Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân gút tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn năm 2020 - 2021

pdf 9 trang Gia Huy 21/05/2022 3470
Bạn đang xem tài liệu "Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân gút tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn năm 2020 - 2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftinh_trang_dinh_duong_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_cua_benh_nh.pdf

Nội dung text: Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân gút tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn năm 2020 - 2021

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN GÚT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2020 - 2021 Nguyễn Thành Tiến*, Phan Thị Bích Hạnh, Nguyễn Ngọc Thu, Nguyễn Thị Hương Lan, Nguyễn Thùy Ninh Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân gút tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 73 đối tượng trên 18 tuổi được chấn đoán mắc bệnh gút theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2015 (Hội Thấp khớp học Hoa Kì và Liên đoàn phòng chống thấp khớp Châu Âu), trong thời gian từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5,5% bệnh nhân có tình trạng thiếu năng lượng trường diễn (BMI - chỉ số khối cơ thể < 18,5), 53,4% bệnh nhân có tình trạng thừa cân/béo phì (BMI ≥ 23). Những đối tượng mắc bệnh mạn tính không lây đi kèm có nguy cơ thừa cân/béo phì cao hơn so với những đối tượng không mắc bệnh (OR = 7,4). Khi đánh giá theo phương pháp SGA, có 15,0% người bệnh có nguy cơ suy dinh dưỡng ở mức độ nhẹ đến vừa (SGA-B), trong đó bệnh nhân nội trú chiếm tỉ lệ cao hơn so với bệnh nhân ngoại trú (31,6% so với 9,3%). Những người bệnh có trên 10 đợt gút cấp/năm có nguy cơ suy dinh dưỡng lớn hơn (OR = 5,6), theo phương pháp SGA. Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, bệnh gút, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, Việt Nam. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh gút là một bệnh viêm khớp do sự tích Hoa Kỳ trong năm 2015-2016 là 3,9% (9,3 triệu tụ của các tinh thể monosodium urat trong các người).3 Trong báo cáo mới nhất ở Vương quốc khớp hoạt dịch do hậu quả của rối loạn chuyển Anh năm 2012, có 2,5% dân số mắc bệnh gút, hóa purin. Các triệu chứng cổ điển được trình so với năm 1997 tỉ lệ này đã tăng một cách bày là viêm khớp đau cấp tính của một vài khớp đáng kể.4 Tại Việt Nam, bệnh gút được xếp thứ ngoại vi, trong một số trường hợp, bệnh gút có tư trong nhóm bệnh nhân khớp nội trú điều trị thể tiến triển thành một bệnh mạn tính dẫn đến tại Bệnh viện.5 1 đa khớp. Do đó, bệnh gút có thể có ảnh hưởng Năm 2000, Tạ Diệu Yến và các cộng sự đã tiêu cực đến chất lượng cuộc sống của người bước đầu điều tra mối liên quan giữa chế độ ăn 2 bệnh về tinh thần và sức thể chất. Trên toàn uống và nguy cơ mắc bệnh gút tại Bệnh viện thế giới, tỉ lệ mắc bệnh gút đã tăng gấp hai lần Bạch Mai. Kết quả nghiên cứu cho thấy 75% trong 20 năm gần đây. Ở các nước phát triển, tỉ bệnh nhân gút ở Bệnh viện Bạch Mai thường lệ dân số được chẩn đoán mắc bệnh gút ngày xuyên uống rượu, bia. Bên cạnh đó, chế độ càng lớn, đặc biệt là Bắc Mỹ và Châu Âu. Cụ ăn uống không cân bằng và phương pháp nấu thể, tỉ lệ mắc bệnh gút ở người trưởng thành nướng cũng được coi là yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến các đợt cấp của bệnh gút. Chế độ ăn Tác giả liên hệ: Nguyễn Thành Tiến nhiều purine có tác động trực tiếp đến tăng axit Trường Đại học Y Hà Nội uric máu và sự tiến triển của bệnh gút. Email: nguyenthanhtien.1298@gmail.com Mặc dù bệnh gút không được coi là một hội Ngày nhận: 25/08/2021 chứng chuyển hóa, nhưng lại có mối liên quan Ngày được chấp nhận: 11/09/2021 104 TCNCYH 146 (10) - 2021
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC mật thiết với hội chứng chuyển hóa. Tỉ lệ mắc ngoại trú và có đủ hồ sơ bệnh án tại Bệnh viện hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân gút lại cao Đa khoa Xanh Pôn. Đối tượng tự nguyện tham hơn đáng kể so với những người không mắc gia nghiên cứu. 1 bệnh gút (62,8% so với 25,4%). Thay đổi chế Tiêu chuẩn loại trừ độ ăn uống và duy trì BMI ở mức lí tưởng có thể Đối tượng mắc gút thứ phát, phụ nữ có cải thiện sự tăng acid uric máu, số đợt gút cấp, thai và cho con bú; đối tượng bị gù, vẹo cột giảm nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa, tăng sống; đối tượng không tỉnh táo, đối tượng huyết áp và bệnh mạch vành. Nhiều nghiên đang điều trị tại khoa hồi sức không thu thập cứu trên thế giới đã cho thấy mối liên quan chặt được số liệu. chẽ giữa BMI và nguy cơ mắc bệnh gút. Cụ 2. Phương pháp thể, người có BMI trên 27,5 có nguy cơ mắc bệnh gút cao hơn so với người có BMI dưới 20 Thời gian và địa điểm nghiên cứu đến 16 lần.6 Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2020 WHO-ILAR COPCORD về tỉ lệ mắc bệnh thấp đến 3/2021 tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. khớp ở thành thị Việt Nam năm 2003 cho thấy Thiết kế nghiên cứu 7 có 0,14% người dân Hà Nội mắc bệnh Gút. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Với tỉ lệ này, ước tính thời điểm đó có khoảng Cỡ mẫu 10.000 bệnh nhân gút trên cả nước. Hiện nay, tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu được thực Tính theo công thức ước lượng một tỉ lệ hiện nhằm phục vụ chẩn đoán và điều trị gút. như sau: Tuy nhiên, những nghiên cứu về tình trạng dinh p (1 - p) n = Z2 dưỡng, các yếu tố liên quan dành cho người 1-α/2 (ε p)2 bệnh gút còn rất hạn chế. Vì vậy, chúng tôi tiến n: cỡ mẫu nghiên cứu. hành nghiên cứu “Tình trạng dinh dưỡng và p:p = 33% là tỉ lệ bệnh nhân gút có nguy cơ một số yếu tố liên quan của bệnh nhân gút tại suy dinh dưỡng khi đánh giá theo SGA (SGA- Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn” với mục tiêu: B,C) theo kết quả nghiên cứu của Trần Minh 1. Mô tả tình trạng dinh dưỡng của bệnh Anh năm 2019 - 2020.8 nhân gút tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm ε: mức sai số tương đối giữa cỡ mẫu so với 2020 - 2021. quần thể tham chiếu chọn ε = 0,3. 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình α: mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 0,05. Khi trạng dinh dưỡng của bệnh nhân gút tại Bệnh đó Z = 1,96. viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2020 - 2021. 1-α/2 Thay vào công thức tính được cỡ mẫu của II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nghiên cứu là n = 87. 1. Đối tượng Cách chọn mẫu Những người bệnh gút đang điều trị tại Bệnh Chọn mẫu thuận tiện lấy toàn bộ đối tượng viện Đa khoa Xanh Pôn. đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong thời gian nghiên Tiêu chuẩn lựa chọn cứu từ 12/2020 đến 3/2021. Do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp trong năm Đối tượng trên 18 tuổi được chẩn đoán 2020 - 2021, thu thập được 73 đối tượng đủ mắc bệnh gút nguyên phát theo tiêu chuẩn tiêu chuẩn nghiên cứu. ACR/EULAR 2015 đang điều trị nội trú hoặc TCNCYH 146 (10) - 2021 105
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nội dung/chỉ số nghiên cứu và một số - SGA: SGA-A (không có nguy cơ suy dinh tiêu chuẩn đánh giá dưỡng), SGA-B (nguy cơ suy dinh dưỡng mức - Thông tin chung: độ nhẹ đến vừa), SGA-C (nguy cơ suy dinh dưỡng mức độ nặng). • Tuổi: tính theo năm dương lịch. - Tần suất tiêu thụ thực phẩm (bảng câu hỏi • Giới tính. tần suất tiêu thụ các loại thực phẩm có chứa • Uống nhiều rượu (lạm dụng rượu): Theo purine ≥ 50mg/100g thực phẩm). quy chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới, phụ • Tần suất thấp: ≤ 1-3 lần/tuần nữ uống trên 14 đơn vị rượu mỗi tuần, hơn 2 đơn vị rượu mỗi lần; nam giới uống trên • Tần suất trung bình: 4-6 lần/tuần 21 đơn vị rượu mỗi tuần, hơn 3 đơn vị rượu • Tần suất cao: ≥ 7 lần/tuần mỗi lần; người trên 65 tuổi uống trên 14 Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh đơn vị rượu uống trên 14 đơn vị rượu mỗi dưỡng: tuổi, số đợt gút cấp/năm, bệnh mạn tính tuần, trên 2 đơn vị rượu mỗi lần được coi là không lây mắc kèm. người lạm dụng rượu/bia. Trong đó một đơn Quy trình tiến hành nghiên cứu vị chuẩn tương đương 1 chén rượu mạnh Các đối tượng đủ tiêu chuẩn được lựa chọn (30ml 40 độ); 1 ly rượu vang (100ml 13,5 tham gia nghiên cứu. Người bệnh nội trú tham độ); 1 cốc bia hơi 330ml; 2/3 chai hoặc lon gia nghiên cứu trong quá trình điều trị tại bệnh bia 330ml. viện, người bệnh ngoại trú tham gia nghiên cứu • Số năm mắc gút: tính từ thời điểm đối tượng sau khi tái khám tại Bệnh viện Đa khoa Xanh được chẩn đoán mắc gút tới thời điểm tham Pôn. Quy trình tiến hành nghiên cứu như sau: gia nghiên cứu. - Phỏng vấn các thông tin chung của người • Số đợt gút cấp/năm: cơn gút cấp đặc trưng bệnh theo bộ câu hỏi. bởi viêm đau cấp tính một vài khớp ngoại vi.1 - Phỏng vấn và khám người bệnh theo các • Bệnh mạn tính không lây mắc kèm: các mục trong phiếu đánh giá SGA. Sau đó phân bệnh mạn tính không lây theo WHO bao loại tình trạng dinh dưỡng của người bệnh theo gồm bệnh tim mạch, đái tháo đường, ung ba mức A, B, C. thư, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. - Cân, đo các chỉ số nhân trắc. - Tình trạng dinh dưỡng: cân nặng, chiều Phương tiện/công cụ cao, BMI, SGA. Phiếu điều tra, phiếu đánh giá SGA, thước Cân nặng (kg) BMI = dây đo chiều cao, cân điện tử Tanita. 2 Chiều cao (m ) 3. Xử lí số liệu - BMI được nhận định theo phân loại Tổ Số liệu sau khi thu thập được làm sạch, sử chức Y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình dụng phần mềm Epidata 3.1 để nhập liệu, phần Dương (2000) khuyến nghị cho người trưởng mềm Stata 14.0 để phân tích. Sử dụng Fisher’s thành Châu Á như sau: exact test để kiểm định sự khác biệt, phân tích • BMI < 18.5: Thiếu năng lượng trường diễn mối tương quan. • BMI 18.5 - 22.9: Bình thường 4 . Đạo đức nghiên cứu • BMI ≥ 23: Thừa cân/béo phì Nghiên cứu được tiến hành sau khi được Trường Đại học Y Hà Nội thông qua. Đối tượng 106 TCNCYH 146 (10) - 2021
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC nghiên cứu được giải thích rõ ràng về mục đích, do đó độ tin cậy còn hạn chế. Thêm vào đó, đây ý nghĩa của nghiên cứu và tự nguyện tham gia là một nghiên cứu mô tả cắt ngang nên việc hiểu nghiên cứu. Các thông tin thu thập chỉ phục vụ và xác định mối tương quan giữa các yếu tố còn cho mục đích nghiên cứu. nhiều hạn chế. Tần suất sử dụng thực phẩm chỉ 5. Hạn chế mô tả thói quen ăn uống của người bệnh, không đánh giá được chế độ ăn thực tế của người bệnh. Nghiên cứu được tiến hành trên cỡ mẫu nhỏ III. KẾT QUẢ Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Tần số Tỉ lệ Đặc điểm (n = 73) (%) Nội trú 19 26,0 Thực hiện điều trị Ngoại trú 54 74,0 40 – 59 26 35,6 Tuổi ≥ 60 47 64,4 Trung bình 61,9 ± 9,1 Nam 52 72,2 Giới tính Nữ 21 28,8 Có 22 30,1 Lạm dụng rượu Không 51 69,9 < 10 năm 46 63,0 Số năm mắc gout ≥ 10 năm 27 37 Trung bình 8,2 ± 6,4 < 10 lần 60 82,2 Số đợt gút cấp/năm ≥ 10 lần 13 17,8 Trung bình 4,7 ± 3,4 Bệnh mạn tính không Có 47 64,4 lây mắc kèm Không 26 35,6 Bảng 1 mô tả thông tin chung của đối tượng bình của các bệnh nhân là 8,2 ± 6,4. Có 63% nghiên cứu. Tuổi trung bình của đối tượng đối tượng nghiên cứu có tiền sử mắc gút dưới nghiên cứu là 61,9 ± 9,1, trong đó phần lớn là 10 năm. Đa phần các đối tượng có dưới 10 đợt đối tượng trên 60 tuổi chiếm 64,4% và hầu hết gút cấp/năm (82,2%), số đợt gút cấp trung bình các đối tượng là nam giới (72,2%). Gần một trong một năm của các đối tượng là 4,7 ± 3,4 phần ba bệnh nhân gút trong nghiên cứu có lần. Bên cạnh đó, có 64,4% bệnh nhân có mắc hành vi lạm dụng rượu. Số năm mắc gút trung các bệnh mạn tính không lây khác đi kèm. TCNCYH 146 (10) - 2021 107
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 2. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu Chung Bệnh nhân nội trú Bệnh nhân ngoại Phân loại SGA p (n = 73) (n = 19) trú (n = 54) SGA-A 62 (85,0%) 13 (68,4%) 49 (90,7%) < 0,05b SGA-B 11 (15,0%) 6 (31,6%) 5 (9,3%) BMI Tần số (n = 73) Tỉ lệ (%) < 18,5 4 5,5 18,5 - 22,9 30 41,1 ≥ 23 39 53,4 Trung bình 23,1 ± 2,8 kg/m² ᵇ: Fisher’s exact test Bảng 2 cho thấy theo phân loại SGA phần vừa với tỉ lệ lớn hơn so với bệnh nhân ngoại lớn bệnh nhân gút không có nguy cơ suy dinh trú (31,6% so với 9,3%), sự khác biệt này có ý dưỡng (85,0%), nguy cơ suy dinh dưỡng mức nghĩa thống kê. Theo phân loại BMI, có 5,5% độ nhẹ đến vừa là 15,0%, không có bệnh nhân đối tượng có BMI ở ngưỡng thiếu năng lượng suy dinh dưỡng mức độ nặng. Bệnh nhân nội9 trường diễn, 53,4% đối tượng có BMI ở ngưỡng trú có nguy cơ suy dinh dưỡng mức độ nhẹ đến thừa cân/béo phì. 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 Thịt đỏ Hải sản Nội Gia cầm Thịt chế Súp lơ Nấm Bơ Cà phê Trà Nước tạng biến ngọt Tần suất thấp Tần suất trung bình Tần suất cao Tần suất thấp:Biểu ≤ đồ1-3 1.lần/tuần Tần suất sử dụng thực phầm chứa purine ≥ 50mg/100g • TầnTần suất suất thấp: trung ≤ bình: 1-3 4lần/tuần-6 lần/tuần sử dụng với tần suất cao trong một tuần lớn • TầnTần suất suất trung cao: ≥bình: 7 lần/tuần 4-6 lần/tuần nhất (69,9%), tiếp đó là nhóm hải sản với tỉ lệ 17,8%. Có khoảng 20% bệnh nhân gút tiêu thụ • Tần suấtBi cao:ểu đồ ≥ 1 7mô lần/tuần tả tần suất sử dụng thực phẩm chứa purine ≥ 50mg/100g thực phẩm. Thịt đỏ hải sản, nội tạng động vật và nấm ở tần suất Biểulà nhóm đồ 1 thực mô phẩm tả tầncó tỉ suấtlệ đối sửtượng dụng sử dụng thực với tần suất cao trong một tuần lớn nhất (69,9%), trung bình. Bơ và thực phẩm chế biến sẵn đều phẩm tiếp chứa đó là purine nhóm hải ≥ 50mg/100gsản với tỉ lệ 17,8%. thực Có phẩm. khoảng 20% bệnh nhân gút tiêu thụ hải sản, nội tạng được các đối tượng tiêu thụ với tần suất thấp. Thịt đỏđộng là nhóm vật và nấmthực ở tầnphẩm suất trungcó tỉ bình.lệ đối Bơ tượngvà thực phẩm chế biến sẵn đều được các đối tượng tiêu thụ với tần suất thấp. Phần lớn, các đối tượng sử dụng các loại thực phẩm chứa purine ≥ 50mg/100g 108 thực phẩm với tần suất thấp. TCNCYH 146 (10) - 2021
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Phần lớn, các đối tượng sử dụng các loại thực tần suất thấp. phẩm chứa purine ≥ 50mg/100g thực phẩm với Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng đối tượng nghiên cứu SGA-B SGA-A Đặc điểm OR (95%CI) n = 11 (%) n = 62 (%) ≥ 60 9 (19,1) 38 (80,9) 2,8 (0,3 - 10,0) Nhóm tuổi 40 - 59 2 (7,7) 24 (92,3) 1 ≥ 10 lần 5 (38,5) 8 (61,5) 5,6 (1 - 27,8) Số đợt gút cấp/năm < 10 lần 6 (10,0) 54 (90,0) 1 BMI ≥ 23 BMI < 23 Đặc điểm OR (95%CI) n = 31 (%) n = 42(%) Bệnh mạn tính Có 27 (57,4) 20 (42,6) 7,4 (2 - 33,4) không lây mắc kèm Không 4 (15,4) 22 (84,6) 1 Bảng 3 cho thấy có mối liên quan giữa giải thích do sự khác biệt về tỉ lệ giới tính số đợt gút cấp trong năm và tình trạng dinh trong hai nghiên cứu. Trong nghiên cứu của dưỡng của đối tượng nghiên cứu. Cụ thể, chúng tôi có 28,8% đối tượng là nữ giới, trong những đối tượng có số đợt gút cấp lớn hơn khi đó trong nghiên cứu của Đào Hưng Hạnh 10 lần/năm có nguy cơ suy dinh dưỡng mức chỉ bao gồm nam giới. Nam giới đạt mức độ độ nhẹ đến vừa cao gấp 5,6 lần so với những urate huyết thanh cao nhất trong khoảng thời đối tượng có số đợt gút cấp dưới 10 lần/năm. gian dậy thì. Tuy nhiên, phụ nữ vẫn tồn tại Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy những mức urate huyết thanh từ thấp đến trung bình đối tượng có mắc bệnh mạn tính không lây đi trong hầu hết tuổi trưởng thành và không đạt kèm có nguy cơ thừa cân/béo phì cao gấp 7,4 mức urate tối đa cho tới khi sau mãn kinh lần so với những đối tượng chỉ mắc bệnh gút. do tác động của estrogen và progesterone Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa lên quá trình thanh thải urat ở thận.11 Vì vậy, nhóm tuổi và tình trạng dinh dưỡng khi đánh tuổi trung bình khởi phát bệnh gút ở nữ giới giá theo phương pháp SGA. thường muộn hơn 10 năm so với nam giới.15 Số năm mắc gút trung bình của các đối tượng IV. BÀN LUẬN là 8,2 ± 6,4 tương tự với kết quả trong nghiên Kết quả nghiên cứu cho thấy đa phần đối cứu của Đinh Thị Thu Hiền (8,4 ± 6,1 năm),12 tượng có tuổi trên 40, điều này phù hợp với tuy nhiên con số này thấp hơn so với nghiên nghiên cứu của Trần Minh Anh8 và Abhishek cứu của Trần Minh Anh (10,4± 6,7 năm)8 và A.9 Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu Abhishek A (11,8 ± 10,5 năm).9 là 61,9 ± 9,1 tương đồng với nghiên cứu của Kết quả nghiên cứu cho thấy có 15,0% đối 9 Abhishek A (62,2 ± 11,3), tuy nhiên con số tượng có nguy cơ suy dinh dưỡng mức độ nhẹ này cao hơn đáng kể so với độ tuổi trung bình đến vừa, không có đối tượng nào có nguy cơ trong nghiên cứu về bệnh nhân gút của Đào suy dinh dưỡng mức độ nặng. Tỉ lệ đối tượng 10 Hưng Hạnh (48,2). Điều này có thể được có nguy cơ suy dinh dưỡng theo phân loại SGA TCNCYH 146 (10) - 2021 109
