo sư phạm cũng như chương trình bồi quản lí theo hướng đánh giá hiệu quả DH. dưỡng thường xuyên cho GV phổ thông cần cập nhật các d. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kiến thức về HĐTN. Cần phải thay đổi tiêu chí đánh giá trình độ HS từ chỗ coi b. Chú trọng đưa HĐTN vào quá trình DH, gắn nội dung trọng việc tiếp nhận kiến thức sang việc đề cao NL tư duy, DH với thực tiễn nhiều hơn nữa; tăng cường kĩ năng thực NL sáng tạo, kĩ năng thực hành. Tổ chức kiểm tra, đánh giá hành, kĩ năng trao đổi hợp tác và khuyến khích tư duy sáng thông qua quá trình học tập và sản phẩm của HS. Việc lập tạo cho HS ma trận đề kiểm tra cần thực hiện nghiêm túc bài bản, cần Cùng với việc xây dựng nội dung bài học thành các chủ chú trọng liên hệ thực tế nhiều hơn nữa khi ra các câu hỏi, đề có nội dung gắn liền với thực tiễn đời sống, các HĐTN bài tập phần vận dụng. Chú trọng đánh giá thường xuyên Số 21 tháng 9/2019 57
  4. NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN đối với tất cả HS như: Đánh giá qua các hoạt động trên nhiều điều bất cập phải tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ. lớp, qua hồ sơ học tập, qua việc HS báo cáo kết quả thực Nhưng với quá trình đổi mới mạnh mẽ GD phổ thông hiện hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo nay thì những bất cập, hạn chế trên sẽ dần được khắc phục. cáo kết quả thực hành, thí nghiệm. Đánh giá qua bài thuyết Các giải pháp tổ chức HĐTN trong DH là hết sức cần thiết, trình (bài viết, bài trình chiếu, video ) về kết quả thực hiện đầu tiên phải nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV và cán bộ nhiệm vụ học tập. GV có thể sử dụng các hình thức đánh giá quản lí hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của HĐTN trong việc hình này thay cho các bài kiểm tra hiện hành. thành NL HS. Thực sự coi trọng vai trò của Hội cha mẹ HS trong việc tham gia quá trình GD, tạo mọi điều kiện để họ 3. Kết luận được tham gia vào các hoạt động của nhà trường, trong một HĐTN có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hình số trường hợp có thể tham gia vào việc đánh giá HS. Áp thành phẩm chất và NL HS. Xem xét, đánh giá việc tổ chức dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật DH tích cực, chú các HĐTN trong bối cảnh DH hiện nay ở các trường phổ trọng đưa các HĐTN vào quá trình DH nhằm phát huy tính thông để đề xuất các giải pháp thực hiện là rất cần thiết. tích cực chủ động sáng tạo của HS, đặc biệt thực hiện việc Trong thực tế, việc tổ chức các HĐTN ở các trường THPT kiểm tra, đánh giá khuyến khích NL hành động cho HS, cần hiện nay còn nhiều hạn chế, nhận thức của đội ngũ GV, xem đây như là một động lực. Các giải pháp phải tiến hành công tác quản lí, công tác DH và kiểm tra, đánh giá còn đồng bộ, từng bước và có lộ trình phù hợp. Tài liệu tham khảo [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2018), Chương trình Giáo dục [4] Đỗ Hương Trà, (2012), Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại phổ thông. trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư [2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2015), Tài liệu tập huấn kĩ năng phạm Hà Nội. xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo [5] Phạm Hữu Tòng, (2004), Dạy học Vật lí ở trường phổ trong trường trung học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. thông theo định hướng phát triển hoạt động học tích cực, [3] Dự án Việt Bỉ, (2010), Dạy và học tích cực - Một số tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học, NXB Đại học Sư phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học Sư phạm phạm Hà Nội. Hà Nội. THE REALITY AND SOLUTIONS FOR ORGANIZING EXPERIENTIAL ACTIVITIES IN PHYSICS TEACHING TO DEVELOP STUDENTS’ COMPETENCIES AT HIGH SCHOOLS Nguyen Thi Nhi1, Bui Ngoc Nhan2 With the trend of integration and the change of society, 1 ABSTRACT: Vinh University Vietnamese education and training system needs to be renovated 182 Le Duan, Vinh city, Nghe An province, Vietnam Email: nhint@vinhuni.edu.vn comprehensively so that training will be much more associated with real 2 Quang Binh Department of Education and Training life. In the new general education program, experiential activities are 187 Huu Nghi, Dong Hoi city, important to competency-based teaching. This article presents the current Quang Binh province, Vietnam state of experiential activities in teaching Physics subjects at high schools Email: buingocnhan@quangbinh.edu.vn in Quang Binh province, and offers a number of solutions in organizing the experiential activities for students. KEYWORDS: Experiential activities; reality; competency; competency development. 58 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM