Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ từ 24 đến 59 tháng tuổi tại huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ từ 24 đến 59 tháng tuổi tại huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- thuc_trang_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_nhiem_giun_truyen.pdf
Nội dung text: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ từ 24 đến 59 tháng tuổi tại huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái
- Đỗ Thị Hạnh Trang và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 02-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.02-2020) BÀI BÁO NGHIÊN CỨU GỐC Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ từ 24 đến 59 tháng tuổi tại huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái Đỗ Thị Hạnh Trang1*, Phạm Minh Huế2 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng nhiễm giun truyền qua đất năm 2017 và xác định các yếu tố liên quan ở trẻ từ 24 đến 59 tháng tuổi tại huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái. Phương pháp: nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là 247 trẻ 24-59 tháng tuổi tại và mẹ của trẻ tại 4 xã thuộc huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm giun chung của trẻ là 47,4%, trong đó gần một nửa là đa nhiễm giun. Các yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm giun bao gồm trẻ được tẩy giun, điều kiện kinh tế hộ gia đình, điều kiện vệ sinh hộ gia đình và thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm giun của trẻ ở địa bàn nghiên cứu là cao. Cần đẩy mạnh công tác truyền thông về phòng chống nhiễm giun, giám sát tình trạng uống thuốc tẩy giun và tiến hành rà soát, cải thiện công trình vệ sinh trên địa bàn nghiên cứu. Từ khoá: giun truyền qua đất, trẻ em, Yên Bái ĐẶT VẤN ĐỀ hóa và có khả năng tái nhiễm nhanh (3). Việt Nam là nước có nhiều điều kiện thuận lợi cho Bệnh giun truyền qua đất (GTQĐ) là một trong bệnh GTQĐ tồn tại, phát triển và lây lan trong những bệnh phổ biến nhất khi con người sống cộng đồng. Tỷ lệ nhiễm giun cao nhất ở khu vực trong điều kiện vê sinh kém, nhất là ở những miền núi phía bắc (chiếm 65,3%) (2). Mù Cang quốc gia đang phát triển (1). Nhiễm GTQĐ phụ Chải và Trạm Tấu là 2 huyện vùng cao đặc biệt thuộc vào nhiều yếu tố như: địa lý, điều kiện khó khăn của tỉnh Yên Bái, người dân tộc Mông khí hậu, tập quán vệ sinh cửa người dân, trình chiếm trên 80% dân số. Do đặc điểm điều kiện độ dân trí, điều kiện kinh tế, tình trạng tẩy giun địa lý đồi núi, khó khăn, hiểm trở và nhận thức của cá nhân. Các nước có khí hậu nhiệt đới rất của đồng bào chưa cao nên công tác chăm sóc thuận tiện cho sự phát triển, sinh trưởng của sức khỏe nhân dân tại đây gặp rất nhiều khó giun (2). Bệnh GTQĐ có tác hại trực tiếp tới khăn. Suy dinh dưỡng, các bệnh viêm đường hô sức khoẻ con người nhất là trẻ nhỏ. Giun chiếm hấp và bệnh tiêu hóa, giun sán ở trẻ em khá phổ chất dinh dưỡng, gây thiếu máu, giảm phát triển biến, đặc biệt trẻ em dưới 5 tuổi (4). Chương thể chất ảnh hưởng tới phát triển trí tuệ và tinh trình uống thuốc tẩy giun định kỳ 2 lần/ năm thần. Ngoài ra trường hợp nhiễm giun nặng còn cho trẻ em lứa tuổi tiểu học và mầm non được gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: tắc triển khai tại đây từ năm 2006. Tuy nhiên, công mật do giun, giun chui ống mật, rối loạn tiêu tác tẩy giun cho nhóm trẻ tuổi mầm non tại các *Tác giả liên hệ: Đỗ Thị Hạnh Trang Ngày nhận bài: 16/3/2020 Email: dtht@huph.edu.vn Ngày phản biện: 26/3/2020 1Trường Đại học Y tế công cộng Ngày đăng bài: 28/6/2020 2Bệnh viện đa khoa Phương Đông 64
- Đỗ Thị Hạnh Trang và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 02-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.02-2020) xã vùng cao còn gặp rất nhiều khó khăn. Tại nhiễm (đánh giá qua số lượng trứng giun đếm nhiều khu vực đồng bào dân tộc, nhóm trẻ tuổi được trong 1 gam phân); 2) đặc điểm nhân khẩu mầm non không được đến trường mà chăm học của trẻ và mẹ trẻ; 3) thực hành vệ sinh trong sóc tại nhà nên việc tiếp cận và kiểm soát việc chăm sóc trẻ của mẹ trẻ; 4) đặc điểm nguồn uống thuốc tẩy giun của nhóm tuổi này gặp rất nước sinh hoạt của hộ gia đình; và 5) đặc điểm nhiều hạn chế (4, 5). Do vậy, chúng tôi thực nhà tiêu và hành vi sử dụng phân người trong hiện nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng nông nghiệp của hộ gia đình. nhiễm GTQĐ ở trẻ 24-59 tháng tuổi tại huyện Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu Mù Cang Chải và Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái năm 2017 và xác định một số yêu tố liên quan. Tình trạng nhiễm giun của trẻ được xác định thông qua xét nghiệm mẫu phân của trẻ bằng phương pháp Kato-Katz. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các thông tin nhân khẩu học, thông tin về thực Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hành vệ sinh của bà mẹ, nguồn cấp nước và sử hiện với thiết kế cắt ngang. dụng nước sinh hoạt, hành vi sử dụng phân trong sản xuất nông nghiệp và hành vi vệ sinh trong Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Số liệu được chăm sóc trẻ của bà mẹ được thu thập qua phỏng thu thập tại hai huyện của tỉnh Yên Bái là Mù vấn trực tiếp bà mẹ bằng bộ câu hỏi có cấu trúc. Cang Chải (xã Hồ Bốn và Dế Xu Phình) và Trạm Tấu (xã Trạm Tấu và Túc Đán) trong thời gian từ Nguy cơ ô nhiễm nguồn nước hộ gia đình và tình tháng 9 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017. trạng hợp vệ sinh của nhà tiêu hộ gia đình được đánh giá bằng quan sát, sử dụng bảng kiểm trong Đối tượng nghiên cứu: Trẻ em trong độ tuổi từ thời gian phỏng vấn bà mẹ tại hộ gia đình. Tiêu 24 đến 59 tháng tuổi, có mặt ở địa điểm nghiên chí đánh giá được dựa trên thông tư 15/2006/TT- cứu tại thời điểm nghiên cứu và người chăm sóc BYT ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Bộ Y tế chính (nghiên cứu này 100% là mẹ trẻ). hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình (7). Cỡ mẫu, chọn mẫu: Cỡ mẫu được tính toán sử dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ Đạo đức nghiên cứu lệ với ước tính tỷ lệ nhiễm giun ở trẻ p=0,361 (dựa trên tỷ lệ nhiễm giun của trẻ 12-36 tháng Việc thu thập số liệu về trẻ đã có sự đồng thuận tại Đakrông, Quảng Trị (6)), mức ý nghĩa α = của mẹ trẻ. Nghiên cứu đã được thông qua bởi 0,05, sai số d=0,08, hệ số thiết kế DE=1,5 (do Hội đồng đạo đức của trường Đại học Y tế công chọn mẫu nhiều giai đoạn), tỷ lệ dự phòng từ cộng theo quyết định số 017-051/DD-YTCC chối tham gia nghiên cứu NR=0,2. Cỡ mẫu tối ngày 15/2/2017. thiểu cần thiết cho nghiên cứu là 248 trẻ và 248 bà mẹ. Thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên hệ KẾT QUẢ thống theo danh sách trẻ 24 – 59 tháng tuổi của 4 xã nghiên cứu. Trên thực tế, tổng cộng có 247 Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu trẻ và 247 bà mẹ của trẻ tham gia nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, không có sự khác Biến số/chỉ số/ nội dung/chủ đề nghiên cứu: biệt đáng kể về tỷ lệ trẻ trong các nhóm tuổi Các nhóm biến số chính của nghiên cứu bao tham gia nghiên cứu. Trong tổng số 247 trẻ gồm: 1) nhóm biến số về tình trạng nhiễm tham gia nghiên cứu, trẻ từ 24 đến dưới 36 tháng giun (nhiễm giun chung, đơn nhiễm, đa nhiễm chiếm 39%, trẻ từ 36 đến dưới 48 tháng chiếm (nhiễm phối hợp từ 2 loại trở lên) và cường độ 31,2% và trẻ từ 48 đến dưới 60 tháng chiếm 65