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC chỉ bằng gần một nửa so với kết quả nghiên dưới 10 lần/năm. Đồng thời, nghiên cứu cũng cứu của Trần Minh Anh (33%). Chúng tôi cho cho thấy những đối tượng có mắc bệnh mạn rằng sự khác biệt này là do 100% đối tượng tính không lây đi kèm có nguy cơ thừa cân/béo trong nghiên cứu của Trần Minh Anh đều là phì cao gấp 7,4 lần so với những đối tượng chỉ bệnh nhân nội trú trong khi đó tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh gút. Nghiên cứu của Trần Minh Anh nội trú trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ cũng cho kết quả tương tự khi nguy cơ mắc hội chiếm 26%. Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ chứng chuyển hóa của nhóm đối tượng có BMI ra rằng bệnh nhân nội trú có nguy cơ suy dinh ≥ 25 cao hơn gần 4 lần.8 Theo tác giả Hwang dưỡng mức độ nhẹ đến vừa với tỉ lệ lớn hơn LC và cộng sự tại Đài Loan, nếu nguy cơ mắc so với bệnh nhân ngoại trú (31,6% so với 9,3). hội chứng chuyển hóa của nhóm bệnh nhân có Bệnh nhân nội trú có nguy cơ suy dinh dưỡng BMI từ 18,5 - 24 là nhóm tham chiếu thì OR của lớn hơn bệnh nhân ngoại trú do tác động của nhóm có BMI từ 24 - 26,9 là 2,07 - 3,79 và OR quá trình nhập viện, thay đổi chế ăn uống và của nhóm BMI > 27 là 6,24 - 17,31. Điều này có các triệu chứng tiêu hóa.13 BMI trung bình của thể được giải thích do ở những đối tượng thừa các đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi cân/béo phì có nồng độ acid béo tự do cao, tăng là 23,1 ± 2,8 kg/m² thấp hơn nghiên cứu của sinh các cytokine, và sự đề kháng insulin16 dẫn Ahishek A (29,8 ± 5,04 kg/m2).9 Điều này có đến tăng nguy cơ mắc đái tháo đường type 2, thể là do BMI trung bình của người Châu Âu bệnh tim mạch17 là những bệnh mạn tính không cao hơn so với người Châu Á. Nghiên cứu của lây phổ biến. Mối liên quan giữa chế độ ăn và Nguyễn Thị Ái Thủy trên 100 bệnh nhân mắc sự tái phát cơn gút cấp đang ngày một được bệnh gút cho thấy 56% bệnh nhân có chỉ số BMI quan tâm. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiêu ≥ 23 chênh lệch không đáng kể so với nghiên thụ thực phẩm có hàm lượng purine cao có liên cứu của chúng tôi (53,4%). Tuy nhiên, trong quan đến các cơn gút tái phát. Trong một nghiên nghiên cứu của Nguyễn Thị Ái Thủy không có cứu được thực hiện bởi Yuqing Zhang cho thấy bệnh nhân nào có BMI ở ngưỡng thiếu năng OR cho số lần tái phát cơn gút cấp lần lượt là lượng trường diễn, đây là sự khác biệt so với 1,17; 1,38; 2,21 và 4,76, với mỗi ngũ phân vị nghiên cứu của chúng tôi khi có 5,5% đối tượng tăng dần (p < 0,001) so với nhóm tiêu thụ purin có tình trạng thiếu năng lượng trường diễn khi thấp nhất.18 Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập phân loại theo BMI. Hầu hết các nghiên cứu tập trung đánh giá tần suất tiêu thụ thực phẩm chứa trung vào tỷ lệ thừa cân - béo phì và trước khi purine cao (≥ 50mg/100g thực phẩm). Đa phần tiến hành nghiên cứu, chúng tôi cũng đã xác các đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi có định rằng nhóm thừa cân/béo phì sẽ chiếm tỷ tần suất sử dụng thịt đỏ ở mức cao (69,9%). Các lệ cao. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, nhóm thực phẩm khác chủ yếu có mức tiêu thụ chúng tôi thấy rằng bệnh nhân nội trú có nguy ở tần suất thấp. Tuy nhiên, việc chưa thể đánh cơ suy dinh dưỡng cao do tác động của bệnh giá lượng tiêu thụ trung bình của từng loại thực tật, thuốc điều trị, ảnh hưởng của tâm lý khi phẩm, phân loại dựa trên đánh giá chủ quan nhập viện. Điều trị nội trú ảnh hưởng đến dinh của đối tượng nghiên cứu là điểm hạn chế trong dưỡng và sự chán ăn của bệnh nhân. nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên cứu cho thấy những đối tượng có V. KẾT LUẬN số đợt gút cấp trên 10 lần/năm có nguy cơ suy dinh dưỡng mức độ nhẹ đến vừa cao gấp 5,6 Theo phân loại BMI tỉ lệ thừa cân/béo phì lần so với những đối tượng có số đợt gút cấp của bệnh nhân gút trong nghiên cứu là 53,4%, 110 TCNCYH 146 (10) - 2021
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tỉ lệ thiếu năng lượng trường diễn là 5,5%. Khi of gout in the UK but continuing suboptimal đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo phương management: a nationwide population study. pháp SGA tỉ lệ đối tượng có nguy cơ suy dinh Annals of the Rheumatic Diseases. dưỡng là 15,0% cao hơn so với đánh giá theo 5. N. T. N. Lan. Bệnh Học Cơ Xương Khớp BMI. Các đối tượng đa phần có mắc bệnh mạn Nội Khoa, NXB Giáo dục Việt Nam. tính không lây đi kèm với tỉ lệ là 64,4%. Những 6. P. T. Williams, 2008. Effects of diet, đối tượng mắc bệnh mạn tính không lây đi kèm physical activity and performance, and body có nguy cơ thừa cân/béo phì gấp 7,4 lần so weight on incident gout in ostensibly healthy, với những bệnh nhân chỉ mắc gút. Những đối vigorously active men,. The American Journal tượng có số đợt gút cấp lớn hơn 10 lần/năm có of Clinical Nutrition. nguy cơ suy dinh dưỡng mức độ nhẹ đến vừa 7. Tran Thi Minh Hoa, John Darmawan, cao hơn gấp 5,6 lần, khi đánh giá theo phương Shun Le Chen at el, 2003. Prevalence of pháp SGA. Từ kết quả nghiên cứu trên, cần the rheumatic diseases in urban Vietnam: a sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh dưỡng đầy đủ WHO-ILAR COPCORD study. The Journal of cho người bệnh gút để phát hiện những người Rheumatology,1. bệnh có nguy cơ suy dinh dưỡng nhằm có kế hoạch can thiệp sớm và hiệu quả. Cần có thêm 8. Tran Minh Anh, 2019. Tình trạng dinh các nghiên cứu có thể đánh giá được lượng dưỡng và một số yếu tố liên quan. Luận án thạc tiêu thụ trung bình của các loại thực phẩm chứa sĩ, Đại học Y Hà Nội. hàm lượng purine cao, các nghiên cứu trên cỡ 9. Abhishek A, Valdes AM, Zhang W, mẫu lớn hơn để có cái nhìn khách quan về tình Doherty M, 2016. Association of Serum Uric trạng dinh dưỡng của người bệnh gút và không Acid and Disease Duration With Frequent Gout bỏ sót các yếu tố liên quan tiềm ẩn. Attacks: A Case-Control Study: SUA Biomarker for Adverse Gout Outcomes. Arthritis Care Res. TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Dao HH, Harun-Or-Rashid M, Sakamoto 1. Randall N. Beyl, Jr, MD, Laura Hughes, J, 2010 .Body composition and metabolic MD, MSPH, Sarah Morgan, MD, MS, RD, FADA, syndrome in patients with primary gout in CCD, 2016. Update on Importance of Diet in Vietnam. Rheumatol Oxf England. Gout The American journal of medicine, 1. 11. Lindsey A. MacFarlane, MD1 and 2. Mohanad M. Elfishawi, MD, Nour Zleik, Seoyoung C. Kim, 2014. Gout: a review of non- at el, 2019.The Rising Incidence of Gout and modifiable and modifiable risk factors,. Rheum the Increasing Burden of Comorbidities: A Dis Clin North Am. Population-Based Study Over 20 Years. The 12. Đ. T. T. Hiền, 2015. Nghiên cứu đặc điểm Journal of Rheumatology. và một số yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển 3. Yanyan Zhu , Bhavik J Pandya, Hyon hoá ở bệnh nhân nam giới mắc bệnh gút. Luận K Choi, 2011. Prevalence of gout and án thạc sĩ, đại học Y Hà Nội. hyperuricemia in the US general population: 13. Roberta Flores Marquezini FRAGAS, the National Health and Nutrition Examination Maria Conceição de OLIVEIRA, 2016. Survey 2007-2008. Arthritis & Rheumatology, 2 Risk factors associated with malnutrition in 4. Chang-Fu Kuo, Matthew J Grainge , hospitalized patients. [online] Available at: Christian Mallen at el, 2012 .Rising burden TCNCYH 146 (10) - 2021 111
  9. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC arttext&pid=S1415-52732016000300329. resistance and type 2 diabetes Nature., 444: [Accessed 12 Aprl 2021] 840-846. 14. Hwang L-C, Bai C-H, Chen C-J. 2006. 17. Heymsfield SB Wadden TA, 2017. Prevalence of obesity and metabolic syndrome in Mechanisms, pathophysiology, and management Taiwan. J Formos Med Assoc . 105(8),626-635. of obesity. N Engl J Med.; 376, 254-266. 15. Puig JG, Michán AD, Jiménez ML, et al, 18. Yuqing Zhang, Clara Chen, Hyon 1991. Female gout. Clinical spectrum and uric Choi, at el, 2012. Purine-rich foods intake and acid metabolism. Arch Intern Med.151,726-732. recurrent gout attacks. Annals of the Rheumatic 16. Kahn SE, Hull RL, Utzschneider KM Diseases. 2006. Mechanisms linking obesity to insulin Summary NUTRITIONAL STATUS AND RELATED FACTORS AMONG GOUT PATIENTS AT SAINT PAUL HOSPITAL IN 2020 - 2021 This study was conducted to assess the nutritional status and related factors of gout patients at Saint Paul General Hospital. This was a descriptive study using a cross-sectional design; we studied 73 subjects over 18 years old diagnosed with gout according to ACR/EULAR 2015 criteria (American Society of Rheumatology and European Rheumatology Federation), from December 2020 to March 2021. We found 5.5% of the subjects has chronic energy deficiency (BMI - body mass index < 18.5) and 53.4% of patients were overweight/obese patients (BMI ≥ 23). Based on SGA, 15.0% of patients are at risk of mild to moderate malnutrition (SGA-B), in which inpatients accounted for a higher proportion than outpatients (31.6% vs. 9.3%). Subjects with chronic noncommunicable diseases contributed a higher risk of overweight/obesity (OR = 7.4). Patients with more than 10 gout attacks/year had a greater risk of SGA malnutrition (OR = 5.6). Keywords: nutritional status, gout, Saint Paul Hospital, Vietnam. 112 TCNCYH 146 (10) - 2021