- Đỗ Thị Hạnh Trang và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 02-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.02-2020) 29,6%. Tỷ lệ trẻ nam (50,6%) và trẻ nữ (49,4%) chiếm 64,7%. Phần lớn trẻ đều có mẹ làm ruộng trong nghiên cứu gần tương đương nhau. Hầu (95,1%), còn lại là công chức, viên chức, người hết các đối tượng là người Mông chiếm 94,3%. kinh doanh Hầu hết các bà mẹ tham gia Số trẻ tham gia nghiên cứu phân bố đồng đều nghiên cứu không biết chữ (70,2%). giữa 2 huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu, lần lượt Tình trạng nhiễm giun của trẻ là 51,8% và 48,2%. Phần lớn trẻ đã được tẩy giun, chiếm 71,3%. Tỷ lệ trẻ hiện đang theo học Biểu đồ 1 dưới đây mô tả tình trạng nhiễm giun tại các nhà trẻ, trường mầm non tại địa phương chung, đơn nhiễm và đa nhiễm của trẻ. Biểu đồ 1. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất của trẻ Trong số 247 trẻ tham gia nghiên cứu, tỷ lệ trẻ bị trạng nhiễm giun của trẻ. Các biến số độc lập nhiễm giun chiếm gần một nửa (47,8%). Trong đó, được đưa vào mô bao gồm: tuổi, giới, nơi cư tỷ lệ trường hợp đơn nhiễm và đa nhiễm trên tổng trúm tình trạng được tẩy giun của trẻ, các yếu số đối tượng lần lượt là là 27,5% và 20,2%. Trong tố HGĐ (điều kiện kinh tế, nguồn nước chính, số những trẻ bị nhiễm giun, tỷ lệ đơn nhiễm và đa vật liệu làm nền nhà, loại hình nhà tiêu, tình nhiễm lần lượt là 57,2% và 42,8%. Kết quả nghiên trạng hợp vệ sinh của nhà tiêu, nguy cơ ô cứu cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, nhiễm nguồn nước, thực trạng sử dụng phân giun móc/ mỏ lần lượt là 44,9%, 14,1%, 2,4%. người trong nông nghiệp), các đặc điểm của bà Không có trường hợp trẻ đa nhiễm 3 loại giun, các mẹ (nghề nghiệp, trình độ học vấn, tần suất trường hợp mắc đa nhiễm đều là giun đũa nhiễm rửa tay và thực hành chăm sóc trẻ). Mô hình phối hợp với giun tóc hoặc giun móc/ mỏ. cuối cùng là mô hình đơn giản nhất sau khi loại bỏ tất cả các yếu tố không có ý nghĩa trong mô Các yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm hình bằng phương pháp backward stepwise. giun của trẻ Bảng 5 dưới đây trình bày kết quả phân tích Phân tích hồi quy đa biến logistic được thực đa biến về các yếu tố liên quan đến tình trạng hiện để xác định các yếu tố liên quan đến tình nhiễm giun của trẻ. 66
- Đỗ Thị Hạnh Trang và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 02-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.02-2020) Bảng 5. Hồi quy logistic các yếu tố liên quan tới tình trạng nhiễm GTQĐ của trẻ OR thô OR hiệu chỉnh Yếu tố liên quan p 95% CI Mù Cang Chải* 1 1 Nơi cư trú 0,012 Trạm Tấu 3,13 (1,80-5,29) 3,13 (2,10-50) Tẩy giun trong Có* 1 1 0,019 vòng 6 tháng Không 2,40 (1,38-4,31) 5,78 (1,30-25,05) Không* 1 1 Hộ nghèo 0,009 Có 3,75 (1,92-7,70) 1,11 (1,80-62,50) Tự hoại* 1 1 Hai ngăn 0 0 Chìm có ống 9,6 (2,1-43,6) Loại nhà tiêu 270,00 (5,40-13357,10) 0,050 thông hơi Thấm dội nước 0,57 (0,10-2,70) 4,00 (0,31-52,50) 0,285 Hố xí đất 3,80 (1,1-12,6) 37,20 (1,90- 726,06) 0,017 Thực hành Đạt* 1 1 0,035 chăm sóc trẻ Không đạt 1,90 (1,08-3,5) 137,40 (1,42-13261,5) Thực hành rửa Không* 1 1 0,210 tay Đạt 2,03 (1,15-3,5) 10,00 (1,7-1000) Nam * 1 1 Giới 0,070 Nữ 1,35 (0,82-2,24) 3,40 (0,90-13,50) Cỡ mẫu (N=247) ; (*) nhóm so sánh; Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy Hosmer & Lemeshow Test: p = 0,525, χ2= 7,1, df = 8 Kết quả kiểm định Hosmer & Lemeshow Test chênh của nhiễm giun ở những trẻ không được cho thấy mô hình phù hợp để tìm hiểu các yếu uống thuốc tẩy giun (OR=5,782; 95% CI: 1,3- tố liên quan đến thực trạng nhiễm GTQĐ của 25,0). Chênh của nhiễm giun ở trẻ có mẹ có trẻ (p>0,05). Có 6 yếu tố được xác định là có thực hành chăm sóc không đạt cao hơn 137 mối liên quan độc lập có ý nghĩa thống kê đến lần so chênh của nhiễm giun ở các trẻ còn lại tình trạng nhiễm GTQĐ của trẻ, bao gồm: nơi (OR= 137,40; 95%CI:1,42-13261,50). Chênh cư trú và tình trạng tẩy giun, loại nhà tiêu, tình của nhiễm giun ở những trẻ có mẹ thực hành trạng hộ nghèo, thực hành trong chăm sóc trẻ rửa tay không đạt cao hơn 10 lần so với chênh và thực hành rửa tay của bà mẹ và nơi cư trú. của nhiễm giun ở các trẻ còn lại (OR= 10,00; Cụ thể, chênh của nhiễm giun ở những trẻ sống 95%CI: 1,70-1000,00). Bên cạnh đó, trẻ ở các ở huyện Trạm Tấu cao hơn 3,125 lần so với hộ nghèo thì có nguy cơ nhiễm giun cao hơn chênh của nhiễm giun ở trẻ sống ở Mù Cang 1,11 lần so với trẻ còn lại (95% CI:1,80-62.5). Chải (OR=3,125; 95%CI: 2,1-50). Chênh của Chênh của nhiễm giun ở trẻ sinh sống trong các nhiễm giun ở những trẻ không được tẩy giun hộ có sử dụng nhà tiêu chìm có ống hơi cao hơn trong vòng 6 tháng cao hơn 5,782 lần so với 270 lần so chênh của nhiễm giun ở trẻ sống tại 67
- Đỗ Thị Hạnh Trang và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 02-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.02-2020) hộ gia đình dùng nhà tiêu tự hoại (OR=270,00; quả này cũng tương tự với kết quả nghiên cứu 95% CI: 5,4-13357,1). Chênh của nhiễm giun của Lương Văn Định, tỷ lệ nhiễm giun chung ở trẻ sống trong các hộ sử dụng hố xí đất cao sau can thiệp 6 tháng giảm từ 64,41% xuống hơn 37,20 lần so với chênh của nhiễm giun ở trẻ còn 44,74%. Tỷ lệ, cường độ nhiễm các loại sống trong các hộ gia đình dùng nhà tiêu tự hoại giun riêng biệt cũng giảm đáng kể (14). Kết quả (OR=37,20; 95% CI:1,9-726,06). nghiên cứu của chúng tôi góp phần khẳng định sự cần thiết của các can thiệp tẩy giun đối với việc giảm tỷ lệ nhiễm giun ở trẻ em. BÀN LUẬN Nơi cư trú cũng là yếu tố liên quan đến tình Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nhiễm trạng nhiễm giun của trẻ. Thực tế tại thời điểm giun chung ở trẻ là 47,3%. Tỷ lệ nhiễm giun nghiên cứu, tỷ lệ trẻ được uống thuốc tẩy giun đũa, giun tóc, giun móc/ mỏ lần lượt là 44,9%, ở Mù Cang Chải là 82%, cao hơn so với tỷ lệ 14,1%, 2,4%. Các kết quả này thấp hơn một trẻ được uống thuốc tại Trạm Tấu là 59,7%, sự số kết quả của các nghiên cứu được thực hiện khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) tại một số tỉnh khu vực miền núi phía bắc như (15). Công tác giám sát trẻ uống thuốc tẩy giun nghiên cứu tại huyện Văn Chấn, Yên Bái năm tại cộng đồng vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt 2007 (tỷ lệ nhiễm giun chung là 91%, nhiễm là đối với những trẻ không ra lớp hoặc không giun đũa là 39,4%, giun tóc là 31% và giun móc đến buổi uống thuốc định kỳ. là 29,6%) (5), nghiên cứu tại Sơn La năm 2013 Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối liên (tỷ lệ nhiễm giun chung là 93,4%, giun đũa là quan giữa việc sử dụng loại hình nhà tiêu với 85,85%, giun tóc là 24,52% và giun móc là tình trạng nhiễm giun của trẻ. Các trẻ ở các 18,9%) (8), nghiên cứu tại Lào Cai (tỷ lệ nhiễm HGĐ có sử dụng loại nhà tiêu chìm có ống giun là 56,7%, tỷ lệ nhiễm các loại giun đũa, thông hơi có nguy cơ nhiễm giun cao gấp 547 giun tóc, giun móc lần lượt là 23,2%, 38,8%, lần so với trẻ sống ở các hộ sử dụng nhà tiêu 29,8% (9). tự hoại và các hộ sử dụng hố xí đất thì nguy Theo điều tra của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng cơ nhiễm giun của trẻ sẽ cao hơn 62,7 lần. Kết – Côn trùng Trung ương từ năm 2011 đến 2012 quả này cũng tương đồng với các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nhiễm chung của bệnh giun truyền khác thực hiện ở Thanh Hoá, Lào Cai (9), Thái qua đất ở cộng đồng tại vùng Trung du và miền Nguyên (16) và Đắc Lắc (17). Điều này có thể núi phía Bắc luôn cao hơn các vùng khác, chiếm lý giải do việc sử dụng nhà tiêu HVS sẽ giúp tỷ lệ khoảng 65,3%, đồng bằng sông Hồng là quản lý nguồn phân người tốt, giúp giảm nguy 58,2%, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung cơ phát tán trứng giun ra môi trường. Bên cạnh là 42,2%, Tây Nguyên là 30,2%, Đông Nam Bộ đó, nhà tiêu tự hoại thì sẽ không có mùi hôi, là 29% và đồng bằng sông Cửu Long khoảng thối, ruồi nhặng nên người dân sẽ thích sử dụng 12% – 14% (10). Kết quả nghiên cứu của chúng hơn là đi ra ngoài môi trường. tôi cũng phù hợp với xu hướng này khi so sánh Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy chênh của với các nghiên cứu thực hiện gần đây ở các tỉnh nhiễm giun ở trẻ sống trong các HGĐ nghèo cao thuộc các khu vực sinh thái khác như Quảng hơn 1,47 lần so với các trẻ còn lại (OR=1,47; Ninh với tỷ lệ nhiễm giun là 20,7% (11), Hậu 95% CI:1,87-12,5). Kết quả này tương đồng với Giang với tỷ lệ nhiễm giun là 13,4% (12). kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thu Hương tại Nghiên cứu này chỉ ra rằng những trẻ không Thanh Hóa và Lào Cai, những người thu nhập được tẩy giun có chênh của nhiễm giun cao hơn thấp có nguy cơ nhiễm giun cao hơn 2,4 lần so 6,68 lần so với trẻ không được tẩy giun. Kết với người có thu nhập cao (9). Có thể lý giải với 68
- Đỗ Thị Hạnh Trang và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 02-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.02-2020) những hộ có thu nhập cao hơn sẽ có điều kiện huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải còn khá cao. sử dụng nước sạch, nhà tiêu HVS, có xà phòng Tình trạng nhiễm giun của trẻ có liên quan chặt để rửa tay nên có nguy cơ nhiễm giun thấp hơn. chẽ đến nhiều yếu tố, bao gồm yếu tố thuộc về cá nhân trẻ, về hành vi của bà mẹ và đặc điểm hộ Kết quả phân tích đa biến cho thấy, trẻ có bà mẹ gia đình. Do vậy, cần đẩy mạnh công tác truyền có thực hành chăm sóc không đạt sẽ có nguy cơ thông, nâng cao nhận thức về phòng chống nhiễm giun cao hơn. Kết của nghiên cứu của nhiễm GTQĐ cho trẻ ở phạm vi gia đình lẫn nhà chúng tôi tương tự với nghiên cứu của Nguyễn trường, đẩy mạnh công tác giám sát tình trạng Thị Lệ tại Đắc Lắc (17) và của Khúc Thị Tuyết uống thuốc tẩy giun và tiến hành rà soát, cải thiện Hường tại Thái Nguyên (16). Do đặc điểm của công trình vệ sinh trên địa bàn nghiên cứu. trẻ nhỏ phụ thuộc rất nhiều vào người lớn, nên tình trạng vệ sinh của trẻ phụ thuộc rất nhiều và bố mẹ, người thân của trẻ. Trẻ được chăm sóc TÀI LIỆU THAM KHẢO tốt, giữ vệ sinh sạch sẽ nên có ít nguy cơ nhiễm giun hơn so với trẻ còn lại. 1. World Health Organization. Soil-transmitted helminth infections Geneva: World Health Ngoài yếu tố về thực hành chăm sóc, việc thực Organization; 2020 [Available from: https:// hành rửa tay của bà mẹ cũng là một yếu tố liên www.who.int/en/news-room/fact-sheets/detail/ soil-transmitted-helminth-infections. quan đến tình trạng nhiễm giun của trẻ. Việc 2. Cục Quản lý Môi trường Y tế. Vệ sinh nông thôn không rửa tay thường xuyên trước khi ăn, sau Việt Nam - Báo cáo hội nghị Tổng kết công tác vệ khi đi ngoài, làm nương, dọn dẹp nhà cửa là sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015, khâu trung gian lây nhiễm trứng giun vào cơ định hướng giai đoạn 2016-2020 tại Nam Định. thể theo đường phân miệng. Đặc biệt là với trẻ Hà Nội: Cục Quản lý Môi trường Y tế 2016. 3. Đại học Y Hà Nội. Ký sinh trùng y học. Hà Nội: nhỏ khi chưa có ý thức tự giữ vệ sinh cá nhân Nhà xuất bản Y học; 2012. và các trẻ sống trong môi trường ô nhiễm bởi 4. Phạm Văn Thành. Nghiên cứu thực trạng kiến trứng giun. thức, thái độ, thực hành xử lý phân người hợp vệ sinh của người dân khu vực nông thôn tỉnh Nghiên cứu của chúng tôi có điểm hạn chế là Yên Bái năm 2011-2012, Đề tài nghiên cứu chưa tiến hành thu thập mẫu đất để xét nghiệm khoa học cấp ngành. Yên Bái: Trung tâm Y tế tìm trứng giun mà mới chỉ xét nghiệm phân của dự phòng tỉnh Yên Bái 2012. trẻ nên việc này có thể khiến chưa đưa ra được 5. Nguyễn Trọng Phú, Nguyễn Kim Đang. Tình hình nhiễm giun truyền qua đất và một số yếu các bằng chứng xác thực về mối liên quan của tố nguy cơ nhiễm giun của người dân xã Phù môi trường xung quanh đến tình trạng nhiễm Nham, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái năm giun của trẻ. Việc tính toán cỡ mẫu mới chỉ dựa 2007, Kỷ yếu công trình khoa học Viện Sốt rét - trên ước lượng tỷ lệ nhiễm giun chứ chưa dựa Ký sinh trùng - Côn trùng Trung Ương. Hà Nội: vào việc tính toán cỡ mẫu để lực mẫu đủ lớn Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương; 2011. cho phép xác định các yếu tố liên quan. Tuy vậy 6. Châu Văn Hiền, Nguyễn Đức Thoả. Tình hình nghiên cứu cũng đã phát hiện được một số yếu nhiễm giun đường ruột ở trẻ em 12-36 tháng tố liên quan quan trọng, gợi ý cho các can thiệp tuổi tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị năm nhằm giảm tỷ lệ nhiễm giun của trẻ tại địa bàn 2006 - Báo cáo khoa học Trung tâm y tế huyện nghiên cứu. Đakrông, tỉnh Quảng Trị. Quảng Trị: Trung tâm Y tế huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị 2006. 7. Thông tư quy định việc kiểm tra vệ sinh, chất KẾT LUẬN lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt, 50/2015/ TT-BYT (2015). 8. Nguyễn Văn Sơn, Phạm Thị Chiến. Tình hình Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng cho thấy nhiễm giun truyền qua đất tại tỉnh Sơn La. Tạp tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở trẻ 24-59 tháng tuổi tại hai chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2013;1. 69
- Đỗ Thị Hạnh Trang và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 02-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.02-2020) 9. Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Lương Tình. Thực Văn Hinh. Nguyên cứu tình hình nhiễm giun trạng và yếu tố nguy cơ nhiễm giun đường ruột truyền qua đất và đánh giá sự tái nhiễm sau ở trẻ em từ 12-60 tháng tại Thanh Hoá và Lào can thiệp bằng Mebendazole ở trẻ em xã Hồng Cai năm 2015. Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét Vân, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế 2005- và các bệnh ký sinh trùng. 2015;1(90):16. 2006. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 10. Viện Sốt rét- Ký sinh trùng – côn trùng TW. Báo 2007;11:24-30. cáo tình hình nhiễm giun truyền qua đất tại Việt 15. Phạm Minh Huế. Thực trạng và một số yếu tố Nam từ 2011-2015, Hà Nội. 2016. liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ từ 11. Lê Vân Anh, Phạm Ngân Giang, Đỗ Thị Hạnh 24 đến 59 tháng tuổi tại huyện Mù Cang Chải Trang. Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất và và Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái năm 2016 [Luận văn một số yếu tố liên quan của học sinh tiểu học thạc sĩ y tế công cộng ]. Hà Nội: Trường Đại học tại Quảng Ninh, năm 2018. Tạp chí Y tế Công Y tế Công cộng; 2017. cộng. 2019;50:63-73. 16. Khúc Thị Tuyết Hường. Nghiên cứu thực trạng 12. Phan Thị Thùy Trang. Thực trạng nhiễm giun ở học sinh tiểu học và một số yếu tố liên quan tại thị nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường xã Long Mỹ tỉnh Hậu Giang. Luận văn Thạc sỹ Y mầm non tại Thái Nguyên và Kết quả tẩy giun tế Công Cộng, Đại học Y tế Công Cộng. 2017. bằng thuốc Albendazol. Thái Nguyên: Trường 13. Nguyễn Võ Hinh, Phan Trung Tiến. Nhiễm giun Đại học Y dược - Đại học Thái Nguyên; 2009. đường ruột ở trẻ em và hiệu quả điều trị hàng 17. Nguyễn Thị Lệ. Thực trạng nhiễm giun truyền loạt bằng Mebendazol tại Thừa Thiên - Huế - qua đất và một số yếu tố liên quan ở học sinh Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học (1991- tiểu học trường Ngô Gia Tự xã Quảng Hiệp, 1996). Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 1997. huyện Cư’Mgar, tỉnh Đắk Lăk năm 2015. Hà 14. Lương Văn Định, Trương Quang Ánh, Nguyễn Nội: Trường Đại học Y tế Công cộng; 2016. Soil-transmitted helminth infection and its associated factors among children aged 24 to 59 months in Mu Cang Chai and Tram Tau districts, Yen Bai Province Do Thi Hanh Trang1, Pham Minh Hue2 1 Hanoi University of Public Health 2Phuong Dong Hospital Objective: This study aimed to estimate the prevalence of and factors associated with soil-transmitted helminth infection among children aged 24 to 59 months in Tram Tau and Mu Cang Chai districts, Yen Bai Province. Methods: This was a cross-sectional study. The study involved 247 children aged 24-59 months and their mothers, residing in four communes of Tram Tau and Mu Cang Chai districts. Main findings: The prevalence of soil-transmitted helminth infections was 47.4%, half of those infected were with multi-infections. Factors associated with soil-transmitted helminth infection included having used anthelminthics, household socio-economic status, household water and sanitation conditions and child caring behaviors of mothers. Conclusions: The findings highlight the importance of strengthening communication for helminths prevention and control, improving monitoring of althelmintics use for children and conducting inventory of and improving water and sanitation facilities in Yen Bai province. Keywords: soild-transmitted helminths, children, Yen Bai 70